Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nghiên cứu mô hình kinh tế sinh thái trên đất cát vùng ven biển huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.99 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

LÊ QUANG ðẠI

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI
TRÊN ðẤT CÁT VÙNG VEN BIỂN
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong Luận
văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm
2011
Tác giả


Lê Quang ðại

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược Luận văn này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình của các cơ qian, các cấp lãnh ñạo và các cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phúc Thọ Giảng viên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện ñào tạo Sau ñại học,
các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế & PTNT; các thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế,
Khoa Kinh tế & PTNT, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; xin trân trọng
cảm ơn UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình và 2 xã Hải Ninh, Võ
Ninh ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới toàn thể gia ñình, bạn bè cùng
toàn thể ñồng nghiệp, những người luôn bên cạnh, ñộng viên, khích lệ, giúp
ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn và xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới
mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm
2011
Tác giả

Lê Quang ðại

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các biểu ñồ

viii

Danh mục các hình ảnh


viii

I. ðẶT VẤN ðỀ
1.1

Tính cấp thiết của ðề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4

Các câu hỏi nghiên cứu

4

1.5

Những ñóng góp mới của Luận văn


4

1.6

Kết cấu của Luận văn

5

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN MÔ
HÌNH KINH TẾ SINH THÁI TRÊN ðẤT CÁT

6

2.1

6

Các khái niệm liên quan ñến kinh tế sinh thái

2.1.1 Khái niệm về phát triển nông lâm kết hợp

6

2.1.2 Khái niệm về kinh tế sinh thái

16

2.1.3 Khái niệm về làng sinh thái


17

2.1.4 Khái niệm về mô hình hệ kinh tế sinh thái

19

2.2.5 Quan ñiểm nghiên cứu các mô hình kinh tế sinh thái bền

20

vững
2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế sinh thái
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

22


2.2.1 Phát triển kinh tế sinh thái của một số nước trên thế giới

22

2.2.2 Một số mô hình kinh tế sinh thái ở Việt Nam

27

2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan

29

III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Khái quát ñặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

31
31

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

31

3.1.2 Khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện

40

Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
3.1.3 Thực trạng môi trường vùng nghiên cứu

48

3.1.4 ðặc ñiểm vùng cát huyện Quảng Ninh

50

3.1.5 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, các nguồn tài
nguyên, cảnh quan môi trường vùng nghiên cứu
3.2 Phương pháp nghiên cứu

53
54

3.2.1 Chọn ñiểm


54

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu

54

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

57

3.2.4 Phương pháp phân tích ñánh giá

57

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

59

IV. ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI
TRÊN ðẤT CÁT VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
4.1 Tình hình phát triển kinh tế sinh thái trên vùng ñất cát

62
62

huyện Quảng Ninh
4.1.1 Tình hình chung

62


4.1.2 Các mô hình kinh tế sinh thái trên vùng ñất cát huyện
Quảng Ninh
4.1.3 Tình hình tổ chức các nguồn lực của các mô hình kinh tế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

65


sinh thái trên vùng ñất cát huyện Quảng Ninh

66

4.1.4 Công tác quản lý sản xuất kinh doanh của các mô hình

71

4.1.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm

72

4.2 ðánh giá hiệu quả các mô hình kinh tế sinh thái trên ñất cát
vùng ven biển huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

72

4.2.1 Hiệu quả kinh tế của phát triển mô hình kinh tế sinh thái trên
ñất cát huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

72


4.2.2 Hiệu quả xã hội của phát triển mô hình kinh tế sinh thái trên
ñất cát huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

78

4.2.3 Hiệu quả môi trường của phát triển mô hình kinh tế sinh
thái trên ñất cát huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

80

4.2.4 ðánh giá chung về phát triển mô hình kinh tế sinh thái trên
ñất cát huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

80

4.3 ðịnh hướng, giải pháp phát triển mô hình kinh tê sinh thái
trên ñất cát ven biển của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng

82

Bình
4.3.1 ðịnh hướng

82

4.3.2 Các giải pháp phát triển mô hình kinh tế sinh thái trên ñất cát

84


V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

HÌNH ẢNH MINH HỌA

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

101

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

Chăn nuôi

CNH

Công nghiệp hóa

ñ

ðồng

HðH


Hiện ñại hóa

KD - DV

Kinh doanh – dịch vụ

KTST

Kinh tế sinh thái

KTTT

Kinh tế trang trại

LN

Lâm nghiệp

NLKH

Nông lâm kết hợp

NLN

Nông lâm nghiệp

NN

Nông nghiệp


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TCN

Thủ công nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

VAC

Vườn – ao - chuồng

WB

Ngân hàng thế giới

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

TÊN BẢNG


Trang

3.1 Tình hình sử dụng ñất ở huyện Quảng Ninh

33

3.2 Bảng tổng hợp các loại ñất của huyện Quảng Ninh

35

3.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Quảng
Ninh
3.4 Cơ cấu kinh tế của huyện Quảng Ninh
4.1

42
43

Mẫu ñiều tra mô hình kinh tế sinh thái trên vùng ñất cát ven biển
huyện Quảng Ninh

65

4.2 Tình hình tổ chức các nguồn lực chủ yếu của các loại hình kinh
tế trên vùng ñất cát ven biển huyện Quảng Ninh (tính bình quân)

