Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cung cấp các dịch vụ tài chính cá nhân hay hoạt động TDBL là một trong những
hoạt động truyền thống hình thành nên hệ thống NHTM trên toàn thế giới. Từ khi hình
thành đến nay, hoạt động TDBL đã đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo
lập nền tảng phát triển vững chắc cho các NHTM. Hoạt động TDBL góp phần hình
thành nguồn vốn và mang lại nguồn thu nhập ổn định thường xuyên cho các ngân
hàng. Ngoài ra đây còn là hoạt động mang tính chất phân tán rủi ro, và là lĩnh vực ít
chịu ảnh hưởng bởi các diễn biến, biến động của chu kỳ kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt
động TDBL góp phần quan trọng trong việc khai thác và mở rộng thị phần kinh doanh,
nâng cao chất lượng năng lực cạnh tranh, mang lại sự ổn định và phát triển trong các
hoạt động của ngân hàng.
Vai trò này càng được thể hiện rõ trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới
vừa qua, trong khi hầu hết các NHTM có chiến lược tập trung vào hoạt động TDBL đã
trụ vững thì nhiều ngân hàng có các hoạt động đầu tư lớn trên bờ vực phá sản (Merrill
Lynch, Lemon Brothers…) hoặc cũng phải chuyển hướng sang phát triển hoạt động
TDBL khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn. Vì vậy có thể thấy chuyển sang hoạt động
TDBL là một xu hướng đúng đắn cho các NHTM trên thế giới trong điều kiện nền
kinh tế hiện nay.
Môi trường chính trị xã hội ổn định, kinh tế phát triển vững chắc, dân số trẻ và
đông, thu nhập quốc dân ngày càng được cải thiện, xu hướng tiêu dùng và sử dụng các
loại hình dịch vụ ngày càng cao, tuy nhiên do sự phát triển còn thấp các dịch vụ tài
chính cá nhân nên đã làm cho thị trường TDBL Việt Nam được đánh giá là còn rất
nhiều tiềm năng và mang lại cơ hội phát triển mạnh mẽ cho các NHTM trong nước và
ngoài nước.
Theo điều tra khảo sát của một số tổ chức nghiên cứu, mặc dù hiện nay quy mô
của thị trường TDBL Việt Nam còn hạn chế ( mới chỉ có khoảng 19% người dân Việt
Nam mở tài khoản tại các ngân hàng), nhưng vài năm gần đây và trong thời gian tới
sẽ có một tốc độ gia tăng khá nhanh. Theo dự đoán, doanh thu từ ngành ngân hàng bán
lẻ sẽ tăng khoảng 30% mỗi năm trong vòng 5-10 năm tới.
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Đến nay, hầu hết các NHTM hoạt động tại Việt Nam đều đã có những định
hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ theo phong cách chuyên nghiệp hơn,phù
hợp với xu hướng trên thế giới và là mục tiêu được ưu tiên trong các loại hình dịch vụ.
Hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV đã được cung cấp tới các khách hàng cá
nhân từ năm 1995 khi BIDV trở thành một NHTM đầy đủ, tuy nhiên mức độ phát triển
hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV còn chưa tương xứng với tiềm năng. Trong thời
gian 5 năm trở lại đây, thì BIDV mới bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực này nhiều hơn. Và
theo nghị quyết Hội đồng quản trị BIDV về việc đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán
lẻ, định hướng tới năm 2015 BIDV sẽ là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Trong toàn bộ hoạt động TDBL của BIDV thì hoạt động TDBL là hoạt động
chính, đem lại nguồn doanh thu và lợi nhuận cao, là lĩnh vực có nhiều tiềm năng nhất
để tăng trưởng mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội
cũng đã đề ra mục tiêu thúc đẩy sự phat triển hoạt động TDBL. Ban lãnh đạo chi
nhánh cũng đã xác định phát triển dịch vụ TDBL là nhiệm vụ then chốt, trọng yếu
mang tính chiến lược lâu dài, đảm bảo sự an toàn, và hiệu quả trong thời điểm hiện
nay. Việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động TDBL là vấn đề cấp bách và
nhận được nhiều sự quan tâm của Ban lãnh đạo Chi nhánh BIDV Thanh Xuân Hà Nội.
Xuất phát từ thực trạng đó, em đã lựa chọn đề tài: Phát triển tín dụng bán lẻ tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng bán lẻ và phát triển hoạt động tín dụng bán
lẻ trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết những vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ, tìm hiểu đặc điểm
vai trò, và một số quy định chung về hoạt động tín dụng bán lẻ.
Đánh giá thực trạng của hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng BIDV chi nhánh
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Thanh Xuân Hà Nội từ năm 2010 đến nay.
Trên cơ sở hệ thống lý thuyết và thực trạng tín dụng bán lẻ, bài viết cũng đề xuất
một số giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ, tại ngân hàng BIDV chi nhánh Thanh Xuân
Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội từ 2010 đến
nay.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: phương
pháp logic biện chứng, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp trên cơ sở hệ thống số
liệu thống kê, của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Thanh Xuân
Hà Nội qua các năm nghiên cứu để suy luận và giải thích các vấn đề đề cập trong nội
dung bài viết.
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.10: Kết quả TDBL…………………………………………………………….55
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TDBL : Tín dụng bán lẻ
2. NHTM : Ngân hàng thương mại
3. BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4. NHNN : Ngân hàng nhà nước
5. TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
6. QHKH : Quan hệ khách hàng
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
MỤC LỤC
Nguyên tắc xác định lãi suất cho vay 46
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ VÀ PHÁT TRIỂN
TÍN DỤNG BÁN LẺ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển hằng trăm năm gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn,
quan trọng đến quá trình phát triển của kinh tế hàng hóa, và ngược lại khi kinh tế
hàng hóa phát triển đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM càng
được hoàn thiện hơn, trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được trong
một nền kinh tế. Đi kèm với sự phát triển mạnh mẽ, của nền kinh tế, hoạt động của
NHTM cũng được ngày càng được củng cố và hoàn thiện theo hướng đa năng hóa.
