Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam– Chi nhánh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.09 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình mở cửa nền kinh tế, tự do hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo
ra những cơ hội cũng như thách thức, tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và hoạt động của
các ngân hàng nói riêng.
Sự xuất hiện càng nhiều của các ngân hàng lớn, có kinh nghiệm đã làm gia
tăng áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước. Tạo
ra áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước nỗ lực hơn nữa nhằm mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng, học hỏi kinh nghiệm quản lí, công nghệ,
cũng như tạo ra các gói sản phẩm, dịch vụ mới nhiều tiện ích, thoả mãn tối đa
nhu cầu khách hàng.
Bên cạnh đó, với một kinh tế đang phát triển, dân số đông, Việt Nam được
đánh giá là quốc gia có tiềm năng cho phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ nói
chung và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng. Khi chuyến sang phát triển hoạt
động tín dụng bán lẻ, các ngân hàng có cơ hội mở rộng thị trường, gia tăng thị
phần, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, đồng thời gia tăng khả năng phân tán
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Cùng xu thế đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà
Giang (BIDV Hà Giang) nói riêng đã có định hướng xây dựng chiến lược, kế
hoạch và chỉ đạo phát triển hoạt động bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng
bán lẻ nói riêng. Từng bước đặt nền móng xây dựng và phát triển BIDV trở
thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại theo đúng định hướng đã phê duyệt.
Nhận thức được vấn đề trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế trong quá trình


tác nghiệp và triển khai nghiệp vụ, thông qua việc nghiên cứu một cách toàn
diện thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV Hà Giang, phân tích để tìm
ra những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi, vì
vậy em đã chọn đề tài: “Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

2

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

tư và Phát triển Việt Nam– Chi nhánh Hà Giang” làm chuyên đề thực tập
cuối khoá.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Giang.
Mục đích nghiên cứu: Luận văn được thực hiện với 3 mục đích chính :
Thứ nhất, nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề tổng quan về tín
dụng bán lẻ của NHTM.
Thứ hai, hệ thống và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại
BIDV Hà Giang giai đoạn 2011-2013.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV
Hà Giang trong giai đoạn 2014-2016.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triên Việt Nam – Chi nhánh Hà Giang giai đoạn 2011-2013.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phân tích
tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh trên cơ sở phân tích tình hình thực tế của
hệ thống BIDV và của BIDV Hà Giang từ đó xác định các tồn tại, đưa ra những
định hướng và giải pháp cụ thể.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tin dụng bán lẻ tại BIDV Hà Giang
Chương 3: Một số giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV Hà
Giang.

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

3

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NHTM
1.1.

Hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng bán lẻ của NHTM

1.1.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ của NHTM
Theo luật tổ chức tín dụng năm 2010: Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Từ đó ta có khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ
tín dụng ngân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp, nhà
nước, cá nhân hộ gia đình. Trong đó ngân hàng đóng vai trò là một trung gian tài
chính thực hiện huy động nhàn rỗi trong dân cư để cho vay lại đối với nền kinh
tế.
Nếu như trước đây, đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng là
doanh nghiệp lớn, các tổ chức tài chính thì hiện nay phạm vi đối tượng được mở
rộng hơn rất nhiều. Không những thế, ngân hàng phải chủ động tìm kiếm và
phân loại khách hàng, tạo ra những sản phẩm dịch vụ và đưa nó đến đại bộ phận
dân cư trong xã hội. Từ đó, thuật ngữ “ ngân hàng bán buôn” và “ ngân hàng
bán lẻ” được sử dụng thường xuyên hơn.
Theo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV: Cấp tín
dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là
cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của BIDV.
Vậy, tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp trực tiếp các sản phẩm dịch vụ
tín dụng, bảo lãnh có quy mô nhỏ cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong bài luận văn của em, trên tinh thần nghiên cứu về tín dụng bán lẻ
của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Giang, nên em tuân
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03



Luận văn tốt nghiệp

4

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

theo tiêu chí về tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam thời điểm hiện tại: Đó là hình thức cấp tín dụng đối với khách hàng là cá
nhân và hộ gia đình.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ của NHTM:
+ Mạng lưới khách hàng rộng khắp: Với khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình, DNVVN có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng nhằm phục vụ nhu cầu kinh
doanh sản xuất hoặc đời sống nên mạng lưới khách hàng của nhóm sản phẩm tín
dụng bán lẻ là không giới hạn trong một vùng miền, một khu công nghiệp hay
một vùng trọng lực kinh tế nào đó của một quốc gia. Vì vậy, mạng lưới khách
hàng sử dụng sản phẩm tín dụng bán lẻ là vô cùng rộng khắp.
+ Sản phẩm tín dụng đa dạng: Tín dụng doanh nghiệp là nhằm mục đích
tài trợ vốn cho khách hàng chủ yếu để phát triển sản xuất kinh doanh, nhưng tín
dụng bán lẻ với mục tiêu là hỗ trợ vốn cho các cá nhân, hộ gia đình, DNVVN
với nhiều mục đích khác nhau như sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư và đời
sống nên nhóm sản phẩm tín dụng dành cho đối tượng khách hàng này tương đối
đa dạng. Tính đến thời điểm hiện nay đã có gần 20 loại sản phẩm tín dụng bán lẻ
của các NHTM khác nhau được cung ứng bao gồm nhiều nhóm sản phẩm như
cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, cho vay nông nghiệp,
cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay sinh viên, cho vay sản
xuất kinh doanh,…
+ Số lượng giao dịch phát sinh lớn: Trong những năm gần đây, các
NHTM quan tâm tới việc thoả mãn nhu cầu khách hàng, cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng, đã có nhiều nỗ lực nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm tín dụng bán lẻ. Kết quả cho thấy ngày một nhiều khách hàng tìm

đến ngân hàng để vay vốn, khiến cho số lượng giao dịch tín dụng bán lẻ phát
sinh tại các ngân hàng ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh
tế, sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư cũng
là một trong các nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng bán lẻ.
+ Doanh số giao dịch thấp: Dư nợ tín dụng bán lẻ của toàn ngành vẫn
chưa cao do doanh số giao dịch của mỗi khoản vay còn thấp. Nguyên nhân là do
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

