Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.17 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC KHOA HỌC ỨNG DỤNG
NORTHWESTERN THỤY SỸ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
“GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI”
NGUYỄN HỮU TIẾN
IeMBA 18 (09c)

Giảng viên hướng dẫn: TS Cấn Văn Lực

Hà Nội, tháng 7 năm 2012


CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các nguồn
thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã được liệt kê
trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác nhau được liệt kê trong danh
mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên văn hoặc lời diễn giải
trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa được nộp cho một hội đồng nào
khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác có quan tâm đến nội dung luận văn
này

DECLARATION ON HONOUR


I confirm that I have written the present thesis independently and without making use of
any sources or references other than those explicitly stated in the bibliography.
Passages extracted literally or as regards content from the sources and references listed
in the bibliography are identified in the thesis as a citation or a paraphrase.
This master thesis has not been previously published and has thus neither been made
accessible to other interested parties nor submitted to another examination authority

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2012
Người viết luận văn

Nguyễn Hữu Tiến

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

NHNH

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP


Ngân hàng Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TDBL

Tín dụng bán lẻ

QHKH

Quan hệ khách hàng

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ :
Sơ đồ 1.1 : Quy trình tín dụng ...............................................................................................10
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của Chi nhánh Đông Hà Nội ....................................................26
Biểu đồ :
Biểu đồ 2.1 : Huy động vốn 04 năm 2008-2011……………………………………………..29
Bảng biểu :
Bảng 2.1 : Tổng huy động vốn 04 năm 20082011 ...............................................................29
Bảng 2.2 : Huy động vốn theo loại tiền

tệ .............................................................................30
Bảng 2.3 : Huy động vốn theo kỳ hạn ...................................................................................31
Bảng 2.4 : Kết quả thu phí dịch vụ trong 03 năm 2008-2010 ...............................................32
Bảng 2.5 : Tổng dư nợ tín dụng trong 04 năm 2008-2011 ....................................................33
Bảng 2.6 : Kết quả kinh doanh 2008-2010 ...........................................................................35
Bảng 2.7 : Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ .........................................................38
Bảng 2.8 : Cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay ....................................................................38
Bảng 2.9 : Cho vay tiêu dùng so với giá trị tài sản đảm
bảo .................................................39
Bảng 2.10 : Nợ quá hạn trong tổng dư nợ ...............................................................................40
Bảng 2.11 : Dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ ..........................................................48
Bảng 2.12 : Phân loại DNVVN theo thời hạn vay ..................................................................48

4


Bảng 2.13 : Phân loại DNVVN theo nhóm nợ ........................................................................49
Bảng 2.14 : Cho vay DNVVN theo ngành năm 2010 .............................................................50
Bảng 2.15 : Dư nợ DNVVN so với giá trị tài sản đảm bảo ....................................................51

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………......1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ………………………………………………………………………5
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại………………………………….5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại ………………………………………….5
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ………………………………………
6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ……………………………………………………….8
1.1.4.

Phân
loại
tín
dụng
…………………………………………..9
1.1.5. Quy trình tín dụng
…..10

ngân

hàng

thương

mại

………………………………………………………………...

1.2. Phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ ……………………………………………….......12
1.2.1. Quan niệm về phát triển tín dụng bán lẻ ……………………………………….….12
1.2.2. Đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ …………………………………………………
14

5


1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng
………………………………..18

đến


phát

triển

tín

dụng

bán

lẻ

1.3. Kinh nghiệm các nước về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và bài học đối
với
Việt
Nam
......................................................................................................................22
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại các nước ………………………………22
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng thương mại Việt Nam …………………23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BẢN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG
HÀ NỘI ………………………………………………………………………………25
2.1. Tổng quan về BIDV - Chi nhánh Đông Hà Nội ……………………………….25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV - Chi nhánh Đông Hà Nội ……..25
2.1.2.

cấu
tổ
chức

……………………………………...26

của

Chi

nhánh

Đông



Nội

2.1.3. Đặc điểm địa bàn và nội dung hoạt động của Chi nhánh Đông Hà Nội
……….27
2.1.4. Một số kết quả đạt được của Chi nhánh Đông Hà Nội …………………………..28
2.2. Thực trạng tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Đông Hà Nội ……………………….36
2.2.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đông Hà Nội ……………………..36
2.2.2. Tình hình cho vay DNVVN tại Chi nhánh Đông Hà Nội thời kỳ 20082010…...47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG

NỘI
……………………………………………………………………………...............…58
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của BIDV đến năm 2015
…………………...58

6



3.1.1. Mục tiêu chung …………………………………………………………………………
58
3.1.2.
Mục
tiêu
phát
triển
………………………………………………….59

tín

dụng

bán

lẻ

3.2. Định hướng phát triển tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Đông Hà Nội………….59
3.2.1.
Định
hướng
phát
………………………………………………………...60

triển

chung

3.2.2. Định hướng của Chi nhánh trong hoạt động tín dụng bán lẻ ……………………

61
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh Đông Hà Nội
...62
3.3.1.
Các
giải
pháp
…………………………………………………………………..62

cụ

thể

3.3.2. Một số kiến nghị phát triển tín dụng bán lẻ ………………………………………..66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................71

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự tham
gia, hiện diện của các tập đoàn tài chính, công ty đa quốc gia tại Việt Nam với thế
mạnh về trình độ quản lý, tài chính, kỹ thuật và công nghệ đang đặt ra những thách
thức đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
núi chung và các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói riêng, trong đó có Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Thực tiễn này bắt buộc các ngân hàng
thương mại Việt Nam cần mạnh mẽ thực hiện cải cách, đổi mới theo định hướng phát
triển chiến lược kinh doanh của mình sao cho đủ sức mạnh, năng lực đứng vững khi
có sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đ ố i thủ nước ngoài.

