Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

xây dựng đề án phát triển mô hình và chiến lược hỗ trợ kinh doanh truyền thống và thủ công mỹ nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 101 trang )

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN WTO II ĐÀ NẴNG – SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BÁO CÁO
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH VÀ CHIẾN
LƯỢC ĐỂ HỖ TRỢ CHO TẦNG LỚP KINH DOANH KIỂU
TRUYỀN THỐNG VÀ CÁC NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG TẠI ĐÀ
NẴNG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP”

Đơn vị nộp Báo cáo:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUANG MINH

Hà Nội, tháng 12/2012


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5
1. Bối cảnh .................................................................................................... 5
2. Mục tiêu, mục đích ................................................................................... 6
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 7
3.1 Hoạt động điều tra khảo sát đánh giá thực trạng tại Đà Nẵng
và các tỉnh lân cận về hoạt động của tầng lớp kinh doanh kiểu
truyền thống, thu nhập thấp và một số ngành nghề thủ công
sau khi gia nhập WTO ...................................................................... 7
3.2 Tham khảo, học tập những kinh nghiệm cần thiết để hỗ trợ cho
các đối tượng kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập thấp và
các ngành nghề thủ công sau gia nhập WTO tại Thái Lan và
Hàn Quốc .......................................................................................... 8
4. Một số định nghĩa được sử dụng trong đề án ........................................... 9


PHẦN II: CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH TỪ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ............ 12
I. CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN CỦA CHÍNH SÁCH ............................. 12
1. Xác định đối tượng liên quan .................................................................. 12
1.1. Các đối tượng trực tiếp và gián tiếp ............................................... 12
1.2. Nhóm đối tượng mục tiêu của chính sách ...................................... 13
2. Vai trò, mối quan hệ các bên liên quan................................................... 14
2.1. Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn
Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN khác .................................................. 14
2.2. Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống
trên địa bàn Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN khác ............................. 16
2.3. Cơ quan quản lý nhà nước.............................................................. 16
2.4. Tổ chức hiệp hội ngành nghề.......................................................... 17
Trang 1


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

2.5. Người tiêu dùng .............................................................................. 18
2.6. Các ngành nghề có liên quan ......................................................... 18
3. Vị trí và định hướng phát triển cho các đối tượng mục tiêu trong
chính sách và quy hoạch phát triển của thành phố Đà Nẵng và khu
vực Miền Trung – Tây Nguyên .............................................................. 19
3.1. Đối với cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống ............. 19
3.2. Đối với cơ sở thương mại dịch vụ truyền thống ............................. 20
4. Nguyên tắc đề xuất chính sách................................................................ 21
II. KINH NGHIỆM HỖ TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CÁC HỘ GIA ĐÌNH KINH
DOANH KIỂU TRUYỀN THỐNG ............................................................. 22
1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.................................................................... 22
2. Kinh nghiệm của Thái Lan ..................................................................... 25

3. Tổng hợp kinh nghiệm của Hàn Quốc và Thái Lan ............................... 29
III. RÀ SOÁT KHUNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LÍ ĐỐI VỚI NGÀNH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ THỦ CÔNG - MỸ NGHỆ TRUYỀN
THỐNG ......................................................................................................... 31
1. Ngành thủ công - mỹ nghệ và bán lẻ (TMDV) truyền thống đều
chịu ảnh hưởng của các cam kết WTO và HNKTQT............................. 31
1.1. Đối với ngành TMDV truyền thống ................................................ 31
1.2. Đối với ngành TC-MN truyền thống ............................................... 32
2. Ngành phân phối bán lẻ chưa được Nhà nước xem là ngành cần ưu
tiên phát triển .......................................................................................... 32
3. Các hoạt động hỗ trợ tiểu thương kinh doanh TMDV truyền thống
và sản xuất TC-MN- Làng nghề còn thiếu- Hệ thống các cơ quan
quản lý nhà nước thực hiện công tác hỗ trợ, quản lý các làng nghề,
sản phẩm TC-MN còn chồng chéo về chức năng ................................... 35
IV. NHẬN DẠNG NHỮNG VẤN ĐỀ BẤT CẬP ............................................. 37
1. Phạm vi và phương pháp xác định vấn đề bất cập.................................. 37
Trang 2