5

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

đặc thù sản phẩm của tín dụng bán lẻ là phục vụ các khách hàng cá nhân, hộ gia
đình, DNVVN nhu cầu vay vốn của khách hàng này nhiều nhưng giá trị không
cao, do nhu cầu vay vốn là để mua sắm tiêu dùng, hỗ trợ tiêu dùng, sửa chữa nhà
cửa, mua nhà, mua xe cơ giới và kinh doanh sản xuất.
+ Hố sơ vay vốn đơn giản: hồ sơ trong tín dụng bán lẻ tương đối nhanh
chóng và đơn giản hơn so với hình thức tín dụng khác, khi đi vay khách hàng
chỉ cần cung cấp giấy đề nghị vay vốn, chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ
chiếu), giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay, chứng minh thu nhập và
giấy tờ tài sản đảm bảo. Về phiá ngân hàng quy trình thủ tục cũng đơn giản hơn
rất nhiều do cán bộ tín dụng không phải phân tích báo cáo tài chính phức tạp của
khách hàng vay.
+ Lãi suất cho vay cao: lãi suất cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình
và DNVVN thường cao bởi những nguyên nhân sau: những khoản vay tín dụng

bán lẻ thường nhỏ lẻ phân tán nên chi phí quản lí cho những món vay này của
ngân hàng cao; những món vay đó luôn tiềm ẩn rủi ro do khả năng trả nợ của
khách hàng dễ bị thay đổi bởi điều kiện làm việc hoặc sức khoẻ trong khi nguồn
trả nợ thay thế hầu như không có, nên ngân hàng luôn có biện pháp phòng ngừa
rủi ro; khách hàng của nhóm sản phẩm này thường quan tâm đến số tiền trả nợ
hơn là lãi suất vay.
+ Cho vay DNVVN: hiện nay các DNVVN mọc lên như nấm do những
ưu điểm như: yêu cầu vốn ít, quy mô nhỏ nên dễ chuyển đổi công nghệ cũng
như cách thức quản lý và hoạt động, chi phí hoạt động thấp, cho phép len lỏi vào
mọi ngành nghề. Với số lượng DNVVN lớn như hiện nay thì nhu cầu về vốn để
kinh doanh sản xuất là rất lớn là tiềm năng cần được khai thác để tăng doanh thu
và lợi nhuận cho ngân hàng khi mà các khách hàng lớn đều đã bị các ngân hàng
đi trước nắm giữ và các DNVVN hoạt động trong các ngành nghề rất đa dạng
tuy nhiên nhu cầu về vốn của họ thị trường là dưới dạng là nhu cầu vốn để mua
sắm tài sản ( máy móc dây truyền thiết bị, tài sản cố định khác ) cho hoạt động
hoặc vay vốn lưu động bổ sung cho kinh doanh ( vay để mua nguyên vật liệu,
nhập hàng hóa..v.v..).
+ Cho vay khách hàng cá nhân: cùng với sự phát triển của ngành ngân
hàng cũng như sau phát triển của kinh tế xã hội, cho vay cá nhân ngày càng
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

6

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm


chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và chiếm vị trí quan trọng trong danh mục
đầu tư của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Trong lĩnh vực này các
NHTMCP đang chiếm ưu thế hơn so với các NHTM nhà nước và ngân hàng
nước ngoài. Các sản phẩm cho vay cá nhân khá đa dạng và phong phú đáp ứng
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Do sự phát của xã hội, quy mô dân số ngày
càng tăng, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư thúc đẩy sự phát
triển của tín dụng cá nhân. Tín dụng cá nhân chia làm hai loại chính:
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại hình tín dụng cấp cho cá nhân kinh
doanh dưới dạng hộ kinh doanh cá thể. Thường là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ
buôn bán tại gia, tại các chợ hoặc kinh doanh dịch vụ hay các xưởng sản xuất.
Nhu cầu vốn vay không lớn và tính chất món vay đơn giản, thường không có đủ
hoá đơn chứng từ, sổ sách thường dưới dạng ghi sổ tay. Đối với những khách
hàng có tư cách và khả năng trả nợ tốt thì gắn bó lâu dài với ngân hàng và duy
trì một khoản tín dụng thường xuyên ổn định, tuy nhiên cũng sẽ có những khách
hàng rất chây ì và khó đòi nợ và vì là cho vay cá nhân nên khó làm việc hơn đối
với cho vay các tổ chức.
- Cho vay tiêu dùng: đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về
nhà ở, đi lại, hợp tập… hàng loạt sản phẩm cho vay tiêu dùng ra đời để đáp ứng
nhu cầu đó. Đồi với cho vay về nhà ở thì có cho vay sửa chữa nhà ở, mua mới
nhà ở đất ở, mua nhà dự án… Đối với nhu cầu đi lại đi lại thì có cho vay mua ô
tô.. Ngoài ra còn có cho vay du học, cho vay mua đồ dùng gia đình… Với nhu
cầu ngày tăng nhất là ở các thành phố lớn, cho vay tiêu dùng sẽ đem lại cho
ngân hàng một nguồn thu đáng kể và thường xuyên tăng trưởng giúp các ngân
hàng mở rộng quy mô hoạt động và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2. Ưu, nhược điểm của tín dụng bán lẻ so với hoạt động tín dụng khác
* Ưu điểm:
-

Do khách hàng của tín dụng bán lẻ là các cá nhân nên số lượng


khách hàng rất nhiều nên khá dễ dàng cho các NHTM tiếp cận. Vì thế, giúp các
NHTM đa dạng hoá đối tượng khách hàng, gia tăng số lượng khách hàng và dư
nợ tín dụng.
-