67

4.3 Tình hình sử dụng ñất cát ven biển vào sản xuất nông - lâm thủy sản năm 2010


68

4.4 Tình hình sử dụng lao ñộng của các mô hình kinh tế sinh thái trên
vùng ñất cát ven biển huyện Quảng Ninh

69

4.5 Tình hình huy ñộng vốn của các trang trại trên vùng ñất cát ven
biển huyện Quảng Ninh

70

4.6 Số lượng vật nuôi bình quân hộ/trang trại trong vùng

73

4.7 Hiệu quả mô hình trồng cây hàng năm - chăn nuôi

74

4.8 Hiệu quả mô hình nuôi trồng thủy sản

74

4.9 Hiệu quả mô hình nông - lâm kết hợp

75

4.10 Hiệu quả mô hình lâm ngư - bãi triều


76

4.11 Hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế sinh thái (trang trại)

77

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

TT

TÊN BIỂU ðỒ

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Quảng Ninh

43

4.1

Tỷ lệ thất nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu qua một số năm

79

4.2


Tỷ lệ hộ nghèo trên ñịa bàn nghiên cứu qua một số năm

79

DANH MỤC HÌNH

TT

TÊN HÌNH

Trang

4.1

Các cồn cát ở huyện Quảng Ninh

51

4.2

Mô hình VAC ñiển hình tại xã Hải Ninh

98

4.3

Bãi triều ven biển

98


4.4

Canh tác trên cồn cát

99

4.5

Hiện trạng khu vực nuôi tôm ven sông Nhật Lệ (xã Võ Ninh)

99

4.6

Mô hình trồng cây chắn cát

100

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


I. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong những năm qua, ñẩy mạnh phát triển nông nghiệp và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn ñã ñược ðảng và Nhà nước ta ñặc biệt quan
tâm, với việc ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới, ñặc biệt ñối với khu
vực nông thôn trung du, miền núi và những vùng khó khăn ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi cho khu vực này ñổi mới và phát triển. Mục tiêu chính là phát huy

những lợi thế so sánh của các vùng ñể phát triển kinh tế nông thôn, ña dạng
hóa sản xuất, tăng thu nhập cho người dân và góp phần xóa ñói giảm nghèo.
Nhà nước ñã ban hành một loạt chính sách lớn nhằm thúc ñẩy kinh tế nông
thôn và hỗ trợ nông dân phát triển nông nghiệp hàng hóa như: Nghị ñịnh số
13/CP của Chính phủ ngày 2/3/1993 Ban hành bản Quy ñịnh về công tác
khuyến nông, Nghị quyết 09/CP ngày 15/6/2000 về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/08/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ðề án “Vấn ñề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn” của Ban Bí thư TW ðảng; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành ñộng của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
ương ðảng khóa X về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Quyết ñịnh số
176/Qð-TTg ngày 29/01/2010 của Chính phủ về việc phê duyệt ñề án phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ñến năm 2020; Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn,... Nhiều dự án, chương trình của Chính phủ cũng như của các ñịa
phương ñược xây dựng và thực hiện nhằm ñổi mới toàn diện nền kinh tế Việt
Nam theo mục tiêu phát triển bền vững. Tuy nhiên, ñể phát triển kinh tế bền
vững trên cả nước thì việc tổ chức sản xuất bền vững theo lãnh thổ tại các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


vùng kinh tế thành phần là vô cùng quan trọng. Mỗi vùng kinh tế ñều có các
ñặc thù rất khác nhau về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư và lao
ñộng. Vì vậy, việc tổ chức phát triển kinh tế theo lãnh thổ tối ưu, phát huy tối
ña lợi thế của từng vùng chính là ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển bền vững.
Dải ñất ven biển miền Trung (trong ñó có Quảng Bình) có vị trí quan
trọng ñối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ñây là cầu nối
giữa hai miền Bắc Nam, là nơi giao thương kinh tế với các nước láng giềng

trong khu vực, là vùng có bờ biển dài với nhiều cảng biển, tiềm năng lớn phát
triển kinh tế biển. ðồng thời khu vực ven biển Miền Trung vốn rất phong phú
về hệ sinh thái có năng suất sinh học cao, nguồn lợi tự nhiên lớn, ñây là ñộng
lực quan trọng cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên hiện nay, quá trình sa mạc
hóa ñang là một trong những nguy cơ và thách thức lớn ñối với cả môi trường
tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội của vùng. Miền Trung nước ta là dải ñất không
ñược thiên nhiên ưu ñãi: 3/4 diện tích là núi rừng, ñất dốc, ñồng bằng nhỏ hẹp
cận kề biển, thường xuyên bị ảnh hưởng của bão lụt, hạn hán. Khu vực này có
hệ thống dải cát ven biển rộng lớn, ñây là vùng sinh thái rất khắc nghiệt, hiểm
họa cát di ñộng uy hiếp mạnh ñời sống của cư dân. Khoảng 500.000 ha các
dải cát di ñộng trải dọc bờ biển miền Trung ñã và ñang bị sa mạc hoá, ước
tính mỗi năm có 20 ha ñất canh tác nông nghiệp bị vùi lấp bởi các ñụn cát di
ñộng. Phần lớn diện tích các cồn cát dài ven biển nước ta bỏ hoang do chưa
xác ñịnh ñược mô hình sinh thái thích hợp với các loài cây trồng và quy trình
kỹ thuật tối ưu.
Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình có bờ biển dài 23 km, diện tích dải
cát hơn 77 km2, với những ñụn cát dài và cao tới 20 – 40 m, chiều rộng từ vài
trăm mét ñến hàng km. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trước ñó
trên ñất cát di ñộng ở Quảng Bình ñã xây dựng thành công các ñai rừng phòng
hộ, các “Làng sinh thái”… bước ñầu ñem lại tác dụng phòng hộ chắn gió, cố
ñịnh cát, cải thiện môi trường tự nhiên của vùng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


