Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 141 trang )

Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU: ĐẶT VẤN ĐỀ, CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...................................5
I. Đặt vấn đề...........................................................................................................................5
II. Cơ sở pháp lý để lập Quy hoạch........................................................................................5

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CNTT-TT......................9
I. Xu hướng phát triển CNTT-TT trên thế giới......................................................................9
II. Xu hướng và các mục tiêu chủ yếu phát triển CNTT-TT ở Việt Nam............................11

PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG 18
I. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................18
II. Đặc điểm kinh tế xã hội...................................................................................................19
III. Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương giai đoạn 2001-2007 và định
hướng đến năm 2020............................................................................................................20

PHẦN III: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG.....................25
NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG..............................25
I. Hiện trạng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.......................................................25
II. Hiện trạng phát triển mạng và dịch vụ Viễn thông, Internet...........................................27
III. Hiện trạng sử dụng phần mềm nguồn mở, hệ điều hành và phần mềm có bản quyền...27
IV. Hiện trạng phát triển - ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng................29
V. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước.........30
VI. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục – đào
tạo.........................................................................................................................................35
VII. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế.................37
VIII. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực an ninh - quốc
phòng....................................................................................................................................38
IX. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp...............39
X. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhân dân.........................41


XI. Hiện trạng công nghiệp và thị trường công nghệ thông tin...........................................42
XII. Đánh giá đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.......................................42
XIII. Vị thế về CNTT của Bình Dương trong mặt bằng chung cả nước..............................43
XIV. Đánh giá chung về hiện trạng công nghệ thông tin.....................................................45

PHẦN IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẾN NĂM
2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020....................................................................47
I. Dự báo nhu cầu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin...........................................47
II. Quan điểm và định hướng phát triển...............................................................................63
III. Quy hoạch phát triển CNTT đến 2010, định hướng 2015..............................................67
IV. Khái toán kinh phí thực hiện giai đoạn 2008-2015......................................................109

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

1


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương
V. Tầm nhìn phát triển CNTT đến năm 2020....................................................................114

PHẦN V. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN........................................119
I. Giải pháp.........................................................................................................................119
II. Tổ chức thực hiện quy hoạch.........................................................................................124

CÁC PHỤ LỤC........................................................................................................135
Phụ lục 1: Khái toán kinh phí giai đoạn 2016-2020...........................................................135
Phụ lục 2: Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến 2010 và
định hướng đến 2020..........................................................................................................137
Phụ lục 3: Một số chữ tắt CNTT và Truyền thông.............................................................142


Danh mục các bảng
Bảng 1: Chỉ tiêu phát triển dịch vụ và mạng lưới đến năm 2010 của Việt Nam...11
Bảng 2: Chỉ tiêu ứng dụng CNTT của Việt Nam đến năm 2010............................12
Bảng 3: Chỉ tiêu phát triển CNTT-TT của Việt Nam đến năm 2010.....................14
Bảng 4: Chỉ tiêu phát triển CNTT Việt Nam đến năm 2015 tầm nhìn 2020.........14
Bảng 5: Hạ tầng CNTT cơ quan Đảng.....................................................................29
Bảng 6: Tổng hợp hạ tầng CNTT của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương. .31
Bảng 7: Ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương................33
Bảng 8: Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT các cơ quan nhà nước.......................34
Bảng 9: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho cán bộ, công chức..................34
Bảng 10: Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin ngành giáo dục – đào tạo........35
Bảng 11: Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin ngành giáo dục...........37
Bảng 12: Hiện trạng hạ tầng CNTT trong lĩnh vực y tế........................................37
Bảng 13: Hiện trạng nhân lực ngành y tế................................................................38
Bảng 14: Tổng hợp hạ tầng CNTT của Công An tỉnh............................................39
Bảng 15: Tổng hợp nhân lực CNTT tại Công An tỉnh............................................39
Bảng 16: Hạ tầng CNTT các doanh nghiệp tỉnh Bình Dương................................39
Bảng 17: Ứng dụng CNTT các doanh nghiệp tỉnh Bình Dương............................40
Bảng 18: Trang thông tin tại các doanh nghiệp.......................................................41
Bảng 19: Tổng hợp tình hình đầu tư cho phát triển CNTT giai đoạn 2001-2007 42
Bảng 20: Khoảng cách số của Bình Dương so với cả nước.....................................43
Bảng 21: Chỉ số ICT Index 2006 của Bình Dương với các tỉnh trong vùng KTTĐ
phía Nam và các đô thị loại 1....................................................................................44
Bảng 22: Các dự án xây dựng 07 cơ sở dữ liệu trọng điểm đến năm 2010 (trong số
42 CSDL cần xây dựng đến năm 2020)....................................................................82

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

2



Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

Bảng 23: Các dự án xây dựng 12 cơ sở dữ liệu trọng điểm giai đoạn 2011-2015. .83
Bảng 24: Các CSDL cần xây dựng đến 2020...........................................................83
Bảng 25: Các dự án xây dựng hệ thống 04 dịch vụ công giai đoạn 2008-2010......85
Bảng 26: Các dự án xây dựng hệ thống 08 dịch vụ công giai đoạn 2011-2015......85
Bảng 27: Ước lượng số cơ quan, đơn vị trong tỉnh Bình Dương............................96
Bảng 28: Nhu cầu nguồn nhân lực chung của Bình Dương đến 2015....................97
Bảng 29: Cơ cấu nhân lực CNTT cần đào tạo tại các cơ quan đơn vị của Bình
Dương......................................................................................................................... 97
Bảng 30: Các dự án tạo môi trường cho phát triển và ứng dụng CNTT.............109
Bảng 31: Các dự án ứng dụng CNTT trong các sở ngành....................................109
Bảng 32: Các dự án đầu tư cho giáo dục, y tế, cộng đồng và QPAN...................110
Bảng 33: Các dự án ứng dụng CNTT phục vụ sản xuất kinh doanh...................111
Bảng 34: Các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT.......................................111
Bảng 35: Các dự án phát triển nguồn nhân lực CNTT.........................................112
Bảng 36: Các dự án đầu tư cho phát triển công nghiệp CNTT............................112
Bảng 37: Khái toán kinh phí chi thường xuyên.....................................................113
Bảng 38: Danh sách các nhóm dự án trọng điểm 2008-2015 (6 nhóm - 26 dự án)
................................................................................................................................... 128
Bảng 39: Các dự án CNTT trọng điểm của Bình Dương 2008-2015 (chi tiết 26 dự
án)............................................................................................................................. 128
Bảng 40: Tổng hợp phân kỳ kinh phí theo các năm thực hiện (2008-2015)........132
Bảng 41: Tổng hợp phân kỳ kinh phí theo nguồn đầu tư (2008-2015)................132
Bảng 42: Tổng hợp phân kỳ kinh phí theo các năm thực hiện (2016-2020)........135
Bảng 43: Tổng hợp kinh phí theo nguồn đầu tư (2016-2020)...............................135
Bảng 44: Tổng hợp phân kỳ kinh phí theo năm thực hiện 2 giai đoạn (2008-2020)
................................................................................................................................... 136
Bảng 45: Tổng hợp kinh phí theo nguồn đầu tư cả 2 giai đoạn (2008-2020).......136

