Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tìm hiểu về quy trình cấp tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.39 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 1

GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam thực hiện lộ trình hội nhập vào nền kinh
tế quốc tế đã đặt ra những thách thức cho các Ngân hàng thương mại (NHTM), đó
là sự tham gia của các tập đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ
thuật và công nghệ. Trước tình hình đó bắt buộc các NHTM có những bước cải
cách trong định hướng phát triển chiến lược kinh doanh của mình. Khi nền kinh tế
đã được hội nhập, nhất là việc Việt Nam cam kết mở cửa thị trường tài chính trong
nước theo các cam kết với các đối tác nước ngoài thì việc các NHTM nước ngoài có
đủ nội lực, đó là vốn và công nghệ sẽ thao túng thị trường tài chính Việt Nam là
điều khó tránh khỏi. Với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các NHTM Việt
Nam đã, đang nỗ lực tìm cho mình một hướng đi riêng để có thể đứng vững trên thị
trường, và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được các NHTM lựa chọn là xu
hướng phát triển lâu dài và bền vững. Đây là một lựa chọn đúng đắn vì thực tế cho
thấy việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang đem lại doanh thu ngày càng tăng
cho các NHTM, mặc dù tỷ trọng nguồn thu bước đầu không cao nhưng đây là
nguồn thu bền vững và có khả năng mang lại sự phát triển lâu dài cho các ngân
hàng. Bên cạnh đó, Việt Nam với dân số khoảng 86 triệu người và mức thu nhập
ngày càng tăng sẽ là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của các NHTM, thị trường này
sẽ phát triển mạnh trong tương lai do tốc độ tăng thu nhập và sự tăng trưởng của các
loại hình doanh nghiệp. Các NHTM đang có xu hướng chuyển sang bán lẻ, tăng
cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát
triển tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Thực hiện kế hoạch thực tập của Khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng, em đã thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam –


Chi nhánh Đà Nẵng. Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh, các anh chị ở Chi nhánh
đã giúp đỡ em tận tình để em có thể nắm bắt và tiếp cận trực tiếp với công việc và
bao quát toàn bộ hoạt động, nghiệp vụ của Ngân hàng.
Em chọn đề tài: “Tìm hiểu về quy trình cấp tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” nhằm tìm hiểu chi tiết hơn
về quy trình này tại BIDV Đà Nẵng.

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 2

GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
1.1
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
1.1.1 Sự ra đời của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng
Để đảm bảo nhiệm vụ quản lý cho vay và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản nhằm khắc phục hậu quả của chiến tranh, đầu tư xây dựng quê hương mới.
Ngày 15/11/1976 Ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng được thành lập.
Nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng là việc cấp phát tín
dụng, thanh toán và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam – Đà Nẵng.
Ngày 24/6/1981 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập

thì Ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng cũng được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Nam – Đà Nẵng.
Ngày 20/11/1994, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam – Đà Nẵng
hoạt động như một Ngân hàng thương mại khi việc cấp phát vốn chuyển sang Cục
Đầu tư và Phát triển.
Ngày 01/01/1997, do việc tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng
Nam và TP Đà Nẵng trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Nam – Đà Nẵng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Đà
Nẵng cho đến nay.
Năm 2004, chi nhánh Đầu tư và Phát triển quận Liên Chiểu trực thuộc ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng được tách ra và trở thành chi nhánh cấp 1 với
tên gọi ngân hàng Đầu tư phát triển Hải Vân. Như vậy trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng cùng lúc có hai đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam. Đây là BIDV Đà Nẵng, BIDV Hải Vân.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Đà Nẵng
BIDV Đà Nẵng được NHĐT & PTVN uỷ nhiệm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ kinh doanh như sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, bán kỳ phiếu, trái phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tất cả các
cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.
- Cho vay chiết khấu các chứng từ có giá

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 3

GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân


- Thực hiện các loại bảo lãnh
- Dịch vụ chuyển tiền, thanh toán trong nước và quốc tế qua mạng vi tính,
nghiệp vụ nhờ thu…
- Tiếp nhận vay vốn và tài trợ của các tổ chức KT – XH và các tổ chức tín
dụng tiền tệ trong nước và quốc tế.
Thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tư vấn cho khách hàng về các vấn
đề liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán quốc tế.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 4

GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân

SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP ĐÀ NẴNG

GIÁM ĐỐC
CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

KHỐI QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG


KHỐI QUẢN LÝ
RỦI RO

KHỐI TÁC NGHIỆP

KHỐI QUẢN LÝ

KHỐI TRỰC THUỘC

NỘI BỘ
PHÒNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ
PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG 1

PHÒNG QUẢN TRỊ

PHÒNG KẾ HOẠCH -

PHÒNG GIAO DỊCH 1

TỔNG HỢP

130 Điện Biên Phủ

BP ĐIỆN TOÁN

TÍN DỤNG

(DOANH NGHIỆP)

PHÒNG QUẢN LÝ
RỦI RO
PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG 2
(CÁ NHÂN)

PHÒNG GIAO DỊCH
KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP

KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC -

PHÒNG GIAO DỊCH

PHÒNG GIAO DỊCH 3
42 Ông Ích Đường

NHÂN SỰ

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
PHÒNG QUẢN LÝ VÀ DỊCH
VỤ KHO QUỸ

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1

PHÒNG TÀI CHÍNH -

PHÒNG GIAO DỊCH 2
40-42 Hùng Vương


VĂN PHÒNG

PHÒNG GIAO DỊCH 4
150 Nguyễn Công Trứ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 5

GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân

* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
– Phòng Quan hệ khách hàng 1: Cho vay trung, dài hạn, ngắn hạn thực hiện
bảo lãnh, huy động vốn kỳ hạn và không kỳ hạn, trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm
(sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ...) tới các doanh nghiệp nhà nước
và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
– Phòng Quan hệ khách hàng 2: Cho vay trung dài hạn, ngắn hạn, thực hiện
bão lãnh, huy động vốn kỳ hạn và không kỳ hạn. Tiếp nhận, triển khai và phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các khách hàng của BIDV.
– Phòng Tài chính – Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi tiết, kế toán tổng hợp, Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính
kế toán của Chi nhánh (bao gồm cả các Phòng Giao dịch/Quỹ Tiết kiệm), Thực hiện
nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
– Phòng Quản lý rủi ro: Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn
đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp
hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục, Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro
– Phòng Quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay,

bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
– Phòng Giao dịch khách hàng cá nhân: Giao dịch với khách hàng là cá nhân
tại quầy giao dịch. Mở tài khoản cho khách hàng. Thực hiện tất cả các giao dịch
nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng. Thực hiện các giao dịch
thanh toán, chuyển tiền, thẻ ATM, thẻ tín dụng ... cho khách hàng.
– Phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp: Giao dịch với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức. Thực hiện các giao dịch về giải ngân vốn vay cho khách
hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân đã được giải quyết. Mở tài khoản cho khách hàng.
Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách
hàng. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng.
– Phòng Quản lý dịch vụ Kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất/nhập quỹ, Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và
an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng.
– Phòng Thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ
thương mại với khách hàng, chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả
hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh.

