Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Năng suất sinh sản, sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái f1 (landrace x yorkshirre) phối với đực pidu có thành phần di truyền khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.53 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN LUÂN

NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA CÁC TỔ HỢP LAI
GIỮA NÁI F1 (LANDRACE × YORKSHIRE) PHỐI VỚI ðỰC PIDU
CÓ THÀNH PHẦN DI TRUYỀN KHÁC NHAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
Mã ngành: 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ ðÌNH TÔN

Hà Nội – 2012



LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Luân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn cho phép tôi bày tỏ lời biết ơn sâu sắc
ñến Phó giáo sư-Tiến sỹ Vũ ðình Tôn, người hướng dẫn khoa học, về sự giúp
ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình tôi thực hiện ñề tài
và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Chăn nuôi
chuyên khoa – Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản; Viện ñào tạo Sau ñại
học, Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý
kiến quý báu cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới Ông Phạm Văn Lanh và Bà
Phạm Thị Mây là chủ trang trại lợn và tất cả các anh chị em công nhân viên
tại hai trang trại trên ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng
bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua ñể tôi
hoàn thành ñề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Văn Luân

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các biểu ñồ

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích của ñề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Cơ sở khoa học

4

2.1.1


Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng

4

2.1.2

Lai giống và ưu thế lai

6

2.2

Chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng

9

2.2.1

Các tham số di truyền ñối với lợn nái sinh sản

9

2.2.2

Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

9

2.2.3


Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái

13

2.3

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng

20

2.3.1

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng

20

2.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng

20

2.4

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước

22

2.4.1


Tình hình nghiên cứu ngoài nước

22

2.4.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

24

3

ðỐI TƯỢNG – ðỊA ðIỂM – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

27
iii


3.1

ðối tượng nghiên cứu

27

3.2


ðịa ñiểm nghiên cứu

27

3.3

Thời gian nghiên cứu

27

3.4

ðiều kiện nghiên cứu

27

3.5

Nội dung nghiên cứu

28

3.6

Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi

28

3.6.1 Xác ñịnh ảnh hưởng của các yếu tố tới năng suất sinh sản của
lợn nái

3.6.2

Theo dõi các chỉ tiêu năng suất sinh sản của tổ hợp lai PiDu50 ×
F1(L×Y) và PiDu75 × F1(L×Y)

3.6.3

28
29

ðánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn
thịt của các con lai Pidu50 × F1(L×Y) và PiDu75 × F1(L×Y)

29

3.6.4

Các tham số thống kê

31

3.6.5

Xử lý số liệu

31

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


32

4.1

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với lợn ñực PiDu 50
và PiDu 75

32

4.1.1

Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản

32

4.1.2

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L×Y) phối với lợn ñực
PiDu50 và lợn ñực PiDu75

4.1.3

33

Ảnh hưởng của mùa ñến năng suất sinh sản của lợn nái lai
F1(L×Y) phối với lợn ñực giống PiDu50 và PiDu75

38


4.1.4

Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản

44

4.2

Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai nuôi thịt

50

4.2.1

Các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai PiDu 50×
F1(L×Y)

4.2.2

50

Các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai [PiDu

iv


75× F1(L×Y)]
4.2.3

Tốc ñộ tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn của con lai nuôi thịt

theo hai công thức lai

4.2.4

52
54

Các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai nuôi thịt
theo tính biệt

57

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

60

5.1

Kết luận

60

5.2

ðề nghị

61


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

62

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
L

Landrace

Y

Yorkshire

LxY

Landrace x Yorkshire

P

Pietrain

CS

Cai sữa




Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

SCDR

Số con ñẻ ra

SCS

Số con sống

SCCS

Số con cai sữa

PSS

Khối lượng sơ sinh

PCS

Khối lượng cai sữa

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
4.1

Tên bảng

Trang

Mức ñộ ảnh hưởng của một số yếu tố ñến khả năng sinh sản của
lợn nái F1(L×Y)