Bảng 46: Bảng tổng hợp kinh phí chung theo nguồn đầu tư................................137
Bảng 47: Chỉ tiêu phát triển CNTT-TT của Việt Nam đến năm 2010.................138
Bảng 48: Chỉ tiêu phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020
................................................................................................................................... 141

Danh mục các hình
Hình 1: Các giai đoạn của CPĐT theo mô hình của Gartner.................................50

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

3


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

Hình 2: Mô hình tổng quát một Chính phủ điện tử trong tương lai......................52
Hình 3: Mạng LAN cho các cơ quan cấp tỉnh.........................................................87
Hình 4: Mạng LAN cho các cơ quan cấp huyện thị................................................88
Hình 5: Mạng LAN cho các cơ quan cấp xã phường..............................................88
Hình 6: Mạng LAN không dây.................................................................................89
Hình 7: Mô hình Mạng chuyên dụng của tỉnh 2008-2009.......................................91
Hình 8: Mạng chuyên dụng của tỉnh thời kỳ 2010..................................................92
Hình 9: Mô hình Trung tâm CNTT........................................................................101

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

4


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương


PHẦN MỞ ĐẦU: ĐẶT VẤN ĐỀ, CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
I. Đặt vấn đề
Công nghệ thông tin (CNTT) là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện
mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Việc ứng dụng rộng rãi CNTT là yếu tố có ý
nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm thay
đổi cơ bản cách quản lý, học tập, làm việc của con người. Trong thời gian qua,
việc ứng dụng CNTT ở Bình Dương đã có những tiến bộ vượt bậc, đóng góp
quan trọng trong cải cách hành chính, trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt
động của các cấp, các ngành và doanh nghiệp, bước đầu đã có những kết quả
đáng ghi nhận.
Công nghiệp CNTT là ngành kinh tế mũi nhọn, được nhà nước ưu tiên,
quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát triển Công nghiệp CNTT góp
phần quan trọng và tăng cường năng lực công nghệ quốc gia trong quá trình
thực hiện công nghiệp háo, hiện đại hoá đất nước.
Theo sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Quy hoạch
phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bình Dương đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020, để từng bước đưa hoạt động này ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

II. Cơ sở pháp lý để lập Quy hoạch
1. Các văn bản của Nhà nước liên quan đến quy hoạch phát triển công
nghệ thông tin
 Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày 12/04/2007 về việc “Phê duyệt
Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010”.
 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ, về Ứng
dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
 Quyết định số: 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 Ban hành Quy chế thực

hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
 Nghị định 63/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ, Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
 (Dự thảo của Bộ BCVT) Chương trình Ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2007-2010 (Đề án CPĐT đến 2010).
 Chỉ thị 04/2007/CT-TTg ngày 22/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

5


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
 Quyết định số 30/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/01/2007,
Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản
lý nhà nước giai đoạn 2007-2010.
 Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020.
 Quyết định số 14/2007/QĐ-BBCVT ngày 15/6/2007 của Bộ Bưu chính,
Vễn thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
 Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg ngày 05/06/2007 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dương đến năm 2020”.
 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ "Về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KTXH".
 Quyết định số 169/2006/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày
17/07/2006, Quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm Công nghệ
thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
 Luật Công nghệ thông tin (Luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội nước
Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 29/6/2006).
 Nghị định số 57/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 9/6/2006 về Thương
mại điện tử.
 Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến
năm 2010.
 Luật Giao dịch điện tử của Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
 Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
 Quyết định 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/09/2005 của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

6


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương


 Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/07/2001 của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt Đề án Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2005 (Đề án 112).
 Quyết định số 47/QĐ-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, phê duyệt
Đề án tin học hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005 (Đề
án 47).
 Quyết định 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về chương trình hành động triển khai chỉ thị 58 CT/TW.
 Quyết định số 95/2002/QD-TTg ngày 17/07/2002 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT Việt
Nam đến năm 2005.
 Chỉ thị số 58 CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin phục vụ
sự nghiệp CNH-HĐH.
2. Các văn bản của Tỉnh Bình Dương liên quan đến quy hoạch phát triển
công nghệ thông tin
 Quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 11/07/2007 của UBND tỉnh Bình
Dương V/v phê duyệt phương án quy hoạch các đơn vị hành chính tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2007-2020.
 Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 28/05/2007, V/v phê duyệt Đề
cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí “Quy hoạch phát triển Công nghệ
thông tin tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn 2020”.
 Văn bản số 25/CTr-TU ngày 14/12/2006 của Tỉnh uỷ Bình Dương về
Chương trình phát triển dịch vụ giai đoạn 2006-2010.
 Báo cáo số 104/BC-UBND ngày 01/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương
về việc thực hiện Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước tỉnh
Bình Dương, giai đoạn 2001-2005.
 Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dương đến năm 2020 (tháng 10/2006).

 Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 20/03/2006 của UBND tỉnh Bình
Dương về việc Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Dương
(Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn tỉnh
Bình Dương) đến năm 2020.
 Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn tỉnh
Bình Dương đến năm 2020 (tháng 01/2006).
 Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII, 21/12/2005.
 Văn bản số 57/BC-UBND ngày 31/10/2005 V/v Tổng kết 5 năm đầu tiên
thực hiện Chỉ thị 58 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

7


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

CNTT.
 Văn bản số 3621/UBND-VX ngày 08/08/2005 của UBND tỉnh Bình
Dương v/v cung cấp số liệu viễn thông và CNTT phục vụ xây dựng Quy
hoạch phát triển viễn thông và CNTT vùng kinh tế trọng điểm.
 Văn bản số 2265/UBND-VX ngày 24/05/2005 của UBND tỉnh Bình
Dương V/v Kế hoạch phát triển BCVT và CNTT năm 2006 và ké hoạch 5
năm giai đoạn 2006-2010.
 Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 20/05/2006 của UBND tỉnh Bình
Dương ngày 20/03/2006 v/v phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Bình Dương (Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư
nông thôn của tỉnh Bình Dương) đến năm 2020.
 Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Dương đến
năm 2020 (tháng 11/2004).
 Quyết định số 124/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh Bình Dương ngày