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 6

GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân

– Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp, Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
– Phòng Tổ chức - Nhân sự: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc
về triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại
Chi nhánh.

– Văn phòng: Thực hiện công tác hành chính; công tác quản trị, hậu cần cho
Chi nhánh.
– Phòng Giao dịch: Là đại diện theo Ủy quyền của Chi nhánh để thực hiện
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, xử lý các nghiệp vụ
phát sinh trong giao dịch với khách hàng; Tổ chức quản lý các hoạt động kinh
doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật, BIDV và Chi nhánh nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất.
1.2
Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
Trong những năm vừa qua, Ban Giám đốc và đội ngũ cán bộ nhân viên của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng đã không ngừng nỗ
lực, sáng tạo, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, nhờ vậy hoạt động của chi
nhánh ngày càng vững mạnh, phát triển và đạt được nhiều kết quả rất khả quan.
Hiện nay, BIDV chi nhánh Đà Nẵng thực hiện hầu hết các nghiệp vụ tài chính
tiền tệ như: nhận tiền gửi và thanh toán, tín dụng , bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, bảo hiểm, chứng khoán, tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, các
dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Đà Nẵng là một trong những đơn vị tiêu biểu của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Giai đoạn 2008-2010 là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế thế giới và
trong nước. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu,
sự tăng cao nhanh chóng của giá cả, sự sụt giảm đến chóng mặt của thị trường
chứng khoán, thị trường vàng biến động khó lường…tất cả đã gây tác động rất lớn
đến hoạt động của các NHTM trong nước nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng nói riêng. Song ngay từ đầu năm 2009, Ban lãnh
đạo chi nhánh đã chủ động nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp tích cực, chủ
động, sáng tạo để đối phó có hiệu quả với diễn biến phức tạp của thị trường. Nhờ
vậy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ,


SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 7

GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân

thể hiện cụ thể qua bảng số liệu về Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV chi
nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2008 – 2010 :
1.2.1 Tình hình huy động vốn.
Tình hình huy động vốn của BIDV Đà Nẵng như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2008, 2009, 2010
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2009/2008 2010/2009
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(+/-) % (+/-) %
(%)
(%)

(%)

Tổng nguồn
1,690
huy động
Theo kỳ hạn
Không kỳ hạn
450
Ngắn hạn
840
Trung, dài hạn
400
Theo đối tượng khách hàng
Tổ chức kinh tế
890
Cá nhân
800

100

1,920

100 2,370

100 230 14.00 450 23.00

26.63
49.70
23.67


505
1,026
389

23.10
480
61.60 1,526
15.30
364

20.25 55 12.22 -25 -4.95
64.39 186 22.14 500 48.73
15.36 -11 -2.75 -25 -6.43

52.66
47.34

900
1,020

46.88 1,050
53.12 1,320

44.30 10 1.12 150 16.67
55.70 220 27.50 300 29.41

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của BIDV Đà Nẵng qua các năm 2007, 2008, 2009)
Nhìn chung, tổng lượng vốn mà BIDV Đà Nẵng huy động được qua các năm
tăng trưởng khá. Năm 2009, với các gói kích cầu hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, và
sự vực dậy của nền kinh tế sau thời kỳ khủng hoảng tài chính, các doanh nghiệp bắt

đầu tăng sản lượng bán hàng, cung cấp dịch vụ, không ngừng mở rộng sản xuất
kinh doanh, điều này dẫn đến nhu cầu vốn vay ngân hàng tăng cao. Để đáp ứng
được điều này, BIDV Đà Nẵng đã đẩy mạnh công tác huy động vốn, điều này có thể
nhận thấy từ sự gia tăng tổng nguồn vốn huy động, cuối năm 2009 là 1920 tỷ đồng,
tăng 13.61% tương ứng 230 tỷ đồng so với năm 2008. Cuối năm 2009, với việc ban
hành thông tư 15 của NHNN về tỷ lệ tối đa dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và
dài hạn đối với các ngân hàng thương mại là 30%, các NH buộc phải tăng lãi suất
đầu vào để thu hút người gửi tiền ngắn hạn nhằm hạ tỷ lệ dùng vốn ngắn hạn cho
vay trung, dài hạn xuống theo đúng quy định. Điều này giải thích cho sự gia tăng
23.44% nguồn vốn huy động trong năm 2010, tương ứng với 450 tỷ đồng so với
năm 2009, trong đó chiếm tỷ trọng lớn và tăng mạnh qua các năm là nguồn vốn
ngắn hạn, nguyên nhân là do khách hàng vẫn tập trung lựa chọn các kỳ hạn ngắn do
những biến động lãi suất và những thông tin thường xuyên trên các phương tiện

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 8

GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân

thông tin đại chúng về sự thiếu ổn định lãi suất VNĐ và liên tục các ngân hàng tăng
lãi suất, khuyến mại tạo cho khách hàng có tâm lý gửi kỳ hạn ngắn để chờ đợi mức
lãi suất cao hơn trong tương lai. Mặt khác tâm lý sợ lạm phát quay trở lại làm người
dân ít gửi những kỳ hạn dài, theo đó, nguồn tiền gửi trung dài hạn có dấu hiệu giảm
dần qua các năm.
Ngoài ra, kết cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng cho ta thấy
qua các năm, tỷ lệ nguồn huy động ở đối tượng tổ chức và cá nhân đều không có sự

thay đổi quá lớn. Ngân hàng vẫn nỗ lực huy động song song cả từ các TCKT và cá
nhân, đặc biệt đối với nguồn tiền gửi của cá nhân, với mức lãi suất cao và nhiều
chương trình khuyến mãi, tặng quà, nên qua các năm giá trị của nguồn huy động
này luôn ở mức cao và tăng đều, cụ thể năm 2009 tăng 27.5% so với năm 2008,
năm 2010 tăng 29.41% so với năm 2009, tương ứng với mức tăng 200 tỷ và 300 tỷ
đồng.
Trong các năm qua, ngân hàng đã thực hiện các chiến dịch tiếp thị và lãi suất
hợp lý đồng thời xác định được nguồn vốn thường xuyên để huy động, tạo nguồn
vốn tương đối, đáp ứng được các mục tiêu và kế hoạch hoạt động của Chi nhánh.
Kết quả này một phần phản ảnh những tác động tích cực từ các chính sách
kinh tế kịp thời và linh hoạt của chính phủ trong các năm 2009, 2010 đối với nền
kinh tế nói chung và góp phần ổn định hoạt động ngân hàng nói riêng sau những tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Mặt khác, Chi
nhánh đã có những chính sách phù hợp để duy trì và thúc đẩy các hoạt động huy
động vốn của mình.