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

1.1. Phạm vi ........................................................................................... 37
1.2. Phương pháp ................................................................................... 37
2. Nhận dạng các vấn đề bất cập từ quá trình khảo sát nghiên cứu ............ 38
2.1. Chỉ tập trung vào thị trường “sẵn có”- kênh phân phối kém đa
dạng................................................................................................. 38
2.2. Phương thức – công nghệ kinh doanh còn đơn giản, chậm thay
đổi ................................................................................................... 45
2.3. Tầm nhìn, nhận thức về cạnh tranh, định hướng phát triển của
các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh truyền thống còn yếu .......... 61

2.4. Chính sách cho TC-MN chồng chéo, chính quyền chưa quan
tâm TMDV truyền thống ................................................................. 72
PHẦN III: KHUNG LOGIC ĐỀ ÁN MÔ HÌNH HỖ TRỢ HỘ KINH
DOANH THỦ CÔNG - MỸ NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
TRUYỀN THỐNG TẠI ĐÀ NẴNG, MỞ RỘNG TỚI MỘT SỐ TỈNH MIỀN
TRUNG - TÂY NGUYÊN...................................................................................... 78
I. XÂY DỰNG NHẬN DẠNG VẤN ĐỀ CỐT LÕI VÀ XÁC ĐỊNH
CÂY VẤN ĐỀ .............................................................................................. 78
1. Nhận dạng vấn đề bất cập cốt lõi ............................................................ 78
2. Hệ quả của vấn đề bất cập....................................................................... 78
2.1. Nghề TC-MN truyền thống mai một: .............................................. 78
2.2. Thị trường khách du lịch bị lãng phí: ............................................. 79
2.3. Thị trường hàng thủ công cao cấp bị bỏ ngỏ: ................................ 79
2.4. Phân phối bán lẻ nội địa tại các đô thị rơi vào tay doanh
nghiệp nước ngoài: ......................................................................... 80
2.5. Công ăn việc làm, đời sống của tiểu thương bị ảnh hưởng............ 80
3. Cây vấn đề của các hộ sản xuất kinh doanh truyền thống tại Đà
nẵng, mở rộng tới một số tỉnh MT-TN ................................................... 81
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP
CẬN KHUNG LOGIC CHO VĂN KIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ .......... 84
Trang 3


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

1. Xác định mục tiêu và kết quả cần đạt được của chính sách ................... 84
2. Xác định chiến lược can thiệp................................................................. 85
3. Cây mục tiêu ........................................................................................... 86
4. Khung logic cho văn kiện chính sách ..................................................... 90


Trang 4


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.

Bối cảnh

Kể từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), 11/1/2007, đời sống kinh tế xã hội Việt Nam nói chung có những biến
chuyển đáng kể. Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương có nhiều hoạt động
nổi bật và đã đạt được những thành tựu về kinh tế - xã hội trong thời kì hội nhập.
Một trong các thành tựu nổi bật là việc thành phố đã khai thác được tiềm năng du
lịch, trở thành một trong các thành phố du lịch được ưa thích tại Việt Nam. Góp
phần vào sự thành công của ngành du lịch Đà Nẵng không thể thiếu sự đóng góp
của các ngành nghề thủ công - mỹ nghệ như đá mỹ nghệ Non Nước, bánh mè Cẩm
Lệ, và các sản phẩm thủ công truyền thống của miền Trung – Tây Nguyên (MTTN) được giới thiệu tới du khách thông qua hệ thống thương mại dịch vụ trên địa
bàn Đà Nẵng. Tuy nhiên, đánh giá sơ bộ cho thấy ngành thủ công - mỹ nghệ Đà
Nẵng nói chung và của MT-TN nói riêng đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình
thích nghi với những yêu cầu mới trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
Song song với ngành thủ công - mỹ nghệ mang tính truyền thống, ở cùng cấp độ hộ
gia đình, các tiểu thương nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ của Đà Nẵng, mở
rộng ra các tỉnh MT-TN đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn khủng
hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu trong những năm qua. Hiện nay tại Việt Nam,
bán lẻ hiện đại mới chỉ chiếm gần 20%, khoảng 80% là bán lẻ truyền thống (chợ
đầu mối, chợ dân sinh, cửa hàng tạp hóa…). Với quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu,
vốn ít, mặt bằng nhỏ, trình độ nhận thức, chuyên môn và trình độ quản lý thấp,…