Để giải quyết vấn đề này, BIDV đã lựa chọn định hướng phát triển lâu dài và bền
vững, đó là: phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ hướng tới mục tiêu năm 2015 là Ngân
hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam về qui mô và chất lượng, cùng với đó,
dịch vụ tín dụng bán lẻ sẽ vẫn là dịch vụ đem lại nguồn thu nhập và lợi nhuận
chính. Đây là một lựa chọn đúng đắn bởi lẽ thực tế đ ó cho thấy ngân hàng thương
mại xây dựng được chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ có thể đạt được
những thành công nhất định, đó là chiếm lĩnh được thị trường, mở rộng thị phần và
mang lại nguồn thu cho ngân hàng, cho dù tỷ trọng nguồn thu thời gian đầu không
cao, song đây lại là nguồn thu khá ổn định và có khả năng mang lại sự phát triển
bền vững cho các ngân hàng.
Trong nhiều năm gần đây, n ền k in h t ế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng ca o liên
tục, chính sách luật pháp luôn có những thay đổi tích cực để phù hợp với hoạt động
của nền kinh tế hội nhập; tình hình chính trị - xã hội, an ninh, quốc phòng ổn định,
vững chắc từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển các dịch vụ tài chính-ngân hàng. Trước
đây, BIDV chỉ tập trung cung cấp các sản phẩm huy động vốn, dịch vụ thanh toán,
d ịch vụ tín dụng truyền thống tới khách hàng. Tuy nhiên, đứng trước áp lực cạnh tranh
và yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng khi hội nhập, BIDV đã xây
dựng mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ của mình,
coi trọng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là d ị c h v ụ t í n dụng bán lẻ, coi đây
là chiến lược kinh doanh hàng đầu, lâu dài. Tuy nhiên k ế t q u ả t h ự c h i ệ n mở
rộng, phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV thời gian qua chưa chuyển biến mạnh mẽ,

8


kết quả đạt được còn thấp, các sản phẩm tín dụng bán lẻ còn đơn giản chưa được
khách hàng biết đến nhiều so với những Ngân hàng thương mại khác.
Huyện Đông Anh là huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, với diện tích khoảng 18.201
ha, dân số khoảng 330.000 người. Hiện nay, huyện đang có tốc độ đô thị hóa nhanh với
số dân hoạt động, sinh sống trong lĩnh vực phi nông nghiệp khoảng hơn 7.000 người,

tổng số doanh nghiệp trên địa bàn khoảng gần 1.300 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất- kinh doanh: xây dựng, thương mại, công
nghiệp chế biến, chăn nuôi- chế biến nông lâm sản… có nhu cầu rất lớn được vay
vốn ngân hàng để phát triển, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, kinh tế
phát triển, việc làm, thu nhập ổn định đã góp phần nâng cao nhận thức của người
dân, đưa người dân dần tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng mới: vay vốn sản xuấtkinh doanh, vay tiêu dùng để mua sắm trang trải chi phí sinh hoạt cá nhân, gia đình …
Chính vì vậy, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt của các ngân hàng thương mại
(NHTM) trong nước (NHTM Nhà nước, NHTM Cổ phần), của các ngân hàng nước
ngoài, các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán… và để giải quyết bài
toán lợi nhuận, tìm đầu ra cho đồng vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển đúng
định hướng, một yêu cầu tất yếu đặt ra với Chi nhánh Đông Hà Nội là phải phát triển tín
dụng bán lẻ, một thị trường tiềm năng nhưng chưa thực sự được quan tâm phát triển
đúng mức.
Với vị thế là NHTM lớn, BIDV chủ yếu cho vay đầu tư, xây dựng cơ bản, sản xuất công
nghiệp … lĩnh vực tín dụng bán lẻ chưa thực sự được tập trung khai thác và phát triển.
Thực hiện mục tiêu chiến lược chuyển biến mạnh mẽ hoạt động của BIDV từ một ngân
hàng thương mại truyền thống thành một NHTM hiện đại có hoạt động ngân hàng bán lẻ
hàng đầu Việt Nam, Chi nhánh Đông Hà Nội cũng đặt mục tiêu phát triển trong thời
gian tới, trong đó có chỉ tiêu quan trọng là đẩy mạnh phát triển tín dụng bán lẻ.
Sau thời gian công tác và nghiên cứu thực tế Chi nhánh Đông Hà Nội, em nhận thấy
hoạt động tín dụng bán lẻ của Chi nhánh chưa tương xứng tiềm năng thị trường có thể
khai thác và vị thế, thế mạnh của ngân hàng thương mại hàng đầu khu vực. Vì vậy, em
đã chọn đề tài: “ Giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ.