1.2.2 Tình hình cho vay tại Chi nhánh:
Bảng 2: Tình hình cho vay của BIDV Đà Nẵng qua các năm 2008, 2009, 2010
ĐVT: Tỷ đồng

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 9

Chỉ tiêu

GVHD: TS Nguyễn Hòa Nhân


Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
Giá trị
Giá trị
1. Tổng dư nợ
1,875.250 2,356.230 2,945.330
2. Doanh số cho vay
1,405.950 1,730.750 2,277.600
3. Doanh số thu nợ
1,648.500 1,550.200 2,145.150
4. Dư nợ bình quân
1,131.900 1,305.250 1,695.600
5. Tỷ lệ nợ quá hạn
2.68%
1.36%
0.36%

2009/2008
(+/-)
%
480.980 25.65
324.800 23.10
-98.300 -5.96
173.350 15.31

2010/2009
(+/-)
%
589.100 25.00

546.850 31.60
594.950 38.38
390.350 29.91

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của BIDV Đà Nẵng qua các năm 2008, 2009, 2010)
Hoạt động tín dụng cũng là một trong những thế mạnh của Chi nhánh. BIDV
Đà Nẵng cung ứng các sản phẩm tiền vay đa dạng và phong phú, phục vụ các nhu
cầu vay vốn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong nước.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay tại BIDV Đà Nẵng tăng mạnh
qua các năm. Điều này là do cuối năm 2008, chính sách tiền tệ bắt đầu có sự chuyển
hướng, từ thắt chặt sang dần nới lỏng. Cùng với chủ trương kích cầu, cho vay hỗ trợ
lãi suất và ngăn chặn suy giảm kinh tế, sự chuyển hướng trên là một yếu tố tạo điều
kiện để tín dụng Ngân hàng tăng trưởng mạnh trở lại trong năm 2009. Năm 2010,
kinh tế hồi phục, cùng với hướng đi đúng của Ngân hàng và sự nỗ lực của cán bộ
nhân viên, chi nhánh đã gia tăng doanh số cho vay lên đến 2,277.600 tỷ đồng, tăng
31.6% so với năm 2009. Dư nợ bình quân tại BIDV Đà Nẵng tăng trưởng qua các
năm, tăng mạnh trong năm 2010 đạt 1,695.600 tỷ đồng, tăng 29.91% so với năm
2009. Đây là một tín hiệu tốt cho sự mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng
trong những năm tới.
Một điều đáng mừng là tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh qua các năm, từ 2.68%
năm 2008 xuống còn 1.36% năm 2009 rồi 0.36% năm 2010, điều này chứng tỏ chất
lượng tín dụng tại BIDV Đà Nẵng rất tốt và công tác kiểm soát tín dụng được thực
hiện rất hiệu quả.

1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Kết quả HĐKD của BIDV Đà Nẵng qua các năm 2008, 2009, 2010

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 10

GVHD: TS Nguyễn Hòa
ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008
Giá trị
196.763

I. Tổng thu nhập
1.Thu từ lãi
186.095
2.Thu từ hoạt
4.765
động dịch vụ
3.Thu khác
5.903
II.Tổng chi phí
1.Chi phí lãi
2.Chi phí hoạt
động khác
III.Chênh lệch
TN - CP

Năm 2009


Năm 2010

2009/2008

Tỉ trọng
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Giá trị
Giá trị
(+/-)
(%)
(%)
(%)

%

2010/2009
(+/-)

%

100 253.170

100 317.331

94.58 235.900

93.18 290.341


56.40
28.67 64.161 25.34
7
91.49 49.805 26.76 54.441 23.08
5.04 4.155 87.20 7.085 79.43

2.42

8.920

3.52 16.005

3.00

8.350

3.30 10.986

148.255

100 191.209

100 236.864

122.866

82.87 149.209

78.03 169.664


25.389

17.13 42.000

21.97 67.200

48.508

61.960

80.468

100

3.46 2.447
42.95
100.00
4
26.34
71.63
3
16.61
28.37
1
13.45
2

41.45 2.636 31.57
45.65
28.97

23.88
5
21.44 20.455 13.71
65.43 25.200 60.00
27.73

18.50
29.87
8

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của BIDV Đà Nẵng qua các năm 2008, 2009, 2010)
Mọi hoạt động kinh doanh đều hướng đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận và
lợi nhuận là tấm gương phản chiếu kết quả hoạt động của mọi thành phần kinh tế
trong xã hội. Cùng với việc mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng, đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ…nên trong những năm
qua BIDV Đà Nẵng đã đạt được những thành quả đáng khích lệ.
Tổng thu: tăng qua các năm, trong năm 2010 đạt 317.331 tỷ đồng, tăng
64.161 tỷ đồng so với năm 2009, với tỷ lệ tăng 25.34%; năm 2009 cũng tăng
28.67% so với 2008. Trong đó:
- Nguồn thu chủ yếu là từ lãi cho vay, luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn thu, hầu hết chiếm trên 90% qua các năm. Tuy nhiên, do sức ép cạnh tranh
ngày càng gay gắt trong kinh doanh ngân hàng, chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và
lãi suất đầu vào ngày càng giảm thì nguồn thu này có xu hướng ngày càng giảm.
- Theo đó, ngân hàng tìm cách để tìm kiếm nguồn thu từ các mảng "ngoài lãi",
nên nguồn thu từ dịch vụ và thu khác ngày càng tăng, đem lại nguồn thu đáng kể
cho Chi nhánh. Đáng chú ý là, nguồn thu từ dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao qua 2
năm 2009 và 2010 với tỷ lệ tăng lần lượt là 87.20% và 79.43%. Điều này là do năm

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 11

GVHD: TS Nguyễn Hòa

2009, Chi nhánh đã thực hiện triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ mới, với nhiều tiện
ích đa dạng như: Dịch vụ gửi/nhận tin nhắn tự động BSMS, dịch vụ hợp đồng tương
lai hàng hoá, giao dịch phái sinh lãi suất, thanh toán hoá đơn. BIDV cũng đẩy mạnh
dịch vụ thanh toán lương tự động, kết nối thanh toán thẻ với Banknetvn, ra mắt thẻ
tín dụng quốc tế, triển khai các dịch vụ Ngân hàng hiện đại như: Internetbanking,
phonebanking, Homebanking, liên kết với Westem Union thực hiện chuyển tiền
quốc tế...Sang năm 2010, chi nhánh tiếp tục ra mắt dịch vụ nạp tiền ví điện tử
VnMart cùng sản phẩm thẻ nội địa mới Harmony.... Những dịch vụ này đã đem lại
nguồn thu lớn cho Chi nhánh. Cho thấy, định hướng phát triển theo hướng Ngân
hàng hiện đại của BIDV đã có những kết quả tích cực và cần phát huy trong những
năm tiếp theo.
Tổng chi: năm 2010 mức chi là 236.864 tỷ đồng, tăng 45.655 tỷ đồng so với
năm 2009, với tỷ lệ tăng 23.88%. Trong đó chi cho hoạt động trả lãi chiếm tỷ lệ cao
và theo chiều hướng tăng, năm 2010 tăng 20.455 tỷ đồng với tỷ lệ 13.74%. Để đáp
ứng nhu về vốn tăng và ảnh hưởng từ yếu tố cạnh tranh ngày càng cao giữa các
Ngân hàng, vì vậy Chi nhánh đã áp dụng những chính sách về lãi suất huy động để
thu hút khách hàng, đã làm gia tăng chi phí này.
Lợi nhuận trước thuế: tăng qua 3 năm, mức tăng khá cao và năm sau đều cao
hơn so với năm trước. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế đạt được cuối năm 2009 tăng
13.452 tỷ đồng so với năm 2008, tương đương mức tăng là 27.73%. Bước sang năm
2010, việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong bối cảnh nền kinh tế đang dần hồi
phục sau khủng hoảng, phát triển thêm các hoạt động kinh doanh dịch vụ cho khách