Tồn tại nhiều phương thức tiếp cận khái niệm ngân hàng, tuy nhiên cách tiếp
cận được xem thận trọng nhất là, đánh giá tổ chức này trên phương diện những loại
hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Lúc đó ngân hàng là một tổ chức tài chính đặc biệt
quan trọng của nền kinh tế, chúng tạo ra một loạt các dịch vụ tài chính phong phú
nhất, nổi bật trong số đó là tín dụng, dịch vụ thanh toán, và tiết kiệm, là tổ chức tài
chính đa chức năng nhất trong số các tổ chức kinh doanh trên toàn thế giới.
- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ. Chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính; và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch, vụ tài chính.
- Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là xí nghiệp thường xuyên nhận tiền gửi của dân
chúng, sử dụng số tiền đó vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài
chính( Đạo luật Ngân hàng của Pháp_1941 ).
- Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay
hay tài trợ đầu tư( Luật Ngân hàng_1950 ),
- Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ buôn bán vàng bạc,nhận tiền ký gửi. hàng nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, hối phiếu thương phiếu. và các phương tiện tín dụng, thực hiện các
nghiệp vụ chuyển ngân, bảo lãnh bảo hiểm… "
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-1-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
- Ở Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng được Quốc hội khoá 12 thông qua vào
ngày 16/06/2010 định nghĩa như sau: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng, các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Luật này cũng định nghĩa: Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, hoặc nhiều, các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng
bao gồm ngân hàng, phi ngân hàng, quí nhân dân tín dụng, và các tổ chức tài chính vi
mô khác nữa.
Qua các nhận định trên, ta rút ra nhận xét : Ngân hàng thương mại là loại hình
doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng. tiền tệ và là, doanh nghiệp
thường xuyên tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn, cung cấp phương tiện thanh
toán, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
b. Vai trò ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế-xã hội.
Để phát triển kinh tế thì các đơn vị chủ thể kinh tế cần có một lượng vốn lớn
đầu tư cho hoạt động kinh doanh sản xuất, ngoài ra còn có các hoạt động khác. Tuy
nhiên điều khó khăn, hơn lợi ích là cần có tổ chức thay mặt tập trung vốn nhàn rỗi ở
mọi nơi, mọi lúc nhằm kịp thời cung cấp cho nơi cần vốn.Và ngân hàng thương mại
là tổ chức đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, và tạm thời nhàn rỗi ở mọi cá
nhân tổ chức cũng như mọi thành phần kinh tế khác như: vốn tạm thời thoát ra từ quá
trình sản xuất, vốn của nguồn tiết kiệm từ các cá nhân trong xã hội. Sử dụng vốn huy
động được trong nền kinh tế, bằng các hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại sẽ
cung ứng vốn cho các hoạt động kinh tế; và đáp ứng một cách kịp thời về nhu cầu sử
dụng vốn trong quá trình tái sản xuất, từ đó hoạt động của hệ thống Ngân hàng
thương mại mà quan trọng nhất là hoạt động tín dụng, các cá nhân và doanh nghiệp
có điều kiện phát triễn sản xuất. Cải tiến cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật, khoa học
nhằm tăng năng suất lao động, đẩy mạnh hiệu quả kinh tế, và nâng cao chất lượng
sản phẩm phục vụ người tiêu dùng trong nước và nhu cầu xuất khẩu.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường
Với nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động
sâu sắc, từ các quy luật kinh tế khách quan: qui luật giá trị, qui luật cung cầu, quy
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-2-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
luật cạnh tranh, và sản xuất phải đáp ứng được nhu cầu thị trường, thỏa mãn người
tiêu dùng trên mọi phương diện như: ngoài thỏa mãn nhu cầu về phương tiện giá cả,
khối lượng, chất lượng, mẩu mã hàng hóa mà còn đòi hói thỏa mãn cả trên phương
diện địa điểm, thời gian. Nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu thị trường, doanh nghiệp
cần nâng cao chất lượng trong lao động, cúng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh
tế, chế độ kế toán hạch toán…Ngoài ra phải tích cực cải tiến khoa học công nghệ kĩ
thuật, tìm tòi sử dụng, nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất phù hợp với
năng lực Những hoạt động này đòi hỏi một sự đầu tư lớn về nguồn vốn, nhưng vốn
tự có của doanh nghiệp nhiều khi, không đáp ứng đủ nhu cầu. Vì vậy để tháo gỡ khó
khăn này doanh nghiệp tìm đến ngân hàng, nhằm vay vốn để thỏa mãn nhu cầu về
vốn đầu tư của mình. Bằng các hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa
các doanh nghiệp với nền thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp
cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, trong việc nâng cao chất lượng toàn diện
của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường, rồi từ đó sẽ tạo cho
các doanh nghiệp một chỗ đứng kinh doanh vững chắc trên thị trường cạnh tranh
khốc liệt vô cùng như hiên nay.
- NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trục tiền tệ của toàn bộ nền
kinh tế, cân bằng sự phát triển cho tất cả các thành phần kinh tế, khi tham gia hoạt
động kinh doanh sản xuất, có thể nói rằng mỗi sự giao động của Ngân hàng đều tạo
ra ảnh hưởng nhiều ít đến các thành phần kinh tế khác, trong nền kinh tế. Vì vậy sự
hoạt động tích cực của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh thực sự đóng vai
trò, là công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết nền kinh tế vỹ mô. Thông qua
nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, thì ngân hàng thương mại
đã góp phần mở rộng gia tăng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Bằng việc cấp
tín dụng, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập trung, phân phối vốn
trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả thiết thực; qua đó thực thi vai trò
điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, NHTM luôn được sử dụng như
là chìa khóa để nhà nước đinh hướng sự phát triển cho nền kinh tế như mong muốn.
Nhà nước kiểm soát nề kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ do ngân hàng
nhà nước ban hành, trực tiếp tác động, lên hoạt động của các NHTM bằng các công
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-3-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
cụ ví dụ như lãi suất, tỉ lệ dự trữ bắt buộc…Ví dụ như khi nhà nước muốn phát triển
kinh tế thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích, các ngân hàng
thương mại luôn được sử dụng việc giảm lãi suất, gia hạn thời hạn vay, giảm điều
kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM, thì nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh
vực mục tiêu quan trong, mục tiêu mũi nhọn. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng,
cần có biện pháp kìm hãm lại thi nhà nước sẽ thông qua ngân hàng trung ương thực
hiện chính sách tiền tệ : tăng tỷ lệ dự trư bắt buộc với mục đích giảm khả năng tạo
tiền, qua đó giảm khả năng cấp tín dụng, để nền kinh tế phát triển hài hòa và vững
chắc.
Việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua hệ thống NHTM thường đạt hiệu quả
tích cực trong thời gian ngắn nên nhà nước thường xuyên sử dụng.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và với nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế hội nhập thì nhu cầu giao lưu kinh tế- xã hội giữa các nền
kinh tế trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và vô cùng cấp bách. Nền tài chính
của một quốc gia, cần nhanh chóng hoà nhập với nền tài chính quốc tế, thông qua các
ngân hàng thương mại làm trung gian để tiến hành hội nhập. Hiện nay, đầu tư ra
nước ngoài là một hướng đầu tư có vai trò quan trọng, và đã mang lại nguồn lợi
nhuận lớn. Đồng thời các quốc gia cần xuất khẩu những hàng hóa có lợi thế so sánh,
theo chiều ngược lại, sẽ nhập khẩu những mặt hàng còn thiếu. Các NHTM với những
nghiệp vụ kinh doanh : nhận tiền gửi, bảo lãnh, cho vay, chiết khấu và đặc biệt là
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã và đang góp phần tạo điều kiện cho ngoại
thương được phát triển mạnh mẽ không ngừng, vươn xa ra khắp thế giới.
NHTM ra đời và phát triển trên cơ sở sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển.
Khi nền kinh tế ngày càng đi lên thì hoạt động ngân hàng cũng nhờ đó phát triển
theo. Bằng các chức năng và nghiệp vụ của mình, nhất là chức năng trung gian tín
dụng, NHTM đã trở thành một bộ phận, nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Như vậy, hệ thống NHTM có một vai trò quan trọng, và là một trong những
trung tâm của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thế giới có sự biến động, xuất hiên các dấu
hiện của khủng hoảng, suy thoái, lạm phát….thì hầu hết đều có thể nhìn thấy qua các
biểu hiện tại hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời cũng có thể thông qua chính
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-4-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
hệ thống ngân hàng này, mà có những tác động ngược chiều nhằm điều chỉnh vỹ mô
nền tài chính kinh tế. Do vậy, nhằm tiếp tục, duy trì sự phát triển bền vững của nền
kinh tế trong nước trong thời gian tới, hệ thống ngân hàng cần được sự quan tâm sâu
sắc hơn nữa, vai trò chỉ đạo cũng như điều tiết của NHNN phải tiến hành sát sao
nhưng mang tính hợp lý hơn bám sát với những sự biến động của nền kinh tế.
1.1.2 Khái quát về hoạt động của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động huy động vốn
Ngoài nguồn vốn tự có, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với NHTM trong việc xây dựng nguồn vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh.
Với hoạt động này, NHTM sử dung các công cụ và biện pháp trong khuôn khổ pháp
luật cho phép, để huy động nguồn vốn nhàn rổi làm nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu
cầu của khác hàng. Hoạt động huy động vốn, của ngân hàng thương mại bao gồm:
nhận tiền gửi, vay vốn, phát hành giấy tờ có giá , huy động vốn khác.
- Hoạt động tạo tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Ngày nay môi trường cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính ngày càng khốc liệt, để
gia tăng nguồn tiền gửi cả về số lượng và chất lượng, thì đòi hỏi ngân hàng phải đưa
ra nhiều cách thức huy động khác nhau, và có tính hấp dẫn. Tiền gửi bao gồm tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán….
- Nguồn đi vay và nghiệp vụ vay nợ của NHTM
Trong một số trường hợp cấp bách hoặc đáp ứng nhu cầu thanh khoản nào đó
ngân hàng phải vay từ : vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác thông qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng nhằm giải quyết nhu cầu chi trả khi ngân hàng đang
xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc, khả năng thanh khoản giảm. Ngoài ra để
đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn trung dài hạn nhằm mục đích cho vay, hoặc đầu tư
các dự án trung-dài hạn, các NHTM phát hành các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng….
- Nguồn khác
Một số ngân hàng có thể được nhận các nguồn vốn khác như nguồn vốn ủy thác
gồm: ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay ,thu hộ….ngoài ra ngân hàng còn có nhiều
nguồn vốn thay thế nữa như : nguồn vốn trong thanh toán, vay từ ngân hàng mẹ….
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-5-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
b. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan trọng
đối với khả năng tồn tại, và phát triển của mỗi ngân hàng. Ngân hàng thương mại
được cấp tín dụng cho tổ chức, và các cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo qui định của pháp luật.
c. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM sẽ mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước. Để thực
hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM bắt buộc mở
tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính, đồng thời duy trì tại đó số
tiền gửi dự trữ bắt buộc theo các qui định của NHNN. Ngoài ra, chi nhánh của
NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ
sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động
sau:
- Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân cũng như thể nhân trong,
ngoài nước.
- Cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng :cheque, ủy nhiệm chi, thẻ
tín dụng, thẻ rút tiền ATM….
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế như cheque, chuyển tiền,
ủy nhiệm chi.
- Thực hiện các nghiệp vụ thu-chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán khác phục vụ cho các hoạt động phát hành kinh
doanh chứng khoán trên thị trường tài chính như: thanh toán tiền mua chứng khoán,
lưu kí đấu thầu, nhận ký quỹ, tổ chức thanh toán, cho các hoạt động mua bán chứng
khoán trên thị trường tài chính thứ cấp.
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân quĩ: thu phát tiền mặt, kiểm kê, phân loại bảo quản,
tiên hành vận chuyển tiền mặt.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán trên thị trường liên
ngân hàng trong nước.
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-6-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
d. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính kể trên thì ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động
khác bao gồm: kinh doanh ngoại tệ, đá quý vàng bạc, thực hiện các dịch vụ tư vấn,
nghiệp vụ ủy thác, đại lý, các dịch vụ bảo hiểm liên quan…. Các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,
cho thuê két bảo vệ, cầm đồ và các dịch vụ trong khuôn khổ được qui định của pháp
luật.