Thực trạng kinh tế - xã hội vùng cát ven biển miền Trung cũng như yêu
cầu phát triển của các tỉnh trong khu vực ñang ñòi hỏi phải có các giải pháp
cải tạo môi trường sinh thái vùng cát ñể khai thác tiềm năng phục vụ cho phát
triển kinh tế. Hiện nay có rất nhiều vấn ñề ñang ñặt ra, rất cần sự ñánh giá
hiệu quả của các dự án cải tạo ñất cát ven biển nhằm tạo lập những cơ sở khoa

học cần thiết cho việc ñầu tư cải tạo và khai thác vùng ñất còn nhiều khó khăn
nhưng cũng ẩn chứa những tiềm năng không nhỏ này.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên
cứu mô hình kinh tế sinh thái trên ñất cát vùng ven biển huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng các mô hình kinh tế sinh thái trên ñất cát và những
tác ñộng của các mô hình vào sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường từ ñó
ñề xuất giải pháp phát triển các mô hình kinh tế sinh thái vùng ven biển huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mô hình
kinh tế sinh thái trên vùng ñất cát vùng ven biển.
- ðánh giá thực trạng phát triển các mô hình kinh tế sinh thái trên ñất cát
trong thời gian qua ở vùng ven biển huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp phát triển mô hình kinh tế sinh thái
góp phần nâng cao mức sống cho cư dân và bảo vệ môi trường vùng ven biển
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. ðối tượng
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các mô hình kinh tế sinh thái trên ñất
cát và những ảnh hưởng của nó ñến kinh tế, xã hội, môi trường vùng ven biển
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các mô hình kinh tế sinh thái trên ñất cát văn
biển, ñề xuất một số mô hình có hiệu quả trong phát triển mô hình sinh thái

vùng ven biển huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi không gian: Vùng ven biển huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: số liệu phân tích trong 3 năm từ 2008 – 2010.
1.4. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Phát triển kinh tế sinh thái trên ñất cát theo mô hình nào?
- Mô hình kinh tế sinh thái nào là phù hợp, ñem lại hiệu quả kinh tế cao?
- Giải pháp nào thúc ñẩy phát triển kinh tế sinh thái trên ñất cát ở Quảng
Ninh nhanh, bền vững?
1.5. NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- ðề tài nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng ñất cát ven
biển ðông của nước ta góp phần khẳng ñịnh chủ trương phát triển kinh tế theo
vùng lãnh thổ, thực hiện bởi nhiều thành phần kinh tế của ðảng và Nhà nước.
- ðề tài giúp làm rõ tính hợp lý cũng như những bất cập trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn ở các vùng, nhất là vùng ven biển, làm căn cứ quan
trọng ñể hoàn thiện, sửa ñổi hoặc xây dựng mới chính sách cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn tại khu vực này.
- Luận văn ñóng góp về mặt lý luận cho sự phát triển mô hình nông
nghiệp sinh thái bền vững theo hướng kinh tế trang trại (KTTT) tại khu vực
ñất cát ven biển miền Trung.
- Luận văn cung cấp ñược thông tin tương ñối ñầy ñủ, chứng minh ñược
tính ưu việt về phát triển NLKH, ñồng thời, làm rõ xu hướng phát triển
NLKH theo hướng KTTT ở khu vực nghiên cứu. Và ñề xuất những giải pháp
hữu ích ñể thực hiện có hiệu quả mô hình phát triển NLKH theo hướng KTTT
nhằm phát triển bền vững nông lâm ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- ðề tài nghiên cứu là tài liệu khoa học giúp các chuyên gia khuyến nông,
lâm, các lãnh ñạo ñịa phương và các nông dân ở một số vùng ñất cát ven biển có
ñịnh hướng ñúng ñắn trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..



1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, nội dung của luận văn ñược chia làm 3
phần chính:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình kinh tế sinh thái trên ñất cát văn
biển.
- ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu.
- ðánh giá hiệu quả các mô hình kinh tế sinh thái trên ñất cát và các giải
pháp phát triển mô hình.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI TRÊN ðẤT CÁT
2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ðẾN KINH TẾ SINH THÁI
2.1.1. Khái niệm về phát triển nông lâm kết hợp
2.1.1.1. Khái niệm về nông lâm kết hợp
ðịnh nghĩa về nông lâm kết hợp (NLKH) hiện nay ñã ñược thừa nhận rộng
rãi trên thế giới, ñịnh nghĩa ñó như sau: NLKH bao gồm các hệ canh tác sử
dụng ñất khác nhau; trong ñó, các loài cây thân gỗ sống lâu năm (bao gồm cả
cây bụi thân gỗ, các loài cây trong họ dừa và họ tre, nứa) ñược trồng kết hợp với
các loài cây nông nghiệp hoặc vật nuôi trên cùng một ñơn vị diện tích ñất canh
tác, ñã ñược quy hoạch trong sản xuất NN, LN, chăn nuôi hoặc thuỷ sản. Chúng
ñược kết hợp với nhau hợp lý trong không gian, hoặc theo trình tự về thời gian.
Giữa chúng luôn có tác ñộng qua lại lẫn nhau cả về phương diện sinh thái, kinh
tế theo hướng có lợi (Nguyễn Ngọc Bình và Phạm ðức Tuấn, 2005) [4].
Như vậy, NLKH là một lĩnh vực khoa học ñộc lập. Nó ñược hình thành và
xây dựng trên cơ sở nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, có liên quan ñến các
phương thức sử dụng ñất ñai như nghề làm ruộng, nghề chăn nuôi, nghề làm
rừng, nghề làm vườn, nghề nuôi trồng thuỷ sản, thậm chí cả nghề nuôi ong.