20/09/2004 V/v thuận quy hoạch điều chỉnh, bổ sung các khu, cụm công
nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

8


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CNTT-TT
I. Xu hướng phát triển CNTT-TT trên thế giới
Xu hướng phát triển công nghệ
Xu hướng hội tụ mạng viễn thông về mạng thế hệ sau (NGN)

CNTT phát triển trên nền tảng của cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại. Nó
là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển ngành viễn thông trên thế giới thông
qua sự bùng nổ của lưu lượng thông tin truyền trên các mạng viễn thông do việc
sử dụng rộng rãi các dịch vụ Internet, các thuê bao đòi hỏi các dịch vụ đa
phương tiện mới, sự tăng nhanh của nhu cầu về các dịch vụ thông tin di động.
Các mạng viễn thông hiện nay cần phải tiếp tục phát triển để có thể đáp
ứng được các thách thức mới này. Sự phát triển của các công nghệ mới đã cho
phép thiết kế và xây dựng các mạng thông tin thế hệ sau (NGN - NextGeneration Network) nhằm triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh
chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động. Quá
trình hội tụ mạng viễn thông về NGN là một cuộc cách mạng thực sự trong
ngành viễn thông. Cuộc cách mạng công nghệ này sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ
thống chuyển mạch, truy cập và dịch vụ. Mạng số liệu và mạng điện thoại được
hợp nhất sẽ cho phép tích hợp các dịch vụ đòi hỏi băng thông lớn, sẽ kéo theo sự
hội tụ của truyền hình, đa phương tiện vào CNTT.
Xu hướng hội tụ máy tính - truyền thông - nội dung đang diễn ra mạnh

mẽ, hình thành những loại hình dịch vụ mới và cách tiếp cận mới đối với phát
triển kinh tế xã hội. Phát thanh và truyền hình ngày càng sử dụng nhiều công
nghệ mới nhất của CNTT và truyền thông. Internet đang từng bước trở thành
phương tiện đưa các chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng ở
mọi nơi trên thế giới. Ngược lại, hệ thống truyền hình cáp đã có khả năng cung
cấp dịch vụ Internet và truyền số liệu. Sự hội tụ của CNTT - viễn thông - phát
thanh và truyền hình đang tạo ra một thị trường rộng lớn cho công nghiệp nội
dung thông tin. Sự phát triển mạng viễn thông theo xu hướng đến mạng NGN sẽ
tạo tiền đề cho sự phát triển các ứng dụng CNTT như Chính phủ điện tử,
Thương mại điện tử, công nghiệp nội dung.
Xu hướng tích hợp và sử dụng giao diện mở

Ngày nay, CNTT đang phát triển theo xu hướng tích hợp, sử dụng các
giao diện mở và ngày càng bớt lệ thuộc vào các nhà sản xuất công nghệ lớn.
Phần mềm được xây dựng dưới dạng các đối tượng có chức năng thông qua các
giao diện mở thuận tiện cho việc tích hợp và tiếp tục phát triển. Trong một giải
pháp sẽ có thể có nhiều sản phẩm của các nhà cung cấp chuyên sâu khác nhau
được tích hợp. Các nhà sản xuất thiết bị phần cứng cũng có xu hướng cung cấp
các giao diện mở cho phép khách hàng có thể dễ dàng xây dựng các ứng dụng
phức hợp đáp ứng nhu cầu thay đổi nhanh của thị trường.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

9


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương
Xu hướng phát triển và sử dụng phần mềm nguồn mở

Một trong những xu thế phát triển ứng dụng CNTT là xu thế phát triển và

ứng dụng phần mềm mã nguồn mở (PMNM). Đặc biệt là ở các nước đang phát
triển tại châu Á - Thái Bình Dương. Một trong những điểm mạnh của mã nguồn
mở là công nghệ không bị sở hữu hoặc kiểm soát bởi bất kì một hãng hay một
quốc gia duy nhất nào. Lợi ích cho các quốc gia đang phát triển là có thể sử
dụng phần mềm mã nguồn mở để đáp ứng hầu hết các nhu cầu của họ, với chi
phí thấp nhất và không phải trả chi phí bản quyền. Khái niệm mã nguồn mở đem
lại một hứa hẹn lớn cho các nước đang phát triển, các quốc gia đang phát triển
có thể tập trung nguồn lực của họ để xây dựng một tập hợp những người sử
dụng mã nguồn mở, như đã làm trong vùng Châu Á - Thái Bình Dương, thông
qua mạng mã nguồn mở quốc tế (www.iosn.net). Mã nguồn mở có thể cho phép
các nước đang phát triển đi tắt vào kỷ nguyên thông tin. Nó khuyến khích các
mô hình phát triển mới, mà đã được giới thiệu là đặc biệt thích hợp, tạo ưu thế
cho công việc của người phát triển hợp tác với nhau qua mạng Internet. Nói
chung, nó cũng có một ảnh hưởng tốt trong việc tạo ra thị trường và các cơ hội
kinh doanh mới.
Tuy nhiên việc ứng dụng phần mềm nguồn mở cần phải chọn lựa đồng bộ
cả sự hỗ trợ phần cứng và hỗ trợ các ứng dụng phần mềm khác thì mới phát huy
hiệu quả.
Xu hướng phát triển và sử dụng mạng không dây

Kết nối mạng không dây đang dần trở thành một xu thế hiện đại, bên cạnh
các loại hình kết nối mạng truyền thống dùng dây cáp. Chất lượng tin cậy, hoạt
động ổn định, thủ tục cài đặt đơn giản, giá cả phải chăng là những yếu tố đặc
trưng, chứng tỏ kết nối không dây đã sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu trao đổi
thông tin khác nhau, từ sản xuất, kinh doanh đến nhu cầu giải trí. Theo công ty
Datacomm Research, bất chấp những lo ngại về an ninh bảo mật, thị trường thiết
bị mạng cục bộ không dây vẫn sẽ tăng ít nhất là gấp đôi về giá trị và gấp 3 về
lượng hàng xuất xưởng vào năm 2009. Động lực chủ yếu cho sự tăng trưởng này
là những công nghệ thế hệ mới đem tới thông lượng cao hơn, phạm vi kết nối xa
hơn và công suất mạnh hơn. Nhiều chuyên gia cho rằng các hệ thống GSM

truyền thống sẽ dần được thay thế bằng Wi-Fi khi mà băng thông không dây mở
rộng, cho phép triển khai nhiều loại hình dịch vụ mới.
Sự phát triển mạng không dây đã cho phép các điện thoại di động có thể
kết nối vào mạng Internet và điều đó đã mở ra một triển vọng ứng dụng lớn
CNTT vào trong đời sống kinh tế xã hội.
Xu hướng phát triển truyền thông đa phương tiện và hội tụ Công nghệ thông
tin - Viễn thông - Phát thanh truyền hình