9


2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là: Đưa ra các luận giải về những vấn đề cơ sở lý

luận và thực tiễn trong việc phát triển tín dụng bán lẻ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động tín dụng và sức cạnh tranh của các NHTM nói chung và của Chi nhánh
Đông Hà Nội nói riêng, từ đó đưa ra được một số giải pháp tích cực để phát triển tín
dụng bán lẻ tại Chi nhánh Đông Hà Nội.
Để đạt được mục đích, Luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ việc phát triển tín dụng bán lẻ là đòi hỏi tất yếu trong quá trình hội nhập và
phát triển của các NHTM; hệ thống hoá các nội dung, chỉ tiêu và xác định rõ những nội
dung kiến thức cần được trang bị để có thể thực hiện phát triển tín dụng bán lẻ;
- Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh Đông Hà Nội trong giai
đoạn 2008- 2011, những kết quả đạt được; trên cơ sở phân tích kết quả đạt được từ đó
tìm hiểu nguyên nhân và hạn chế;
- Đề xuất những giải pháp thiết thực, hữu ích đối với phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi
nhánh Đông Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đề tài Luận văn lấy hoạt động nghiệp vụ của BIDV - Chi nhánh Đông Hà Nội trong thời
gian qua làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp, đồng thời có tham khảo, so sánh với hoạt
động ở một số NHTM trong nước và quốc tế.
Các sản phẩm, lĩnh vực cho vay tín dụng bán lẻ được trình bày trong luận văn là các sản
phẩm hiện có của các NHTM cũng như các sản phẩm mới sẽ được áp dụng trong tương
lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp biện chứng và logíc
trong khái quát tổng quan và phân tích để luận giải vấn đề, đồng thời sử dụng phương
pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, lý thuyết hệ thống…
để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn.
Luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có chất lượng
liên quan để làm sâu sắc thêm các luận điểm của đề tài.

10



5. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội.

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
Hoạt động ngân hàng thường được coi là “huyết mạch” của nền kinh tế nên sự thăng
trầm trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kì luôn có
dấu ấn của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Do đó,“Tín dụng ngân hàng” luôn thu hút sự quan tâm, nghiên cứu trên nhiều khía
cạnh, góc độ khác nhau của các nhà khoa học, các nhà kinh tế và các nhà quản lý.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, trong nội dung mục này luận văn sẽ hệ
thống hoá 3 vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, đó là khái niệm, hoạt động cơ bản của
ngân hàng, phân loại và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
“Tín dụng” là một phạm trù kinh tế xuất hiện từ lâu và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế- xã hội khác nhau theo hướng ở mỗi hình thái kinh tế xã hội tiên tiến hơn, nhận
thức về tín dụng ngày càng sâu, rộng hơn. Nói cụ thể hơn, tuỳ theo góc độ và thời gian
nghiên cứu, đã có những khái niệm khác nhau về tín dụng như: (1) Ngôn ngữ dân gian
Việt Nam cho rằng, tín dụng biểu hiện một hay nhiều mối quan hệ vay mượn và hoàn

trả. Theo cách hiểu này, tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số
vốn đó sẽ được hoàn lại vào một thời điểm xác định trong tương lai; (2) Nhà kinh tế
Pháp, Louis Baudin xem tín dụng như là “một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá
tương lai”; (3) C.Mác cho rằng, “Tín dụng dưới các hình thức biểu hiện đơn giản là sự
tín nhiệm ít nhiều có căn cứ, đó khiến cho một người này giao cho người khác một số tư
bản nào đó dưới hình thái tiền hoặc hình thái hàng hoá đánh giá một số tiền nhất định
nào đó. Số tiền này được trả lại trong thời gian nhất định… khi tư bản được cho vay,
người ta tăng số tiền phải hoàn trả lên thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định, coi đó là tiền
để trả quyền sử dụng tư bản” [5, tr 123].
Với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, nhất là sự phát triển của các trung gian tài
chính, quan niệm về tín dụng ngân hàng ngày càng hoàn chỉnh hơn. Theo đó, ta đi đến
khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả, bằng các

12


nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác”. (Giáo trình Ngân hàng thương mại- Học viên ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê
tháng 8/2009).
Từ những phân tích trên cho thấy, mối quan hệ tín dụng luôn bao gồm hai mặt cơ bản
giữa bên cho vay và bên đi vay với những nội dung chủ yếu như sau:
(i) Bên cho vay (ngân hàng) chuyển giao tài sản (tiền hoặc hàng hoá) cho bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác)
(ii) Quá trình chuyển giao tài sản diễn ra trong môi trường nhất định và dưới nhiều hình
thức với kĩ thuật nghiệp vụ cụ thể khác nhau.
(iii) Bên đi vay sử dụng tài sản đó vào những mục đích cụ thể khác nhau trong một thời
hạn nhất định theo thoả thuận.
(iv) Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán. Vấn đề cần chú ý là lãi suất cho vay phải tính đến yếu tố lạm phát,

đảm bảo lãi suất thực dương.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Một là, huy động vốn: Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên
ngoài của các NHTM, bao gồm:
(i) Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút bất cứ lúc nào.
Do tính chất có thể rút bất cứ lúc nào nên dạng tiền gửi này thường chỉ được hưởng lãi
suất rất thấp hoặc không được ngân hàng trả lãi, nhưng đổi lại người gửi tiền được sử
dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Với loại tiền gửi này, người gửi tiền không
nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là nhằm bảo đảm an toàn cho khoản tiền và thực
hiện các hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Chính vì vậy mà loại tiền gửi này còn
được gọi là tiền gửi thanh toán.
(ii) Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra sau một thời
hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mục đích chủ yếu của người gửi tiền có kỳ
hạn là để lấy lãi. Về nguyên tắc, tiền gửi có kỳ hạn không được rút ra trước hạn, song để
cạnh tranh thu hút khách hàng, các ngân hàng vẫn cho phép rút trước hạn. Tuy nhiên,
người gửi tiền rút trước hạn sẽ phải chịu một khoản phạt, chẳng hạn chỉ được hưởng lãi
suất bằng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.

