Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------

NGUYỄN TUẤN NINH

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ

HÀ NỘI - 2012

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ
tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận


văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tuấn Ninh

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS - TS Hồ Thị Lam Trà, đã
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện Đào tạo Sau Đại học Trường Nông nghiệp Hà Nội
đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Phát triển Quỹ đất huyện Sóc Sơn,
các đồng nghiệp trong cơ quan và trong phòng đã tạo điều kiện cho tôi về thời
gian, tài liệu và những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành tốt bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành khoá học.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Tuấn Ninh


Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... II
MỤC LỤC.....................................................................................................................III
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................VI
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ VII
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...........................................................VIII
PHẦN I: MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU............................................................................ 2
1.2.1. Mục đích...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu........................................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT............................................................ 3
2.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................... 3
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng........................... 4
2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ CÁC
TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................................................ 5
2.2.1. Tại Trung Quốc ........................................................................................... 5
2.2.2. Tại Thái Lan ................................................................................................ 6
2.2.3. Tại Hàn Quốc .............................................................................................. 7
2.2.4. Tại Inđônêxia............................................................................................... 8
2.2.5. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).......................................................... 9

2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT
NAM QUA CÁC THỜI KỲ .................................................................................. 9
2.3.1. Thời kỳ trước 1987.................................................................................... 11
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


2.3.2. Thời kỳ 1987 đến 1993 ............................................................................. 12
2.3.3. Thời kỳ 1993 đến 2003 .......................................................................... 12
2.3.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay ........................................................................... 15
2.4. THỰC TIỄN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GPMB Ở VIỆT NAM ............. 18
2.4.1. Tình hình Bồi thường, GPMB trên phạm vi cả nước................................ 18
2.4.2. Tình hình bồi thường GPMB ở một số Thành phố ................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 28
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 28
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 28
3.2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. .... 28
3.2.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn nghiên cứu. ................................................................................ 28
3.2.3. Điều kiện và đối tượng được bồi thường trong từng dự án: thực hiện theo
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP, Nghị định
69/2008/NĐ-CP của Chính Phủ. ......................................................................... 28
3.2.4. Việc xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất. ........................... 28
3.2.5. Chính sách hỗ trợ và tái định cư: .............................................................. 28
3.2.6. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở 3 Dự án
bàn huyện Sóc Sơn. ............................................................................................. 29
3.2.7. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường,
GPMB tại huyện Sóc Sơn. .................................................................................. 29
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 29

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 31
4.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN SÓC SƠN.... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................... 35
4.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến việc
sử dụng đất đai .................................................................................................... 39
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất .............................................................................. 40
4.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GPMB KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU........................ 42
4.2.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư ............................................................................................................ 42
4.2.2. Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước
thu hồi đất............................................................................................................ 45
4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
Ở 3 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU ................................................................................ 51
4.3.1. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu .............................................................. 51
4.3.2. Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 03 dự án... 58
4.3.3. Việc xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất ............................ 61
4.3.4. Các chính sách hỗ trợ và tái định cư ......................................................... 64
4.3.5. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
tại 3 dự án ............................................................................................................ 72
4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN ... 85
4.4.1. Các giải pháp chung .................................................................................. 85
4.4.2. Các giải pháp cụ thể .................................................................................. 87

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 88
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 88
5.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 91

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Dân số lao động của huyện Sóc Sơn .................................................. 36
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Sóc Sơn năm 2011....................... 41
Bảng 4.3. Tổng hợp diện tích thu hồi của các dự án.......................................... 57
Bảng 4.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 3 dự án............................ 58
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được
bồi thường ........................................................................................................... 58
Bảng 4.6. Quan điểm của người dân có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường ................................................................... 59
Bảng 4.7. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản và đất của 3 Dự án....................... 61
Bảng 4.8. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường
đất và tài sản trên đất tại 3 dự án......................................................................... 62
Bảng 4.9. Tổng hợp các chính sách hỗ trợ của 03 dự án .................................... 67
Bảng 4.10. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ của 3 Dự án;...................................................................................... 68
Bảng 4.11. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách Tái định cư của 3 Dự án;............................................................................. 70