4.2

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L×Y) phối với lợn ñực
PiDu50 và PiDu75

4.3

41

Hệ số tương quan kiểu hình giữa một số tính trạng năng suất sản
của lợn nái lai F1(L × Y) phối với ñực PiDu50

4.7

40

Ảnh hưởng của mùa ñến năng suất sinh sản của lợn nái lai
F1(L×Y) phối với lợn ñực giống PiDu75


4.6

39

Ảnh hưởng của mùa ñến năng suất sinh sản của lợn nái lai
F1(L×Y) phối với lợn ñực giống PiDu50

4.5

33

Ảnh hưởng của mùa ñến năng suất sinh sản của lợn nái lai
F1(L×Y) phối với lợn ñực giống PiDu50 và PiDu75

4.4

32

46

Hệ số tương quan kiểu hình giữa một số tính trạng năng suất sản
của lợn nái lai F1(L × Y) phối với ñực PiDu75

48

4.8

Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn của con lai PiDu50 x F1(LxY)


51

4.9

Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn của con lai PiDu 75 x F1(LxY)

52

4.10

Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt

54

4.11

Tốc ñộ tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn theo tính biệt

58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ


Trang

4.1

Số con còn sống trong ổ của hai tổ hợp lai

34

4.2

Số con cai sữa trong ổ của hai tổ hợp lai

36

4.3

Khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa trong ổ của con lai

38

4.4

Số con cai sữa trong ổ của hai tổ hợp lai theo mùa

44

4.5

Tăng trọng của lợn thịt


56

4.6

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn thịt

57

viii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn là nghề có truyền thống lâu ñời, ñóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm chủ yếu cho con người, ngoài ra cũng là nguồn
cung cấp phân bón cho cây trồng góp phần thúc ñẩy sự phát triển của ngành
trồng trọt.
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 của Việt Nam ñặt
mục tiêu tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên khoảng 32 % vào năm
2010 ñến năm 2015 là 38 % và ñạt hơn 42% vào năm 2020. Lúc ñó ngành
chăn nuôi sẽ cơ bản chuyển sang sản xuất theo phương thức công nghiệp,
trang trại bảo ñảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm. Do vậy
trong những năm gần ñây, với chiến lược nạc hóa ñàn lợn chúng ta ñã ñưa lợn
ngoại, lợn lai (½ máu ngoại, ¾ máu ngoại..) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ñàn
lợn chăn nuôi nước ta. Bên cạnh ñó chúng ta ñã nhập về một số giống lợn
ngoại thuần như Landrace, Yorkshire, Duroc ñặc biệt có giống Pietrain kháng
stress ñược nước ta nhập về từ nước Bỉ có sức ñề kháng cao, khả năng sinh
trưởng cao, sinh sản tốt, tỷ lệ nạc và chất lượng thịt cao, thời gian nuôi con
ngắn, tiêu tốn thức ăn thấp…. tỷ lệ ñàn nái ngoại, nái lai tăng dần trong cơ
cấu tổng ñàn nái ñã góp phần nâng cao chất lượng thịt, tăng trưởng nhanh ñáp

ứng ñược nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
ðể có ñàn lợn có năng suất sinh sản cao, sinh trưởng nhanh cho thịt nhiều
và chất lượng thịt thơm ngon thì bên cạnh việc nâng cao tiến bộ di truyền, chọn
lọc tốt, cải tiến chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, ñiều kiện chuồng trại…thì việc tạo
ra những công thức lai trên cơ sở kết hợp ñược một số ñặc ñiểm của mỗi giống,
dòng cao sản và ñặc biệt là sử dụng triệt ñể ưu thế lai của chúng là rất cần thiết.
Bên cạnh ñó ñể thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp toàn diện, tăng nhanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


tổng sản lượng thịt và nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và
xuất khẩu thì việc nghiên cứu các tổ hợp lai nhằm xác ñịnh những cặp lai phù
hợp là yêu cầu cấp thiết ñối với sản xuất hiện nay. Xuất phát từ cơ sở thực tế trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"Năng suất sinh sản, sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái F1
(Landrace × Yorkshire) với ñực PiDu có thành phần di truyền khác nhau"
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng xuất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) phối với ñực
giống PiDu50 và ñực giống PiDu75
-