1.2 Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng bán lẻ
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác, với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là
một trung gian định chế tài chính, vì thế nên trong quan hệ tín dụng với các nhà
doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng là người cho vay, và cũng đồng thời là người đi
vay. Tín dụng là một công cụ để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng
của mình, đây là bán chất và cũng là nhiệm vụ chủ yếu của NHTM. Ngân hàng sẽ sử
dụng tín dụng, để trở thành người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn
vốn tiền tệ nhàn rỗi, trong nền kinh tế và đồng thời biến nó thành nguồn vốn cho vay
đáp ứng các nhu cầu đầu tư,kinh doanh tiêu dùng của xã hội.
Hiện nay, ở nước ta vẫn chưa có khái niệm thống nhất về TDBL.Tín dụng gồm
hai loại là tín dụng bán buôn và TDBL.
Xuất phát từ cách hiểu truyền thống trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, bán
buôn là hình thức mua bán hàng hóa thông qua các đại lý,các phân phối trung gian để
bán với khối lượng lớn. Và ngược lại: bán lẻ là hình thức bán hàng, mà người bán
trực tiếp bán hàng cho người mua là người tiêu dùng với khối lượng nhỏ lẻ.
Khi áp dụng trong hoạt động tín dụng, tín dụng bán buôn được hiểu là tất cả các
khoản vay thông qua thị trường, tài chính, hoặc cho vay đối với các trung gian tài
chính khác (các ngân hàng thương mại, các tổ chức làm đại lý ủy thác, quĩ), chưa tính
đến giá trị qui mô của các khoản vay. Trong khi đó, TDBL bao gồm những khoản
cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng với các khoản cho vay với giá trị, qui mô
là khác nhau.
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-7-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Người vay cuối cùng không phân biệt theo quy mô lớn nhỏ, mà chủ yếu được
xác định là người trực tiếp sử dụng vốn vay đưa vào hoạt động đầu tư, không thực
hiện cho vay gián tiếp với các đối tượng khác.
Trong thực tế những phân định về bán buôn, bán lẻ chỉ là tương đối và không
mang tính phổ biến với mọi quốc gia và các ngân hàng, thay đổi theo thời gian, tùy
thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý từng nơi.
Theo Jean Paul Votron( CEO của ngân hàng Foties – Bỉ ): cần hiểu đúng
nghĩa của bán lẻ là hoạt động của phân phối, trong đó là triển khai các hoạt động tìm
hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện, và phát triển các kênh phân phối
hiện đại mà nổi bật là hình thức kinh doanh qua mạng. Dịch vụ bán lẻ bao gồm ba
lĩnh vực chính: thị trường, các kênh phân phối, và các loại hình dịch vụ. Dịch vụ bán
lẻ ngày càng phát triển sang các lĩnh vực kinh doanh đa quốc gia.
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á: dịch vụ TDBL
là dịch vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh.Qua đó khách hàng có thể
tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện
thông tin công nghệ. Như vậy, chúng ta có thể hiểu theo cách phổ biến nhất; dịch vụ
tín dụng bán lẻ là dịch vụ ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính cho
khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo định nghĩa trên TDBL được hiểu là những hình thức cho vay, những
khoản vay trực tiếp từng khách hàng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
thông qua mạng lưới chi nhánh, được hỗ trợ công nghệ thông tin kỷ thuật triển khai
các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, xử lí cơ sở nguồn dữ liệu tập trung….
Theo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV ( quyết định số
4072/QĐ PTSPBL): cấp tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó,
khách hàng bán lẻ là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu sử
dụng những sản phẩm dịch vụ của BIDVcung cấp.
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
Dịch vụ tín dụng bán lẻ được ngân hàng cung cấp mới mục đích hướng đến đối
tượng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là điểm khác biệt so với dịch vụ
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-8-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
tín dụng bán buôn khi đối tượng là các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế có quy mô lớn.
Vì vậy, có một số đặc điểm riêng của dịch vụ tín dụng bán lẻ như sau:
- Đối tượng của dịch vụ TDBL là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm đầu tiên và cũng dễ nhận biết khi tiếp cận dịch vụ TDBL đó là đối
tượng của dịch vụ này là cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhóm khách hàng này có đặc điểm dễ nhận thấy đó là: thị trường thiếu sự đồng nhất.
Sự không đồng nhất thể hiện ở chỗ: đối tượng của TDBL là cá nhân và doanh nghiệp,
trong khi tín dụng bán buôn chỉ là khách, hàng doanh nghiệp. Thứ hai, các khách
hàng trong cùng 1 nhóm của TDBL cũng không đồng nhất. Với khách hàng là cá
nhân thì có sự khác nhau về độ tuổi, mức thu nhập, mức tiêu dùng với khách hàng
doanh nghiệp thì khác nhau về quy mô, cơ cấu, lĩnh vực kinh doanh Do đó nhu cầu
của mỗi khách hàng là rất khác nhau. Điều này đặt ra vấn đề, cho mỗi NHTM là phải
phân định được thị trường, phân khúc khách hàng cũng như nhận biết, được một cách
sâu sắc những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua của khách hàng.