Truyền thanh, truyền hình ngày càng được số hóa mạnh mẽ hơn và sử
dụng ngày càng nhiều công nghệ mới nhất của CNTT. Các công nghệ số hóa
hình ảnh, âm thanh vốn chỉ được sử dụng trên nền máy vi tính cá nhân (PC), nay

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

10


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

đã trở nên rất thông dụng, dẫn tới việc sản xuất và sử dụng nhiều thiết bị truyền
thông đa phương tiện mới, dưới dạng các thiết bị đầu cuối. Xu hướng hội tụ
Công nghệ thông tin - Viễn thông - Truyền thông quảng bá, đang diễn ra mạnh
mẽ trên phạm vi toàn cầu, hình thành những loại hình dịch vụ mới, khả năng
mới, cách tiếp cận mới đối với phát triển kinh tế - xã hội. Mạng lưới viễn thông
với băng thông rộng, tốc độ lớn, đã tạo điều kiện cho các dịch vụ video theo yêu
cầu (video on demand - VOD) phát triển mạnh. Internet đang từng bước trở
thành phương tiện đưa các chương trình truyền thanh, truyền hình, các xuất bản
phẩm điện tử đến với người sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới. Ngược lại, hệ
thống truyền hình cáp đã có khả năng cung cấp dịch vụ Internet và truyền số
liệu. Sự hội tụ của CNTT, viễn thông và phát thanh, truyền hình đang tạo ra một

thị trường rất rộng lớn cho công nghiệp nội dung thông tin.

II. Xu hướng và các mục tiêu chủ yếu phát triển CNTT-TT ở Việt
Nam
1. Phát triển hạ tầng Viễn thông và Internet
Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam đi thẳng vào công nghệ
hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đảm
bảo an toàn thông tin, giá cước thấp. Trong Quyết định số 32/2006 ngày
07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn
thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 đã nêu rõ một số chỉ tiêu.
Bảng 1: Chỉ tiêu phát triển dịch vụ và mạng lưới đến năm 2010 của Việt Nam

Theo số liệu của VNNIC tháng 6/2007, trong cả nước:
 Mật độ điện thoại chung trên 100 dân

45,80

- Mật độ điện thoại cố định trên 100 dân

11,73

- Mật độ điện thoại di động trên 100 dân

34,07

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

11



Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

 Mật độ Internet quy đổi trên 100 dân:
 Tỷ lệ dân số sử dụng Internet

5,33
19,87%

2. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trong tất cả các ngành
nhằm xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, Chính phủ
điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử. Trên 50% người
lao động, 80% thanh niên biết sử dụng các ứng dụng của CNTT. 100% số xã có
điểm bưu điện văn hoá và trung tâm giáo dục cộng đồng được kết nối Internet.
80% dịch vụ hành chính công cơ bản được cung cấp trực tuyến. Trên 50% các
loại dịch vụ công cơ bản được cung cấp thông tin và giao dịch trực tuyến. 90100% doanh nghiệp ứng dụng CNTT vào quản lý, điều hành và phát triển nguồn
lực, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường. 50-60% doanh nghiệp
ứng dụng CNTT vào cải tiến, tự động hoá các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm
tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. 25-30% tổng số giao dịch của các ngành thực
hiện qua giao dịch điện tử.
Bảng 2: Chỉ tiêu ứng dụng CNTT của Việt Nam đến năm 2010

3. Phát triển nguồn nhân lực CNTT
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu phát triển và
ứng dụng CNTT của đất nước. Đào tạo về CNTT tại các trường đại học trọng
điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong ASEAN cả về kiến thức, kỹ năng
thực hành và ngoại ngữ. 70% sinh viên CNTT tốt nghiệp ở các trường đại học
trọng điểm đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao
động quốc tế. 100% sinh viên tốt nghiệp tất cả các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp có đủ kỹ năng sử dụng máy tính và Internet trong công

việc. Sinh viên tốt nghiệp các trường sư phạm có đủ kỹ năng ứng dụng CNTT

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

12


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

để đổi mới phương pháp dạy và học. 100% trường đại học, cao đẳng, trung học
phổ thông, các Sở Giáo dục và Đào tạo có trang thông tin điện tử. Đa số cán bộ,
công chức, viên chức, giáo viên các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao
đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, 50% học sinh
trung học cơ sở và một bộ phận dân cư có nhu cầu được đào tạo kiến thức ứng
dụng CNTT và khai thác Internet. Đa số các bộ, ngành, tỉnh, thành phố và các
đơn vị tương đương có cán bộ lãnh đạo quản lý thông tin, được bổ túc, đào tạo
các chương trình quản lý CNTT với trình độ tương đương trong khu vực.
4. Phát triển Công nghiệp CNTT
Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác
quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn CNTT lớn. Việt Nam trở thành một trung tâm
của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử, viễn thông và máy tính, sản xuất một số
chủng loại linh, phụ kiện, và thiết kế chế tạo thiết bị mới. Công nghiệp CNTT
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng, có tốc độ tăng trưởng trung bình
20-25% một năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6-7 tỷ USD vào năm 2010. Máy
tính cá nhân, điện thoại di động và phần mềm mang thương hiệu Việt Nam
chiếm lĩnh được tối đa thị phần trong nước, và xuất khẩu không ít hơn 1 tỷ USD.
Việt Nam sẽ phát triển công nghiệp phần mềm, tiến tới xuất khẩu phần mềm.
Công nghiệp nội dung sẽ từng bước phát triển. Chính phủ đã có Quyết định số
51/2007/QĐ-TTg ngày 12/04/2007 về việc “Phê duyệt Chương trình phát triển
công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010”. Quyết định tương tự về công

nghiệp nội dung số cũng đang được Bộ BCVT dự thảo trình Chính phủ phê
duyệt.
5. Một số nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Mục tiêu phát triển đến năm 2010

 Ứng dụng rộng rãi CNTT-TT trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm của
nền kinh tế. Hình thành, xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công
dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương
mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong ASEAN.
 Công nghiệp CNTT-TT trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, có tốc độ
tăng trưởng 20-25%/năm, đạt tổng doanh thu 6-7 tỷ USD vào năm 2010.
 Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phủ trên cả nước, thông lượng lớn,
tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ.
 Đào tạo ở các khoa CNTT-TT trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên
tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức,
giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học
sinh trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề và trung học phổ thông,
50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư, có thể sử dụng các ứng
dụng CNTT-TT và khai thác Internet.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

