`BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------
------------------
NGUYỄN XUÂN ðẠI
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
Mã số
: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH
HÀ NỘI – 2012
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân ðại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp và
gia ñình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà Thị
Thanh Bình người ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Viện ðào tạo sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp
ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người thân
ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân ðại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
vii
1
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu
3
2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
4
2.1
Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất
4
2.2
Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và nghiên cứu hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp
9
3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1
Nội dung nghiên cứu
32
3.2
Phương pháp nghiên cứu
32
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
37
4.1
ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình
37
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
37
4.1.2
ðánh giá ñiều kiện phát triển kinh tế - xă hội
46
4.1.3
ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
58
4.2.
Hiện trạng và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất huyện Gia Bình
60
4.2.1
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 của huyện Gia Bình
60
4.2.2
Thực trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
4.2.3
ðánh giá hiệu quả về kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp
71
4.2.4
ðánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất
78
4.2.5
ðánh giá hiệu quả về mặt về môi trường của các kiểu sử dụng ñất
82
4.3
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
87
4.3.1
ðánh giá tiềm năng phát triển một số loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp
87
4.3.2
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
92
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
98
5.1
Kết luận
98
5.2
ðề nghị
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
100
PHỤ LỤC
103
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ðBSH
ðồng bằng sông Hồng
GT
Giá trị
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
CPTG
Chi phí trung gian
HQ ðV
Hiệu quả ñồng vốn
SDð
Sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
3.1
Tên bảng
Trang
Diện tích ñất tự nhiên và ñất nông nghiệp phân theo tiểu vùng
năm 2011
33
4.1
Phân loại ñất chính huyện Gia Bình
43
4.2
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2006 - 2011
48
4.3
Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 của huyện Gia Bình.
61
4.4
Diện tích, cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp năm 2011.
62
4.5
Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng I.
64
4.6
Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng II.
66
4.7
Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng III.
70
4.8
Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng I
72
4.9
Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng II
73
4.10
Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng III
76
4.11
Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất trên toàn huyện
77
4.12
Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng I
79
4.13
Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng II
80
4.14
Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất chính tiểu vùng III
81
4.15
Tình hình sử dụng phân bón cho cây trồng năm 2011
83
4.16
Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại Gia Bình năm 2011
85
4.17
Các kiểu SDð ñược ñề xuất tại các tiểu vùng của Gia Bình
89
4.18
ðề xuất diện tích các loại hình SDð nông nghiệp ñến năm 2015
của huyện Gia Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
91
vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Biến ñộng cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình năm 2006 - 2011
46
4.2
Cơ cấu nông nghiệp năm 2006 huyện Gia Bình
49
4.3
Cơ cấu nông nghiệp năm 2011 huyện Gia Bình
50
4.4
Cơ cấu các loại ñất năm 2011 huyện Gia Bình
62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Chính vì vậy, việc sử dụng ñất hợp lý và tiết kiệm là rất quan trọng
ñặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế.
Mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng một nền
nông nghiệp bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường.