2.1.1.2. Các khía cạnh khoa học về kỹ thuật trong sinh thái nông lâm kết hợp
- Nông lâm kết hợp dưới giác ñộ sinh thái và môi trường
Trong lâm nghiệp, chúng ta thường xuyên phải ñối phó với những thử
thách về tài nguyên và môi trường. ðể sử dụng bền vững ñất ñai vùng ñồi núi
(ñất dốc), vùng bãi ven sông, ven biển… các mô hình NLKH trong các hệ canh
tác NLKH, ngoài chức năng sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn cho gia
súc và gỗ củi... còn phải thực hiện tốt chức năng phòng hộ ñể sản xuất có năng
suất cao và bền vững, lại không ảnh hưởng xấu tới môi trường, ñồng thời, trong
quá trình sử dụng ñất theo phương thức NLKH, các tính chất và ñộ phì của ñất
phải không ngừng ñược cải thiện và nâng cao. Do ñó, phải luôn cố gắng tạo ra
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


ñộ che phủ mặt ñất bằng các tán lá thực vật, càng cao càng tốt, ñặc biệt trong
mùa mưa. Lớp phủ thực vật càng nhiều tầng càng tốt, vừa có tác dụng chống
xói mòn ñất có hiệu quả, vừa sử dụng tốt nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời
dồi dào ở vùng nhiệt ñới; rễ các cây trồng nông nghiệp và các cây gỗ sống lâu
năm cần ñược phân bổ hợp lý từ tầng ñất mặt tới các tầng ñất sâu hơn; canh tác
các cây trồng ngắn ngày ở vùng ñồi núi, nhất thiết phải bố trí theo các băng cắt
ngang sườn dốc, kết hợp với sự bố trí cây lâu năm, tạo thành các băng cây xanh
chạy theo ñường ñồng mức, ñể chặn dòng chảy trên mặt ñất, giữ ñất giữ
nước,... các mô hình NLKH cần ñược sắp xếp hợp lý trong không gian rộng,
dựa trên các yêu cầu khác nhau của các loại hình canh tác về tính chất và ñộ
phì của ñất, mức ñộ ñầu tư kỹ thuật và tác dụng phòng hộ bảo vệ ñất nước, ñể
sử dụng có hiệu quả ñộ phì của ñất, cây trồng có năng suất cao và ổn ñịnh.
- Nông lâm kết hợp dưới giác ñộ hợp lý trong khai thác tài nguyên
Canh tác NLKH là một phương thức sử dụng ñất ñai tốt nhất. Nó có ý
nghĩa cách mạng trong vấn ñề sử dụng ñất bền vững ở Việt Nam. Khác với
phương thức sử dụng ñất ñai ñơn thuần trong NLN và chăn nuôi trước ñây: Canh
tác NLKH ñã sử dụng hợp lý, tối ưu ñộ phì của ñất, ñồng thời bảo vệ và nâng

cao ñược ñộ phì của ñất, mở rộng ñược diện tích ñất canh tác nông nghiệp một
cách vững chắc ở những vùng ñất ñai có nhiều khó khăn. Bởi vậy, canh tác
NLKH ñã tạo nên một nền sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chăn thả thịnh
vượng, phong phú, có năng suất cao và ổn ñịnh, với nhiều sản phẩm hàng hoá;
bảo vệ ñược tính ña dạng sinh học của vùng khí hậu nhiệt ñới ẩm như Việt Nam.
2.1.1.3. Khái niệm về phát triển nông lâm kết hợp
Phát triển NLKH là quá trình phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp - ñó là sự gia tăng về số lượng nông lâm, thuỷ sản, ñồng thời, hoàn
thiện về cơ cấu: Chất lượng sản phẩm tốt hơn; quy mô diện tích lớn hơn phù
hợp với yêu cầu của sự phát triển; chủng loại cây, con và sản phẩm ña dạng
hơn ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người; tạo ra nhiều ngành nghề bổ
trợ kết hợp thành một quy trình sản xuất khép kín (như sản xuất – thu mua Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


chế biến); khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, ñồng thời, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống.
Phát triển NLKH có các hướng phát triển như sau:
- Phát triển NLKH theo hướng kinh tế hộ (hộ canh tác NLKH ñơn
thuần);
- Phát triển NLKH theo hướng kinh tế trang trại (tổ chức sản xuất
NLKH theo kiểu trang trại);
- Phát triển NLKH theo các hình thức khác.
a) Phát triển NLKH theo hướng kinh tế hộ (hộ canh tác NLKH ñơn thuần)
Hộ canh tác NLKH ñơn thuần là các nông hộ sống ở nông thôn, có
ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ
yếu bằng nghề nông.
Về quy mô sản xuất: Các nông hộ sản xuất NLN có quy mô diện tích
hoặc giá trị sản xuất chưa ñủ lớn ñể ñược công nhận là kinh tế trang trại (theo
các tiêu chuẩn của thông tư liên Bộ NN & PTNT và Tổng cục Thống kê).
Trong sản xuất NLN, các nông hộ thường áp dụng các phương thức sản