bộ phận này đang là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất từ hội nhập, khó lòng đứng
vững trước những cạnh tranh ngày càng gay gắt, kéo theo nguy cơ mất việc làm
đặc biệt cho nhà bán lẻ vùng nông thôn và dân buôn bán nhỏ ở thành thị.
Tinh thần hỗ trợ cơ sở kinh tế nhỏ mang tính truyền thống là phù hợp với các văn
bản định hướng của Chính phủ như Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày
05/5/2010 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP; Quy hoạch
phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2025 phê duyệt tháng
Trang 5


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

8/2008. Ở cấp độ tỉnh-thành phố, Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN đã có các hoạt động
quy hoạch, liên kết ngành, thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh truyền thống trong các năm vừa qua. Tuy nhiên, trước sự tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhiều khái niệm mới đã du nhập vào Việt Nam,
nhiều biến đổi kinh tế cần được các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như cơ quan
quản lý nhà nước cập nhật và thích ứng kịp thời. Dự án này được thiết kế với hi
vọng tham mưu cho UBND thành phố Đà Nẵng về công tác khuyến công, xúc tiến
thương mại, phù hợp với trách nhiệm của Sở Công Thương được UBND thành phố
giao cho là một trong các cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Quy hoạch xây dựng
và phát triển các làng nghề, hỗ trợ các hộ tiểu thương truyền thống của thành phố
Đà nẵng trong giai đoạn 2013 đến 2020.

2.

Mục tiêu, mục đích

Mục đích của dự án là xây dựng một đề xuất chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình

sản xuất thủ công - mỹ nghệ truyền thống, các hộ kinh doanh thương mại dịch vụ
truyền thống trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, mở rộng tới một số tỉnh miền Trung
– Tây Nguyên tối đa hóa các lợi ích từ hội nhập nhằm thích nghi, phát triển bền
vững trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu của dự án là:
• Nhận dạng các vấn đề tồn tại của ngành thủ công nghiệp, ngành phân phối
bán lẻ ở Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN
• Đặt ra các mục tiêu và kết quả cần đạt được của chính sách hỗ trợ cho các
hộ gia đình sản xuất kinh doanh truyền thống, từ đó đưa ra các giải pháp
trong ngắn hạn và dài hạn
• Tìm kiếm những nhận thức mới của các bên liên quan về vai trò của khu
vực kinh tế hộ gia đình truyền thống trong nền kinh tế hội nhập quốc tế
• Đưa ra kiến nghị với chính quyền và các bên liên quan trong việc xây dựng
chiến lược và chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình sản xuất và kinh doanh
thương mại dịch vụ truyền thống tại Đà Nẵng, mở rộng cho khu vực MTTN

Trang 6


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

• Đề xuất 1 đề án phát triển các mô hình phát triển chiến lược nhằm hỗ trợ
các tiểu thương kinh doanh thương mại dịch vụ kiểu truyền thống và hộ sản
xuất kinh doanh hàng thủ công - mỹ nghệ trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế

3.

Phương pháp nghiên cứu


Các phương pháp tiếp cận đề xuất chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình sản xuất
TC-MN, kinh doanh TMDV truyền thống trong giai đoạn 2013 -2020 gồm: nghiên
cứu tại bàn, khảo sát số liệu bằng phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp.
Các “đầu vào” cho hoạt động nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ bao gồm các
hoạt động sau:
3.1 Hoạt động điều tra khảo sát đánh giá thực trạng tại Đà Nẵng và các
tỉnh lân cận về hoạt động của tầng lớp kinh doanh kiểu truyền thống,
thu nhập thấp và một số ngành nghề thủ công sau khi gia nhập WTO
 Nội dung khảo sát:
- Đánh giá thực trạng và các vấn đề của các hộ gia đình sản xuất thủ công
- mỹ nghệ truyền thống, kinh doanh TMDV truyền thống
- Đánh giá tác động của hội nhập (tích cực và tiêu cực) đối với đối tượng
khảo sát
- Các kiến nghị/nguyện vọng của các hộ gia đình sản xuất kinh doanh
truyền thống với chính quyền
 Địa bàn khảo sát đối với ngành thủ công - mỹ nghệ :
Tại Đà Nẵng, các đối tượng khảo sát gồm 50 hộ sản xuất TC-MN được chia làm 4
nhóm sau đây:
- Nhóm 1: Khai thác và chế biến thủy sản
- Nhóm 2: Sản xuất điêu khắc đá mỹ nghệ
- Nhóm 3: Sản xuất nước mắm
Trang 7