Hơn 20 năm qua thực hiện ñường nối ñổi mới của ðảng, nông nghiệp
nước ta ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần tích
cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Với tốc ñộ tăng
trưởng khá cao, liên tục và khá toàn diện, nông nghiệp nước ta ñang
chuyển dần từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hang hoá, hướng
mạnh ra thị trường Quốc tế trong xu thế hội nhập. ðặc biệt ñã ñưa nước ta
từ một nước nhập khẩu trở thành một nước xuất khẩu lương thực ñứng thứ
hai trên thế gới sau Thái Lan
Tuy nhiên, xét trên tổng thể, nền nông nghiệp nước ta vẫn phải ñang
ñang ñối mặt với hàng loạt các vấn ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công
nghệ lạc hậu, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ
cấu chậm. ðặc biệt trong những năm gần ñây, sản xuất nông nghiệp phát
triển vẫn còn mang tính tự phát, chủ yếu chạy theo số lượng, ít quan tâm
ñến chất lượng, giá thành sản xuất lại cao dẫn tới sức cạnh tranh trên thị
trường kém. Mặt khác thu nhập vuùng nông thôn vẫn còn thấp, lao ñộng
nông thôn dư thừa nhiều. ðứng trước tình hình ñó phải có phải có ñịnh
hướng sử dụng ñất hợp lý mang tính chiến lược, vì vậy việc chuyển ñổi cơ
cấu sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề cần thiết phải ñược quan tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
nghiên cứu, làm cơ sở cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên ñất, ñặc biệt
cần khai thác có hiệu quả và bền vững ñất nông nghiệp
Tại văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X ñã ñề ra phương
hướng phát triển nông nghiệp như sau: “ Hiện nay và trong nhiều năm tới,
vấn ñề nông nghiệp và nông thôn có tầm chiến lược ñặc biệt quan trong,
phải luôn coi trọng ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn hướng tới xây dựng một nền sản xuất hang hoá lớn, ña dạng,
phát triển nhanh và bền vững, có năng xuất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh cao”
Nằm trong vùng ñồng bằng Bắc Bộ, huyện Gia Bình nằm ở phía
ðông Nam tỉnh Bắc Ninh cách trung tâm tỉnh 25 Km về phía Tây Bắc,
Phía Bắc giáp huyện Quế Võ, Phía Nam giáp huyện Lương Tài, phía Tây
giáp huyện Thuận Thành, phía ðông giáp tỉnh Hải Dương, có ñịa hình
tương ñối bằng phẳng, ñất ñai màu mỡ, khí hậu ôn hoà, cùng với nguồn
lao ñộng dồi dào và hệ thống giao thông thuận lợi trong việc giao lưu kinh
tế - xã hội và tiêu thụ sản phẩm. Nhưng hiện tại mức ñộ phát triển vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của huyện, ñặc biệt là việc
khai thác, sử dung ñất nông nghiệp chưa thực sự có hiệu quả. Tốc ñộ phát
triển kinh tế bình quân 8% năm, kinh tế - xã hội và ñời sống nhân dân ở
mức trung bình so với cả nước. Cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ, trong ñó nông nghiệp chiếm vị trí chủ ñạo. Thực
hiện chủ trương phát triển kinh tế theo hướng hàng hoá, phù hợp với nhu
cầu thị trường, với ñiều kiện sẵn có của ñịa phương, phát triển nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, góp phần nâng cao ñời sống nhân
dân. Việc nghiên cứu và nhân rộng các mô hình sản xuất có giá trị và
hiệu quả kinh tế cao cần ñược chú trọng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện ñề
tài “ ðánh giá thực trạng và ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả loại
hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ” .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
1.2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất ñề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng ñến sử dụng
ñất nông nghiệp
- ðánh giá hiệu quả các kiểu sử dụng ñất chính, xác ñịnh các kiểu sử dụng
ñất có hiệu quả
- ðề xuất hướng sử dụng ñất và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp của huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất
2.1.1 ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì ñất tự nhiên ñược
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp,
nhóm ñất chưa sử dụng [16]. Trong ñó, nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất
sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất
trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối, ñất nông nghiệp khác.
ðất ñai có vị trí cố ñịnh trong không gian và có chất lượng không ñồng
nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các ñiều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội
như (dân số, lao ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai
hợp lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng ñất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế
sẵn có của vùng. Trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất
không thể thay thế, nếu ñược bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai
sẽ ngày càng tăng lên.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. ðất ñai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự
nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng
sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng ñất, ñịa hình ñịa
mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại
trên ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do các hoạt ñộng
của con người.
2.1.2 ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, ñặc biệt ở các nước
ñang phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu
ngoại tệ cho quốc gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
Việt Nam có khí hậu nhiệt ñới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ
ñộ ñịa lý và ñịa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét
theo từng vùng. Miền bắc có nhiệt ñộ trung bình 15,3 - 25,20C, lượng mưa
trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm.