xuất NLKH lấy ngắn nuôi dài: Trồng cây nông nghiệp xen với cây lâm
nghiệp, hoặc áp dụng các mô hình vườn - ao - chuồng,... ñể có thu nhập nhanh
lấy cây nông nghiệp nuôi cây lâm nghiệp. Mục tiêu của họ là ñảm bảo sinh kế
trong gia ñình. Vì quy mô (diện tích, vốn ñầu tư và lao ñộng) nhỏ nên các
nông hộ ít chú ý ñến chuyển ñổi cơ cấu cây trồng. Do ñó, nông lâm sản mà họ
sản xuất ra còn nhỏ lẻ và ñơn ñiệu, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường.
Họ thường bán các nông, lâm sản hàng hoá ở dạng thô, vì vậy, lợi nhuận thu
về chưa cao, ñời sống của họ còn gặp khó khăn.
b) Phát triển NLKH theo hướng kinh tế trang trại (tổ chức sản xuất
NLKH theo kiểu trang trại)
Trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Quy mô sản xuất
hàng hoá của hộ nông dân ñạt ñược ở mức ñộ tương ñối lớn và ña dạng hoá
sản phẩm ñể có mức thu nhập có thể tái sản xuất mở rộng sau khi các nhu cầu
khác như sinh hoạt, ñời sống ñược ñảm bảo.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


KTTT là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp phổ biến ñược hình thành trên cơ sở kinh tế hộ gia ñình và căn bản giữ bản
chất kinh tế hộ: Có ñầu tư, tích tụ lớn về qui mô ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn,
khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến ñể sản xuất hàng hoá có chất lượng
cao cung cấp cho thị trường xã hội. Như vậy có thể nói KTTT ra ñời trên cơ
sở kinh tế hộ.
Ở nước ta, trong những năm gần ñây thuật ngữ “trang trại gia ñình”
ñược gọi dưới các góc ñộ chuyên sâu của từng ngành kinh tế: ðối với NN có
nông trại; ñối với LN có lâm trại; ñối với TS có ngư trại... Dù ở ngành kinh tế
nào ñi nữa, các loại hình trang trại ñó ñều là những cơ sở sản xuất ra hàng hoá
trong phạm vi, quy mô hộ gia ñình.
Trên cơ sở tổng hợp qua nhiều kênh thông tin khác nhau, khái niệm
trang trại về mặt kinh tế có thể hiểu như sau: Trang trại là một hình thức tổ
chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp có mục ñích chủ yếu là sản

xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của
một người, hoặc một nhóm người, sản xuất ñược tiến hành trên quy mô ruộng
ñất và các yếu tố sản xuất ñược tập trung ñủ lớn với cách thức tổ chức quản lý
tiến bộ và trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự chủ và luôn gắn với thị trường.
c) Phát triển NLKH theo các hình thức khác
Ở Việt Nam, ngoài hai hình thức phát triển NLKH là: nông hộ và trang
trại thì còn có hình thức phát triển NLKH theo xu hướng khác như nông
trường, lâm trường hay phát triển lâm nghiệp cộng ñồng. Tuy nhiên, ở hình
thức phát triển NLKH này việc áp dụng các phương thức sản xuất NLKH
(nếu có) lại ít hiệu quả, không mang lại hiệu quả kinh tế cao như trong sản
xuất của nông hộ hay trang trại.
2.1.1.4. Các mô hình sản xuất nông lâm kết hợp
a) Hệ canh tác nông lâm kết hợp lấy LN làm hướng ưu tiên
Mục ñích chính trong hệ canh tác NLKH là sản xuất gỗ, củi, tre, nứa.
Việc tiến hành trồng xen các cây NN thân thảo ngắn ngày kết hợp ñể: hạn chế
cỏ dại xâm chiếm; chống ñược cháy rừng trong mùa khô; chăm sóc và bảo vệ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


rừng trồng tốt hơn; giúp cho cây rừng sinh trưởng tốt hơn trong các năm ñầu;
giảm ñược giá thành trồng rừng; cung cấp lương thực, thực phẩm tại chỗ cho
nhân dân ñịa phương. Việc trồng xen các cây NN cung cấp lương thực, thực
phẩm với cây rừng trên ñất canh tác lâm nghiệp trên nguyên tắc không làm
giảm năng suất và chất lượng gỗ của rừng. Trong hệ canh tác NLKH lấy lâm
nghiệp làm hướng ưu tiên có hai hệ phụ: trồng xen cây NN trong giai ñoạn
ñầu khi trồng rừng chưa khép tán Taungya; trồng xen cây nông nghiệp, dược
liệu chịu bóng dưới tán rừng (Bộ Lâm nghiệp, 1987) [5].
b) Hệ canh tác nông lâm kết hợp lấy nông nghiệp làm hướng ưu tiên
Trong hệ canh tác NLKH, mục ñích sản xuất nông nghiệp là cơ bản, việc
kết hợp trồng xen các loài cây gỗ sống lâu năm (sản xuất lâm nghiệp), nhằm