Sản phẩm, dịch vụ của tín dụng bán lẻ rất đa dạng, hầu như có

thể phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và DNVVN

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

-

7

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

Hồ sơ vay vốn và thủ tục vay vốn đơn giản, không phức tạp như

các hình thức tín dụng khác.
-

Các hợp đồng tín dụng bán lẻ có lãi suất đầu ra thường cao hơn

lãi suất cho vay của các hợp đồng tín dụng khác, nên mang lại lợi nhuận cao

hơn cho các NHTM.
-

Có thể phân tán rủi ro khi có sự cố tín dụng xảy ra. Cùng một số

tiền cho vay nhưng đối với tín dụng bán buôn thì số tiền cho vay này thường tập
trung vào một hoặc hai khách hàng; trong khi với tín dụng bán lẻ thì sẽ chia ra
cho nhiều khách hàng khác nhau, vì thế rủi ro sẽ được phân tán bớt.
* Nhược điểm:
- Hồ sơ vay vốn rất nhiều, làm cho các NHTM mất nhiều thời gian và
công sức trong việc thẩm định cho vay, ra quyết cho vay và thu hồi nợ vay.
- Quyết định cho vay tín dụng bán lẻ thường đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng theo cảm tính là chủ yếu, xác định mục đích vay vốn
và kiểm soát được vốn vay của khách hàng là điều khó khăn nhất khi thực hiện
cho vay bán lẻ, vì nó dẫn đến rủi ro lớn cho ngân hàng khi khách hàng sử dụng
sai mục đích vay.
- Một số sản phẩm tín dụng bán lẻ ( cho vay tín chấp tiêu dùng, cho vay
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh vàng,..) thường có mức độ rủi ro cao hơn
các hình thức tín dụng khác. Vì đây là hình thức cho vay thường là theo hình
thức tín chấp, không có đảm bảo bằng tài sản dẫn đến nhiều rủi ro xảy ra, khi
cán bộ nhân viên ngân hàng sử dụng sai mục đích vay hay gặp rủi ro trong kinh
doanh.
1.1.3. Vai trò của tín dụng bán lẻ của NHTM
1.1.3.1. Đối với ngân hàng
Tín dụng bán lẻ mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn cho ngân hàng,
hạn chế rủi ro bởi các nhân tố bên ngoài, vì đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng
của chu kỳ kinh tế.
Tín dụng bán lẻ tăng trưởng góp phần đẩy nhanh dư nợ cho ngân hàng

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung


Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

8

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

Sự phát triển của tín dụng bán lẻ tạo môi trường thuận lợi để ngân hàng
bán chéo sản phẩm, tạo mạng lưới khách hàng đa dạng - rộng khắp để thúc đẩy
sự phát triển của các sản phẩm ngân hàng bán lẻ như: huy động vốn, thẻ thanh
toán, chuyển tiền, ngoại hối,..
Tín dụng bán lẻ giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường,
nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần đa dạng hoá hoạt động ngân hàng.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Thay vì phải tích luỹ một khoản tiền từ thu nhập trong một thời gian sau
khi đã trừ đi chi phí sinh hoạt hàng tháng thì mới có thể mua một số món đồ
mong muốn, thì với sản phẩm tín dụng bán lẻ, khách hàng có thể mua món đồ
mà họ mong muốn ngay lập tức và được phép trả góp trong một thời gian dài
cho khoản vay đó. Như vậy, tín dụng bán lẻ đóng vai trò quan trọng đối với
khách hàng, làm thoả mãn nhu cầu mua sắm tiêu dùng bất cứ khi nào khách
hàng muốn.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Tín dụng bán lẻ giúp tăng khả năng hoạt động, đáp ứng nhu cầu khách
hàng của các NHTM. Từ đó, từng bước nâng cao khả năng thích ứng, cạnh tranh
của các NHTM trong nền kinh tế, góp phần lành mạnh nền tài chính nước nhà.
Tín dụng bán lẻ có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, thúc
đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giúp cải thiện đời sống dân

cư.
Góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần đầu tư phát
triển kinh tế. Tín dụng bán lẻ là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và những ngành mũi nhọn.
Có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều hoà lưu thông tiền tệ.
Thúc đẩy, mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại.
1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ
Do đặc thù sản phẩm tín dụng bán lẻ là phục vụ khách hàng cá nhân và hộ
gia đình và DNVVN, nên các hình thức tín dụng bán lẻ vô cùng đa dạng. Dưới
đây là một số sản phẩm tín dụng bán lẻ tiêu biểu, được nhiều NHTM áp dụng:
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

9

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

1.1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở: cho vay mua nhà đất ở, xây dựng mới, sửa
chữa và mua sắm trang trí nội thất phục vụ nhu cầu đời sống (không phục vụ
mục đích kinh doanh) đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình .
Cho vay mua ô tô: phục vụ nhu cầu đời sống, và kinh doanh sản xuất quy
mô nhỏ đối với khách hàng là cá nhân, DNVVN.
Cho vay người lao động ở Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài: cho vay
đối với khách hàng vay là người lao động, chuyên gia và tu nghiệp sinh Việt
Nam đi làm ở nước ngoài.

Cho vay cán bộ công nhân viên: với khách hàng vay là cán bộ công nhân
viên (CBCNV) nhằm phát triển kinh tế phụ gia đình hoặc đáp ứng nhu cầu đời
sống của CBCNV mà nguồn thu nợ là thu nhập thường xuyên của CBCNV.
Cho vay theo hình thức thấu chi tài khoản tiền gửi của khách hàng cá
nhân: cho vay theo hình thức thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán bằng Đồng
Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân tại ngân hàng.
Cho vay CBCNV mua cổ phiếu phát hành lần đầu trong các doanh nghiệp
Nhà nước cổ phần hoá
Cho vay đi du học: đối với khách hàng là cá nhân người đi du học hoặc
thân nhân của người đi du học, nhằm đáp ứng nhu cầu trang trải các chi phí của
du học sinh ở trong nước hoặc ở ngoài nước.
Cho vay ứng trước chứng khoán T+3: cho vay ứng trước tiền bán chứng
khoán niêm yết chưa được thanh toán đối với các khách hàng giao dịch chứng
khoán tại các Công ty chứng khoán.
Cho vay có bảo đảm cầm cố GTCG, thẻ tiết kiệm: do ngân hàng phát
hành nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống
của khách hàng.
Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán:
cho vay đối với khách hàng là cá nhân, DNVVN.
Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay nhằm phục vụ hoạt động sản
xuất – kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình và DNVVN.
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

10


Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

1.1.4.2. Dựa vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: cho vay đối với các khách hàng nhằm mục đích sản
xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đời sống với thời hạn vay tối
đa là 12 tháng.
Cho vay trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Mục đích là cho vay đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời hạn vay trên 5 năm. Là
khoản vay đầu tư dự án của các hộ gia đình và DNVVN kinh doanh, hoặc đầu tư
mua sắm nhà cửa của cá nhân, hộ gia đình.
1.1.4.3. Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tin dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay,
Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân
hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của mình phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.1.4.4. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

11

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng để quyết định cho vay.
Cho vay có tài sản bảo đảm: cho vay dựa trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm
cố của khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.

Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM

1.2.1. Quan niệm về phát triển tín dụng bán lẻ của NHTM
Phát triển tín dụng bán lẻ là việc các NHTM bằng nguồn lực sẵn có, bằng
chiến lược và chính sách thích hợp trong từng thời kỳ để thu hút các khách hàng
đến vay vốn nhằm mục đích mở rộng thị trường, tăng doanh số cho vay, tăng dư
nợ, đẩy mạnh tốc độ phát triển tín dụng bán lẻ và nâng cao lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.2.2. Điều kiện để phát triển tín dụng bán lẻ của NHTM
Để hoạt động tín dụng bán lẻ được phát triển, cần phải có các điều kiện

sau:
Cần có một nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người ngày
càng tăng, mức sống ngày càng được nâng lên. Nhu cầu ăn no mặc ấm của
người dân được nâng lên ở mức ăn ngon, mặc đẹp sẽ kích thích người dân tiêu
dùng, phát sinh nhu cầu vay vốn.
Cần xây dựng kênh phân phối truyền thống cũng như nâng cao nguồn
nhân lực, có chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt.
Có cơ chế quản lý tín dụng - nhất là tín dụng bán lẻ chặt chẽ, môi trường
pháp lý vững vàng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ khách hàng và ngân hàng khi
tham gia hoạt động vay vốn và cho vay vốn.
Khả năng quản lý và điều kiện về cơ sở vật chất của NHTM đòi hỏi ở
mức độ cao. NHTM cần phải đẩy mạnh đầu tư công nghệ, hiện đại hoá các sản
phẩm dịch vụ, và đào tạo đội ngũ nhân lực theo hướng chuyên nghiệp.
Cần cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm đầy đủ và liên tục
cập nhật, đổi mới sản phẩm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu khách hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu biểu hiện sự phát triển của tín dụng bán lẻ của NHTM
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

12

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

Một NHTM thực hiện hiệu quả công tác đẩy mạnh và phát triển tín dụng
bán lẻ là một ngân hàng đã thành công trong việc tăng trưởng quy mô tín dụng
bán lẻ và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ. Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ

bản biểu hiện sự phát triển tín dụng bán lẻ qua quy mô và chất lượng tín dụng:
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô
Dư nợ tín dụng bán lẻ: là tổng dư nợ gốc cho vay đối với các khách hàng.
Dư nợ tín dụng bán lẻ lớn chứng tỏ ngân hàng đó thu hút được nhiều khách hàng
và khả năng phát triển tín dụng bán lẻ tốt.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ: là tỷ lệ dư nợ cho vay khách
hàng của một ngân hàng tại một thời điểm so với một thời điểm trước đó
(thường so với cùng kỳ năm trước). Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ
cao chứng tỏ hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng phát triển.
Doanh số cho vay: cho biết trong kỳ báo cáo ngân hàng đã giải ngân cho
vay đối với các khách hàng là bao nhiêu. Doanh số cho vay càng lớn chứng tỏ
ngân hàng đó thu hút được nhiều khách hàng vay vốn.
Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ trên tổng dư nợ: cho biết tỷ trọng cho vay đối
với các khách hàng trong tổng số dư nợ vay của ngân hàng là như thế nào. Nếu
tỷ trọng cao cho thấy ngân hàng đó đã tập trung phát triển tín dụng bán lẻ.
Số lượng khách hàng vay: là chỉ tiêu biểu hiện sự phát triển của tín dụng
bán lẻ. Số lượng khách hàng vay càng nhiều và ngày càng tăng chứng tỏ khả
năng phát triển tín dụng bán lẻ càng tốt.
Sự đa dạng của sản phẩm cho vay: muốn thu hút được nhiều khách hàng
và muốn tăng trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ tất yếu các NHTM phải phát triển đa
dạng các sản phẩm tín dụng bán lẻ khác nhau sẽ có sức cạnh tranh mạnh hơn
những ngân hàng ngang tầm với mình, nhưng cung ứng ít sản phẩm dịch vụ hơn.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
Chất lượng tín dụng: là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng biểu hiện sự phát
triển tín dụng bán lẻ, nó là một khái niệm trừu tượng nhưng lại có thể ước lượng
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03



13

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

được bằng con số. Muốn phát triển tín dụng bán lẻ thì phải có chất lượng tín
dụng tốt và ngân hàng nào phát triển tín dụng bán lẻ tốt, tức là ngân hàng đó đã
có chất lượng tín dụng cao, thu hút được nhiều khách hàng, thủ tục đơn giản,
thuận tiện,…
Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ quá hạn
Nợ tín dụng bán lẻ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

------------------------------------ × 100
Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ quá
hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã
quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ sự phát triển tín dụng bán lẻ chưa hiệu
quả và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ
Nợ xấu tín dụng bán lẻ
Tỷ lệ nợ xấu = ----------------------------------- x 100
Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết: trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Nợ xấu là một khoản nợ có rủi ro rất cao, khả năng thu hồi lại vốn là tương đối
khó, khoản vốn này của ngân hàng lúc này gây ra thiệt hại cho ngân hàng. Đây

là một tỷ lệ trực tiếp biểu hiện sự phát triển tín dụng bán lẻ của NH đó là hiệu
quả hay không.
Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam
quy định “Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5”.
Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo
Dư nợ có tài sản đảm bảo
Tỷ lệ nợ có TSĐB =
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