13


(iii) Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn, là nguồn
vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh. Nó phản ánh bản chất của ngân hàng là đi vay để
cho vay.
Hai là, Cho vay: Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh và cho thuê tài chính, trong đó hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời
chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú,
với một số loại hình tín dụng như sau:

(i) Cho vay ứng trước: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp cho người đi
vay một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi vào lúc
hoàn trả vốn gốc.
(ii) Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận trước số tiền tối đa (gọi là hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay từ ngân
hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
(iii) Cho vay theo dự án: Là hình thức cho vay gắn với việc thực hiện một dự án đầu tư
phát triển kinh tế xã hội có thời hạn trên 12 tháng.
(iv) Cho vay thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng trước đặc biệt trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng chi vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời
gian nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng ký giữa ngân hàng và khách hàng.
(v) Cho vay chiết khấu: là cho vay dưới hình thức ngân hàng thương mại mua lại các
thương phiếu chưa đến hạn trả tiền với giá thấp hơn số tiền ghi trên thương phiếu. Khi
đến hạn, ngân hàng sẽ đòi toàn bộ số tiền ghi trên thương phiếu ở người trả tiền thương
phiếu.
Ba là, Trung gian thanh toán: Là ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi vãng lai của khách hàng để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Việc các NHTM thực hiện làm trung gian thanh toán
có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Việc thanh toán không dùng tiền mặt
qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí lưu
thông tiền mặt như chi phí in ấn, bảo quản….Các chủ thể trong nền kinh tế tiết cũng tiết

14


kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, nhưng lại đảm bảo được thanh toán an toàn (thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn…).
Bốn là, Các sản phẩm dịch vụ khác: Đây là các sản phẩm dịch vụ thực hiện theo sự ủy
thác của của khách hàng: Thanh toán hộ tiền hàng, dịch vụ quản lý tài sản, cung cấp

thông tin và tư vấn về kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp. Nhưng hoạt động
này có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động, tạo lập nguồn vốn kinh doanh,
nâng cao hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
a) Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Thứ nhất, vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ những
người (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư đến những
người thiếu hụt, như vậy nếu không có ngân hàng thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy, kênh chuyển vốn qua ngân hàng có ý
nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế (phát triền ngành nghề,
hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả).
Thứ hai, tín dụng ngân hàng không chỉ giới hạn trong chức năng truyền thống là luân
chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả nguồn lực tài chính
trong nền kinh tế.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường,
kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nuớc.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp,
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội
b) Vai trò, sự cần thiết của việc phát triển tín dụng bán lẻ và đặc điểm của tín dụng
bán lẻ:
Vai trò và sự cần thiết của tín dụng bán lẻ:
- Tạo nền khách hàng rộng khắp và góp phần mang lại lợi nhuận khá lớn và ổn định cho
hoạt động của ngân hàng.
- Quản trị được rủi ro dựa trên nguyên tắc “Không đặt trứng vào một giỏ”.

15


- Khi ngân hàng phục vụ tốt thì sẽ là cơ hội cho việc quảng bá thương hiệu, góp phần
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác như huy động vốn dân cư, mở TK

thanh toán đối với khách hàng cá nhân, phát hành thẻ ATM, visa…
Đặc điểm của tín dụng bán lẻ:
- Số lượng khách hàng lớn.
- Giá trị mỗi khoản vay thường nhỏ.
- Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải có sự hỗ trợ bởi công nghệ thông tin
và đòi hỏi phải theo chi tiết, rõ ràng hơn.
- Số lượng tài sản bảo đảm quản lý nhiều hơn.
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
“Phân loại” là nội dung phổ biến được tiến hành khi nghiên cứu các vấn đề nói chung
và tín dụng ngân hàng nói riêng để đạt được mục đích nghiên cứu. Phân loại tín dụng là
việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên những tiêu thức nhất định.
Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề thiết lập các qui trình cho vay thích
hợp, từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Có nhiều tiêu thức khác nhau có thể được lựa chọn để phân loại tín dụng. Tuy nhiên,
xuất phát từ mục đích nghiên cứu đề tài, luận văn cho rằng cần quan tâm đến phân loại
tín dụng theo những tiêu thức sau:
Một là, căn cứ vào mục đích, tín dụng được chia thành: Tín dụng kinh doanh và tín dụng
tiêu dùng.
Hai là, theo thời hạn cho vay, tín dụng bao gồm: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn
và tín dụng dài hạn.
Ba là, theo mức độ tín nhiệm với khách hàng, tín dụng ngân hàng được phân chia thành:
Tín dụng không bảo đảm, tín dụng có bảo đảm.
Bốn là, theo phương pháp hoàn trả, tín dụng bao gồm: Tín dụng trả góp, tín dụng phi trả
góp và tín dụng hoàn trả yêu cầu.
Năm là, theo xuất xứ tín dụng. Dựa trên cơ sở này, tín dụng bao gồm: Tín dụng trực tiếp
và tín dụng gián tiếp.