Trong khi ñó, ở miền nam, khí hậu mang tính chất xích ñạo, nhiệt ñộ trung
bình 25,7 - 27,10C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000
giờ/năm. Trải dài trên 15 vĩ ñộ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác nhau
nên chúng ta có thể ña dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì thế, sử
dụng ñất cũng ña dạng và giảm ñược rủi ro vì có thể trồng các loại cây trồng
có nguồn gốc nhiệt ñới, á nhiệt ñớ i và cả ôn ñới.
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển ñòi hỏi phải có ñầy ñủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt ñộ,
không khí, nước và dinh dưỡng. Trong ñó, ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa và
ñộ ẩm không khí là các yếu tố khí hậu [1]. Chính vì thế, khí hậu là một trong
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây
trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể
trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu côve, súp lơ xanh... ở ñồng bằng sông Hồng
có thể trồng các loại rau vụ ñông có nguồn gốc ôn ñới... thì ở ñồng bằng sông
Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt... hay miền ðông Nam bộ và Tây
Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long... là những cây nhiệt ñới
ñiển hình [17].
Khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ,
nhiệt ñộ thấp vào vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
phùn, thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa
sáng, ưa nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới.
Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại
mùa màng [22].
2.1.3 ðặc ñiểm suy thoái ñất nông nghiệp
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại
và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây
trồng. Trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác ñều có ñộ phì, không cao ñể tăng
vụ và năng suất cây trồng ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng dinh dưỡng
cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du
miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. ðể ñảm bảo ñủ
dinh dưỡng, ñất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ
sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các loại
hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra
hiện tượng thoái hoá ñất như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực, ñất có
dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu. Trong ñiều kiện nền
kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương
thực ñã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu
biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), [28]: trên thế giới hàng năm
có khoảng 15% diện tích ñất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái
vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất
chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị
suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất
ñồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
Ở Ấn ðộ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Tại khu vực Châu
Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha diện tích ñất ñã bị hoang mạc hoá làm
ảnh hưởng ñến ñời sống của 150 triệu người. Theo kết quả ñiều tra của FAO
(1993) [29], do chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm trọng
dẫn ñến suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm
lượng ñất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10
tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình ñộ của người
nông dân ngày càng ñược nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng
và năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp
phần tạo tiền ñề mạnh mẽ cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ
số sử dụng ñất, gia tăng giá trị kinh tế cho một ñơn vị diện tích ñất.
2.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả
* ðể phát triển nông nghiệp hiệu quả, việc sử dụng ñất cần tuân theo
các nguyên tắc sau:
- Sử dụng ñất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
- Sử dụng ñất nông nghiệp theo nguyên tắc “ðầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
giữa người và ñất ñai. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất khoa học và
hợp lý [14]. Vì vậy, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở
thành chiến lược quan trọng. Theo Smyth và Dumanski sử dụng ñất bền vững
ñược xác ñịnh theo 5 nguyên tắc [30]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- ðược xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là kim chỉ nam của sử dụng ñất ñai
bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng
bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ một
hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang
tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan ñiểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh
thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
2.2. Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất và nghiên cứu hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp
2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau
này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người
chờ ñợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu
quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất
lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một
ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một
ñơn vị thời gian [31].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh giá
kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết
quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất
lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong
hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng
tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao ñộng ñược
sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế cũng như hàng năm ñể khai thác
ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại
nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu… ñể
ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội ñất nước) [31].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh
tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [31].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng
vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [27].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương. Từ ñó, nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao ñó là ñiều kiện tiên quyết phát triển ñược nền nông nghiệp bền vững.