------------------------------------- × 100
Lớp: CQ48/15.03


14

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đảm bảo của khoản vay đối với ngân
hàng. Tỷ lệ dư nợ có TSĐB càng cao chứng tỏ độ rủi ro đối với ngân hàng càng
thấp, khả năng mất vốn thấp và ngân hàng không phải trích dự phòng rủi ro
nhiều đối với những khoản vay này.
Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng bán lẻ
Lời từ hoạt động tín dụng bán lẻ
Mức sinh lời từ hoạt động = -----------------------------------------tín dụng bán lẻ


Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ

Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng bán lẻ phản ánh khả năng sinh lời của
tín dụng bán lẻ, cứ một đồng vốn đầu tư tín dụng bán lẻ thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng phát triển tín dụng bán
lẻ của ngân hàng càng tốt.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng bán lẻ của NHTM

1.3.1. Các nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế :
Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng:
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của thời đại, là điều kiện cần
thiết của mỗi quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới. Đối với những ngân
hàng kém phát triển, hội nhập kinh tế tạo ra cơ hội để trao đổi, hợp tác quốc tế
về hoạch định chính sách tiền tệ, biện pháp phòng ngừa rủi ro, qua đó nâng cao
uy tín và vị thế của Ngân hàng. Hợp tác quốc tế tạo điều kiện về vốn, kinh
nghiệm quản lí và đào tạo lại cán bộ ngân hàng. Hội nhập quốc tế tạo ra động
lực thúc đẩy công cuộc đổi mới, nâng cao tính minh bạch của toàn hệ thống.
Đây là điều kiện thuận lợi để chuyên môn hoá nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn, nhanh chóng tiếp cận và phát triển các dịch vụ mới.
Hội nhập tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các ngân hàng
trong nước và các ngân hàng nước ngoài, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng
để phát triển. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển, các ngân hàng trong nước phải
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03



Luận văn tốt nghiệp

15

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ, đầu tư công nghệ, con người nhằm đạt hiệu
quả cao, giảm bớt rủi ro và tăng cường độ tin cậy với khách hàng.
* Môi truờng văn hoá – xã hội: bao gồm các yếu tố như giới tính, độ tuổi, trình
độ học vấn, tập quán văn hoá, thói quen,..
Trong thời gian gần đây, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập
của người dân được nâng cao, chất lượng của người dân không ngừng được cải
thiện, người tiêu dùng khó tính hơn và có nhu cầu cho cuộc sống cao hơn và đặc
biệt là nhu cầu bức xúc về nhà ở và họ sẵn sàng vay để sắm sửa nghĩa là họ có
tâm lý thoáng hơn trong việc dùng trước trả sau. Do đó, hoạt động tín dụng bán
lẻ sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới.
* Mức cạnh tranh trong ngành ngân hàng:
Trong giai đoạn hiện nay, khi số lượng ngân hàng cũng như các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng ngày càng tăng, mạng lưới ngân hàng ngày càng được
mở rộng thì tính cạnh tranh trong ngân hàng ngày càng gay gắt, trong đó tập
trung tranh giành thị phần bán lẻ. Trước đây, mảng bán lẻ nói chung và tín dụng
bán lẻ nói riêng chủ yếu được các ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh quan tâm,
nhưng hiện nay các ngân hàng TMCP quốc doanh cũng như các ngân hàng có
vốn đầu tư nước ngoài đang xâm chiếm, sự cạnh tranh gay gắt này tạo điều kiện
để các dịch vụ bán lẻ trong đó có tín dụng bán lẻ được gia tăng về mặt chất
lượng và số lượng, giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn để thoả mãn nhu cầu
của mình.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
* Phương châm định hướng của ngân hàng:

Đây là yếu tố có vai trò rất lớn tới tất cả các hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng. Khi ngân hàng hoạt động với
phương châm định hướng phát triển một dịch vụ nào đó thì toàn bộ nguồn lực
trong ngân hàng đó được sử dụng để thúc đẩy phát triển hoạt động đó như công
nghệ thông tin, marketing,... và ngược lại. Tuy nhiên, nếu phương châm định
hướng của ngân hàng có đúng và phù hợp mà cách thức thực hiện chưa phù hợp
thì cũng không thể mang lại hiệu quả như mong muốn.
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

16

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

* Năng lực tài chính của ngân hàng
Ngân hàng có nguồn tài chính tốt, khả năng thanh khoản tốt sẽ giúp nâng
cao độ tin cậy từ phía khách hàng, tạo lòng tin và sự an tâm cho khách hàng khi
sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Để phát triển tín dụng bán lẻ, ngân hàng phải
có tiềm lực tài chính vững mạnh để hiện đại hóa công nghệ, mua sắm máy móc
thiết bị phục vụ việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bán lẻ.
* Công nghệ thông tin:
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, mọi ngân hàng đều phải tự
vươn lên để đủ sức hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Công nghệ
thông tin là chìa khoá để mở cánh cửa hội nhập các ngân hàng. Không những
đem lại những thay đổi về phương thức phân phối sản phẩm dịch vụ tài chính,
công nghệ thông tin sẽ là chu kỳ sống của các sản phẩm và công nghệ, thay đổi

phương thức kinh doanh của ngân hàng, hình thành hệ thống quản lý thông tin
khách hàng tập trung. Tác động của cộng nghệ thông tin được thể hiện qua:
_ Công nghệ là tiền đề quan trọng để lưu trữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập
trung cho phép các giao dịch trực tuyến thực hiện.
_ Công nghệ hỗ trợ triển khai nhiều sản phẩm tín dụng bán lẻ tiên tiến
như: cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay kinh doanh,…
* Yếu tố con người:
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ liên quan đến tài chính - kỹ thuật, đến con
người một cách trực tiếp. Vì vậy, hoạt động tín dụng bán lẻ nhất thiết phải có
những cán bộ ngân hàng có đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và đặc
biệt có kỹ năng giao tiếp tốt. Thói quen của con người về hoạt động tín dụng bán
lẻ trong ngân hàng là yếu tố cần quan tâm trong quá trình cải tiến hay triển khai
một dịch vụ, sản phẩm tín dụng bán lẻ mới.
* Yếu tố quản trị điều hành của lãnh đạo:
Đây là yếu tố quyết đến sự thành công và phát triển các sản phẩm tín
dụng bán lẻ của ngân hàng. Điều này, đòi hỏi người lãnh đạo có tầm nhìn và có
kỹ năng quản trị điều hành. Trên cơ sở áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