13


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương
Định hướng phát triển đến năm 2020

Ứng dụng rộng rãi CNTT-TT trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả

thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát triển Việt Nam
điện tử, để Việt Nam đạt trình độ khá trong khu vực ASEAN. Hình thành các
yếu tố cần thiết để đi đến một xã hội thông tin. Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông phát triển mạnh mẽ, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội.
Tầm nhìn 2020: Với CNTT-TT làm nòng cốt, Việt Nam chuyển đổi nhanh cơ
cấu kinh tế - xã hội, trở thành một nước có trình độ tiên tiến về phát triển kinh tế
tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bảng 3 trình bày một số chỉ tiêu về phát
triển CNTT-TT của Việt Nam đến năm 2010 và Bảng 4 trình bày một số chỉ tiêu
về phát triển CNTT-TT của Việt Nam đến năm 2020.
Bảng 3: Chỉ tiêu phát triển CNTT-TT của Việt Nam đến năm 2010

Bảng 4: Chỉ tiêu phát triển CNTT Việt Nam đến năm 2015 tầm nhìn 2020

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

14


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương
Các chương trình trọng điểm về ứng dụng và phát triển CNTT

Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến 2010 và định hướng đến
2020 đã đưa ra một số chương trình trọng điểm, cụ thể là:
Chương trình xây dựng môi trường thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT-TT.

 Xây dựng hệ thống các văn bản, quy phạm pháp luật, chính sách, tạo môi
trường hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng CNTT-TT, phát triển hạ tầng CNTTTT, phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT, phát triển công nghiệp CNTTTT, phát triển thương mại điện tử.
 Xây dựng hệ thống chuẩn thông tin và CNTT-TT quốc gia.
 Xây dựng thể chế, cơ chế quản lý và điều hành ứng dụng CNTT-TT.

 Xây dựng các tiền đề, môi trường văn hoá phù hợp với xã hội thông tin và
kinh tế tri thức.
Chương trình đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT, phát triển Việt Nam điện tử.

 Các dự án ưu tiên cấp quốc gia về xây dựng nền tảng cho phát triển công
dân điện tử, doanh nghiệp điện tử.
 Phổ cập tin học cho 20 triệu dân.
 Đào tạo 30.000 cán bộ chuyên môn CNTT-TT.
 Xây dựng 1 triệu trang thông tin điện tử phục vụ cộng đồng.
 Sản xuất 1 triệu thiết bị kết nối Internet giá rẻ.
 Xây dựng một số mô hình điển hình, ứng dụng CNTT-TT trong các doanh
nghiệp.
Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông và Internet

 Xây dựng mạng diện rộng của Chính phủ. Kết nối Internet băng rộng cho
tất cả các Bộ, Ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính nước cấp tỉnh
và huyện.
 Kết nối Internet băng rộng cho các viện nghiên cứu, trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, các bệnh viện đến
cấp huyện. Từng bước xây dựng mạng tốc độ cao, liên kết các trường đại
học và các cơ sở nghiên cứu khoa học trong cả nước.
 Phát triển hệ thống các điểm Bưu điện văn hoá xã và các điểm truy cập
Internet công cộng. Đưa Internet đến 100% các điểm Bưu điện văn hoá xã
và các trung tâm giáo dục cộng đồng, phục vụ ứng dụng CNTT-TT vào
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông
tin của toàn xã hội. Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam đi thẳng vào
công nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp cho người sử dụng
các dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật, giá cước thấp
Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin


15


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

hơn hoặc tương đương của các nước trong khu vực ASEAN+3. Tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet.
Hỗ trợ để các doanh nghiệp mới chiếm 40-50% thị phần dịch vụ viễn thông và
Internet vào năm 2010.
Chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT

 Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học về CNTT-TT.
 Hỗ trợ triển khai các chương trình liên kết đào tạo CNTT-TT với các
trường đại học nước ngoài.
 Đào tạo và bồi dưỡng về CNTT-TT cho các chuyên ngành.
 Nâng cao chất lượng đào tạo về CNTT-TT ở bậc trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề.
Đào tạo CNTT-TT tại các trường đại học trọng điểm, đạt trình độ và chất
lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN cả về kiến thức, kỹ năng thực hành và
ngoại ngữ. 70% sinh viên CNTT-TT tốt nghiệp ở các trường đại học trọng điểm
đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế.
100% sinh viên tốt nghiệp tất cả các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp có đủ khả năng sử dụng máy tính và Internet trong công việc. Đến năm
2010, có trên 100.000 người có trình độ cao đẳng và đại học trở lên về CNTTTT, trong đó có khoảng 20% đạt trình độ khu vực và quốc tế. Đảm bảo 100%
trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông có trang thông tin điện tử. Tăng
cường chất lượng và số lượng giảng viên CNTT-TT ở các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp, đảm bảo tỷ lệ dưới 15 sinh viên có 1 giảng
viên. Các trường sư phạm cung cấp đủ số lượng giáo viên dạy tin học cho các
trường học trong cả nước. Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên các

cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên
nghiệp trung học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và
một bộ phận người dân có nhu cầu được đào tạo kiến thức ứng dụng CNTT-TT
và khai thác Internet. Đa số các bộ, ngành, tỉnh, thành phố có cán bộ lãnh đạo
quản lý thông tin, được bổ túc, đào tạo các chương trình quản lý CNTT-TT với
trình độ tương đương trong khu vực.
Chương trình phát triển công nghiệp CNTT-TT

 Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp CNTT-TT Việt
Nam.
 Quy hoạch các khu công nghiệp CNTT-TT tập trung.
 Tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm CNTT-TT Việt Nam, hỗ trợ
các doanh nghiệp CNTT-TT tham gia thị trường quốc tế.
 Thực hiện các dự án khác về công nghiệp CNTT-TT khác ở từng địa
phương.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

16


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

 Phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin,
đồng bộ với mở rộng, phát triển mạng truyền thông. Duy trì tốc độ tăng
trưởng cao đối với công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông
tin. Phấn đấu để Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp
thiết bị điện tử, máy tính và viễn thông, sản xuất một số chủng loại linh,
phụ kiện và thiết kế chế tạo thiết bị mới.
Phát triển và ứng dụng CNTT-TT ở các tỉnh