16



Sáu là, căn cứ vào đối tượng khách hàng, số lượng và giá trị khoản vay, tín dụng bao
gồm: Tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ. Vấn đề này sẽ được tiếp tục nghiên cứu
trong nội dung sau.
Bảy là, căn cứ vào hình thức, tín dụng có thể phân chia thành những loại như: Cho vay
theo từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng,
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo dự án, cho thuê tài chính, cho
vay đồng tài trợ, bảo lãnh ngân hàng.
1.1.5. Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình tổ chức thích hợp tại ngân
hàng. Trong đó nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng
các công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở cho phân công trách
nhiệm ở từng vị trí.
Trên cơ sở quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính phù hợp với
những quy định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Thiết kế
các thủ tục cho vay phải thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng
như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây
phiền hà cho khách hàng, cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.
Mỗi loại sản phẩm tín dụng có đặc điểm riêng nên chi tiết để tạo ra những sản phẩm đó
sẽ khác nhau, nhưng tựu trung lại đều được tạo bởi quy trình tổng quát như sau:
Sơ đồ 1.1: QUY TRÌNH TÍN DỤNG TỔNG QUÁT

Giai đoạn 1: Lập hồ sơ cấp tín dụng
Giai đoạn 2: Phân tích tín dụng
Giai đoạn 3: Quyết định tín dụng
Giai đoạn 4: Giải ngân
Giai đoạn 5: Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
Nội dung chủ yếu của các giai đoạn trên được tiến hành như sau:

17



Một là, lập hồ sơ cấp tín dụng (giai đoạn 1). Đây là giai đoạn khởi đầu để có thể
xác lập một quan hệ tín dụng. Người có nhu cầu về vốn tín dụng sẽ phải cung cấp các
thông tin, các giấy tờ văn bản cần thiết tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, loại và kĩ
thuật cấp tín dụng, qui mô nhu cầu vốn tín dụng. Những thông tin khách hàng cung cấp
có thể phân chia thành các nhóm: (1) Giấy đề nghị cấp tín dụng; (2) Những tài liệu
chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng; (3) Những tài liệu chứng minh khả năng
hấp thụ vốn tín dụng và khả năng hoàn trả vốn tín dụng của khách hàng; (4) Những tài
liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng đặc thù.
Hai là, phân tích tín dụng (giai đoạn 2). Phân tích tín dụng là giai đoạn quan trọng
trong quy trình tín dụng với mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn
tới rủi ro cho ngân hàng và dự kiến khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó
trên cơ sở đề ra các biện pháp thích hợp nhằm phòng ngừa và hạn chế những rủi ro có
thể xảy ra.
Ba là, quyết định tín dụng (giai đoạn 3). Ra quyết định tín dụng không những ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất- kinh doanh của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến hoạt
động của ngân hàng. Vai trò của người ra quyết định cần được đề cao nhằm tránh xảy ra
các quyết định sai lầm, chấp thuận cho vay khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc
quyết định từ chối, không chấp thuận khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn. Vì vậy,
ngoài các thông tin từ giai đoạn trước chuyển sang và các thông tin được bổ sung, cập
nhật, người ra quyết định cần có năng lực quản lý và khả năng “phán quyết”.
Bốn là, giải ngân (giai đoạn 4). Đây là nghiệp vụ ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Việc giải ngân phải đảm bảo
nguyên tắc quan trọng hàng đầu là vận động của vốn tín dụng gắn liền vận động của
hàng hoá. Do đó, ngân hàng có thể từ chối giải ngân mặc dù đã kí hợp đồng tín dụng.
Đó là trong những trường hợp không đảm bảo môi trường tốt cho khoản tín dụng như
chính sách đầu tư, chính sách thuế, điều kiện về vốn đối ứng…
Năm là, giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng (giai đoạn 5). Giám sát tín dụng là
kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp động tín dụng thông qua các
nội dung cụ thể, đó là: Giám sát việc sử dụng vốn theo mục đích đã thoả thuận, kiểm

soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn, theo dõi việc thực
hiện các điều khoản đã cam kết.
Qua những nội dung phân tích trên đây cho thấy mỗi giai đoạn trong quy trình tín
dụng đều có tầm quan trọng riêng, không thể bỏ qua hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào.
Mặt khác, các giai đoạn của quy trình tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thông

18


thường giai đoạn trước tạo tiền đề cho việc thực hiện giai đoạn sau, ngược lại, giai đoạn
sau sẽ đánh giá, kiểm định kết quả của giai đoạn trước.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG BÁN LẺ
1.2.1. Quan niệm về phát triển tín dụng bán lẻ
Luận văn cho rằng, quan niệm về phát triển tín dụng bán lẻ cần được tổng hợp trên cơ sở
thuật ngữ “phát triển” và quan niệm về “tín dụng bán lẻ”.
Thuật ngữ “phát triển” thường hay được nhắc đến trong đời sống kinh tế-xã hội, chẳng
hạn như phát triển sản xuất-kinh doanh, phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển
kinh tế miền núi, phát triển văn hóa…
Theo ý nghĩa chung nhất, “phát triển” là có sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng,
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Nói gọn lại là có sự thay đổi về lượng và
chất. Khi gắn “phát triển” với những cụm từ khác nhau sẽ cho những khái niệm riêng
với nội dung cụ thể.
Như đã phân tích trong mục 1.1.2, nếu căn cứ vào đối tượng khách hàng, số lượng và
giá trị khoản vay, tín dụng ngân hàng gồm có tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Quá trình sản xuất-lưu thông hàng cho thấy, người mua hàng hóa có những mục đích
khác nhau, có những người mua hàng với mục đích tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu cuộc
sống nhưng cũng có những người mua hàng với mục đích kinh doanh, sử dụng số hàng
hóa đó để bán cho người khác để kiếm lời. Thực tiễn cho thấy, người mua hàng hóa với
mục đích tiêu dùng thường mua với số lượng không nhiều, trong khi người mua với mục
đích kinh doanh có số lượng hàng hóa lớn, từ đó thuật ngữ “bán buôn và bán lẻ” xuất

hiện.
Theo cách hiểu trong mua- bán hàng hóa thông thường, bán buôn là bán qua trung gian,
cho nhà phân phối hàng hóa để tiếp tục được bán đến tay người tiêu dùng. Thông
thường, hoạt động mua bán diễn ra với khối lượng nhiều, giá trị lớn. Khi hàng hóa đươc
bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng được gọi là bán lẻ và người tiêu dùng thường mua
với số lượng ít nên giá trị giao dịch không cao.
Hoạt động ngân hàng thương mại đã xuất hiện từ lâu với các dịch vụ truyền thống là
nhận tiền gửi và cho vay các nhà sản xuất- kinh doanh và các cá nhân. Khi nền kinh tếxã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và tín