17

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

9001:2008 để nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên chức

trong ngân hàng.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008:
ISO 9001:2008 là một tiêu chuẩn quy định chuẩn mực cho một hệ thống
quản lý khoa học, chặt chẽ đã được quốc tế công nhận. ISO 9001:2008 dành cho
tất cả các loại hình doanh nghiệp, từ doanh nghiệp rất lớn như các tập đoàn quốc
gia đến những doanh nghiệp rất nhỏ với nhân sự nhỏ hơn 10 người. Một doanh
nghiệp muốn liên tục tăng trưởng, đạt được lợi nhuận cao và liên tục duy trì tỷ
suất lợi nhuận cao, doanh nghiệp đó nhất định phải có một hệ thống quản lý
khoa học chặt chẽ như ISO 9001:2008 để sử dụng và phát huy hiệu quả nguồn
lực hiện có.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có tên gọi đầy đủ là “Các yêu cầu đối với hệ
thống quản lý chất lượng”. ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn ISO 9001 ban hành lần
thứ 4 vào năm 2008 và cũng là phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ISO 9001.
ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ
chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) ban hành, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho mọi quy mô hoạt động.
ISO 9001 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, không
phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm. Việc áp dụng ISO 9001 vào doanh nghiệp đã
tạo được cách làm việc khoa học, tạo ra sự nhất quán trong công việc, chuẩn hoá
các quy trình hoạt động, loại bỏ được nhiều thủ tục không cần thiết, rút ngắn
thời gian và giảm chi phí phát sinh do xảy ra những sai lỗi hoặc sai sót trong
công việc, đồng thời làm cho năng lực trách nhiệm cũng như ý thức của cán bộ
công nhân viên nâng lên rõ rệt.

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ
HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV HÀ GIANG
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của BIDV Hà Giang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Hà Giang
- Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Ngân hàng kiến thiết
Việt Nam vào ngày 26/04/1957 (nay là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam), một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Trong suốt 54
năm qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trải qua nhiều tên
gọi và mô hình hoạt động:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ 26/04/1957 đến 26/04/1981).
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (từ 26/04/1981 đến
14/11/1990).
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ 14/11/1990 đến
22/04/2012).
- Ngân hàng TCMP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ 23/04/2012 đến
nay).
Dù với tên gọi nào, hoạt động với mô hình nào, Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam vẫn luôn là một trong các ngân hàng thương mại quốc
doanh lớn nhất của Việt Nam – Ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực phục vụ đầu
tư và phát triển, có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, trong và
ngoài nước để đầu tư, phát triển thực hiện mọi hoạt động kinh doanh đa năng
tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân
hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển các nguồn vốn của Chính
phủ, các tổ chức kinh tế - xã hội, đoàn thể, cá nhân trong nước. Phương châm
hoạt động của ngân hàng là “Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công”.

Cùng với sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Hà Giang cũng được hình thành và phát triển qua các giai đoạn :
- Từ năm 1957 đến năm 1976 có tên gọi là Phòng đại diện Ngân hàng
Kiến thiết tỉnh Hà Giang.
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

19

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

- Năm 1976, khi hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang sáp nhập thành tỉnh
Hà Tuyên thì Phòng đại diện Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Hà Giang cũng được sáp
nhập với Phòng đại diện Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Tuyên Quang và được gọi là
Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Hà Tuyên.
- Năm 1991, khi tỉnh Hà Tuyên được tách thành hai tỉnh Hà Giang và
Tuyên Quang, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang được thành
lập theo quyết định số 135/QĐ/NHNN ngày 30/08/1991 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động BIDV Hà Giang luôn phấn đấu
hoàn thành xuất sắc chức trách nhiệm vụ được giao, không ngừng mở rộng thị
phần, tăng cường hoạt động huy động vốn, mở rộng tín dụng, nâng cao trình độ
đội ngũ cán bộ công nhân viên, áp dụng marketing trong hoạt động của mình,
đổi mới công nghệ ngân hàng trên địa bàn, tạo lòng tin trong khách hàng, tăng
thu nhập cho ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên địa bàn.

Trong hơn 20 năm (từ năm 1991 đến nay), tham gia vào thành tựu phát
triển kinh tế của địa phương, BIDV Hà Giang đã không ngừng trưởng thành cả
về tổ chức cũng như quy mô hoạt động. Hiện tại, tổng tài sản của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang đạt 1.250 tỷ đồng, mạng lưới hoạt
động ngày càng được mở rộng với 3 phòng giao dịch, số cán bộ công nhân viên
là 75 người.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Thực hiện theo quyết định số 737/QĐ-HĐQT ngày 19/09/2008 của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam “V/v phê duyệt mô hình tổ chức của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Bao gồm 05 khối (khối Quan
hệ khách hàng, khối Quản lí rủi ro, khối Tác nghiệp, khối Quản lí nội bộ, khối
Trực thuộc). Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà
Giang luôn không ngừng mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng cán bộ công
nhân viên chức. Đến nay, BIDV Hà Giang đã có 75 cán bộ công nhân viên.
Trong đó, trình độ đại học, cao đẳng chiếm khoảng 73% , đây là yếu tố quyết
định đến sự tăng trưởng và phát triển về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. Với
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


20

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần
học hỏi tìm tòi, sáng tạo, cùng với sự lãnh đạo, điều hành đúng đắn của Ban lãnh
đạo. Bởi vậy, hoạt động của BIDV Hà Giang ngày càng tăng trưởng và phát

triển, chiếm lĩnh được ưu thế trên thị trường để góp phần tăng trưởng kinh tế tại
địa phương cũng như nền kinh tế đất nước.
Biểu đồ 2: Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Giang
Ban giám đốc