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1. So sánh cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2007 -2011............................ 35
Hình 4.2. Cơ cấu diện tích các loại đất huyện Sóc Sơn năm 2011............................. 42
Hình 4.3. Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước
thu hồi đất....................................................................................................................... 47
Hình 4.4. Thi công đường dẫn và cầu vượt quốc lộ 3 trên tuyến đường cao tốc Hà
Nội - Thái Nguyên....................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5. Sơ đồ hướng cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên .............................................. 53
Hình 4.6. Mô hình Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai ................................................ 55
Hình 4.7. Mô hình Nhà ga hành khách T2 cảng hàng không Quốc Tế - Nội Bài..... 56

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TĐC

: Tái định cư

UBND


: Ủy ban nhân dân

TW

: Trung ương

BĐS

: Bất động sản

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐTH

: Đô thị hóa

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

QĐ-UB

: Quyết định Ủy ban


BTHT

: Bồi thường hỗ trợ

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của để tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc
phòng. Trong chương II, điều 16, 17 và 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: ”Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả”.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn và nền kinh tế thị trường ngày càng phát
triển thì lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao đất và thu hồi
được cơ quan nhà nước quan tâm hơn.
Quá trình thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước,
nhiều dự án đầu tư phát triển như: Khu di tích, khu thương mại, khu công
nghiệp, các khu kinh tế mở, xây dựng đô thị, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng như: giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, thể thao đã và đang được triển khai
đưa vào hoạt động trên hàng vạn héc ta đất. Việc thu hồi đất của đối tượng
đang sử dụng là cần thiết để thực hiện các dự án đầu tư này. Do có tầm quan
trong như vậy nên thời gian qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn
đề đất đai và đề ra nhiều chủ trương, chính sách bằng các văn bản pháp luật cụ

thể chỉ đạo việc tổ chức thực hiện.
Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành
Nghị định 90/NĐ-CP quy định: ”Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”.
Sau hơn 3 năm thực hiện có nhiều biến động, ngày 24/4/1998 Chính phủ ban
hành Nghị định số 22/CP thay thế Nghị định số 90/NĐ-CP. Tiếp theo Luật Đất
đai 2003, ngày 29/10/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: “Về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất”. Về cơ bản các
điều trong Nghị định đã được áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành
phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng cho các dự án.
1.2.2. Yêu cầu
- Các tài liệu điều tra, thu thập phải phản ánh khách quan chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội.
- Các giải pháp phải có tính khả thi.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất
2.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2.1.1.1. Bồi thường và chính sách bồi thường
- Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thu hồi đất.
- Quyết định thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới
trên đó.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
2.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, hỗ trợ việc làm, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
2.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường hỗ trợ về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3


Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế,
xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng giúp người bị thu hồi đất ổn định nơi ở.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp.
a. Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội
thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn;
khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là
sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc
trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc
điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
b. Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ

được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là
điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
- Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất
đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển
đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di
chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB được
thực hiện khác nhau.
2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ
CÁC TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của
người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm,

Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do
vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất
nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Tại thủ đô Bắc kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi
thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt
hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng
bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu
sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan
tâm đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà
nước chú ý và có chính sách xã hội riêng[38].
2.2.2. Tại Thái Lan
Chưa có chính sách bồi thường TĐC quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp năm 1982
quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng,

phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị cải tạo đất đai và mục
đích công cộng khác phải theo thời giá thị trường cho những người hợp pháp về tất
cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải khách quan
cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên quy định
này, các ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành
mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất sử dụng vào mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc phòng,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


phát triển nguồn tài nguyên hoặc có lợi ích khác cho đất nước phát triển đô thị,
nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công cộng. Luật quy
định những nguyên tắc trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các
loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các quy định cụ thể về
trình tự tiến hành bồi thuờng TĐC, nguyên tắc cụ thể xác định giá bồi thường,
các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường thủ tục thành lập các cơ quan, ủy
ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường quyền
khiếu nại, quyền khởi kiện đưa tòa án. Ví dụ: Trong ngành điện năng thì cơ quan
điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi thường TĐC lớn nhất nước, họ đã
xây dựng chính sách riêng với mục tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh
hưởng và đặt một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có
chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng
có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội,
vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi đất trong nhiều dự án [38].
2.2.3. Tại Hàn Quốc
- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công

cộng đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “Sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng
trong một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “Sung công
đất” đã được xây dựng vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngoài mục đích
thương lượng thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên toàn
quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm 1975
và dựa vào hai luật trên, Hàn Quốc đã triển khai bồi thường thiệt hại cho đến
nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ”
thương lượng không đạt được thoả thuận thì luật “Sung công đất” được thực
hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình này
và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