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

- Nhóm 4: Sản xuất thủ công - mỹ nghệ

Tại các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên (Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Gia Lai, Daklak), nhóm đối tượng khảo sát gồm 100 hộ gia đình thuộc nhóm

ngành nghề sản xuất:
- Bánh tráng
- Sản phẩm bằng cây quế
- Sản phẩm thêu ren
- Chiếu cói
- Chổi đót
- Công cụ cầm tay
- Hàng mây tre đan
- Hàng thổ cẩm
- Sản phẩm thủ công - mỹ nghệ đồng
- Sản phẩm thủ công - mỹ nghệ gỗ
- Hương đèn
- Nón lá
 Địa bàn khảo sát đối với ngành thương mại dịch vụ:
Tại Đà Nẵng, đối tượng khảo sát gồm 150 hộ kinh doanh thương mại dịch vụ trên 7
quận của thành phố là: Cẩm Lệ, Hải Châu, Hòa Vang, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn,
Sơn Trà, Thanh Khê.
Tại các tỉnh MT-TN, đối tượng khảo sát gồm 100 hộ kinh doanh thương mại trên 5
tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Dak Lak.

3.2 Tham khảo, học tập những kinh nghiệm cần thiết để hỗ trợ cho các
đối tượng kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập thấp và các ngành
nghề thủ công sau gia nhập WTO tại Thái Lan và Hàn Quốc
Trang 8


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

Nội dung khảo sát gồm:
- Tập trung vào tìm hiểu thực tế và học hỏi kinh nghiệm trong việc hỗ trợ hoạt

động kinh doanh – thương mại cho các đối tượng kinh doanh kiểu truyền
thống và các ngành nghề thủ công trong quá trình hội nhập tại các địa
phương của Thái Lan và Hàn Quốc. Cụ thể là:
- Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của các cơ quan đối tác.
- Tổng quan về mô hình kinh doanh kiểu truyền thống và làng nghề thủ công
tại Thái Lan, Hàn Quốc (quy mô, sản phẩm, chủng loại, thị trường, tình hình
sản xuất kinh doanh, giá cả…).
- Tác động của quá trình HNKTQT, đặc biệt là sự phát triển các loại hình kinh
doanh hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị) đối với mô hình kinh doanh
truyền thống.
- Phương thức tổ chức, kinh doanh, quản lý các đối tượng kinh doanh truyền
thống, các làng nghề thủ công - mỹ nghệ.
- Sự can thiệp và mức độ can thiệp, điều tiết của Chính quyền đối với hoạt
động kinh doanh của các đối tượng kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập
thấp và các ngành nghề thủ công (luật, chính sách, chiến lược phát triển…).
- Một số hoạt động hỗ trợ các tầng lớp kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập
thấp và các ngành nghề thủ công đã triển khai hiệu quả trong thời gian qua.
- Các mô hình thành công và các chiến lược để hỗ trợ các đối tượng kinh
doanh truyền thống và các ngành nghề thủ công tại địa phương.
- Tiếp cận các ấn phẩm, cẩm nang, tài liệu giới thiệu về các hoạt động kinh
doanh kiểu truyền thống và ngành nghề thủ công ở Thái Lan, Hàn Quốc.
- Tham quan, khảo sát thực tế một số cơ sở kinh doanh truyền thống và các
làng nghề thủ công tại Thái Lan, Hàn Quốc.