Khối kinh
doanh

Khối tác
nghiệp

Khối hỗ
trợ

Khối quản
lí rủi ro

Khối trực
thuộc

P.QHKH
doanh
nghiệp

P. Giao
dịch
khách
hàng

P. Kế

hoạch
tổng
hợp

P. Quản
lí rủi ro

P. Giao
dịch Bắc
Quang

P.QHKH
cá nhân

P. Quản
trị tín
dụng

P. Tài
chính kế
toán

P. Giao
dịch tp

Giang

Tổ quản
lí dịch vụ
và kho

quỹ

P. Tổ
chức
hành
chính

P. Giao
dịch Trần
Phú

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính – BIDV Hà Giang)
- Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội sở chính về toàn
bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và trực tiếp điều hành mọi hoạt động
của Chi nhánh.
- Khối quan hệ khách hàng (QHKH) bao gồm Phòng QHKH doanh
nghiệp và Phòng QHKH cá nhân có nhiệm vụ là: công tác tín dụng; công tác
tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng.
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

21

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

- Phòng giao dịch khách hàng: có nhiệm vụ là trực tiếp quản lí tài khoản

và giao dịch với khách hàng; thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng trên
cơ sở hồ sơ giải ngân đã được phê duyệt; thực hiện thu nợ, lãi theo yêu cầu của
Phòng quan hệ khách hàng và Phòng Quản trị tín dụng; đề xuất với giám đốc
Chi nhánh về chính sách phát triển, cải tiến sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, quy
trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng,…
- Phòng Quản trị tín dụng: lưu trữ hồ sơ liên quan đến hoạt động tín dụng
như hồ sơ khoản vay, bảo lãnh; lập tờ trình phê duyệt cho vay/bảo lãnh từng lần
theo hạn mức; có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra số dư cũng như thông tin liên
quan đến khách hàng trên phân hệ quản lí khách hàng.
- Tổ quản lí dịch vụ và kho quỹ: trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lí
kho và xuất /nhập quỹ; theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo, an toàn kho quỹ theo
quy định.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch
- tổng hợp; tổ chức triển khai, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh;
lập báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định, thực hiện các
nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc Chi nhánh
- Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ là quản lí và thực hiện công tác
hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với
hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ quản lí, giám sát
tài chính và các nhiệm vụ khách theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh
- Phòng Tổ chức hành chính: là đầu mối tham mưu, đề xuất giúp việc
Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn
nhân lực tại Chi nhánh. Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và
quy trình nghiệp vụ có liên quan đến công tác tổ chức – nhân sự. Là đầu mối
thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ nghỉ hưu của
Chi nhánh.
- Phòng Quản lí rủi ro: Tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát
triển và nâng cao chất lượng tín dụng. Quản lí, giám sát, phân tích, đánh giá rủi
ro nhằm giảm nợ xấu, phát hiện và xử lí kịp thời nợ xấu. Đề xuất để lãnh đạo
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung


Lớp: CQ48/15.03


22

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

Chi nhánh phê duyệt hạn mức tín dụng, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu,.. Đầu mối
phối hợp với các bộ phận đánh giá lại TSĐB theo đúng quy định của BIDV.
- Phòng giao dịch Bắc Quang, Phòng giao dịch thành phố Hà Giang và
Phòng giao dịch Trần Phú: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, thực hiện công
tác huy động vốn. Thực hiện công tác tín dụng: tiếp nhận nhu cầu, hồ sơ,… của
khách hàng về bảo lãnh và chuyển về Trụ sở chính của Chi nhánh để xem xét,
giải quyết, cung cấp các dịch vụ của ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động của BIDV Hà Giang:
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện có Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng TMCP Công thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển.
Mạng lưới hoạt động của BIDV Hà Giang:
Bảng 2.1 : Mạng lưới giao dịch BIDV Hà Giang giai đoạn 2011 -2013
Loại hình
Phòng giao dịch
Quỹ tiết kiệm

Năm 2011
02
01


Năm 2012
03
0

Năm 2013
03
0

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp - BIDV Hà Giang)
Trụ sở của Chi nhánh đóng trên địa bàn thành phố Hà Giang, là trung tâm
kinh tế xã hội của tỉnh, tập trung đông dân cư, các cơ quan cấp tỉnh. Ngoài ra,
Phòng giao dịch Bắc Quang là đơn vị trực thuộc Chi nhánh có trụ sở đóng trên
địa bàn thị trấn Việt Quang – huyện Bắc Quang, là huyện có kinh tế phát triển
nhất trong toàn tỉnh, thu nhập và đời sống của dân tương đối cao.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Giang giai đoạn 20112013
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn của BIDV Hà Giang trong
giai đoạn 2011-2013

(Đơn vị: tỷ đồng)
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


23

Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh

2012/2011
Tỷ lệ

2013/2011
Tỷ lệ

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

1. Phân theo kỳ hạn

676,630


1070,087

1301,012

393,457

58,15

230,925

21,57

- Ngắn hạn

489,517

823,934

986,724

334,417

68,32

162,790

19,76

- Trung, dài hạn

2. Phân theo đối

187,113

246,153

325,288

59,040

31,54

79,135

32,14

tượng

676,630

1070,087

1301,012

393,457

58,15

230,925


21,57

- Dân cư

464,892

746,027

947,128

381,135

60,46

201,101

26,95

- TCKT

124,618

101,710

88,317

-22,908

-18,98


-13,393

-13,17

87,120

222,350

265,567

135,230

155,21

43,217

19,44

tiền

676,630

1070,087

1301,012

393,457

58,15


230,925

21,57

- VNĐ

587,018

945,876

1154,091

358,858

61,12

208,215

22,01

- Ngoại tệ(quy đổi)