mục ñích phòng hộ cho các cây trồng nông nghiệp là chính, ñể thâm canh tăng
năng suất các cây trồng nông nghiệp, kết hợp cung cấp thêm củi ñun, gỗ gia
dụng, phân xanh, thức ăn gia súc, phục vụ trực tiếp tại chỗ cho nhu cầu của
nhân dân ñịa phương. Bởi vậy, việc thiết kế trồng xen các cây thân gỗ sống lâu
năm (cây lâm nghiệp) trên ñất canh tác nông nghiệp, không ñược làm giảm sút
năng suất của các cây trồng nông nghiệp (Bộ Lâm nghiệp, 1987) [5].
c) Hệ canh tác súc - lâm kết hợp, lấy chăn nuôi làm hướng ưu tiên
Hệ canh tác súc - lâm mục ñích chủ yếu là thâm canh các ñồng cỏ phục
vụ chăn nuôi gia súc, việc kết hợp trồng xen các cây thân gỗ và nhất là các
cây gỗ họ ñậu có khả năng cố ñịnh ñạm trên ñồng cỏ chăn nuôi nhằm mục
ñích: nâng cao năng suất ñồng cỏ, tạo bóng mát cần thiết cho gia súc, tạo
thành các hàng rào ngăn cản súc vật ñể thực hiện việc chăn thả súc vật trên
các ñồng cỏ luân phiên (Bộ Lâm nghiệp, 1987) [5].
d) Hệ canh tác lấy cả nông lâm ngư làm trọng tâm phát triển
Hệ canh tác nông lâm ngư kết hợp là hệ canh tác trên các dạng ñất ñai
ñược ngập nước (ngập nước triều khi triều cường và ngập nước ngọt trong
mùa mưa). Mục ñích cơ bản là nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây nông nghiệp và
trồng rừng (Bộ Lâm nghiệp, 1987) [5].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


e) Hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp thuỷ sản
Hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp thuỷ sản là hệ canh tác trên các dạng
ñất ñai ñược ngập nước, ngập nước triều khi triều cường và ngập nước ngọt
trong mùa mưa. Mục ñích cơ bản là nuôi trồng thuỷ sản, bởi vì nguồn lợi thuỷ
sản mang lại trên một ñơn vị diện tích canh tác cao hơn từ 2 ñến 5 lần so với
trồng cây nông nghiệp và trồng rừng. ðể nuôi trồng thuỷ sản có năng suất cao
và bền vững phải kết hợp trồng xen cây rừng nhằm: Tạo nguồn thức ăn cho
các loài thuỷ sản, giảm nhiệt ñộ nước trong mùa nắng và hạn chế hiện tượng
sắc mặn trong mùa khô, giảm ñộ ñục của nước, hạn chế quá trình phèn hoá.

Trong hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp thuỷ sản có hai hệ phụ: Lâm ngư kết
hợp, ngư lâm kết hợp (Bộ Lâm nghiệp, 1987) [5].
2.1.1.5. Các mô hình tổ chức sản xuất nông lâm kết hợp phát triển theo
hướng kinh tế trang trại
Một vấn ñề quan trọng trong phát triển NLKH là phải không ngừng
tăng cường và củng cố quan hệ sản xuất ở các vùng. Do có những ñặc ñiểm
khác biệt về ñiều kiện sản xuất, về ñịa hình, và những vấn ñề kinh tế, xã hội
(kể cả phong tục tập quán,..) của nhân dân các dân tộc, cho nên phải có các
hình thức tổ chức sản xuất NLKH phù hợp. Trong tổ chức sản xuất NLKH
theo kiểu KTTT có các loại hình sau:
a) Trang trại cây hàng năm
Trang trại cây hàng năm là trang trại trồng cây hàng năm có quy mô
diện tích từ 2 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung; và
từ 3 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. Hoặc là trang trại
trồng cây hàng năm có giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một
năm ñạt 40 triệu ñồng trở lên, ñối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền
Trung; ñối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu ñồng trở lên.
b) Trang trại cây lâu năm
Trang trại cây lâu năm là trang trại trồng cây lâu năm, có quy mô diện
tích từ 3 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung; và từ 5
ha trở lên ñối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. Hoặc là trang trại trồng
cây lâu năm có giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm ñạt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


40 triệu ñồng trở lên, ñối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung; ñối
với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu ñồng trở lên.
c) Trang trại lâm nghiệp
Trang trại lâm nghiệp là trang trại trồng cây lâm nghiệp, có quy mô
diện tích từ 10 ha trở lên ñối với các vùng trong cả nước. Hoặc là trang trại