Ảnh hưởng của một số yếu tố tới chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

- ðánh giá khả năng sinh trưởng của con lai giai ñoạn từ 60 ngày tuổi
ñến giết thịt
- ðánh giá tiêu tốn thức ăn của con lai giai ñoạn từ 60 ngày tuổi ñến
giết thịt

- Xác ñịnh công thức lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn
trang trại tại tỉnh Hải Dương
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp tư liệu về năng suất sinh sản của các tổ hợp lợn lai giữa nái
F1 (Landrace x Yorkshire) với ñực (Pietrain x Duroc) có tỷ lệ giống Pietrain
kháng stress 50 % và 75 %
- Làm cơ sở chọn ra ñược những giống lợn thương phẩm nuôi thịt có
tốc ñộ sinh trưởng cao.

2


1.3.3 Ý nghĩa thực tiễn
ðưa ra khuyến cáo về việc sử dụng tổ hợp lợn lai giữa nái lai F1
(Landrace × Yorkshire) với ñực lai (Pietrain × Duroc) có tỷ lệ giống Pietrain
kháng stress khác nhau cho các cơ sở chăn nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học

2.1.1 Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
Thông thường các tính trạng có liên quan tới kích thước, khối lượng...
ñược xác ñịnh dựa trên thang ñịnh lượng ñược gọi là các tính trạng số lượng.

Các tính trạng số lượng có ñặc ñiểm: do nhiều gen quy ñịnh, chịu ảnh
hưởng lớn của ñiều kiện môi trường, có sự phân bố kiểu hình liên tục trong
một quần thể
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuẩt có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào là sự kết hợp
của giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E) và ñược biểu hiện như sau:
P=G+E
Trong ñó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value)
E: Sai lệch môi trường (Environmental deviation)
- Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy ñịnh. Tuỳ
theo tác ñộng của các gen, các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác
nhau: giá trị cộng gộp A (Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding value),
sai lệch trội D (Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch
át gen I (Interaction deviation)
G=A+D+I

4


+ Giá trị cộng gộp (A):
Dùng ñể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời con phải có một
giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên quan với kiểu gen.
Mỗi một gen trong tập hợp các gen quy ñịnh một tính trạng số lượng nào ñó
ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số lượng ñó. Tổng các hiệu

ứng mà các gen ñó mang ñược gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị
giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra
các ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho ñời con. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
+ Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cộng sự, 1999) [15] Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính
của quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang cho con cái.
+ Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sinh ra do sự tác ñộng qua lại giữa
các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch này không có khả năng di truyền
cho thế hệ sau.
- Sai lệch môi trường (E):
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật trong suốt ñời nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có

giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Như vậy việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
cho thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc
+ Tác ñộng vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối giống tạp giao
- Tác ñộng về mặt môi trường ( E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi: chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý,...

2.1.2 Lai giống và ưu thế lai
2.1.2.1 Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống hoặc các dòng khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những
ñộng vật thuộc dòng khác nhau trong cùng một giống.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi còn
tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.2.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là thuật ngữ do nhà chọn giống ngô G.H.Shull (Mỹ) ñưa ra
năm 1914 ñể chỉ hiệu quả lai biểu hiện vượt trội về sức sống, sức sinh trưởng,
sinh sản và sức chống ñỡ bệnh tật và năng suất cao hơn mức trung bình của
con lai ở thế hệ thứ nhất so với các dạng bố mẹ của chúng.
Mức ñộ ưu thế lai của một tính trạng năng suất ñược tính bằng công
thức sau:

6



1/2 (AB + BA) - 1/2 (A+B)
H (%)