Theo “Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020” ( tr. 11-12). Các dự án ưu tiên cấp địa phương gồm:
 Tin học hoá hệ thống hoạt động của các cơ quan Đảng
 Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước
 Xây dựng hệ thống thông tin thống kê kinh tế xã hội
 Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai, tài nguyên, môi trường
 Xây dựng hệ thống thông tin về dân cư, lao động, thương binh và phúc lợi
xã hội
 Xây dựng hệ thống thông tin về nông nghiệp và phát triển nông thôn
 Xây dựng hệ thống thông tin về công nghiệp và sản phẩm công nghiệp
 Xây dựng hệ thống thông tin về luật và văn bản pháp quy
 Xây dựng hệ thống thông tin về văn hoá xã hội
 Xây dựng hệ thống thông tin về khoa học công nghệ
 Xây dựng hệ thống thông tin về giáo dục, đào tạo, dạy nghề, việc làm
 Xây dựng hệ thống thông tin về y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
 Xây dựng hệ thống thông tin về Bưu chính Viễn thông và Công nghệ
thông tin
 Xây dựng hệ thống thông tin về thương mại và các doanh nghiệp
 Xây dựng hệ thống thông tin về quản lý chứng minh nhân dân, tiến tới
cấp CMND điện tử cho toàn dân
 Xây dựng hệ thống thông tin về đất nước, con người, lịch sử và du lịch
 Xây dựng hệ thống thông tin về giao thông vận tải
 Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng CNTT-TT
 Phổ cập tin học, nâng cao nhận thức và hiểu biết về vai trò của CNTT-TT,
kinh tế tri thức và xã hội thông tin

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

17



Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
BÌNH DƯƠNG
I. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, diện tích tự nhiên
2.681,01 km2, bao gồm 01 thị xã, 6 huyện với 6 phường, 8 thị trấn và 75 xã.
Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía
Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí
Minh.
Các lợi thế về vị trí địa lý kinh tế của Bình Dương:
1. Bình Dương nằm trong khu vực hạt nhân của các tỉnh trong vùng KTTĐ
phía Nam (gồm 8 tỉnh: Thành phố HCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bình Dương, Long An, Tây Ninh, Bình Phước, Tiền Giang).
2. Bình Dương kề cận với cực tăng trưởng thành phố Hồ Chí Minh, có thể
sử dụng lực lượng lao động cán bộ khoa học kỹ thuật, lao động kỹ thuật
có tay nghề khá, nguồn đầu tu từ kinh tế tư nhân của thành phố HCM đưa
vào đầu tư phát triển kinh tế.
3. Bình Dương tiếp giáp với Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi có vị trí
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế mở hướng ra biển Đông, giao thương
với các nước trong khu vực và quốc tế.
4. Bình Dương nằm trong vùng có thị trường lớn cung cấp nguyên liệu và thị
trường tiêu thụ hàng hoá lớn
2. Đặc điểm địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến
là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ dốc không quá 3-150. Đặc biệt
có một vài đồi núi thấp nhô lên giữa địa hình bằng phẳng như núi Châu Thới (Dĩ

An) cao 82 m và ba ngọn núi thuộc huyện Dầu Tiếng là núi Ông cao 284,6 m,
núi La Tha cao 198 m, núi Cậu cao 155 m.
Từ phía Nam lên phía Bắc, theo độ cao có các vùng địa hình:
 Vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài
Gòn và sông Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng
phẳng, cao trung bình 6-10m.
 Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi bồi,
địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc 3-120, cao trung bình từ 10-30 m.
 Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ
yếu là các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc 5-120,
độ cao phổ biến từ 30-60 m.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

18


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

Với địa hình cao trung bình từ 6-60 m, nên trừ một vài vùng thung lũng dọc
sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt, ngập úng.
Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc mở mang hệ thống giao
thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và sản xuất nông nghiệp.
Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt độ cao quanh
năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Khí hậu Bình
Dương tương đối hiền hoà, ít thiên tai như bão, lụt.

II. Đặc điểm kinh tế xã hội
1. Nguồn nhân lực

Dân số trung bình năm 2006 là 1.050.124 người. Tốc độ tăng tự nhiên
giảm dần, ngược lại tốc độ tăng cơ học tăng dần do dòng di dân từ các tỉnh khác
đến làm việc tại các khu công nghiệp của tỉnh.
Dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh cả về số lượng và tỷ trọng.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động còn thấp, tuy nhiên chất
lượng lao động của tỉnh từng bước được cải thiện. Năm 2005, tỷ lệ lao động
được đào tạo chiếm 35,2%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 26,3%.
Năm 2006, tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm 40,5%, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề là 29,5%. Năm 2007, tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm
45,5%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 32,5%. Cơ cấu lao động đang
chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng trong các ngành công nghiệp và
xây dựng.
2. Văn hoá truyền thống
Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, với nhiều lần chia tách, thay đổi tên gọi,
tỉnh Bình Dương được tái lập – tách ra từ tỉnh Sông Bé cũ, theo nghị quyết của
Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ X. Qua thời kỳ chiến tranh, nơi đây có nhiều di
tích lịch sử, địa danh gắn liền với những chiến công vang dội là niềm tự hào với
nhân dân địa phương và cả nước như Chiến khu D, Chiến khu Thuận An Hoà,
Chiến khu Long Nguyên, Tam giác Sắt, chiến thắng Phước Thành, Dầu Tiếng,
Bàu Bàng, Bông Trang Nhà đỏ... Bình Dương vẫn còn các đình, chùa, miếu mạo
mang đặc trưng văn hoá và tín ngưỡng của người Việt.
Bình Dương có 25 di tích lịch sử đã được xếp hạng gồm: 4 đình, 3 chùa, 6
di tích lịch sử cách mạng, 6 di tích khảo cổ và 6 di tích khác.
3. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Giao thông đường bộ: Là cửa ngõ phía đông của thành phố Hồ Chí Minh,
là gạch nối giữa thành phố Hồ Chí Minh với Bình Phước và khu vực Tây
Nguyên. Quốc lộ 13 (nay gọi là Đại lộ Bình Dương), dài 68,6 km, là một trong
những tuyến đường đẹp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Quốc lộ 1A qua