thường sẽ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới ra đời và
thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công
cộng. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình
chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai,
thương lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công

trình công cộng cần thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn
người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải phóng mặt bằng.
Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10
người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng, xây cư trú hoặc hỗ trợ 30%
giá trị của toà nhà đó. Còn nếu như là dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho
các đối tượng này nhà chung cư hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. Đối với
các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng có pháp nhân, các đối tác kinh
doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân huệ thì ngoài
biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu vực kinh
doanh [38].
2.2.4. Tại Inđônêxia
Đối với In-đô-nê-xi-a di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội từ trước đến nay vẫn được
coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các
chương trình bồi thường TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất để xây
dựng khu TĐC.
TĐC được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc
gần đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân TĐC,
việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ khi
chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc chính phải đề cập

đến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, vấn đề khó tránh được khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
không có dự án.
+ Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường TĐC.
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai, tài
sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ [38]..
2.2.5. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế đầu
tiên đưa ra chính sách về TĐC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính sách
TĐC được ban hành dưới dạng một Thông báo, Hướng dẫn hoạt động nội bộ
(OMS 2.33) cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách TĐC đã được sửa đổi và
ban hành lại nhiều lần.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


Như chúng ta đã biết, khi Nhà nước thu hồi đất và TĐC thì những người
BAH là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu thiệt hại toàn bộ hay
một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà cửa, cộng gồm đất đai,
nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra, đặc trưng văn hoá và tiềm năng về
sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái.
Kinh nghiệm của WB cho thấy việc TĐC không tự nguyện do các dự án phát
triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu được, thường dẫn đến

những hiểm hoạ nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống
sản xuất bị phá vỡ, con người phải đối mặt với sự bần cùng hoá khi những tài
sản, công cụ sản xuất hay nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đó
nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng thẳng về xã hội và dễ
dàng dẫn tới sự bần cùng hoá đời sống dân cư.
Từ tháng 2/1994, ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã bắt đầu áp dụng
bản hướng dẫn hoạt động của WB về TĐC và từ tháng 11/1995 Ngân hàng này
đã có chính sách riêng của Ngân hàng về TĐC bắt buộc.
Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB đều có
xu hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất, đồng
thời có chính sách thoả đáng, phù hợp đảm bảo cho người BAH không gặp phải
bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống.
Để thực hiện được phương châm đó, thì chìa khoá dẫn tới sự thành công đó là
phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con người là trung tâm.
Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy, các yếu tố đảm bảo cho
bồi thường, TĐC thành công là những chính sách phù hợp của Chính phủ:
nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức thực hiện của chính quyền địa phương và
trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân. Bên cạnh đó, sự kiểm soát,
giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là yếu tố đồng hành
trong quá trình thực hiện các dự án.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường, chính sách của WB và ADB là
phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


quy định thời hạn bồi thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển
khai thực hiện.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được các tổ chức cho

vay vốn quốc tế coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ
chi tiết của kế hoạch phục thuộc vào số lượng người BAH và mức độ tác động
của dự án. Kế hoạch bồi thường phải được coi là một phần của chương trình
phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ BAH. Ngoài
ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập được
với cộng đồng mới.
Về quyền được tư vấn và tham gia của các hộ BAH, các tổ chức quốc tế
quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC của dự án
phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác, thậm chí
trao quyền cho các hộ BAH và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của
họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TĐC cho tới khi thực hiện công
tác lập kế hoạch [14].
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở
VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
2.3.1. Thời kỳ trước 1987
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm
1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng đất
được ban hành. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động nông dân vào làm ăn
tập thể, đồng thời Nhà nước thành lập các nông trường quốc doanh, các trạm trại
nông nghiệp - hình thức sở hữu tập thể.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg
quy định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên
liên quan đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam, sau đó Ủy ban kế
hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên bộ số 1424/TTg của
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11



Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm xây
dựng các công trình kiến thiết cơ bản
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong nghị
định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960.
Cách bồi thường như vậy được thực hiện cho đến khi Hiến pháp 1980 ra đời [21].
2.3.2. Thời kỳ 1987 đến 1993
Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về
việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng
vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại về đất
nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và vị trí
đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các tỉnh,
thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với
giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định
mức. Tại quyết định này, mức bồi thường còn được phân biệt theo thời hạn sử
dụng đất lâu dài hay tạm thời quy định việc miễn giảm tiền bồi thường đối với
việc sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy lợi…[21], [22].
2.3.3. Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp 1992 (thay thế Hiến pháp 1980) đã quy định:
“ Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”.
- Điều 17 quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên
trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời và tài sản do Nhà
nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản
khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12


- Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước
giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển
quyền sử dụng đất Nhà nước giao theo quy định của pháp luật”.
- Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của
cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng
do luật định”.
- Điều 58 quy định về quyền sở hữu cá nhân: “Công dân có quyền sở hữu
về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất,
vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối
với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và điều 18.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân”.
Những quy định trên đã tạo điều kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà
nước trong việc thu hồi đất đai cho mục đích an ninh, quốc phòng và các lợi ích
quốc gia [20].
2.3.3.1. Luật Đất đai 1993
Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật đất
đai 1988.
Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật đất đai quy định các loại đất sử
dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều
này làm căn cứ cho quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.


Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


Sau khi Luật đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy khác về quản lý
đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản đó, bao gồm:
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định cụ thể các chính sách và phân
biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp của thửa đất để
lập kế hoạch bồi thường GPMB theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng và mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998, thay thế Nghị định 90/CP
nói trên và quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải bồi thường, đối tượng
được bồi thường, phạm vi bồi thường, đặc biệt người có đất bị thu hồi có quyền
được lựa chọn một trong ba phương án bồi thường bằng đất, bằng tiền hoặc
bằng đất và bằng tiền [22].
2.3.3.2. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998
Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 được Quốc hội thông
qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 vẫn dựa trên
nền tảng cơ bản của Luật cũ, chỉ một số điều được bổ sung thêm cho phù hợp
thực tế.
Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự
thảo lần thứ nhất về sửa đổi bổ sung Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc bồi
thưòng hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, một số điều cơ bản đã được
đề nghị sửa đổi như xác định mức đất để tính bồi thường, giá bồi thường, lập

khu tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi
ở mới, các chính sách hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định
cư, Hội đồng bồi thường GPMB và thẩm định phương án bồi thường GPMB.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


- Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội dung và
chế độ quản lý, phương án bồi thường và một số nội dung khác.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục quản lý Công sản - Bộ
Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB [23].
2.3.3.3. Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 2001
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 quy
định cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng, cụ thể:
a. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của
người sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường
hoặc hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
b. Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu
hồi. Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua
nhà ở của Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở.
Trong trường hợp phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, được công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của
pháp luật mà người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan
quyết định thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp
Chính phủ ra quyết định thu hồi đất thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ra quyết định cưỡng chế.
c. Trong trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng công trình phục vụ lợi

ích công cộng của cộng đồng theo quy hoạch bằng vốn do nhân dân đóng góp
hoặc Nhà nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất được
sử dụng để xây dựng công trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó thoả
thuận [24].
2.3.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay
Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai và xuất phát từ yêu cầu
của giai đoạn mới, Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


IX đã ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Nghị quyết này là định hướng rất quan
trọng để Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật Đất đai mới vào ngày
26/11/2003.
Luật Đất đai năm 2003 là luật có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất, thể
hiện đầy đủ nhất hơi thở của cuộc sống so với các Luật Đất đai đã ban hành
trước đó. Luật có rất nhiều nội dung mới, trong đó đáng chú ý tập trung vào các
vấn đề đang đặt ra trong quản lý sử dụng đất đai sau:
- Làm rõ nội dung quyền sở hữu toàn dân về đất đai với những quyền định
đoạt, quyền được hưởng lợi cụ thể và vai trò của Nhà nước với tư cách là người
đại diện chủ sở hữu;
- Khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ
chế giá đất bồi thường, chính sách tái định cư và hạn chế phạm vi dự án phải thu
hồi đất;
- Đổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo hướng
phát huy vai trò của toà án trong giải quyết các tranh chấp dân sự và các khiếu

nại hành chính về đất đai; khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm dẫn tới
khiếu kiện kéo dài vượt cấp.
Hiện nay, có rất nhiều các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công
nghiệp, khu thương mại đang được thực hiện và trong tương lai con số các dự án
sẽ tăng lên rất nhanh. Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã
ban hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các
điều luật về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm:
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16


×