=

x

100

1/2 (A+B)
Trong ñó:
H: Ưu thế lai tính theo %
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A: giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) A
B: giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) B
Hiện tượng này thể hiện rất rõ ở những con lai thu ñược từ sự giao phối
giữa các dòng tự phối với nhau. Có ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối
với bệnh tật và các tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao.
Ưu thế lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết và sự suy giảm sức
sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống.
Ưu thế lai ñược giải thích bằng các giả thiết như sau:
- Thuyết trội: Giả thiết cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội
ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus.
Nếu:
Bố AABBCCddeeff x Mẹ aabbccDDEEFF → Con AaBbCcDdEeFf
Nếu trội hoàn toàn thì ở F1 có kiểu gen nói trên có kiểu hình không
khác so với những cá thể có kiểu gen trội ñồng hợp tử (AABBCCDDEEFF)

Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen nên xác suất xuất
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, do sự liên kết của
các gen trội và lặn trên cùng nhiễm sắc thể nên xác suất tổ hợp ñược kiểu gen
tốt nhẩt cũng thấp.
- Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử có tác
ñộng lớn hơn các cặp gen ñồng hợp tử.
Nghĩa là: Aa > AA > aa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Mỗi một gen trong hai alen sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. Ở
trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả
năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực hiện trong những ñiều kiện môi
trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt
hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội
tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng
với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của
ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus
khác nhau bao gồm các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với tính
chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai
- Tổ hợp lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi tổ hợp lai, mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có
tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời
con, ảnh hưởng tới số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai của

bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Ưu thế
lai cá thể ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở giai
ñoạn sau cai sữa. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 – 10 %,
khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 – 15
%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 – 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng
ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin,1998) [31].
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng. Có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan tới khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu

8


thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện
pháp nhanh và hiệu quả hơn.
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai. Hai giống
càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai
giữa chúng càng lớn bấy nhiêu.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
2.2 Chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là tăng khả năng sinh sản
nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng cho khâu sản xuất lợn
giống và lợn thịt. Khi ñánh giá về khả năng sinh sản của lợn nái người ta
thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu sinh sản nhất ñịnh, ñây chính là những
chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.


2.2.1 Các tham số di truyền ñối với lợn nái sinh sản
Nhiều công trình nghiên cứu ñã xác ñịnh rằng, các chỉ tiêu về khả năng
sinh sản của lợn nái có hệ số di truyền thấp.
Hệ số di truyền (h2) ñối với một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn
tương ứng như sau: Các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch, h2 = 0,10; Tỷ lệ rụng
trứng, h2 = 0,30; Số lợn con ñẻ ra sống/ lứa, h2 = 0,09; Số lợn con ñể
nuôi/lứa, h 2 = 0,08; Khối lượng sơ sinh, h2 = 0,20.

2.2.2 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của việc chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn
con cai sữa hay số lợn con có khả năng chăn nuôi/lợn nái/năm. Chỉ tiêu này
phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con ñẻ ra, số
lứa ñẻ trong năm và tỷ lệ nuôi sống hay tỷ lệ hao hụt của lợn con theo mẹ.
Khi bàn về những chỉ tiêu ñược dùng ñể ñánh giá khả năng sinh sản của
lợn nái có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Gordon (2004) [38] cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện ñại, số
lượng con cai sữa do một nái sản xuất trong 1 năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng
ñắn nhất khả năng sinh sản của lợn nái.
Việc tính toán và ñánh giá sức sinh sản của lợn nái phải xét ñến các
mặt: chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục sinh dục, tuổi có khả năng sinh sản,
thời gian chửa, số con ñẻ ra/lứa.
Theo Ducos (1994) [33], các thành phần ñóng góp vào chỉ tiêu số con
còn sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn
con sống tới lúc cai sữa.
Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng ñến số