- Số lượng nhu cầu lớn nhưng quy mô nhu cầu nhỏ
Từ khái niệm về dịch vụ tín dụng bán lẻ ta thấy được đối tượng của dịch vụ
TDBL là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy giá trị từng
khoản giao dịch không cao (chỉ từ vài trăm VNĐ đến vài chục triệu VNĐ)
Với đối tượng khách hàng của dịch vụ TDBL là cá nhân, doanh nghiệp vừa và
nhỏ thì giá trị của từng khoản giao dịch sẽ bị hạn chế và không thể so sánh với giá trị
của các khoản giao dịch với các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế có quy mô lớn. Số
lượng khách khách hàng sử dụng dịch vụ này là rất cao, nhất là khi dân số đang có sự
bùng nổ mạnh mẽ và thu nhập, của người dân ngày càng được cải thiện thì nhu cầu
sử dụng các dịch vụ của ngân hàng sẽ ngày một tăng. Đối với hoạt động tín dụng bán
lẻ, hầu hết giá trị món vay là nhỏ lẻ, có tính phân tán, kỹ thuật vay đơn giản. Như đối
với phương thức cho vay tiêu dùng ( mua nhà, thấu chi, mua ô tô.…), định kỳ khách
hàng sẽ trả một khoản tiền gốc được quy định rõ trên khế ước cho vay, kèm theo
khoản trả lãi tính trên dư nợ đầu kỳ với mức lãi suất ngân hàng quy định. Đối với cho
vay tiêu dùng: quy mô của từng hợp đồng, vay thường nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao, chi phí giảm sát và thẩm định khoản vay lớn, từ đó lãi suất cho vay tiêu
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-9-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay trong, lĩnh vực thương mại,
công nghệ
- Rủi ro cao nhưng phân tán được rủi ro
Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình
tài chính, tình trạng công việc, sức khỏe nên mất khả năng chi trả, khi khách hàng cố
tình không chịu trả nợ Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia
đình cũng gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra để có được khoản vay, nhiều khách hàng đã
dấu thông tin về tình hình sức khỏe và công việc tương lai nên ngân hàng dễ gặp phải
rủi ro đạo đức khi cho vay, điều này gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Cho vay TDBL
được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên mỗi
giao dịch TDBL thường có giá trị nhỏ, mức ảnh hưởng của các khoản vay này cũng
không lớn, đối với hoạt động tổng thể của ngân hàng. Số lượng khách hàng lớn nên
rủi ro khoản mục vay được phân tán cho nhiều người.
- Phát triển trên nền tảng công nghệ cao, makerting đóng vai trò quan trọng.
Sự phát triển dịch vụ TDBL phụ thuộc rất nhiều vào trình độ công nghệ thông
tin của nền kinh tế nói chung và của bản thân mỗi ngân hàng nói riêng, tạo ra các
dịch vụ tiện ích cho khách hàng vì công nghệ thông tin sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt
hơn, phục vụ khách hàng chính xác, nhanh chóng và trong thời đại internet hiện nay,
khách hàng có thể sử dụng giao dịch trực tuyến mà không cần phải đến ngân hàng.
Chính nhờ sự phát triển của khoa học kỉ thuật, internet, viễn thông nên TDBL mới có
thể cùng cấp ngày càng nhiều sản phẩm bán lẻ tới mọi đối tượng khách hàng, điển
hình là dịch vụ thanh toán thẻ qua máy rút tiền tự động ATM, các dịch vụ ngân hàng
tại nhà, qua mạng internet, qua điện thoại, các sản phẩm chuyển tiền tự động, các sản
phẩm huy, động vốn từ dân cư với nhiều hình thức, tiết kiệm hưu tri, thấu chi tài
khoản ca nhân.… Ngoài ra, sự phát triển của khoa học công nghệ giúp ngân hàng có
thể tiếp cận tới khách hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày ở khắp nơi trên thế
giới, không còn bị ngăn cách bởi khoảng cách địa lý, bởi biên giới hữu hình. Có thể
nói giờ đây dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã và đang trên con đường được toàn cầu hóa.
Bên cạnh đó, với sự biến động của nền kinh tế trong nước cũng như quốc tế, sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường tài chính giữa các tổ chức tín dụng, nên
việc quản trị ngân hàng hiện nay không chỉ đơn thuần là chỉ là việc quản li tín dụng,
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-10-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
tiền gửi mà mục tiêu của các ngân hàng là phải đặc biệt chú trọng thu hút khách
hàng, mở rộng lĩnh vực dịch vụ, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh
và cuối cùng là tăng thêm lợi nhuận.
Trong TDBL, một lĩnh vực mà lượng khách hàng không ổn định và dễ bị thay
đổi theo tâm lý thì việc áp dụng phương thức Marketing hiệu quả sẽ thu hút khách
hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, ngay cả khi khách hàng đó trước kia sử dụng
dịch vụ từ ngân hàng khác. Các nhóm dân cư khác nhau về mức thu nhập, mức tiêu
dùng, vị trí xã hội, lứa tuổi, lối sống, dân tộc, thói quen… sẽ có những thái độ phản
ứng riêng, cũng như nhu cầu riêng với các sản phẩm trên thị trường nói chung và sản
phẩm dịch vụ ngân hàng nói riêng. Do đó còn xây dựng chính sách Marketing phù
hợp cho từng nhóm khách hàng.
- Mạng lưới chi nhánh, kênh phân phối rộng khắp
Nhằm cung cấp được các sản phẩm dịch vụ của mình trực tiếp đến với khách
hàng, ngân hàng phải xây dựng các kênh phân phối, nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách nhanh chóng. Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng có thể
chia thành hai loại như sau:
Kênh phân phối truyền thống: Đây là kênh phân phối thông qua hệ thống chi
nhánh, phòng giao dịch hoặc ngân hàng đại lí, để cung ứng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng đến khách hàng.
Kênh phân phối hiện đại: Nhằm khắc phục những hạn chế về thời gian và
phương thức giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, ngân hàng đã ứng dụng công
nghệ hiện đại vào hệ thống phân phối để tạo ra, phương thức phân phối mới đem lại
hiệu quả và tiết kiệm chi phí giao dịch cho ngân hàng như: máy rút tiền tự động
(ATM), chuyển tiền điện tử tại nơi giao dịch (EFTPOS), ngân hàng phục vụ tại nhà
(Home banking), ngân hàng điện thoại (Phone banking)
1.2.3 Vai trò của hoạt động tín dụng bán lẻ
a. Đối với nền kinh tế
Dịch vụ TDBL trực tiếp làm biến đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế
không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước, giảm chi phí xã hội
của việc thanh toán và lưu thông tiền mặt. Ngoài ra, thông qua dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, quá trình chu chuyển tiền tệ được tăng cường, có hiệu quả hơn, tận dụng và khai
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-11-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
thác các tiềm năng về vốn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nâng
cao đời sống của người dân.