4. Một số định nghĩa được sử dụng trong đề án


Tiểu thủ công nghiệp: sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) là những
ngành sản xuất bằng tay và bằng công cụ thô sơ hoặc cải tiến có từ lâu đời
gắn với các làng nghề hoặc các hộ làm nghề, tạo ra những mặt hàng tiêu

Trang 9


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

dùng truyền thống và có kỹ xảo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Căn cứ theo Quyết định số 132/2000/QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ngày 24/11/2000 thì Sản
xuất TTCN ở nông thôn được quy định trong quyết định này bao gồm:
o Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
o Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt
may, cơ khí nhỏ ở nông thôn;
o Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông
thôn
• Thủ công - Mỹ nghệ: nhóm chuyên gia sử dụng cụm từ này nhằm tạo ra định
nghĩa đủ rộng, bao quát khái niệm sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp và sản
xuất hàng mỹ nghệ.
• Truyền thống: truyền thống là một niềm tin hoặc một cách thức được lưu
truyền trong xã hội với ý nghĩa biểu tượng hoặc có ý nghĩa quan trọng có
nguồn gốc trong quá khứ. Truyền thống có thể tồn tại âm ỉ hoặc tiến hóa
trong hàng ngàn năm. Theo cách hiểu thông thường, truyền thống có lịch sử
xa xưa, tuy nhiên theo cách hiểu ngày nay thì truyền thống có thể được tạo ra
theo mục đích trong một thời gian ngắn (ví dụ mục đích chính trị hoặc văn
hóa).
• Sản phẩm truyền thống: là các sản phẩm mang bản chất tự nhiên và tập tục
của địa phương, có nguồn gốc tại địa phương, được hoàn thành sau một loạt
các bước sản xuất công phu và mang lại cảm nhận riêng biệt cho người tiêu
dùng. Định nghĩa về sản phẩm truyền thống không bó hẹp trong việc sản
phẩm đó đã tồn tại bao nhiêu năm mà phụ thuộc vào việc sản phẩm có mang
các đặc tính truyền thống nêu trên hay không. Ngày nay, người tiêu dùng

đóng vai trò lớn trong việc tạo ra những đổi mới đối với sản phẩm truyền
thống. Các đổi mới này thường liên quan đến: tạo ra sự mới lạ, sự đa dạng,
công nghệ sản xuất, nguồn gốc địa phương, sự tiện lợi.
Có sự khác nhau giữa định nghĩa “truyền thống” (tiếng Anh: traditional) và
định nghĩa “cũ” hoặc “tồn tại trong thời gian dài” (tiếng Anh: existence).
Không phải tất cả các sản phẩm hoặc đặc tính của sản phẩm đã tồn tại trong
thời gian dài là sản phẩm truyền thống hay mang đặc tính truyền thống. Chỉ
những sản phẩm hoặc đặc tính sản phẩm có ý nghĩa biểu tượng mới mang
tính truyền thống. Do đó, trong quá trình đổi mới các sản phẩm truyền thống,
Trang 10


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

những đặc tính về tiện dụng như độ dài ngắn, công năng,… không liên quan
tới tính biểu tượng đều có thể thay đổi.
• Mô hình hỗ trợ: mô hình hỗ trợ chỉ ra những yếu tố chính mà cơ quan quản
lý nhà nước cần cung cấp cho đối tượng được hỗ trợ. Mô hình hỗ trợ là một
định nghĩa khác với định nghĩa “mô hình sản xuất kinh doanh”, hay có thể
nói mô hình sản xuất kinh doanh được cơ quan quản lý nhà nước tư vấn cho
đối tượng hỗ trợ là một giải pháp, một nội dung trong các hoạt động hỗ trợ.