lượng lợn con cai sữa của 1 nái/1 năm là: tính ñẻ nhiều con (số lợn sơ sinh),
tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu
và thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau (Legault, 1980) [39]
Theo Marby và cộng sự (1997) [43], các tính trạng năng suất sinh sản
chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn
ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến
lợi nhuận của người chăn nuôi lợn giống cũng như lợn thương phẩm.
Khả năng sinh sản của lợn nái chủ yếu ñược ñánh giá dựa vào chỉ tiêu
số lợn con cai sữa/nái/năm. Chỉ tiêu này lại phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con
ñẻ ra/ổ và số lứa ñẻ/nái/năm.
Số con ñẻ ra còn sống là số con còn sống sau khi lợn mẹ ñẻ xong con
cuối cùng. Chỉ tiêu này cho biết khả năng ñẻ nhiều hay ít của lợn nái, kỹ
thuật chăm sóc lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh của người chăn nuôi. Số lợn
con cai sữa là chỉ tiêu rất quan trọng ñánh giá trình ñộ chăn nuôi lợn nái
sinh sản. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình ñộ chăn nuôi bao gồm kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh, khả năng tiết sữa
của lợn mẹ và khả năng phòng bệnh của lợn con. Mặt khác, số lợn con cai
sữa còn phụ thuộc vào số con ñể nuôi, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai

10


sữa. Lợn con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ
khác nhau như di truyền, nhiễm khuẩn, mẹ ñè, thiếu sữa, dinh dưỡng kém
hay một số nguyên nhân khác.
Số lứa ñẻ/nái/năm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng quan trọng của thời
gian nuôi con và số ngày bị hao hụt của lợn nái. Hiện nay, thời gian nuôi con
ñược rút ngắn trung bình là 21 – 25 ngày. Sau khi mang thai, ñẻ và nuôi con
lợn mẹ có sự thay ñổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời
gian ñộng dục trở lại sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo.

Thông thường, các chỉ tiêu dưới ñây ñược ñề cập ñể ñánh giá khả năng sinh
sản của lợn nái :
+ Số con ñẻ ra/ổ: là số lợn con sinh ra bao gồm cả thai gỗ, thai non, số
thai còn sống. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ñẻ nhiều hay ñẻ ít của lợn nái.
Do ñó, ñây là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái.
Thông thường số con ñẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa ñẻ và tuân theo một quy
luật, lứa ñầu thường không cao sau ñó tăng lên ở lứa thứ 2, tương ñối ổn ñịnh
ở các lứa tiếp theo ñến lứa 6 - 7 sau ñó giảm dần.
+ Số con ñẻ ra còn sống ñến 24 giờ/ổ (con): là số con sống từ lúc sinh
ra ñến 24 giờ/ổ
ðây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng, ñánh giá khả năng ñẻ nhiều
con hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái có
chửa và kỹ thuật thụ tinh của dẫn tinh viên.
+ Số con ñể nuôi/ổ (con)
Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng nuôi con của lợn nái tốt hay không và nói
lên tình trạng của lợn mẹ sau khi sinh, phụ thuộc vào số vú của lợn mẹ.
+ Số con 21 ngày/ổ (con)
Là tổng số con ñược nuôi sống ñến giai ñoạn 21 ngày tuổi
+ Số con cai sữa/ổ (con): là số con sống ñến lúc cai sữa. Chỉ tiêu này ñánh
giá khả năng nuôi con của lợn nái, chăm sóc và nuôi dưỡng ñàn lợn con, khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ
thuộc vào trình ñộ kỹ thuật chế biến thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi. Hiện nay, các cơ
sở chăn nuôi lợn hướng công nghiệp tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 hoặc 28
ngày tuổi. Tiến hành cai sữa sớm cho lợn con sẽ góp phần tăng lứa ñẻ/năm của lợn
nái và hạn chế một số bệnh hay lây từ lợn con sang lợn mẹ.

+ Tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa (%)
+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg): Là khối lượng toàn ổ lợn con ngay sau khi
sinh ra, cắt rốn, lau khô và chưa cho bú sữa ñầu. Chỉ tiêu này ñánh giá khả
năng nuôi thai của lợn mẹ, ñặc ñiểm giống, kỹ thuật chăm sóc nái chửa.
+ Khối lượng 21 ngày/con (kg): là chỉ tiêu ñánh giá khả năng tăng trọng
của lợn con và khả năng tiết sữa của lợn mẹ
+ Khối lượng cai sữa/con (kg): Xác ñịnh bằng cách cân khối lượng lợn
con lúc cai sữa. Khối lượng lợn con cai sữa liên quan chặt chẽ tới khối lượng
sơ sinh và là nền tảng xuất phát cho khối lượng xuất chuồng sau này.
+ Thời gian cai sữa: thời gian cai sữa sớm hay muộn phụ thuộc vào
người chăn nuôi nhưng phải ñảm bảo cho lợn con phát triển bình thường. Chỉ
tiêu này cho biết khả năng tiết sữa của lợn nái và chăm sóc của người chăn
nuôi. Thông thường cai sữa vào ngày thứ 28 hoặc ngày 30.
+ Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ: là khoảng thời gian từ lứa ñẻ trước tới lứa
ñẻ tiếp theo, nó bao gồm: thời gian chửa + thời gian nuôi con + thời gian chờ
ñộng dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa. ðây là chỉ tiêu quan trọng, nó
làm ảnh huởng tới số lứa ñẻ của lợn nái/năm. Khoảng cách giữa các lứa ñẻ
ngắn sẽ làm tăng số lứa ñẻ của nái/năm.
+ Số con cai sữa/nái/năm (con): ñây là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên
năng suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số con ñẻ ra.
+ Thời gian mang thai
Thời gian mang thai hường kéo dài khoảng 110 – 118 ngày, trung bình

12


là 114 ngày. ðây có thể coi là một chỉ tiêu không ñổi vì quá trình phát triển
của bào thai chậm hay nhanh ít phụ thuộc vào ñặc tính của con nái, hơn nữa
thời gian mang thai quá ngắn cũng chưa hẳn là tốt vì ñó thường do hiện tượng

ñẻ non.

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái ñược thể hiện qua nhiều chỉ tiêu và ñược
cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi yếu tố lại ảnh hưởng tới một chỉ
tiêu theo một mức ñộ khác nhau. Bên cạnh yếu tố di truyền, năng suất sinh
sản của lợn nái còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Biện pháp chăm sóc
lợn mẹ khi ñẻ, nuôi dưỡng và chăm sóc lợn mẹ sau cai sữa, công tác thú y,
kiểu chuồng trại,...
* Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố mang tính di truyền, ảnh hưởng không nhỏ ñến năng
suất sinh sản của lợn nái. Giống và ñặc tính sản suất của nó gắn lìên với năng
suất. Các giống khác nhau, năng suất sinh sản cũng khác nhau.
Theo Legault (1985), ( trích từ Rothschild và cộng sự, 1998) [47], căn
cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia thành 4
nhóm chính như sau :
- Các giống ña dạng như Landrace, Yorkshire và một số dòng nguyên
chủng ñược xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng ( dòng bố ) như Pietrain, Landrace của Bỉ có
khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dùng ( dòng mẹ ) như Meishan của Trung Quốc có
khả năng sinh sản ñặc biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương cá ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
Lợn nhạy cảm với stress có khả năng cho nạc cao song khả năng sinh
sản bị hạn chế, giảm thời gian sử dụng ñối với gia súc giống, kết quả thụ thai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13



thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong quá trình chăn nuôi và vận chuyển.
* Các yếu tố ngoại cảnh
Khả năng sinh sản của lợn nái bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố ngoại
cảnh như chế ñộ nuôi dưỡng, mùa vụ, nhiệt ñộ môi trường…
- Chế ñộ nuôi dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả ñời sống
của cơ thể, nó ñóng vai trò quyết ñịnh trong việc nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm.
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng ñể ñảm bảo khả năng sinh sản
của lợn nái. Giai ñoạn lợn chửa và lợn nái nuôi con nếu ñược cung cấp ñủ về
số lượng và chất lượng dinh dưỡng thì kết quả sinh sản sẽ tốt. Chế ñộ dinh
dưỡng tốt sẽ làm cải thiện ñược số trứng rụng nhưng lại làm giảm tỷ lệ thụ
thai. Nếu lợn nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước khi phối giống và
ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số trứng rụng và
số con ñẻ ra/ổ. Và nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng
số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống.
Với nái nuôi con nên cho ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả làm
kéo dài thời gian ñộng dục trở lại, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống.
Theo Chung và cộng sự (1998) [29], tăng lượng thức ăn ở lợn nái tiết
sữa sẽ làm tăng săn lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Còn
Ian Gordon (2004) [38] cho biết: tăng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa giai
ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở lại
hơn là tăng lượng thức ăn nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối. Tăng lượng
thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa vào giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ
có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Khi nói ñến dinh dưỡng thì chúng ta cần quan tâm ñến một số yếu tố sau:
+ Dinh dưỡng protein: Các axit amin ñặc biệt là các loại axit amin


14


không thay thế ảnh hưởng rất lớn ñến thành tích sinh sản của lợn mẹ. Nếu
khẩu phần ăn thiếu protein thì sẽ chậm ñộng dục và giảm số lứa ñẻ/năm.
Trong giai ñoạn mang thai của lợn nái nếu không cung cấp ñủ protein thì khối
lượng sơ sinh của lợn con giảm thấp và nếu thiếu trong giai ñoạn tiết sữa sẽ
làm giảm khả năng sinh trưởng của lợn con. Trong thời kỳ chửa cuối, nếu
hàm lượng protein thấp trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm khả năng sống của
thai và lợn con sau khi sinh ra. Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi
con với mức protein thấp trong khẩu phần ăn sẽ làm tăng thời gian ñộng dục
trở lại (Ian Gordon, 1997) [37].
+ Dinh dưỡng năng lượng: Là yếu tố cần thiết cho tất cả các hoạt ñộng
sống của cơ thể. Nếu thiếu năng lượng ñặc biệt là giai ñoạn mang thai và
nuôi con sẽ dẫn ñến hiện tượng suy dinh dưỡng, còi cọc, sức kháng bệnh
kém. Tuy nhiên, nếu cung cấp quá thừa trong giai ñoạn có chửa thì dẫn ñến
hiện tượng chết phôi, chết thai, ñẻ khó. Mặt khác, năng lượng thừa sẽ tích tụ
dưới dạng mỡ và lợn con sẽ mắc bệnh ñường ruột do sữa mẹ có hàm lượng
mỡ trong sữa ñầu cao.
+ Dinh dưỡng vitamin: là yếu tố không thể thiếu ñối với cơ thể ñộng
vật. Hàm lượng vitamin trong khẩu phần chiếm một tỷ lệ rất nhỏ nhưng lại
rất quan trọng, nếu thiếu sẽ gây hiện tượng rối loạn chức năng của các cơ
quan trong cơ thể.
Thiếu vitamin A: lợn chậm ñộng dục, có hiện tượng sảy thai, ñẻ non,
teo thai, khô mắt...
Thiếu vitamin B: gây ra hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi...
Thiếu vitamin D: lợn còi cọc, lợn con sinh ra có trọng lượng thấp,
lợn mẹ sau khi sinh hay bị liệt chân sau, hấp thu Ca, P kém
Thiếu vitamin E: lợn chậm ñộng dục hoặc không ñộng dục, chết phôi thai.
+ Dinh dưỡng khoáng: gồm 2 loại: khoáng vi lượng và ña lượng.

Khoáng ña lượng gồm: Ca, P, K,Na, .. cần cho mọi hoạt ñộng của cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


×