b. Đối với ngân hàng
TDBL giúp ngân hàng khai thác được một lượng lớn dân cư, doanh nghiệp, hộ
gia đình và biến họ trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Bởi vậy, nó sẽ
mang lại nguồn thu nhập tương đối ổn định cho ngân hàng. và hạn chế được rủi ro do
các tác nhân bên ngoài. Đây là xu thế tất yếu phù hợp với xu hướng chung của các
ngân hàng trong khu vực; và trên thế giới, đảm bảo cho các ngân hàng đa dạng hóa
kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng, tiềm năng, mở rộng thị trường, phân
tán rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh với, các ngân hàng khác bằng việc cung ứng
dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
c. Đối với khách hàng
Dịch vụ TDBL mang lại sự an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và tiện lợi cho các đối
tượng khách hàng sử dụng dịch vụ, giúp khách hàng phát huy tối đa nội lực, và khai
thác hiệu quả các tiềm năng. Đồng thời sự đa dạng trong các loại hình dịch vụ TDBL
đã mở rộng thêm cho sự lựa chọn của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng.
1.2.4 Các sản phẩm của tín dụng bán lẻ
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là sản phẩm tín dụng ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh trong nước mua vật tư, hàng hóa, chi phí nhân công, nhiên liệu, nộp
thuế, xuất nhập khẩu nhiên vật liệu, thông thường thông qua hình thức cho vay theo
hạn mức tín dụng, hoặc theo món.
- Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định: là sản phẩm tín dụng trung dài hạn nhằm
bổ sung vốn đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: là sản phẩm cho nhà đầu tư vay bằng đồng Việt
Nam để kinh doanh chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán đã được khớp lệnh
của công ty chứng khoán.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu chỉ tiêu của
người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trong để trang trải các nhu cầu sinh hoạt
tiêu dùng tronggia đình, mua sắm đồ dùng, chỉ tiêu cho y tế, du lịch, giáo dục
- Cho vay du học: là sản phẩm nhằm cung cấp tài chính để hỗ trợ các du học sinh,
tham dự khóa học đại học, sau đại học ở nước ngoài.
- Cho vay học phí: thông thường là sản phẩm cho vay tín chấp dưới hình thức trả
định kỳ nhằm hỗ trơ người vay có đủ khả năng chi trả học phí khi bản thân người vay
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-12-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
hoặc thân nhân người vay theo hoc các khóa học tại Việt Nam.
- Cho vay mua nhà đất để ở: là sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân vay vốn để
thực hiện việc xây, sửa nhà, mua nhà, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
lại nhà của Nhà nước
- Cho vay mua ô tô: khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một chiếc ô
tô mới, hiện đại phục vụ nhu cầu kinh doanh tiêu dùng.
1.2.5 Các hình thức cấp tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ được thực hiện dưới nhiều hình thức, được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau theo các tiêu phân loại khác nhau. Trên
thực tế, người ta thường đề cập đến các hình thức tín dụng bán lẻ theo các tiêu thức
phân chia sau:
- Thời hạn tín dụng: Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng bán lẻ được chia ra hai
loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn
+ TDBL ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động, phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của cá nhân.
+ TDBL trung dài hạn: là tín dụng có thời hạn lớn hơn 1 năm, được cung cấp để
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh, để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải
tiến cũng như mở rộng sản, xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần tối
thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Mục đích sử dụng vốn: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, TDBL được chia làm
hai loại: tín dụng sản xuất lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại cấp phát tín dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hoá, và lưu thông hàng
hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc dài hạn và những
hàng hóa phục vụ cả những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp
phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
- Theo hình thức đảm bảo
Theo tiêu thức phân loại này TDBL được chia thành 2 loại: cho vay tín chấp và cho
vay thế chấp
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-13-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
+ Cho vay tín chấp: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo
lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Đối với những khách hàng tốt, trung thực, có khả năng tài chính mạnh thì ngân hàng
có thể cấp TDBL dựa vào uy tín của bản thân khách hàng, mà không cần một nguồn
thu nợ thứ hai để bổ sung.
+ Cho vay thế chấp
Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có tài sản đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Loại cho vay này yêu cầu phải có tài sản thế chấp/cầm cố hoặc phải có sự bảo
lãnh của người thứ ba. Người vay chuyển toàn bộ quyền sở hữu, quyền kiểm soát,
quyền sử dụng lâu dài; hoặc toàn bộ các giấy tờ chứng nhận, sở hữu tài sản đảm bảo
sang cho ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không
có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng được, các điều kiện của ngân hàng
thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ
nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật bảo đảm.
1.3 Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
1.3.1 Quan điểm về phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương
mại
Mở rộng TDBL là sự phát triển về số lượng, chất lượng các loại hình dịch vụ,
sản phẩm cung cấp cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông qua việc đa dạng hóa
dịch vụ, phát triển số lượng khách hàng, thu nhập thị phần kinh doanh và tăng tính
tiện ích an toàn nhằm mục đích phân tán rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Mở rộng TDBL phải được thực hiện trên sự phát triển
bền vững, hài hòa và đồng bộ.
Mở rộng hoạt động TDBL bền vững phải được thực hiện từng bước vững chắc,
nhưng cần bước đột phá để tạo đà phát triển nhanh trên cơ sở giữ vững được thị
trường đã có, mở rộng thị trường mớ,i đồng thời phát triển và nuôi dưỡng thị trường
tiềm năng cho sự phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Phát triển dịch vụ TDBL phải theo hướng kết hợp hài hòa giữa lợi ích khách
hàng, lợi ích ngân hàng và lợi ích kinh tế. Trong khi môi trường kinh tế xã hội chưa
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-14-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
phát triển và nhu cầu sử dụng dịch vụ chưa cao, thì yêu cầu vốn lớn để đầu tư phát
triển dịch vụ TDBL đòi hỏi ngân hàng phải hướng tới lợi ích trong dài hạn, cùng với
sự kết hợp hài hòa với lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu tiên
thì cần mang đến cho khách hàng những sản phẩm tiên tiến với mức phí, lãi suất hợp
lý, đảm bảo bù đắp được một phần chi phí ngân hàng bỏ ra nhưng đủ để thu hút
khách hàng, chiếm lĩnh thị trường Từ đó, tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển mạnh
trong tương lai, thu hồi vốn đầu tư ban đầu.