hàng, đồng thời giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh có thể, từ những hoạt động
tích cực này của BIDV Đà Nẵng mang lại cho ngân hàng một mức tăng trưởng thu
nhập cao và cao hơn hẳn mức tăng của các khoản mục chi phí, điều này đã làm cho
lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng lên rất cao. Cụ thể, lợi nhuận năm 2010 so
với năm 2009 đã tăng 18.508 tỷ đồng, tương đương mức tăng là 29.87%.
Mặc dù chỉ nghiên cứu số liệu thống kê kết quả kinh doanh qua 3 năm, thời
gian có thể khá ngắn để có thể đưa ra được nhiều kết luận. Song, qua 3 năm kinh
doanh của Chi nhánh, chúng ta cũng có thể nhận thấy rằng tình hình kinh doanh của
Chi nhánh đang rất thuận lợi, và nếu luôn duy trì được kết quả kinh doanh khả quan
như hiện tại, chúng ta có quyền kỳ vọng cao cho sự phát triển của BIDV Đà Nẵng
trong tương lai.

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 12

GVHD: TS Nguyễn Hòa

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Tiếp thị tới khách hàng về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của BIDV
* Trách nhiệm: - Trực tiếp đối với CBQHKHCN
- Phối hợp đối với CBDVKHCN
* Nội dung thực hiện:
2.1.1 Toàn bộ CBQHKHCN có trách nhiệm trực tiếp tiếp thị toàn diện các sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện hành của BIDV tới các KH bán lẻ, bao gồm các
nhóm:
- SP cấp tín dụng bán lẻ
- SP huy động vốn
- SP, dịch vụ gia tăng, NH hiện đại...
CBDVKHCN trong quá trình thực hiện tác nghiệp cho KH bán lẻ, chủ động
tiếp thị tới khách hàng các SP dịch vụ của ngân hàng liên quan.
2.1.2 Trong quá trình tiếp thị, bán SP dịch vụ NH của BIDV, nếu khách hàng
bán lẻ có nhu cầu sử dụng SP, ngân hàng - tài chính khác thì CBQHKHCN có trách
nhiệm thực hiện chức năng tiếp thị, bán chéo SP dịch vụ này theo quy định của
BIDV (nếu có)
2.2 Gặp gỡ, phỏng vấn và hướng dẫn KH hoàn thiện hồ sơ vay vốn:
* Trách nhiệm: - CBQHKHCN
- LĐPQHKHCN/ LĐPGD
* Nội dung thực hiện:
2.2.1 Khi KH bán lẻ có nhu cầu sử dụng SP tín dụng bán lẻ của NH,
CBQHKHCN (được LĐPQHKHCN/ LĐPGD phân công) tiến hành phỏng vấn sơ
bộ KH để làm rõ các nội dung sau:
- Nắm bắt nhu cầu tín dụng, điều kiện của KH
- Khả năng đáp ứng các điệu kiện cho vay trong từng SP tín dụng bán lẻ cụ thể
Trường hợp nếu CNQHKHCN có đủ thông tin về KH như thu nhập, tài sản,
các điều kiện khác... không phù hợp với chính sách tín dụng, điều kiện của SP tín
dụng và có thể ra quyết định từ chối thì báo cáo LĐPQHKHCN/ LĐPGD hoặc cần
thiết phải báo cáo lãnh đạo Chi nhánh xem xét, quyết định trước khi thông báo cho
KH.

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhân

Trang 13

GVHD: TS Nguyễn Hòa

2.2.2 Trên cơ sở hồ sơ theo quy định tại từng SP tín dụng bán lẻ cụ thể,
CBQHKHCN được phân công có trách nhiệm hướng dẫn KH hoàn thiện hồ sơ vay
vốn 1 cách chi tiết, đầy đủ và yêu cầu KH cung cấp đầy đủ 1 lần.
- Hồ sơ vay vốn của KH được quy định chi tiết tại từng SP tín dụng bán lẻ cụ
thể. Trường hợp chưa có SP tín dụng cụ thể hoặc SP tín dụng cụ thể chưa được quy
định danh mục hồ sơ thì CBQHKHCN căn cứ vào loại hình cho vay cụ thể để yêu
cầu KH cung cấp đầy đủ hồ sơ như sau:
+ Đối với KH mới: Danh mục hồ sơ cung cấp lần đầu theo mẫu chung trong
quy trình cấp tín dụng bán lẻ.
+ Đối với KH cũ: Chỉ yêu cầu KH cung cấp hồ sơ khoản vay. Tuyệt đối không
yêu cầu KH cung cấp hồ sơ thông tin KH hồ sơ chừng minh năng lực tài chính, trừ
trường hợp các thông tin trên có thay đổi hoặc theo đề nghị của KH.
CBQHKHCN phải hướng dẫn KH hoàn thiện và cung cấp hồ sơ chi tiết và chỉ
rõ cụ thể trên danh mục hồ sơ.
2.3 Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ:
* Trách nhiệm: - CBQHKHCN
- LĐPQHKHCN/ LĐPGD
- CB kho quỹ
* Nội dung thực hiện:
2.3.1 Căn cứ vào hồ sơ theo quy định trong từng SPTDBL cụ thể và hướng
dẫn KH hoàn thiện hồ sơ tại khoản 2 điều này, CBQHKHCN (nên đồng thời là
CBQHKHCN đã hướng dẫn KH lập hồ sơ tại khoản 2 điều này) chịu trách nhiệm:
- Trực tiếp tiếp nhận toàn bộ hồ sơ từ KH.
- Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo yêu cầu: tính đầy đủ, phù hợp của thông

tin trên bề mặt hồ sơ; đối với hồ sơ bản sao có đối chiếu với các hồ sơ gốc (nếu có):
đảm bảo sự phù hợp về thông tin giữa các hồ sơ.
Trường hợp KH chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của NH,
CBQHKHCN phải có trách nhiệm yêu cầu KH bổ sung 1 lần những hồ sơ còn
thiếu.
2.3.2 Sau khi KH cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của NH, CBQHKHCN
lập phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu có đầy đủ chữ ký của KH và CBQHKHCN.
Đối với hồ sơ gốc TSĐB, CBQHKHCN lập phiếu nhập kho bàn giao cho Bộ
phận kho quỹ theo mẫu, cụ thể như sau:

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 14

GVHD: TS Nguyễn Hòa

- Đối với hồ sơ TSĐB không phải làm thủ tục công chứng, đăng ký giao
dịch bảo đảm thì CBQHKHCN bàn giao ngay cho phận kho quỹ.
- Đối với hồ sơ TSĐB phải làm thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo
đảm thì CBQHKHCN có thể chưa bàn giao ngay cho kho quỹ và thực hiện bàn giao
ngay sau khi thực hiện xong thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo.
Trường hợp nếu đã bàn giao thì khi làm thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch
bảo đảm CBQHKHCN lập Biên bản giao mượn hồ sơ theo Mẫu và thực hiện hoàn
trả hồ sơ ngay sau khi thực hiện xong thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo
đảm.
- Đối với TSĐB là tài sản hình thành từ vốn vay, tại thời điểm vay, KH chưa

có giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Vì vậy, khi KH nhận được giấy tờ
gốc chứng nhận quyền sở hữu tài sản, KH phải thực hiện giao ngay cho
CBQHKHCN theo thủ tục giao nhận hồ sơ quy định tại khoản 2 điều này.
2.4 Đánh giá, phân tích hồ sơ, lập và phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng:
* Trách nhiệm: - CBQHKHCN
- LĐPQHKHCN/ LĐPGD
* Nội dung thực hiện:
Trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ của KH, LĐPQHKHCN/LĐPGD phân
công CBQHKHCN nghiên cứu, đánh giá phân tích khoản vay theo những nội dung
cụ thể sau đây:
2.4.1 Về thông tin KH:
- Đối chiếu, xác minh các thông tin KH cung cấp trong giấy đề nghị vay vốn,
cụ thể:
+ Thông tin KH: Họ tên, ngày tháng năm sinh, tình trạng gia đình, thông tin
nghề nghiệp và các thông tin có liên quan khác.
+ Căn cứ: Chứng minh thư nhân dân/ quân nhân/ Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu KT3/
Sổ tạm trú, hợp đồng lao động/ quy định tuyển dụng... các tài liệu liên quan khác
KH cung cấp và thông tin lịch sử KH tại BIDV (nếu có)
CBQHKHCN có trách nhiệm thẩm định tính chính xác, đầy đủ và sự phù hợp
về nội dung của thông tin giữa các tài liệu chứng minh.
2.4.2 Về năng lực tài chính của KH:
- Tiến hành đánh giá phân tích thu nhập của KH trên cơ sở hồ sơ chứng minh
năng lực tài chính đã được KH cung cấp, cụ thể:
+ Thu nhập từ lương, thưởng và thu nhập khác.

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân


Trang 15

GVHD: TS Nguyễn Hòa

Căn cứ: Sao kê tài khoản TGTT, hoặc Bảng lương của đơn vị công tác, hoặc
xác nhận thu nhập của đơn vị công tác hoặc các văn bằng, tài liệu khác đủ cơ sở
chứng minh nguồn thu nhập hợp pháp.
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
Căn cứ: các giấy tờ hợp pháp chứng minh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đầu tư như: hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra, sổ thu - chi, hợp đồng cho
thuê tài sản, hợp đồng mua bán hàng hóa...
2.4.3 Về lịch sử quan hệ tín dụng:
Kiểm tra thông tin KH trên phân hệ CIF để nắm bắt và phân tích được lịch
giao dịch của KH ( đối với KH cũ) về mức vay, dư nợ hiện tại, việc thực hiện trả nợ
gốc và lãi...
2.4.5 Định giá, phân tích phương án/ dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư:
- Đánh giá về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của KH, sự phù hợp giữa ngành
nghề kinh doanh và giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề ... của KH.
- Tính khả thi và hiệu quả của phương án, dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư:
đánh giá thực trạng sản xuất, kinh doanh của KH, những yếu tố khách quan tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, tính cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường...
- Phân tích, đánh giá về phương án/ dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đầu tư
và khả năng vay trả của KH để xác định hạn mức, thời gian, điều kiện vay và các
nội dung khác liên quan đến khoản vay cho phù hợp.
2.4.6 Việc tiến hành thẩm định TSĐB thực hiện theo Quy định hiên hành về
giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV. Trường hợp sản phẩm TDBL cụ thể có
quy định khác, việc thẩm định TSĐB được thực hiện theo quy định của SPBL.
2.4.7 Lập báo cáo đề xuất tín dụng, phê duyệt, đề xuất tín dụng:

Sau khi nghiên cứu toàn diện hồ sơ, căn cứ vào kết quả thẩm định KH (thẩm
định thông tin KH, TSĐB), điểm tín dụng cá nhân mà KH đạt được (nếu có), hồ sơ
vay vốn và đối chiếu, đánh giá so với các điều kiện theo quy định tại từng sản phẩm
TDBL cụ thể (đối với những khoản vay chưa được quy định theo 1 sản phẩm TDBL
cụ thể nào thì căn cứ các điều kiện tín dụng theo đúng các quy định hiện hành của
BIDV, CBQHKHCN lập báo cáo đề xuất tín dụng theo Mẫu và thực hiện như sau:
a) Trường hợp không đồng ý cấp tín dụng:

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 16

GVHD: TS Nguyễn Hòa

- CBQHKHCN báo cáo LĐPQHKHCN/LĐPGD, trường hợp cần thiết phải
báo cáo lãnh đạo Chi nhánh xem xét quyết định trước khi thông báo từ chối cho vay
bởi KH.
b) Trường hợp cấp tín dụng không thông qua phê duyệt rủi ro:
- CBQHKHCN đồng ý cấp tín dụng thì trình cấp có thẩm quyền quyết định
cấp tín dụng theo quy định tại khoản 1 điều 5 Quy định này và tiếp tục thực hiện
trình tự quy định tại khoản 5 điều này.
c) Trường hợp cấp tín dụng phải thông qua phê duyệt rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh:
- Phó Giám đốc phụ trách QHKHCN đồng ý cấp tín dụng trên cơ sở đề xuất
của LĐPQHKHCN thì phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng và PQHKHCN gửi Bộ
phận QLRR thực hiện thẩm định đánh giá rủi ro và phê duyệt cấp tín dụng

Phòng QHKHCN thực hiện lập Biên bản giao nhận hô sơ với Bộ phận QLRR
theo Mẫu.
- Bộ hồ sơ gửi Bộ phận QLRR bao gồm:
+ Báo cáo đề xuất tín dụng (bản gốc);
+ Các tài liệu khác có liên quan (theo yêu cầu của Bộ phận QLRR)
Trình tự thủ tục trình cấp quyết định tín dụng thực hiện theo trình tự quy định
tại Quy định về trình tự thủ tục cấp tín dụng đối với KHCN.
- Bộ phận QLRR áp dụng Báo cáo thẩm định rủi ro tín dụng theo Mẫu.
d) Trường hợp khoản vay vượt mức phán quyết của Chi nhánh:
- Chi nhánh (phòng QLRR là đầu mối) lập bộ hồ sơ trình HSC, ban quản lý
RRTD đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xử lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín
dụng.
2.5 Quyết định cấp tín dụng:
* Trách nhiệm: - CBQHKHCN, CBQLRR
- LĐPQHKHCN/ LĐPGD/ LĐPQLRR
- Lãnh đạo CN/ cấp có thẩm quyền tại HSC.
* Nội dung thực hiện:
2.5.1. Trình tự quyết định cấp tín dụng đối với các khoản vay không thẩm định
rủi ro tại Chi nhánh được thực hiện như sau:
Trên cơ sở Báo cáo đề xuất tín dụng của CBQHKHCN kèm theo hồ sơ vay
vốn, cấp có thẩm quyền thực hiện việc xem xét phê duyệt cấp tín dụng như sau:

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 17


GVHD: TS Nguyễn Hòa

- Trong trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định cho vay và quyết định giải
ngân của LĐPQHKHCN/LĐPGD: Trên cơ sở báo cáo của CBQHKHCN, nếu đồng
ý cho vay, LĐPQHKHCN/LĐPGD ký vào vị trí “PHÊ DUYỆT ĐỀ XUẤT TÍN
DỤNG” nếu không đồng ý cho vay có ý kiến và chuyển lại cho CBQHKHCN thông
báo cho KH.
Nếu vượt quá thẩm quyền, LĐPQHKHCN/LĐPGD ký và trình lãnh đạo Chi
nhánh quyết định.
2.5.2 Trình tự quyết định cấp tín dụng đối với khoản vay qua TĐRR:
- Tại Chi nhánh: Trình tự quyết định cấp tín dụng thực hiện theo trình tự quy
định tại Quy định về trình tự thủ tục cấp tín dụng đối với KH doanh nghiệp.
- Tại HSC: Trên cơ sở nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại tiết d Điểm
4.6 khoản 4 điều này, BQLRRTD thực hiện trình cấp có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 điều 5 quy định này để xem xét quyết định cấp tín dụng.
Trường hợp chấp thuận cho Chi nhánh cấp tín dụng, BQLRRTD chịu trách
nhiệm soạn thảo Quyết định cấp tín dụng theo Mẫu, và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2.6 Ký kết các Hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý:
* Trách nhiệm: - CBQHKHCN
- LĐPQHKHCN/ LĐPGD
- Lãnh đạo CN
* Nội dung thực hiện:
2.6.1. Soạn thảo, đàm phán các hợp đồng:
Trên cơ sở quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền và hợp đồng mẫu
( lựa chọn mẫu hợp đồng phù hợp trong bộ mẫu hợp đồng tín dụng, HĐBĐTV phù
hợp) để trình LĐPQHKHCN/LĐPGD kiểm soát trước khi trình cấp có thẩm quyền
ký hợp đồng.
2.6.2. Ký kết các HĐ:
- Đối với KH: HĐ phải được KH vay hoặc đại diện hợp pháp của Hộ gia đình

trực tiếp ký tại NH hoặc tại phòng Công chứng theo quy định (nếu có)
- Đối với NH, HĐ do người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy
định này hoặc quy định cụ thể tại các sản phẩm TDBL và phân công của Giám đốc
Chi nhánh trong từng thời kỳ trực tiếp ký.
2.6.3. Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm:

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 18

GVHD: TS Nguyễn Hòa

- CBQHKHCN cùng với KH thực hiện việc công chứng, chứng thực và đăng
ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định hiện hành.
- Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, CBQHKHCN bàn
giao toàn bộ hồ sơ cho PQTTD.
2.7 Đề xuất và quyết định giải ngân:
* Trách nhiệm:
- CBQHKHCN, CBQTTD
- LĐPQHKHCN/ LĐPGD
- Lãnh đạo phụ trách QTTD
* Nội dung thực hiện:
2.7.1. Trình tự đề xuất và quyết định giải ngân đối với khoản vay thuộc thẩm
quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh.
a) Trường hợp giải ngân 1 lần hoặc giải ngân lần đầu:
Sau khi các cấp có thẩm quyền tại Chi nhánh quyết định cấp tín dụng,

CBQHKHCN lập Bảng kê rút vốn/HĐTD cụ thể và ký vào vị trí “CBQHKHCN”,
sau đó báo cáo LĐPQHKHCN/LĐPGD.
LĐPQHKHCN/ LĐPGD ký vào vị trí “PHÊ DUYỆT GIẢI NGÂN” nếu thuộc thẩm
quyền hoặc nếu không thuộc thẩm quyền thì ký vào vị trí “LĐPQHKHCN/LĐPGD” và
trình Lãnh đạo Chi nhánh ký vào vị trí “PHÊ DUYỆT GIẢI NGÂN”
b) Trường hợp quyết định giải ngân các lần sau:
- Trên cơ sở đề nghị của KH, CBQHKHCN căn cứ vào HĐTD, HĐBĐTV và
hồ sơ giải ngân chứng minh mục đích rút vốn (nếu có) KH cung cấp... hướng dẫn
KH lập Bảng kê rút vốn theo Mẫu.
Nếu đồng ý giải ngân, CBQHKHCN ký vào vị trí “CBQHKHCN” và trình
LĐPQHKHCN/LĐPGD xem xét, quyết định.
2.7.2. Trường hợp thiếu chứng từ giải ngân và/ hoặc chưa đủ điều kiện giải
ngân, đồng thời KH cam kết cung cấp bổ sung hồ sơ chứng từ, Chi nhánh có thể
đánh giá, xem xét giải ngân phù hợp với thực tế giao dịch của KH, cũng như các tài
liệu khác có liên quan (nếu có)
CBQHKHCN phụ trách khoản vay tại CN có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, KH hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp phát hiện KH sử dụng
vốn vay không đúng mục đích thì CBQHKHCN báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý
kịp thời.

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 19

GVHD: TS Nguyễn Hòa


2.8 Giao nhận hồ sơ và phê duyệt cập nhật thông tin vào hệ thống SIBS:
* Trách nhiệm: - CBQHKHCN, CBQTTD
- LĐPQHKHCN, LĐPQTTD
* Nội dung thực hiện:
2.8.1. Giao nhận hồ sơ:
Khi hoàn tất các nội dung nêu trên, CBQHKHCN hoàn thiện 3 bộ hồ sơ liên
quan đến KH, khoản vay (trong đó (i) 2 bộ hồ sơ sẽ bàn giao cho PQTTD để phê
duyệt cập nhật thông tin và chuyển cho PDVKHCN để giải ngân; (ii) 1 bộ hồ sơ
chuyển cho KH
2.8.2. Phê duyệt cập nhật thông tin vào Phân hệ tín dụng hệ thống SIBS:
a) Kiểm tra hồ sơ:
+ Trên cơ sở hồ sơ nhận được từ PQHKHCN, LDDPQTTD/ LĐPGD phân
công CBQTTD căn cứ vào các hồ sơ để kiểm tra tính đầy đủ, khớp đúng trên bề mặt
hồ sơ trước khi cập nhật vào hệ thống.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm về thẩm quyền quyết định cấp
tín dụng và giải ngân, thẩm quyền quản lý các loại hợp đồng thì CBQTTD báo cáo
Lãnh đạo trực tiếp để xử lý.
b) Phê duyệt cập nhật thông tin trên hệ thống:
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra tính đầy đủ, khớp đúng trên về mặt hồ sơ, nếu
đồng ý thì CBQTTD ký vào vị trí “CBQTTD” theo Mẫu và thực hiện cập nhật
thông tin KH, thông tin khoản vay vào hệ thống SIBS theo quy định hiện hành của
BIDV và hướng dẫn khai báo mã sản phẩm TDBL theo hướng dẫn hiện hành của
BIDV.
- Sau khi cập nhật thông tin vào hệ thống, CBQTTD chuyển toàn bộ hồ sơ
trình LĐPQTTD ký tại phần “PHÊ DUYỆT CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀO HỆ
THỐNG”