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin


19


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

địa phận Bình Dương 7,3 km, là một đoạn của đường xuyên Á. Quốc lộ 1K qua
địa phận Bình Dương 5,7 km.
Ngoài ra Bình Dương có 10 đường tỉnh DT.741, 742, 743, 744, 745, 746,
747, 748, 749, 750 phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh.
Đường hàng không: Có một số sân bay dã chiến xây dựng trước 1975,
nay đã hư hỏng hoàn toàn, hiện tại do Bộ Quốc phòng quản lý.
Về đường sắt, tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua Dĩ An của tỉnh Bình
Dương với chiều dài 8,6 km là tuyến huyết mạch quốc gia. Tuyến Dĩ An - Lộc
Ninh đã bị phá huỷ trong chiến tranh nay chưa khôi phục, nhưng sẽ là tuyến
xuyên Á trong dự án đường sắt xuyên Á.
Nói chung, tỉnh Bình Dương có vị trí quan trọng trong vùng Đông Nam
bộ và là cửa ngõ phía Đông của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Mạng
đường giao thông đang trong thời kỳ phát triển mạnh, đặc biệt là hệ thống giao
thông đường bộ đã thực sự giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Bình Dương nói riêng và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói
chung.
4. Phát triển đô thị
Bình Dương là tỉnh tăng trưởng nhanh trong những năm qua với tỷ lệ đô
thị hoá khoảng 30% (so với 23,5% của cả nước). Động lực phát triển đô thị đến
năm 2020 là các ngành kinh tế chủ yếu: công nghiệp - dịch vụ - thương mại và
phát triển kết cấu hạ tầng.
Từ nay đến năm 2020, quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh chóng theo
hướng hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang các ngành
phi nông nghiệp. Đến năm 2020, Bình Dương sẽ trở thành thành phố loại I trực

thuộc Trung ương gồm 6 quận, 4 huyện ngoại thành, 40 xã, 60 phường và 13 thị
trấn với số dân khoảng 2 triệu người.

III. Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2001-2007 và định hướng đến năm 2020
1. Thành tựu phát triển kinh tế xã hội 2001-2007
Giai đoạn 2001-2005:
Bình Dương có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 15,6%/ năm. Cơ cấu
kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ. Năm 2005: công nghiệp 63,8%, dịch vụ 28,2%, nông
nghiệp 8%. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người năm 2005 là 14,5
triệu đồng.
Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển cả về số lượng và quy mô, phát
huy tính tự chủ trong tổ chức sản xuất kinh doanh. Kinh tế nhà nước được sắp
xếp, đổi mới quản lý và cổ phần hoá, hoạt động có hiệu quả, tham gia các

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

20


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

ngành, lĩnh vực then chốt như: điện lực, bưu điện, tín dụng, kinh doanh cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp, khai thác chế biến mủ cao su. Kinh tế tập thể được củng
cố và phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
tiếp tục gia tăng tỷ trọng đóng góp trong GDP của tỉnh.
Cơ cấu kinh tế của các huyện, thị xã có những bước chuyển đúng hướng.
Thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, Dĩ An ổn định phát triển công nghiệp,
gia tăng tốc độ phát triển dịch vụ và chú trọng công tác kiến thiết phát triển đô

thị; các huyện Bến Cát, Tân Uyên, đã thu hút được nhiều dự án đầu tư, xây dựng
các khu và cụm công nghiệp, từng bước chuyển thành các huyện công nghiệp
mới.
Phát triển thêm 9 khu công nghiệp (KCN), nâng tổng số KCN trên địa bàn
là 16 khu, tổng diện tích 3.241 ha. Tháng 12/2005 đã có 674 doanh nghiệp hoạt
động trong các KCN, tỷ lệ cho thuê đất bình quân của các KCN là 70%.
Đã có 2.208 doanh nghiệp thành lập mới với tổng vốn đầu tư 11.903 tỷ
đồng, bình quân hàng năm có 440 doanh nghiệp được thành lập, thu hút 2.218 tỷ
đồng. Năm 2005, toàn tỉnh Bình Dương có 3.459 doanh nghiệp được thành lập
với tổng số vốn đầu tư là 15.733 tỷ đồng.
Giai đọan 2006-2007:
Tổng thu ngân sách 2006 là 5.846,7 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách 2006 là 2.713,3 tỷ đồng
Đến hết năm 2007, toàn tỉnh đã có 27 khu công nghiệp được thành lập với
tổng diện tích là 8.895 ha; trong đó, có 19 khu đã đi vào hoạt động, tỉ lệ cho thuê
đất đạt bình quân trên 60%; đầu tư trong nước, toàn tỉnh có 5600 doanh nghiệp
với tổng vốn 37.000 tỉ đồng, thu hút 1.624 dự án đầu tư nước ngòai với tổng vốn
gần 9 tỷ USD.
2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương đến năm 2010
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 là tạo ra bước
đột phá mới nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống dân cư,
góp phần cải thiện mạnh mẽ đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân
dân. Phấn đấu nâng tỷ trọng GDP của tỉnh trong GDP của toàn vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Quy hoạch xây dựng định hướng phát triển tỉnh Bình
Dương thành đô thị loại I trong 5-10 năm tới; quy hoạch đô thị gắn với phát
triển nông thôn thành một tỉnh giàu đẹp, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị. Tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và bền vững gắn với phát triển văn
hóa - xã hội, giữ vững quốc phòng.- an ninh. Tăng trưởng kinh tế gắn với đảm
bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nâng cao chất
lượng phát triển, tạo nền tảng đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát

triển kinh tế tri thức gắn với hội nhập vùng, khu vực và quốc tế. Mở rộng thị
trường xuất khẩu đến nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ. Đẩy mạnh đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ theo hướng hiện đại, tiên tiến. Thực hiện

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

21


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

tốt cải cách hành chính, đẩy lùi tham nhũng, xây dựng môi trường đầu tư thông
thoáng, linh hoạt và minh bạch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính
sách phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ.
3. Định hướng phát triển
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII (nhiệm kỳ 20052010) đã nêu rõ:
Công nghiệp: Phát huy và tập trung mọi điều kiện thuận lợi để phát triển
công nghiệp toàn diện, vừa đẩy mạnh tăng trưởng về quy mô, đồng thời chú
trọng nâng cao chất lượng phát triển theo hướng bền vững. Phát triển công
nghiệp gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Phát
triển công nghiệp với công nghệ tiên tiến, sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Xây
dựng chương trình ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, kỹ thuật
cao, các ngành công nghiệp chủ lực tạo giá trị gia tăng cao; các ngành công
nghiệp hỗ trợ. Đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo
quy hoạch. Tập trung đầu tư hạ tầng Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô
thị Bình Dương theo hướng hiện đại, phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ có trên 50%
diện tích đất đưa vào sử dụng.
Các ngành dịch vụ: Tạo bước đột phá trong phát triển dịch vụ theo hướng
hiện đại, văn minh, hội nhập quốc tế và vươn lên trở thành ngành kinh tế quan
trọng của tỉnh, đến năm 2010 chiếm khoảng 30% GDP. Phát triển mạnh thương