trồng cây lâm nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một
năm ñạt 40 triệu ñồng trở lên, ñối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền
Trung; ñối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu ñồng trở lên.
d) Trang trại chăn nuôi
Trang trại chăn nuôi là trang trại chăn nuôi ñại gia súc (trâu, bò,...) chăn
nuôi sinh sản, lấy sữa thường xuyên từ 10 con trở lên; chăn nuôi lấy thịt có
thường xuyên từ 50 con trở lên. Chăn nuôi gia súc (lợn, dê,...), chăn nuôi lợn
sinh sản có thường xuyên từ 20 con trở lên, với dê, cừu từ 100 con trở lên.
Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê
thịt từ 200 con trở lên. Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng,...) có thường
xuyên từ 2.000 con trở lên (không tính số ñầu con dưới 7 ngày tuổi). Hoặc là
trang trại chăn nuôi có giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một
năm ñạt 40 triệu ñồng trở lên, ñối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền
Trung; ñối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu ñồng trở lên.
e) Trang trại thuỷ sản
Trang trại thuỷ sản là trang trại nuôi trồng thuỷ sản có diện tích mặt
nước ñể nuôi trồng thuỷ sản từ 2 ha trở lên (riêng ñối với nuôi tôm thịt theo
kiểu công nghiệp, từ 1 ha trở lên). Hoặc là trang trại nuôi thuỷ sản có giá trị
sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm ñạt 40 triệu ñồng trở lên,
ñối với các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung; ñối với các tỉnh phía Nam
và Tây Nguyên từ 50 triệu ñồng trở lên.
2.1.1.6. Tổ chức các nguồn lực trong phát triển nông lâm kết hợp theo
hướng kinh tế trang trại
a, ðất ñai
Trong nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và
không thể thay thế. Không có ñất ñai thì không thể có hoạt ñộng sản xuất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


NLN. Vì thế, số lượng và chất lượng ñất ñai quy ñịnh lợi thế so sánh của mỗi

vùng cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và cả vùng. Sử dụng ñất ñai
ñúng hướng còn quyết ñịnh ñến hiệu quả của sản xuất. Việc quản lý và sử
dụng tốt ñất ñai thúc ñẩy phát triển NLKH theo hướng KTTT sẽ góp phần làm
tăng thu nhập, ổn ñịnh kinh tế chính trị và xã hội.
b, Vốn
Vốn có vai trò quan trọng trong sản xuất và kinh doanh của nông trại.
Quy mô của vốn là ñiều kiện tiên quyết ñể cho nông trại nâng cao ñược hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình, khai thác tốt các nguồn lực khác dùng vào
sản xuất.
Do sản xuất nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, tình trạng
rủi ro thường xuyên xảy ra nên sử dụng vốn trong nông nghiệp mang tính rủi
ro cao. Vì thế, cần phải thực hiện ña dạng hoá sản xuất, khuyến khích tích tụ,
tập trung vốn vào sản xuất trang trại, hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra và cần
phải có lượng vốn, vật tư dự phòng trong những lúc thiên tai.
c, Lao ñộng
Lao ñộng là yếu tố cần thiết cho mọi quá trình sản xuất. Sản xuất nông
nghiệp mang tính chất mùa vụ nên ñổi công là tình trạng khá phổ biến ở
những nông hộ quy mô vừa và nhỏ ñể giải quyết tình trạng khan hiếm lao
ñộng lúc thời vụ căng thẳng. Nó là hoạt ñộng mang tính xã hội, cộng ñồng
cao. ðối với cơ sở sản xuất nông nghiệp có quan hệ thị trường rộng, nguồn
lao ñộng thuê ngoài chiếm vị trí trọng yếu. Mức ñộ thuê lao ñộng tùy thuộc
vào năng suất lao ñộng, giá tiền công trên thị trường và quy mô sản xuất của
nông trại.
Do nông nghiệp thường ít hấp dẫn trên phương diện ñầu tư, chịu rủi ro
cao nên việc thu hút lao ñộng ñược ñào tạo vào nông nghiệp là một vấn ñề
khó khăn. Vì thế, lao ñộng trong nông nghiệp chủ yếu là lao ñộng thủ công,
trình ñộ lao ñộng thấp, chưa ñược ñào tạo. Thực trạng này làm cho hiệu quả
lao ñộng thấp, khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới trong
sản xuất NLKH theo hướng KTTT ñể mang lại hiệu quả cao cho một ñơn vị
diện tích canh tác.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


d, Công nghệ
Công nghệ trong nông nghiệp là tập hợp các tri thức khoa học nông
nghiệp áp dụng vào nông nghiệp. Công nghệ liên quan ñến quá trình sản xuất,
chế biến, marketing các sản phẩm nông nghiệp. Công nghệ nông nghiệp gắn
liền với một trình ñộ phát triển nhất ñịnh về lực lượng sản xuất, về một xã hội
hay một cộng ñồng: có công nghệ hiện ñại và công nghệ phản ánh những tri
thức cổ truyền. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao ñộng, ñất
ñai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp với nhau ñể tạo ra sản
phẩm NLN. Công nghệ giúp cho con người sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn
với số lượng nguồn lực dùng vào sản xuất không ñổi thậm chí còn ít hơn.
Công nghệ không những làm thay ñổi bản chất các ñầu vào và ñầu ra mà còn
góp phần làm tăng sản phẩm, giảm chi phí và bảo tồn môi trường. Công nghệ
ñược ñổi mới làm cho sản xuất trở nên ña dạng và bền vững hơn.
Với mục tiêu cơ bản của sự ñổi mới công nghệ trong nông nghiệp là tạo
ra một nền nông nghiệp hiệu quả, ổn ñịnh và bền vững. Xu hướng phát triển
nền nông nghiệp nước ta là: phát triển kỹ thuật tiết kiệm ñất, áp dụng kỹ thuật
di truyền ñể sản xuất ra giống cây mới, vật nuôi mới ñể sản xuất ra nhiều sản
phẩm hơn trên cùng một ñơn vị diện tích; ñồng thời, chúng ta cũng cần phát
triển kỹ thuật tốn ít chi phí và tiến tới ña dạng hoá sinh học. Kỹ thuật này
ñược áp dụng ở những vùng ñồng bào dân tộc vùng núi, trung du, nơi ñồng
bào thiểu số sinh sống, sản xuất nông nghiệp diễn ra trên ñất dốc hay có
những khó khăn thường xuyên như lũ lụt, hạn hán. Xu hướng chung của ñổi
mới công nghệ là làm cho kỹ thuật phù hợp với môi trường (Trường ðại học
Nông nghiệp 1, 1997) [33].
2.1.1.7. Trình ñộ tổ chức quản lý
Trình ñộ của các chủ hộ sản xuất nông, lâm nghiệp ảnh hưởng rất lớn
ñến việc áp dụng các phương thức sản xuất NLKH và tiếp thu các tiến bộ