Mở rộng TDBL phải được tiến hành đồng bộ, tạo nhiều tiện ích cho người sử
dụng. Cần phối hợp với các bộ phận chức năng khác như bộ phận phục vụ doanh
nghiệp, để thu hút thêm mọi đối tượng khách hàng, nhằm tăng lợi nhuận cho ngân
hàng, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích trên cơ sở nâng cao
chất lượng, hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, cải tiến thủ tục giao dịch,
coi trọng dịch vụ TDBL, tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài
chính ngân hàng mới có hàm lượng công nghệ cao nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của nền kinh tế, tối đa hóa giá trị gia tăng cho các NHTM, khách hàng và xã hội.
Xây dựng hệ thống sản phẩm TDBL chất lượng, an toàn và đạt hiệu quả kinh tế
cao, ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, phát triển mạng lưới phân phối để cung
ứng đầy đủ, nhanh chóng các sản phẩm-dịch vụ, tiện ích TDBL cho mọi đối tượng
khách hàng, chú trọng đáp ứng dịch vụ TDBL cho sự phát triển của khách hàng cá
nhân, hộ gia đình.
Các hình thức mở rộng sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường được áp dụng kể từ
trước đến nay:
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới trên thị trường hiện có hoặc trên thị trường mới.
- Kết hợp các sản phẩm, dịch vụ hiện có với nhau nhằm tận dụng tối đa nguồn lực
sẵn có của ngân hàng để cung cấp cho khách hàng.
- Trong quá trình phát triển của ngân hàng, danh mục các sản phẩm-dịch vụ thường
không cố định mà có sự thay đổi thích ứng với sự thay đổi của môi trường, điều kiện
kinh doanh, nhu cầu của thị trường. Điều này thể hiện sự năng động, nhạy bén của
ngân hàng với sự thay đổi, của môi trường kinh doanh và nhu cầu của khách hàng,
tạo cho ngân hàng khả năng cạnh tranh cao trong việc thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Sự biến đổi danh mục sản phẩm TDBL của ngân hàng, thường gắn liền với sự
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-15-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
phát triển dịch vụ theo một trong hai hướng phát triển sau:
Nâng cao và hoàn thiện danh mục sản phẩm tín dụng ngân hàng hiện có: theo
đó các sản phẩm tín dụng của ngân hàng sẽ được phát triển theo chiều sâu, ngày càng
nâng cao chất lượng và hoàn thiện hơn các tính năng sẵn có, để tăng mức độ hài lòng,
và đáp ứng được kỳ vọng của người sử dụng, giảm thiểu rủi ro của ngân hàng, nâng
cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên trong quá trình mở rộng TDBL, điều vô cùng quan trọng đó là phải
đảm bảo được sự phát triển, tăng trưởng an toàn, tức là các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng trong tầm kiểm soát phải đảm bảo.
1.3.2 Sự cần thiết phải phát triển tín dụng bán lẻ của NHTM
a. Đối với nền kinh tế
- TDBL đã tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế
TDBL có rất nhiều sản phẩm đa dạng, và phong phú, rất thuận tiện đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy các ngân hàng đã thu hút được rất nhiều vốn
từ dân cư để đầu tư cho phát triển kinh tế. Khi dịch vụ của ngân hàng trở nên tiện lợi
thì lợi ích của việc mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng các dịch vụ thanh toán…. thúc
đẩy họ gia đình, cá nhân gửi tiền nhàn rỗi, vào hệ thống ngân hàng, tạo môi trường
đầu tư hiệu quả, thuận lợi cho phát triển kinh tế đối với mọi thành phần. Đối với các
nước đang phát triển, thì việc tận dụng sức mạnh nội lực của nền kinh tế thông qua
thu hút nguồn vốn trong dân cư để phát triển kinh tế là một hướng đi đúng đắn và cần
được chú trọng đầu tư trong thời gian tới.
- Đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tiết kiệm chi phí xã hội:
Dịch vụ TDBL phát trỉển, đồng nghĩa với việc số lượng cá nhân, mở tài khoản
và sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng nhiều hơn. Việc này giúp tăng cường
lưu thông tiền tệ trong nên kinh tế, tăng vòng quay của dòng tiền, các luồng vốn được
luân chuyển một cách dễ dàng hơn.
Dịch vụ TDBL thuận tiện, giúp cho giảm tỷ trọng tiền mặt lưu thông trong nền
kinh tế, giảm các chi phí lưu thông tiền tệ, giúp Nhà nước thuận tiện hơn trong việc
thực thi các chính sách tiền tệ, giảm thiểu rủi ro, tiêu cực như rửa tiền, trốn thuế.…
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-16-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
b. Đối với khách hàng
Dịch vụ TDBL phát triển mang lại sự an toàn, thuận lợi, tiết kiệm cho khách
hàng sử dụng.
Việc phát trỉển các dịch vụ ngân hàng đa dạng giúp cho mọi cá nhân trong xã
hội dễ dàng tiếp cận với ngân hàng, mang lợi nhiều lợi ích cho chính mình. Mọi
khỏan tiền gửi vào ngân hàng không những mang lai thu nhập cho khách hàng từ lãi
suất mà còn cho phép tiết kiệm chi phí, thời gian v v. Cùng với quy trình chặt chẽ và
chế độ an toàn nghiêm ngặt, những nguồn thông tin đầy đủ có độ chính xác cao, ngân
hàng trở thành nơi an toàn cho khách hàng gửi tiền và ủy thác.
Các dịch vụ TDBL đã đem đến nguồn vốn với mức lãi suất thấp hơn so với mức
chung trên thị trường cho khách hàng thông qua các nghiệp vụ tín dụng, góp phần cải
thiện đời sống của khu vực dân cư, cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc mở
rộng hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ sản xuất.
c. Đối với ngân hàng:
Xét trên giác độ tài chính và quản trị ngân hàng, TDBL giữ vai trò quan trọng
trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần đa dạng hóa
hoạt động của ngân hàng. Phát triển TDBL là một việc hết sức cân thiết và cấp bách
trong quá trình phát triển của các NHTM.
- Làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng
TDBL là một trong hai bộ phận nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, bên cạnh tín
dụng tổ chức kinh tế hoặc doanh nghiệp. Tốc độ TDBL tăng nhanh góp phần đẩy
nhanh dư nợ, đồng nghĩa với nguồn thu nhập cho ngân hàng tăng lên.
Phát triển dịch vụ đa dạng phong phú, có nhiều tiện ích theo hướng cải tiến
cách thức thanh toán, phát triển mạng lưới hoạt động, đơn giản hóa thủ tục. Bên
cạnh đó ngân hàng có thể phát triển thêm nhiều dịch vụ hỗ trợ khác nữa như: dịch vụ
chi trả lương qua ATM, chuyển tiền mặt giao dịch tận tay người nhận.…sẽ thu hút
được ngày càng nhiều khách hàng, đến với ngân hàng, từ đó nguồn thu từ các dịch vụ
ngân hàng tăng lên
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác, ngân hàng phải đáp ứng được đòi hỏi
ngày càng cao của khách hàng như thái độ phục vụ chuyên nghiệp,các sản phẩm phù
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-17-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
hợp với nhu cầu,các dịch vụ hậu mãi Ngược lại, chính những nỗ lực đó mà ngân
hàng ngày càng hoàn thiện mình, vươn lên mạnh mẽ và có sức cạnh tranh.
- Mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Có thể thấy từ khi các NHTM Việt Nam áp dụng việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ
TDBL thì ngoài các sản phẩm tín dụng truyền thống, danh mục sản phẩm của ngân
hàng đã có sự thay đổi theo hướng đa dạng hóa. Sản phẩm thấu chi tài khoản tiền
gửi,cho vay du học, sản phẩm cho vay mua ô tô, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho
vay cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay cán bộ công nhân viên
- Tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Danh mục sản phẩm được mở rộng, chất lượng dịch vụ cải thiện. Có thể nói, TDBL
đã góp phần làm tăng khả năng đáp ứng các nhu cầu khách hàng của các ngân hàng,
mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Từ đó thương hiệu của ngân hàng được định vi
trong mỗi khách hàng một cách bền vững.
1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển tín dụng bán lẻ tại NHTM
a. Quy mô hoạt động tín dụng bán lẻ
Quy mô hoạt động TDBL thể hiện số lượng sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp, sự đa dạng chủng loại sản phẩm trong hệ thống, danh mục sản phẩm TDBL
và dư nợ TDBL của ngân hàng. Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng hơn vì
thế các sản phẩm của ngân hàng cũng phải không ngừng cải tiến, phát triển thêm
nhiều sản phẩm mới cũng như tăng cường cung cấp cho khách hàng những sản phẩm
tiện ích nhất. Ngoài ra, do nhu cầu phân tán rủi ro, và tăng nguồn thu nhập nên các
ngân hàng cũng mở rộng không ngừng danh mục sản phẩm
b. Số lượng khách hàng và thị phần
Một ngân hàng hoạt động tốt là ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng sử
dụng các dịch vụ của mình cung ứng. Trong hoạt động TDBL, khách hàng là cá nhân
và hộ gia đình là đối tượng đông đảo, là thị trường đầy tiềm năng để các ngân hàng
khai thác.
Khách hàng cá nhân dễ bị tác động bởi các yếu tố như chất lượng phục vụ, lãi suất,
thời gian xử lý hồ sơ tín dụng…. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, các ngân
hàng cần nâng cao vị thế, đặc biệt là phải cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ để mở
rộng, gia tăng thị phần. Hoạt động TDBL cần đa dạng về sản phẩm, nâng cao chất
lượng. Mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ chính là việc gia tăng số lượng khách hàng
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-18-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Thị phần hoạt động TDBL của ngân
hàng càng lớn chứng tỏ ngân hàng càng có uy tín và sức cạnh tranh mạnh mẽ. Các
ngân hàng cần có chiến lược phát triển hoạt động TDBL riêng của mình. Mỗi ngân
hàng tập trung thị phần cho sản phẩm nhất định như ngân hàng có thế mạnh trong sản
phẩm cho vay mua ô tô, có ngân hàng thế mạnh về cho vay mua nhà ở
c. Tăng thu nhập cho ngân hàng
Hiệu quả của phát triển hoạt động TDBL được nhìn nhận qua doanh thu và lợi
nhuận mà nó mang lại đối với ngân hàng. Khi TDBL có sự phát triển mạnh mẽ thì
chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng lên. Và trong trường hợp việc
phát triển hoạt động TDBL gặp khó khăn, thu nhập của ngân hàng cũng bị giảm sút
( doanh thu và lợi nhuận giảm ).
Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động TDBL của ngân hàng không ngừng
tăng lên. Đây là kết quả tổng hợp của sự đa dạng sản phẩm, khả năng cung cấp vốn
và đương nhiên là cả chất lượng dịch vụ của ngân hàng tăng lên. Chất lượng dịch vụ
có tính nổi trội hơn cả. Nếu như chất lượng dịch vụ không đảm bảo, không có sự cải
thiện thì sự đa dạng các sản phẩm và khả năng cấp vốn sẽ không có ý nghĩa vì khi đó
khách hàng sẽ không chấp nhận.
d. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết chất lượng, và rủi ro của các danh mục TDBL trong
ngân hàng. Đồng thời phản ánh khả năng quản lý hoạt động TDBL của ngân hàng
trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay TDBL.
Nếu tỷ lệ này cao hơn so với mức trung bình ngành và có xu hướng tăng lên
có thể là dấu hiệu cho thấy vấn đề việc phát triển TDBL đang gặp khó khăn. Ngược
lại, khi tỷ lệ này thấp hơn so với các năm trước cho thấy chất lượng TDBL đang
được cải thiện, hoặc cũng có thể do ngân hàng thay đổi trong phân loại nợ quá hạn
của hoạt động TDBL.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng bán lẻ của ngân hàng
thương mại
a. Nhân tố chủ quan
- Định hướng và chiến lược phát triển của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh để phát triển tốt và hiệu quả các ngân hàng cần xây dựng
SV: Đặng Xuân Diệu Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51C
-19-