mại nội địa, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu và quan hệ kinh tế đối
ngoại. Các dịch vụ về thị trường, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, bưu
chính - viễn thông, cấp thoát nước, cấp điện và vận tải cần phát triển ở mức cao.
Đổi mới căn bản cơ chế cung ứng dịch vụ công, thực hiện chuyển các hoạt động
sự nghiệp sang cơ chế cung ứng dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường.
Thu hút đầu tư: Tạo môi trường hấp dẫn thu hút vốn đầu tư cả trong nước
và nước ngoài. Sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước, tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, phát triển mạnh
mẽ kinh tế tư nhân, kinh tế hỗn hợp. Xây dựng và từng bước chuyển các doanh
nghiệp thành các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty cổ phần trên cơ sở
hùn vốn, liên doanh liên kết phát hành cổ phiếu.
4. Một số mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương
 Tổng sản phẩm trong tỉnh (giá so sánh) đến năm 2010 đạt 16.603 tỷ đồng,
gấp 2,1 lần năm 2005. Tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm
thời kỳ 2006-2010 của tỉnh 15%. Trong đó, GDP công nghiệp tăng
16,8%, dịch vụ tăng 15,6% và nông nghiệp tăng 3,2%.
 Quy mô GDP (giá hiện hành) đến năm 2010 đạt khoảng 45.000 tỷ đồng,
tương đương 2,9 tỷ USD; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 30 triệu
đồng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh tỷ trọng dịch vụ,
ổn định tỷ trọng công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

22


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

Đến năm 2010 cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp với tỷ lệ tương ứng là 65,5% - 30% - 4,5%.

 Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 29-30%.
 Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,5-6%.
 Giá trị dịch vụ tăng bình quân hàng năm 18-20%.
 Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 13-14%.
 Thu chi ngân sách tăng bình quân hàng năm 13-14%.
 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cả thời kỳ đạt 3 tỷ USD.
 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 14-15%/ năm. Tập trung phát
triển mạnh các hạ tầng kinh tế xã hội, khu đô thị mới.
5. Đánh giá điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin
Thuận lợi

 Lãnh đạo tỉnh Bình Dương có quyết tâm cao xây dựng Bình Dương phát
triển nhanh để đến 2020 trở thành đô thị loại 1, trực thuộc Trung ương;
 Bình Dương là một tỉnh có kinh tế phát triển, có tiềm lực để đầu tư cho
phát triển và ứng dụng CNTT;
 Bình Dương có Ban chỉ đạo chương trình CNTT hoạt động xuyên suốt
trong nhiều năm, có đội ngũ chuyên viên triển khai ứng dụng CNTT giàu
kinh nghiệm;
 Tỉnh có nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp, đặc biệt có khu công
nghiệp Việt Nam - Singapore là điều kiện tốt để phát triển Công nghiệp
CNTT;
 Bình Dương đang trên đà phát triển đô thị hoá mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, giữ tỷ trọng công
nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Các doanh nghiệp tăng nhanh số
lượng và quy mô.... Những yếu tố đó là môi trường tốt để phát triển thị
trường CNTT, phát triển thương mại điện tử;
 Các lợi thế của Bình Dương về vị trí địa lý kinh tế tạo điều kiện phát triển
thuận lợi cho Bình Dương về mọi mặt, kể cả phát triển và ứng dụng
CNTT.

Khó khăn

 Cán bộ, doanh nghiệp và người dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò
động lực phát triển kinh tế xã hội của CNTT. Bởi vậy chưa mạnh mẽ ứng
dụng CNTT, chưa áp dụng rộng rãi các phần mềm tổng thể quản lý sản
xuất như ERP, CRM, chưa có nhiều ứng dụng thương mại điện tử;

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

23


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

 Công nghiệp phát triển nhanh đang gia tăng sức ép về các mặt hạ tầng xã
hội. Hạ tầng kỹ thuật CNTT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của CNTT;
 Lao động nhập cư lớn (80%) và thường xuyên bổ sung, đòi hỏi công tác
đào tạo phải thường xuyên liên tục. Nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật,
chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, chất lượng
nguồn nhân lực còn hạn chế (trình độ đại học, cao đẳng chỉ chiếm 10%,
còn 90% được đào tạo nghề ngắn hạn và lao động phổ thông). Nguồn
nhân lực CNTT còn thiếu nhiều, đặc biệt là nhân lực bậc cao;
 Sự quan tâm ứng dụng CNTT của lãnh đạo các Sở, ngành, địa phương
chưa đồng đều;
 Tỉnh chưa có cơ chế, chính sách đãi ngộ nhân lực CNTT làm việc trong
lĩnh vực nhà nước;
 Trung ương chưa ban hành đủ các văn bản quy phạm pháp luật cho hoạt
động đầu tư ứng dụng CNTT.

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin


24


Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương

PHẦN III: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
I. Hiện trạng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
1. Các chủ trương chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin
• Tỉnh uỷ Bình Dương đã ban hành Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 13/08/2001
về việc “Đẩy mạnh đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá”.
• Ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin của tỉnh được thành lập từ
1997 và hoạt động liên tục đến nay.
2. Công tác chỉ đạo, tổ chức, quản lý công nghệ thông tin
• Quyết định 94/2007/QĐ-UBND ngày 23/08/2007 của UBND tỉnh về việc
ban hành “Qui định quản lý và điều hành chương trình công nghệ thông
tin tỉnh Bình Dương”.
• Hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình công nghệ thông tin: Đã tham
mưu cho UBND tỉnh triển khai các nội dung thực hiện chỉ thị 58, thực
hiện Đề án 112 và các dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại địa
phương, kiểm tra đôn đốc các đơn vị, tổng hợp báo cáo tình hình, đánh
giá kết quả thực hiện các hạng mục, đề tài, dự án trong chương trình
CNTT của tỉnh;
• UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3864/QĐ-UB ngày 02/06/2004 về
quy định tạm thời mẫu đề cương xây dựng dự án; trình tự, thủ tục xây
dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện và nghiệm thu dự án; Quy định tạm
thời này được thay bằng văn bản số 4718/UBND-VX ngày 05/10/2005 về

tổ chức thực hiện quản lý dự án đâu tu về CNTT;
• Công văn số 4375/UBND-VX ngày 24/08/2006 của UBND tỉnh Bình
Dương về việc giao thẩm quyền thẩm định dự án và kiểm tra, đánh giá
các dự án đầu tư xây dựng công trình CNTT và viễn thông;
• Công văn số 2733/UBND-KTTH ngày 05/6/2007 của UBND tỉnh Bình
Dương về việc tổ chức thẩm định và quản lý dự án đầu tư.
3. Công tác xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin
• Kế hoạch phát triển BCVT và CNTT năm 2006 và kế hoạch năm năm
2006-2010 tại văn bản số 2265/UBND-VX ngày 24/05/2005.
• UBND tỉnh đã ban hành văn bản số 3621/UBND-VX ngày 08/08/2005
của UBND tỉnh Bình Dương về việc cung cấp số liệu viễn thông và

Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin

25


×