khoa học công nghệ vào sản xuất của các nông hộ. Hiện nay, trình ñộ văn
hoá, hiểu biết về khoa học kỹ thuật, về quản lý hạch toán kinh doanh,... của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


chủ nông hộ (kể cả các chủ trang trại) còn thấp và yếu ñã hạn chế rất nhiều
ñến việc tính toán cách làm ăn, ñặc biệt là ñầu tư sản xuất theo chiều sâu. Vì
vậy, việc tiếp thu các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất bị hạn chế, gây
ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng
hoá trong các trang trại.
2.1.1.8. Tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là nơi hội tụ cả cung và cầu về hàng hoá (gồm cả vật tư, kỹ
thuật và sản phẩm nông lâm nghiệp). ðể sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển,
thị trường cần phải ñảm bảo ñầy ñủ và kịp thời các yếu tố ñầu vào với chất
lượng cao, giá thành hạ, ñặc biệt là các giống cây trồng, vật nuôi, phân bón
các loại, thuốc bảo vệ thực vật,... ðồng thời, thị trường luôn ñảm bảo phải tiêu
thụ hết nông lâm sản hàng hoá sản xuất ra với giá cả hợp lý và nông hộ (trang
trại) luôn có lãi.
2.1.1.9. Hiệu quả của sản xuất nông, lâm nghiệp
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất của
các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và là ñặc trưng chung cho mọi hình thái xã
hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể ñược hiểu như sau:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan, nhưng nó không chỉ là
mục ñích cuối cùng của sản xuất. Bản chất thực sự của nó chính là thước ño
duy nhất chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, ño lường cụ thể quá trình sử dụng
các yếu tố sản xuất (ñất ñai, vốn, lao ñộng,...) ñể tạo ra khối lượng sản phẩm
lớn hơn với chất lượng cao hơn và phải lượng hoá ñược cụ thể việc sử dụng
các yếu tố ñầu vào (chi phí) và các yếu tố ñầu ra (kết quả) trong quá trình sản
xuất ở từng ñơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất ñịnh.

Hiệu quả kinh tế phải ñược gắn liền với kết quả của những hoạt ñộng
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những ñiều kiện xác ñịnh về thời gian, hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội
(Trần Thị Thu Thuỷ, 2010) [31].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


Hiệu quả và kết quả là hai phạm trù khác nhau nhưng có mối liên hệ
khăng khít và mật thiết - mối liên hệ ñó thể hiện giữa mặt chất và mặt lượng
trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả là một ñại lượng vật chất biểu
hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nội dung tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Hiệu
quả là ñại lượng ñánh giá xem kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào, chi phí bao
nhiêu, có thể chấp nhận ñược không. Tuy vậy, hiệu quả và kết quả phụ thuộc
vào rất nhiều các yếu tố: ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, ñặc ñiểm ngành
sản xuất, quy luật kinh tế.v.v. Do vậy, khi ñánh giá hiệu quả cần phải cân
nhắc xem xét ñể có kết luận phù hợp.
Căn cứ vào nội dung và bản chất của hiệu quả, hiệu quả chia làm 3 loại:
- Hiệu quả kinh tế: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích ñạt ñược về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra ñể ñạt kết quả ñó. Nó ñánh giá
hoạt ñộng sản xuất chủ yếu về mặt kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích ñạt ñược về mặt xã hội và chi phí bỏ ra ñể ñạt kết quả ñó. Nó ñánh giá chủ
yếu về mặt xã hội của hoạt ñộng sản xuất.
- Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả của việc làm thay ñổi môi trường
do hoạt ñộng sản xuất gây ra như xói mòn, ô nhiễm ñất...
Trong ba loại hiệu quả trên, hiệu quả kinh tế ñóng vai trò quyết ñịnh và
nó ñược ñánh giá ñầy ñủ khi ñược kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường
(Trần Thị Thu Thuỷ, 2010) [31].
2.1.2. Khái niệm về kinh tế sinh thái

Tiền tố “eco” trong từ “ecology” hay “economics” bắt nguồn từ “oikos”
trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là hộ gia ñình. Sinh thái học là khoa học nghiên
cứu về việc quản lý hộ gia ñình về mặt tự nhiên và kinh tế học nghiên cứu việc
quản lý hộ gia ñình trong các cộng ñồng dân cư. Sinh thái học có thể ñược ñịnh
nghĩa là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường hữu cơ
và vô cơ. Kinh tế học nghiên cứu phương thức sinh kế của con người, phương
thức làm thoả mãn nhu cầu cơ bản và khát vọng của con người.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


×