2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel –
Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức ñộ tiết kiệm chi phí trong 1 ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả
hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng ñất là “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
ñịa phương ñược phát huy, ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc
và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá
của ñịa phương thì việc sử dụng ñất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [22], hiệu quả về mặt xã hội của sử
dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên
một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
2.2.1.3 Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
vệ môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh
thái (>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [4].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dung tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
2.2.2.1 Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang bậc.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế ñược tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð, GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau [12]:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải [9], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả ñiều tra về
việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về
nhận xét của họ ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.2.3. Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Ngày nay, thoái hoá ñất và hoang mạc hoá là một trong những vấn ñề
về môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia ñang phải ñối mặt
và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo an ninh lương
thực. ðất khô cằn có ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái ñất. ðối với
hầu hết các cư dân ở các vùng ñất khô cằn, cuộc sống của họ rất khó khăn và
tương lai thường bất ổn, với mức sống cùng cực về các mặt kinh tế - xã hội và
sinh thái. Trên toàn thế giới, ñói nghèo, quản lý ñất ñai không bền vững và
biến ñổi khí hậu ñang biến các vùng ñất khô cằn thành sa mạc và ngược lại,
hoang mạc hoá ñang làm trầm trọng thêm và dẫn ñến ñói nghèo.
Trên con ñường phát triển nông nghiệp, mỗi nước ñều chịu ảnh hưởng
của các ñiều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư;
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản
lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn ñề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp theo dạng tổng hợp, các xu hướng xu hướng ñan xen nhau Cụ thể:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: Sử dụng các thành tựu của công
nghiệp vào sản xuất nông nghiệp, sử dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy
móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, ñạt năng
suất cây trồng vật nuôi và lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội trực
tiếp làm nông nghiệp những vẫn ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
* Nông nghiệp sinh thái: ñưa ra nhằm khắc phục những nhược ñiểm
của nông nghiệp công nghiệp hoá, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc ñảm
bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học nông nghiệp trong nông nghiệp.
Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái:
+ Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hoá chất nông nghiệp và
phương pháp công nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản;
+ Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
+ Nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ,
tăng chất mùn trong ñất…
+ Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với ñất, nước, môi trường,
thức ăn.
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiền cứu nền nông nghiệp bền vững,
ñó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp
ñi ñôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp
phát triển bền vững, lâu dài.
* Các cuộc cách mạng trong lịch sử nông nghiệp: "cách mạng nâu",
"cách mạng xanh", "cách mạng trắng".
Vào những năm 60 của thế kỷ trước, các nước ñang phát triển ở Châu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
Á, Mỹ La Tinh ñã thực hiện cuộc “cách mạng xanh”. Cuộc cách mạng này chủ
yếu dựa vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước,
lúa mì, ngô, ñậu….), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều phân bón hoá
học, thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật và các thành tựu trong công nghiệp.
- “Cách mạng xanh’’ ñược thực hiện vào những năm của thập kỷ 60,
chủ yếu ở các nước ñang phát triển và ñem lại những bước phát triển lớn ở
những nước ñó. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng
ñối với trồng trọt, xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá
học. “Cách mạng xanh” ñã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố
hoá học và cả thành tựu của công nghiệp.
- “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện ñối với ngành chăn nuôi dựa vào
việc tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao và những tiến bộ khoa
học ñạt ñược trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các
phương thức chăn nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng
này ñã tạo ñược những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và
ñược thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của
nông dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân
ñối với ñất ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể năng suất và sản
lượng trong nông nghiệp.
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt chứ không phải là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng và ña dạng hoá sản xuất như: Philipin năm 1987 - 1992 chính
phủ ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá cây trồng nhằm
thúc ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982 - 1996 ñã có những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất
lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển
nông nghiệp của Chính phủ cũng chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực...
2.2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Hiện nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn phương
thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang từng bước giảm
bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng mạnh ra
xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu nông nghiệp trong 20 năm ñổi mới, dựa trên những
dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, phương hướng chủ
yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ là:
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ
trọng lao ñộng nông nghiệp xuống còn 50% [6], tăng quỹ ñất nông nghiệp
bình quân trên một lao ñộng nông nghiệp]. ðồng thời ñẩy mạnh công nghiệp
hoá, phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt
khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp ñể
giải quyết lao ñộng nông nhàn.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của
công nghiệp hoá [6]. ðể khuyến khích sản xuất nông sản hàng hoá, khuyến
khích các sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập ñồng bộ các yếu tố của kinh
tế thị trường và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa.
- ðẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng
dụng ñồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hoá,
nâng cao trình trình ñộ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu
thông tiếp thị nông sản hàng hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
17