- Trên cơ sở số TKTV của KH do hệ thống tạo ra, LĐPQTTD/LĐPGD điền
vào Giấy đề nghị kiêm HĐTD/ Bảng kê rút vốn/ HĐ cụ thể (bao gồm cả bản chuyển
cho PDVKHCN để giải ngân)

Sau đó CBQTTD chuyển bộ hồ sơ cho PDVKHCN để thực hiện việc giải
ngân.
2.8.3. Lưu giữ hồ sơ:
CBQTTD tiến hành lưu giữ hồ sơ theo quy định của BIDV.

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 20

2.9

GVHD: TS Nguyễn Hòa

Giải ngân:
* Trách nhiệm: - CBDVKHCN
- LĐPDVKHCN/ LĐPGD
* Nội dung thực hiện:
2.9.1 PDVKHCN sau khi nhận hồ sơ giải ngân từ PQTTD, chịu trách nhiệm:
- Hướng dẫn KH hoàn chỉnh nội dung chứng từ giải ngân, gồm: UNC, giấy
lĩnh TM...
- Kiểm tra phù hợp về nội dung, thông tin KH và sự khớp đúng giữa hồ sơ,
chứng từ.
Nếu phù hợp, CBDVKHCN thực hiện giải ngân theo yêu cầu của KH (giải
ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào TKTV/ tài khoản người thụ hưởng/ TK
TGTT của KH..)
2.9.2 Sau khi hoàn thành thủ tục giải ngân cho KH, CBDVKHCN lưu hồ sơ

giải ngân theo quy định.
2.10 Kiểm tra, giám sát KH, khoản vay:
* Trách nhiệm: - CBQHKHCN
- LĐPQHKHCN/LĐPGD
* Nội dung thực hiện:
2.10.1. CBQHKHCN có trách nhiệm kiểm tra, giám sát KH vay, khoản vay,
mục đích sử dụng vốn vay theo các nội dung:
a) Đối với khoản vay phục vụ đời sống (tiêu dùng), Chi nhánh kiểm tra thông
tin của KH (trước, trong quá trình xét duyệt cho vay) đảm bảo phù hợp với hồ sơ
và/ hoặc thực tế (nếu có)
b) Đối với khoản vay phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, đầu tư, Chi
nhánh kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân.
2.10.2. CBQHKHCN chịu trách nhiệm kiểm tra TSĐB theo quy định về GD
bảo đảm trong cho vay hiện hành của BIDV và đầu mối thực hiện định giá lại giá trị
TSĐB theo quy định
2.10.3. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá, nếu phát hiện các dấu hiệu rủi ro,
CBQHKHCN phải đề xuất biện pháp phòng ngừa và báo cáo LĐPQHKHCN và cấp
có thẩm quyền quyết định tín dụng chủ đạo, xử lý kịp thời.
2.10.4. CBQHKHCN thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV.
2.11 Quản lý sau khi giải ngân và thu nợ, lại , phí:
* Trách nhiệm: - CBDVKHCN, CBQTTD, CBQHKHCN

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 21


GVHD: TS Nguyễn Hòa

- LĐPQHKHCN/LĐPGD
- PĐPQTTD, LĐPDVKHCN
* Nội dung thực hiện:
2.11.1. Quản lý sau giải ngân:
- CBQTTD có trách nhiệm thường xuyên theo dõi thông qua HĐTD, bảng kê
rút vốn, các chương trình báo cáo phần mềm... để thông báo định kỳ ( trước ngày
đến hạn tối thiểu 7 ngày làm việc) cho PQHKHCN để đôn đốc thu hồi nợ gốc, nợ
lãi, phí từ KH theo đúng quy định tại HĐ
CBQTTD thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại
nợ của CBQHKHCN và theo quy định của BIDV.
- CBQHKHCN trong phạm vi trách nhiệm quản lý KH theo phân công, chủ
động hoặc trên cơ sở thông báo của CBQTTD thường xuyên chăm sóc, thông báo
KH trả nợ, đảm bảo không để nợ quá hạn xảy ra.
2.12 Điều chỉnh tín dụng:
* Trách nhiệm: - CBQHKHCN
- LĐPQHKHCN/LĐPGD
* Nội dung thực hiện:
2.12.1. Khi KH có nhu cầu điều chỉnh tín dụng hoặc Bộ phận QHKHCN chủ
động đề xuất điều chỉnh tín dụng trên cơ sở đánh giá khoản vay, TSĐB... hoặc các
thông tin cảnh cáo của Bộ phận QLRR thì CBQHKHCN phụ trách khoản vay là đầu
mối tiếp nhận các yêu cầu của KH và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp KH không trả nợ (gốc, lãi) đúng kỳ hạn hoặc đúng hạn đã thỏa thuận
trong HĐTD, có Giấy đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ và được đánh giá là có khả năng
trả nợ trong kỳ hạn tiếp theo hoặc trong 1 khoản thời gian nhất định sau thời hạn cho
vay, CBQHKHCN hướng dẫn KH lập hồ sơ đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
2.13 Xử lý thu hồi nợ quá hạn:
* Trách nhiệm: - CBQHKHCN
- LĐPQHKHCN/LĐPGD

* Nội dung thực hiện:
2.13.1 Khi phát sinh nợ đến hạn nhưng KH không có khả năng trả nợ và không
được BIDV xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ, CBQHKHCN chịu trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho KH để đôn đốc KH trả nợ, đồng thời phối hợp với Bộ
phận QLRR đề xuất các biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền quyết định tín

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 22

GVHD: TS Nguyễn Hòa

dụng xem xét, thực hiện các biện pháp xử lý TSĐB theo đúng quy định của pháp
luật và hướng dẫn của BIDV.
2.13.2 CBQHKHCN có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện những nghĩa vụ
khác của KH trong HĐTD như nghĩa vụ mua bảo hiểm, nghĩa vụ bổ sung TSĐB...
(nếu có) để đôn đốc KH và bên thứ 3 thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết.
2.13.3 Việc xử lý tranh chấp HĐTD theo hướng dẫn về xử lý tranh chấp của
BIDV
2.14. Thanh lý HĐTD và lưu hồ sơ:
* Trách nhiệm:
- CBQHKHCN, CBQTTD, CBDVKHCN
- LĐPQHKHCN/LĐPGD
- LĐPQTTD, LĐPDVKHCN
* Nội dung thực hiện:
2.14.1 Tất toán khoản vay:

Khi KH trả hết nợ, CBQHKHCN phối hợp với CBQTTD và CBDVKHCN đối
chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất toán khoản vay, thanh lý hợp
đồng.
2.14.2 Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tiền vay:
Bộ phận QHKHCN đầu mối thực hiện giải tỏa các hợp đồng BĐTV đối với
KH (Tờ trình giải chấp TSĐB được lập theo Mẫu)
Trình tự, thủ tục giải tỏa thực hiện theo quy định về giao dịch bảo đảm trong
cho vay hiện hành của BIDV.
2.14.3 CBQTTD thực hiện lưu trữ toàn diện hồ sơ và quản lý theo quy định của
BIDV.