19


dụng nói riêng ngày càng tăng, đòi hỏi các NHTM không ngừng đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đồng thời cải tiển các kênh phân phối sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh tại NHTM, trong đó có kinh doanh tín dụng tuy có những đặc
thù, song thuật ngữ “bán buôn, bán lẻ” vẫn dựa trên cơ sở cơ bản là đối tượng khách
hàng, số lượng và giá trị giao dịch. Theo đó, thuật ngữ “bán buôn” trong hoạt động tín
dụng là việc cấp tín dụng cho khách hàng là những doanh nghiệp lớn, còn “bán lẻ”,
trong hoạt động tín dụng được hiểu là cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng là các cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là quan niệm được nhiều người và tổ
chức thừa nhận. Viện Công nghệ Châu Á (AIT) cho rằng, ngân hàng “bán lẻ” là việc
cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc khách hàng có thể tiếp cận trực
tiếp với sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện công nghệ thông tin,
điện tử viễn thông.
Từ những nội dung phân tích trên đây, luận văn đi đến khái niệm tín dụng bán lẻ:
“Tín dụng bán lẻ của NHTM là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên
cho vay (ngân hàng) và bên đi vay là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho

bên cho vay khi đến hạn thanh toán, đồng thời phát triển tín dụng bán lẻ là sự thay đổi
về lượng và chất trong hoạt động tín dụng bán lẻ, tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình
DNNVV”. Do đó, không nắm bắt, hiểu rõ về cá nhân, hộ gia đình, DNNVV sẽ gặp khó
khăn trong hoạt động tín dụng bán lẻ.
Tín dụng cho vay tiêu dùng: luận văn hiểu và cho rằng đây là một bộ phận của tín
dụng bản lẻ. Nó nhằm cung ứng vốn cho cá nhân nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày và ổn định như mua ô tô, mua nhà, chi tiêu khác.
Cá nhân là tập hợp các cá thể có đủ năng lực hành vi dân sự thep quy định của pháp luật.
Họ trở thành khách hàng của ngân hàng, tham gia vào tín dụng bán lẻ bởi họ có nhu cầu
vay vốn. Các cá thể có cuộc sống và nghề nghiệp riêng, có những đặc điểm và sự khác
nhau về nhiều mặt như: Trình độ văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp, thu nhập, sở
thích… nên có những nhu cầu cụ thể khác nhau về tín dụng bán lẻ.
DNNVV là cơ sở sản xuất-kinh doanh có các tiêu chí về vốn đăng kí, số lượng lao động
và doanh thu theo quy định của pháp luật. Tiêu chí cụ thể có sự khác nhau ở các quốc

20


gia, trong từng thời kỳ nhưng các DNNVV có những đặc điểm chủ yếu là: năng động,
linh hoạt trong kinh doanh theo cơ chế thị trường; nguồn lực tài chính hạn chế nên
thường có nhu cầu bổ sung về vốn trong kinh doanh; quy mô sản xuất- kinh doanh
không lớn, địa bàn hẹp; trình độ ứng dụng khoa học, công nghệ không cao, năng lực
quản trị, điều hành hạn chế; nguồn thông tin không đầy đủ, kịp thời…(Nghị định hiện
hành qua định về doanh nghiệp nhỏ và vừa là: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009).
Với những đặc điểm cơ bản nêu trên, cá nhân, hộ gia đình và DNNVV là một thị trường
tín dụng bán lẻ đầy tiềm năng, song để khai thác, biến tiềm năng thành hiện thực, điều
quan trọng là các NHTM cần làm tốt công tác tư vấn, nhất là tư vấn về lập dự án,
phương án kinh doanh cho đối tượng khách hàng này.
1.2.2. Đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ (TDBL)

Xuất phát từ quan niệm về phát triển tín dụng bán lẻ, để có sự đánh giá toàn diện, chính
xác vấn đề này, luận văn cho rằng cần tiến hành thông qua những nội dung và hệ thống
các chỉ tiêu về định tính và định lượng.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ
Một là, dư nợ tín dụng bán lẻ. Là số tiền ngân hàng đang cho khách hàng bán lẻ vay tại
một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Dư nợ kì thực hiện được xác
định trên cơ sở dư nợ kì trước và doanh số cho vay, doanh số thu nợ. Chỉ tiêu này được
sử dụng để đánh giá phát triển tín dụng bán lẻ (TDBL) thông qua số tuyệt đối (mức dư
nợ) và tương đối (tỷ lệ dư nợ). Mức dư nợ là hiệu số giữa dư nợ kì thực hiện và kì trước.
Cách xác định mức dư nợ cho vay như sau:
Mdn = Dnth – Dnkt (C1)
Trong đó:

- Mdn: Mức dư nợ
- Dnth: Dư nợ kì thực hiện
- Dnkt: Dư nợ kì trước

Khi Mdn có kết quả dương (+) thể hiện sự phát triển của TDBL và ngược lại, mức dư nợ
âm (-) thể hiện suy giảm TDBL.
Tỷ lệ dư nợ: Là thương số giữa mức dư nợ và dư nợ kì trước. Cách xác định tỷ lệ dư nợ
như sau:

21


TLdn = Mdn / Dnkt (C2)
Trong đó:

- TLdn: Tỷ lệ dư nợ
- Mdn, Dnkt như C1


Khi TLdn có kết quả dương (+) có thể nói TDBL có sự phát triển và ngược lại, tỷ lệ dư
nợ âm (-) có thể coi TDBL bị suy giảm.
Điều cần chú ý là khi sử dụng những chỉ tiêu trên để đánh giá phát triển TDBL cần kết
hợp với phân tích công tác tổ chức, quản lý khoản vay và thu nợ để tránh kết luận sai
lầm.
Hai là, phát triển TDBL được thể hiện thông qua việc thay đổi tăng thêm về các sản
phẩm và hình thức tín dụng. Cách xác định sự thay đổi vấn đề này khá đơn giản trên cơ
sở so sánh giữa số lượng sản phẩm, hình thức tín dụng đã có trong kỳ thực hiện và kỳ
trước.
Ba là, sự thay đổi tăng lên về số lượng khách hàng và cơ cấu khách hàng của TDBL.
Khi ngân hàng thu hút được khách hàng ngày càng nhiều hơn, danh mục khách hàng
tăng lên (kì thực hiện so với kì trước), tức là đã có sự mở rộng về diện khách hàng và
điều đó thường dẫn đến sự gia tăng về doanh số và dư nợ tín dụng nên đó là minh chứng
cho sự phát triển TDBL.
Cơ cấu khách hàng là tỷ lệ mỗi loại khách hàng trong tổng số khách hàng có quan hệ với
ngân hàng. Khi có sự thay đổi về cơ cấu khách hàng theo chiều hướng tỷ lệ khách hàng
là doanh nghiệp tăng lên thường dẫn đến sự phát triển về tín dụng nói chung và TDBL
nói riêng.
Bốn là, thị phần và mạng lưới cung cấp tín dụng bán lẻ. Hoạt động ngân hàng nói chung,
TDBL nói riêng luôn diễn ra trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Theo đó,
các NHTM luôn quan tâm đến nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đứng vững trên
thương trường. Màng lưới cung cấp tăng lên và hoạt động có hiệu quả, ngân hàng ngày
càng chiếm lĩnh được thị trường, mở rộng thị phần TDBL đó là thể hiện sự phát triển.
Năm là, đem lại lợi nhuận ngày một nhiều hơn cho ngân hàng. NHTM là một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tề- tín dụng, do đó lợi nhuận là mục
tiêu có ý nghĩa sống còn, đảm bảo sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy, phát triển TDBL
không thể chỉ thể hiện ở những khía cạnh đa dạng hóa sản phẩm, tăng dư nợ, số lượng
khách hàng… mà còn cần phải tối đa hóa các khoản thu từ hoạt động này. TDBL không


22


thể coi là thực sự phát triển nếu nó không mang lại lợi nhuận thực tế ngày càng nhiều
hơn cho ngân hàng.
1.2.2.2. Đánh giá định tính về phát triển tín dụng bán lẻ
Phát triển TDBL không thể chỉ đơn thuần được xem xét, phân tích về mặt định lượng
thông qua hệ thống chỉ tiêu trên mà còn cần được đánh giá về mặt định tính thông qua
các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng TDBL là nội dung quan trọng của phát triển TDBL.
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều
phải không ngừng quan tâm đến nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó, chất lượng tín
dụng nói chung, TDBL nói riêng là một trong những mối quan tâm hàng đầu tại các
NHTM, là thước đo sự phát triển của tín dụng.
Vấn đề chất lượng tín dụng đó được bàn luận trong nhiều đề tài nghiên cứu với những
nội dung khá đầy đủ (quan niệm, chỉ tiêu đánh giá, nhân tố ảnh hưởng…). Trong mục
này, luận văn tiếp tục bàn luận vấn đề này trên một số khía cạnh. Trước hết, chất lượng
tín dụng là sự đáp ứng, thoả mãn nhu cầu tín dụng của khách hàng, đồng thời đảm bảo
sự tồn tại, phát triển của ngân hàng và phù hợp với quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
Thực chất của tín dụng ngân hàng nhằm giải quyết quan hệ cung- cầu về vốn giữa ngân
hàng và khách hàng. Khi có nhu cầu về vốn, khách hàng thường tìm đến NHTM. Tuy
nhiên, họ không thể chấp nhận thoả mãn nhu cầu về số vốn đó bằng bất cứ giá nào. Thủ
tục vay vốn rườm rà, điều kiện vay vốn khắt khe, lãi suất cao… sẽ khó được khách hàng
chấp thuận.
Mặt khác, với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
NHTM không thể đáp ứng “vô điều kiện” nhu cầu về vốn của khách hàng. Nói cụ thể
hơn, mỗi khoản tín dụng được cấp ra luôn được gắn với chất lượng nên cần xem xét kĩ
lượng trên các khía cạnh như phạm vi, mức độ, thời gian… nhằm đảm bảo khả năng thu
hồi gốc và lãi, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Thứ hai, sự phù hợp của TDBL với đường lối phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và

hệ thống luật pháp. Các doanh nghiệp được coi là những tế bào của nền kinh tế, sự phát
triển của các doanh nghiệp sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của nền kinh tế và
sự trì trệ của nó sẽ kéo theo sự suy thoái của nền kinh tế. Ngược lại, nền kinh tế hùng
mạnh sẽ tạo tiền đề cho những bước phát triển mới của các doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi

23


khoản TDBL cần phải phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đồng thời
tuân thủ những quy định của Nhà nước cũng như của ngành và của đơn vị.
Thứ ba, phát triển TDBL gắn với đa dạng hóa và tăng tiện ích sản phẩm. Nhu cầu của
khách hàng ngày càng đa dạng và khắt khe hơn nên các ngân hàng cũng phải không
ngừng cải tiến, phát triển dịch vụ cũng như tăng cường cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tốt nhất, đặc biệt xu hướng liên kết những dịch vụ thành gói hàng đa dạng. Bên
cạnh đó, vì nhu cầu phân tán rủi ro, tăng thu nhập nên các ngân hàng cũng tăng cường
mở rộng danh mục dịch vụ NHBL.
Thứ tư, phát triển TDBL phải đảm bảo tính an toàn. Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt
động hàm chứa rất nhiều rủi ro, nên để đánh giá sự phát triển của mảng hoạt động nào
đó, người ta luôn quan tâm tới tính an toàn. Tính an toàn trong việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cá nhân thể hiện ở an toàn ngân quỹ, an toàn tín dụng, bảo mật các thông
tin khách hàng, an toàn trong việc ứng dụng các công nghệ hiện đại. Đặc biệt với sự
phát triển các kênh phân phối hiện đại vấn đề bảo mật càng được đặc biệt quan tâm vì
môi trường mạng luôn tiềm ẩn những rủi ro, có thể bị xâm nhập, phá hỏng dữ liệu…
Các ngân hàng phải tăng cường các biện pháp bảo mật để đảm bảo rằng hệ thống xử lí
của ngân hàng không dễ dàng bị lợi dụng.
An toàn trong hoạt động kinh doanh là vấn đề lớn, được bàn luận trong nhiều đề tài
nghiên cứu. Trong nội dung mục này, luận văn đề cập đến hệ số an toàn trong hoạt động
tín dụng. Cũng như mọi doanh nghiệp, các NHTM có vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu
của một NHTM có ý nghĩa sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường xuyên và
đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển bền vững. Mặt khác, trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng, đặc biệt là kinh doanh tín dụng, rủi ro là điều dễ xảy ra và hậu quả của
nó đôi khi thật khó lường. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có thể dẫn đến sự phá sản
của ngân hàng và hơn thế, có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và vận
mệnh của quốc gia. Vì vậy, vấn đề đặt ra là để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân
hàng cần quản lý qui mô hoạt động kinh doanh tín dụng của một ngân hàng thông qua
chỉ tiêu tỷ lệ vốn tối thiểu. Cách xác định tỷ lệ vốn tối thiểu như sau:
CAR = Vcsh/Vtsc (C3)
Trong đó: - CAR : Tỷ lệ vốn tối thiểu
- Vcsh : Vốn chủ sỡ hữu
- Vtsc : Tài sản có được điều chỉnh theo tỷ lệ rủi ro

24


Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, theo thông lệ quốc tế hệ số
CAR phải đạt mức tối thiểu là 8% (Hiệp ước An toàn vốn Basel II) và là 9% ở Việt Nam
(Thông tư 13 của Ngân hàng Nhà nước, hiệu lực từ 1/10/2011).
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng bán lẻ
Hoạt động tín dụng ngân hàng diễn ra giữa các chủ thể (ngân hàng, khách hàng) trong
bối cảnh cụ thể của nền kinh tế- xã hội và có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, luận án
sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng trên cơ sở phân chia thành các nhóm:
Khách hàng; Ngân hàng và môi trường kinh doanh.
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người có nhu cầu về TDBL và sử dụng vốn tín dụng vào sản xuất- kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Do đó, ảnh hưởng của khách hàng đến phát triển
TDBL được thể hiện thông qua những nội dung cụ thể, đó là: Mức cầu về vốn cho hoạt
động sản xuất- kinh doanh; Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh; Đạo đức và uy tín
trong kinh doanh.
Một là, nhu cầu về vốn của khách hàng. Bất kì hoạt động sản xuất- kinh doanh nào cũng
cần một lượng vốn tương ứng nhất định. Xét một cách khái quát, lượng vốn đó được

chia thành 2 loại, vốn lưu động và vốn cố định. Thực tiễn cho thấy thường có sự luân
chuyển “lệch pha” về tiền- hàng trong quá trình sản xuất- kinh doanh, dẫn đến nhu cầu
bổ sung vốn lưu động.
Cạnh tranh là điều bình thường trong cơ chế thị trường. Để đứng vững và phát triển
trong thương trường, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thường xuyên
quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Vì vậy, nhu cầu về vốn cố định sẽ
nảy sinh và thường là rất lớn. Con đường phổ biến, có nhiều ưu điểm để đáp ứng nhu
cầu vốn này là tìm đến ngân hàng.
Hai là, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh. Kinh doanh trong cơ chế thị trường, năng
lực, trình độ tổ chức, quản lý là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hoặc thất bại
trong sản xuất- kinh doanh. Bộ máy tổ chức cồng kềnh sẽ gây ra sự bất hợp lý, chồng
chéo trong xử lý công việc và những lãng phí về chi phí, dẫn đến hiệu quả kinh doanh
thấp, thậm chí thua lỗ. Ngược lại, khi bộ máy tổ chức gọn nhẹ, các nhân sự trong bộ
máy có trình độ cao, được đào tạo chuyên sâu về kĩ năng, nghiệp vụ chuyên môn sẽ tạo
thuận lợi, thông thoáng trong công việc. Từ đó, sản xuất ngày càng được mở rộng, hiệu
quả cao trong kinh doanh ngày càng cao và điều đó sẽ dẫn đến tăng nhu cầu vốn đồng

25


×