89,612

124,211

146,921

34,599


38,61

22,710

18,28

- ĐCTC
3. Phân theo loại

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp – BIDV Hà Giang)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh
tăng qua các năm, đây là một dấu hiệu tốt, bởi công tác huy động vốn luôn được
Chi nhánh quan tâm chú trọng, tăng cường quảng cáo, tiếp thị, triển khai các
biện pháp về chính sách khách hàng, thông tin quảng bá về các loại sản phẩm
tiền gửi huy động vốn, nhằm thu hút tiền nhàn rỗi từ khách hàng, tìm kiếm
khách hàng mới để đẩy mạnh công tác huy động vốn. Năm 2011 là 676,630 tỷ
đồng, năm 2012 là 1070,087 tỷ đồng, nguồn vốn huy động tăng lên so với năm
2011 là 393,457 tỷ đồng, tốc độ tăng tương ứng là 58,15%,đến năm 2013 nguồn
vốn huy động đạt 1301,012 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 230,925 tỷ đồng,
tương ứng tăng 21,57%.
Phân theo kỳ hạn: Huy động vốn ngắn hạn năm 2011 là 489,517 tỷ đồng,
đến năm 2012 đạt 823,934 tỷ đồng, tăng 334,417 tỷ đồng tương ứng tăng
68,32% so với năm 2011, năm 2013 là 986,724 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là
162,790 tỷ đồng, tăng tương ứng 19,76%. Huy động vốn trung, dài hạn năm
2012 là 246,153 tỷ đồng so với năm 2011 tăng 59,04 tỷ đồng, tốc độ tăng
31,54%, năm 2013 là 325,288 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 79,135 tỷ đồng,
tăng 32,14%. Huy động vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn/tổng nguồn vốn do thị
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03



24

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

trường tài chính và lãi suất có nhiều biến động, không ổn định nên khách hàng
có xu hướng gửi kỳ hạn ngắn để đảm bảo linh hoạt khi cần rút. Ngân hàng tập
trung vào huy động vốn ngắn hạn vì đây là nguồn vốn có chi phí rẻ và mang lại
hiệu quả cao trong kinh doanh.
Phân theo đối tượng khách hàng: Tiền gửi tổ chức kinh tế năm 2012 so
với năm 2011 giảm còn 22,908 tỷ đồng, tương ứng giảm 18,98%, năm 2013 so
với năm 2012 cũng giảm còn 13,393 tỷ đồng, giảm 13,17% Do nguồn tiền gửi
của các tổ chức kinh tế không ổn định, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh của họ. Huy động vốn định chế tài chính năm 2012 so với năm 2011 tăng
135,230 tỷ đồng tương ứng chiếm 155,21%, năm 2013 so với năm 2012 tăng
43,217 tỷ đồng, tăng tương ứng 19,44%. Tiền gửi dân cư năm 2012 so với năm
2011 tăng 381,135 tỷ đồng tương ứng 60,46%, năm 2013 so với năm 2012 tăng
201,101 tỷ đồng, tăng 26,95%. Tiền gửi của định chế tài chính và dân cư tăng là
một chuyển biến tích cực. Tiền gửi từ dân cư tăng tạo sự ổn định và an toàn cho
ngân hàng.
Phân theo loại tiền: nguồn huy động VNĐ và ngoại tệ (quy đổi) tương đối
ổn định qua các năm. Đến cuối năm 2013 tăng lần lượt là 208,215 tỷ đồng,
22,710 tỷ đồng tăng tương ứng lần lượt là 22,01%, 18,28%.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV Hà Giang trong giai
đoạn 2011-2013
(Đơn vị: tỷ đồng, %)

TT Chỉ tiêu

Đơn vị

1

Dư nợ tín dụng cuối kỳ

Tỷ đồng

2

Tỷ lệ dư nợ/Huy động vốn

3

Năm 2011 Năm 2012

Năm 2013

1199,189

1380,474

1513,173

%

177,23


129,00

116,31

Tỷ lệ dư nợ TDBL/Tổng dư nợ

%

15,08

12,72

14,61

4

Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn/TDN

%

83,46

83,23

80,70

5

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ


%

0,01

0,42

0,31

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp – BIDV Hà Giang)
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


Luận văn tốt nghiệp

25

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm

Tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng, do đó hoạt
động tín dụng là nguồn đầu ra mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời góp
phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương. Từ bảng số liệu
trên cho thấy dư nợ tín dụng cuối kỳ qua các năm đều tăng. Cụ thể: năm 2011 là
1199,189 tỷ đồng, năm 2012 là 1380,474 tỷ đồng tăng so với năm 2011 là
181,285 tỷ đồng, tương ứng tăng 15,12%, đến năm 2013 đạt 1513,173 tỷ đồng
tăng so với năm 2012 là 132,699 tỷ đồng, tương ứng 9,61%. Tình hình nền kinh
tế năm 2012, 2013 được đánh giá là khó khăn và có sự biến động, nhưng cho
thấy ngân hàng được khách hàng đánh giá là địa chỉ tin cậy khi các chủ thể trong
nền kinh tế có nhu cầu vay tiền.

Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng : có sự chuyển dịch theo
hướng phát triển bền vững, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm. Dư nợ của
khách hàng định chế tài chính không phát sinh qua các năm. Dư nợ của khách
hàng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ của khách hàng cá nhân.
Năm 2013, tỷ trọng dư nợ của khách hàng doanh nghiệp là 85,39%, còn tỷ trọng
dư nợ của khách hàng cá nhân là 14,61%.
Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn: về dư nợ ngắn hạn tăng qua các năm 2011,
2012 và 2013 lần lượt là 16,53%, 16,76% và 19,30%. Dư nợ trung và dài hạn có
xu hướng giảm, năm 2011 là 83,47%, năm 2012 là 83,24% và năm 2013 là
80,70%.
Cơ cấu tín dụng theo loại tiền: dư nợ tín dụng VNĐ có xu hướng tăng về
giá trị, giảm về tỷ trọng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng. Dư
nợ tín dụng VNĐ năm 2011 là 1090,505 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 90,94%; năm
2012 là 1195,871 tỷ đồng, tỷ trọng chiếm 86,63% và năm 2013 là 1271,003 tỷ
đồng chiếm 83, 99%.
Về tỷ lệ dư nợ/huy động vốn giảm lần lượt qua các năm 2011,2012, 2013
là 177,23%, 129,00%, 116,31%. Tỷ lệ dư nợ/huy động vốn tuy giảm nhưng vẫn
quá cao.
Về tỷ lệ dư nợ TDBL/tổng dư nợ năm 2011 là 15,08% đến năm 2012 giảm
xuống là 12,72%, năm 2013 tỷ lệ dư nợ TDBL/tổng dư nợ tăng lên là 14,61%.
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/15.03


×