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 23

GVHD: TS Nguyễn Hòa

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ QUY
TRÌNH TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV ĐÀ NẴNG
Thông qua quá trình thực tập tại Chi nhánh cũng như kiến thức thực tế tích lũy
được sau quá trình tiếp cận với quy trình tín dụng bán lẻ tại BIDV Đà Nẵng thì em
nhận thấy quy trình và quá trình thực hiện quy trình tín dụng bán lẻ tại BIDV Đà
Nẵng có những mặt mạnh và những hạn chế sau:
3.1 Nhận xét
3.1.1 Mặt mạnh
- Tại Chi nhánh đã có văn bản hướng dẫn cũng như quy trình tín dụng bán lẻ

rất cụ thể, sát với thực tế cho vay trên địa bàn Đà Nẵng đồng thời phù hợp với mục
tiêu phát triển chung trên toàn hệ thống.Việc tuân thủ các bước trong quy trình sẽ
giúp cho cán bộ tác nghiệp thuận lợi hơn trong công việc, giảm thiểu rủi ro cho hoạt
động cấp tín dụng nói riêng và của cả chi nhánh nói chung.
- Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh rất đa dạng và phong phú như
cho vay sửa chữa nhà ở, cho vay mục đích tiêu dùng, cho vay mua ô tô… với các
đối tượng như vậy thì ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu và mong muốn đa
dạng của khách hàng.
- Biểu phí lãi suất linh hoạt, tính lãi trên số dư nợ thực tế, theo số dư giảm dần
tạo nhiều thuận lợi và ưu đãi cho khách hàng.
- Các cán bộ tín dụng cũng như các lãnh đạo của Chi nhánh rất nhiệt tình, vui
vẻ, niềm nở và năng động. Đảm bảo đáp ứng kịp thời những mong muốn cũng như
những giải đáp những thắc mắc cho khách hàng nhanh chóng.
- Hồ sơ vay vốn của từng sản phẩm được quy định rõ trong quy trình, và cũng
quy định khách hàng chỉ bổ sung một lần, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục vay vốn
cho khách hàng.
- Tại Chi nhánh cũng thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về
bán lẻ cho các cán bộ để bồi dưỡng về kiến thức và để phát triển mục tiêu chung
của Chi nhánh.
3.1.2 Hạn chế:
- Tuy các sản phẩm trong quy trình rất đa dạng nhưng thực tế tại Chi nhánh có
một số sản phẩm chưa phát triển như: cho vay du học, cho vay người lao động nước

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân

Trang 24


GVHD: TS Nguyễn Hòa

ngoài… Một phần là số lượng khách hàng cần đến sản phẩm này trên địa bàn còn ít
đồng thời tại Chi nhánh chưa thực sự chú trọng vào phát triển các sản phẩm này.
- Trong thời gian ngắn ngủi có không ít các Chi nhánh của các Ngân hàng
khác lần lượt mọc lên với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại. Vì thế sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt, sự phát triển tín dụng bán lẻ phần nào bị ảnh hưởng.
3.2 Ý kiến đề xuất
- Để đảm bảo cạnh tranh trong khu vực, Chi nhánh có thể mở thêm các phòng
giao dịch, kênh phân phối hiện đại với mạng lưới ATM, POS cùng dịch vụ ngân hàng
hiện đại cần được quan tâm phát triển để tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Việc thực
hiện quản lý dữ liệu tập trung đòi hỏi chuẩn bị kỹ càng để đáp ứng về mạng lưới và
công nghệ, và các phòng giao dịch này phải được mở ở những nơi đông dân cư và
thường xuyên diễn ra việc quá tải giao dịch để giãn bớt khách hàng, đảm bảo đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
- Để thực hiện được quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng bán lẻ chặt chẽ như trên
đòi hỏi các cán bộ thực hiện nghiệp vụ phải có một trình độ chuyên môn vững vàng
và hiểu biết sâu rộng về chuyên môn, các ngành nghề kinh doanh. Vì vậy, một yêu
cầu được đặt ra là đội ngũ cán bộ nhân viên trong chi nhánh phải liên tục tự nâng
cao trình độ chuyên môn trong nghiệp vụ và kiến thức thực tế ngoài xã hội. Bên
cạnh đó, ban giám đốc chi nhánh nên tạo nhiều cơ hội, các buổi nâng cao nghiệp vụ
cho các nhân viên tại chi nhánh.

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhân


Trang 25

GVHD: TS Nguyễn Hòa

KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh mới được chú trọng vài năm trở lại
đây và ban đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hàng loạt các chương
trình khuyến mãi được tung ra, nhiều sản phẩm dịch vụ được cung cấp và khách
hàng rất hài lòng. Nhờ đó Chi nhánh không những vẫn có được tốc độ tăng trưởng
ổn định, hình ảnh và vị thế của ngân hàng không ngừng nâng cao. Chi nhánh vẫn
tiếp tục nỗ lực phấn đấu để phát triển hơn nữa không những để cạnh tranh với các
ngân hàng trong nước mà còn cạnh tranh được với Chi nhánh các ngân hàng nước
ngoài.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong
ngân hàng, em đã có cơ hội được tiếp cận với những công việc thực tế, giúp em
hiểu sâu và vận dụng tốt hơn những kiến thức đã học
Để hoàn thành được báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cám ơn chân thành
đến quý thầy giáo, cô giáo khoa Tài Chính – Ngân Hàng, trường Đại Học Kinh Tế
Đà Nẵng đã tận tình dạy dỗ, trang bị kiến thức cần thiết giúp em đi vào thực tế một
cách tự tin hơn. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
TS Nguyễn Hoà Nhân đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp em hoàn thành tốt báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị
công tác tại phòng Quan hệ Khách hàng 2, Ngân hàng đầu tư và phát triển - Chi
nhánh Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em thực tập tốt, cung cấp các số liệu, tài liệu
cần thiết giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp, truyền đạt những kinh
nghiệm thực tiễn quí giá trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thiếu kinh nghiệm trong công tác thực
tiễn nên em đã không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận

được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo cũng như
các cô chú, anh chị trong Ngân hàng.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2011
Sinh viên thực hiện

SVTH: Trần Thị Quỳnh Hương Lớp 33K07.1


×