Trang 11


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

PHẦN II: CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH TỪ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

I. CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN CỦA CHÍNH SÁCH

1. Xác định đối tượng liên quan
1.1. Các đối tượng trực tiếp và gián tiếp

Đối tượng liên quan trực tiếp đến chính sách đối với ngành sản xuất, thương
mại dịch vụ truyền thống của Đà Nẵng và mở rộng cho khu vực Miền Trung –
Tây Nguyên (MT-TN) là:

- Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn Đà Nẵng
- Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn Đà
Nẵng
- Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn các tỉnh miền
Trung – Tây Nguyên có liên quan đến một số chính sách chung với Đà Nẵng
- Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn các
tỉnh miền Trung – Tây Nguyên có liên quan đến một số chính sách chung với
Đà Nẵng
- Cơ quan quản lý nhà nước bao gồm:
+ UBND thành phố Đà Nẵng, Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở
Công Thương, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở xây dựng
và các Sở, Ban, ngành liên quan khác của Đà Nẵng.
+ UBND các tỉnh, thành phố thuộc khu vực MT-TN có liên quan đến một số
chính sách chung với Đà Nẵng; các Sở, Ban, ngành có liên quan của các tỉnh,
thành phố này.
Trang 12


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

- Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp: bao gồm các Hiệp hội làng nghề Việt Nam
(VICRAFTS), Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam (AVR), Liên hiệp các hội
khoa học kĩ thuật các tỉnh, Hiệp hội chế biến và sản xuất thủy sản Việt Nam

(VASEP), Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn, Hiệp hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa TP Đà Nẵng, Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng,
Hội quy hoạch và phát triển đô thị Đà Nẵng, Hội sở hữu trí tuệ TP Đà Nẵng,
v.v…

Đối tượng liên quan gián tiếp đến chính sách là:
- Người tiêu dùng: bao gồm các cá nhân người tiêu dùng Việt Nam, khách du
lịch nước ngoài, các công ty và cơ quan nhà nước tham gia vào hoạt động mua
bán trong vai trò người mua
- Các ngành nghề liên quan tới ngành sản xuất, thương mại dịch vụ truyền
thống, bao gồm ngành du lịch, ngành văn hóa, ngành giáo dục và đào tạo.

1.2. Nhóm đối tượng mục tiêu của chính sách

Nhóm đối tượng mục tiêu của chính sách là các đối tượng chịu tác động trực
tiếp bởi các vấn đề bất cập và được hưởng lợi từ các chính sách đề ra. Nhóm
đối tượng chính của chính sách đối với ngành sản xuất, thương mại dịch vụ
truyền thống khu vực MT-TN là:

- Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn Đà Nẵng
- Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn Đà
Nẵng
- Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn các tỉnh miền
Trung – Tây Nguyên có liên quan đến một số chính sách chung với Đà Nẵng

Trang 13


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012


- Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn các
tỉnh miền Trung – Tây Nguyên có liên quan đến một số chính sách chung với
Đà Nẵng

2. Vai trò, mối quan hệ các bên liên quan
2.1. Các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống trên địa bàn Đà Nẵng
và các tỉnh MT-TN khác
Hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống là mô hình kinh tế có từ lâu đời ở
nước ta, đặc biệt khi các hộ gia đình trong cùng một địa bàn làm cùng một số
nghề nhất định tạo thành làng nghề truyền thống. Hộ gia đình và làng nghề
truyền thống có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn. Trong thời kì kinh tế thị trường mở cửa, hộ gia đình và làng nghề
truyền thống còn đóng vai trò mật thiết đối với ngành du lịch và ngành văn hóa.
Theo con số khảo sát của Hiệp hội làng nghề Việt Nam, ở các địa phương Miền
Trung - Tây Nguyên (MT - TN) hiện nay còn lưu giữ và phát triển hơn 1.500
làng nghề có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm như: Đúc đồng
Phường Đúc, thêu Thuận Lộc, nón lá Phú Cam, hoa giấy Thanh Tiên… ở Thừa
Thiên - Huế; làng đá mỹ nghệ Non Nước Đà Nẵng; làng đúc đồng Phước Kiều,
làng mộc Kim Bồng, dệt lụa Mã Châu, đền lồng Hội An, rau Trà Quế… ở
Quảng Nam; làng rượu Bàu Đá, tiện mỹ nghệ Nhạn Tháp (xã Nhơn Hậu), rèn
Tây Phương Danh (thị trấn Đập Đá) Bình Định; gốm Chăm Ninh Thuận, dệt
thổ cẩm Tây Nguyên…

Tuy nhiên, có rất nhiều làng nghề truyền thống đang hoạt động lay lắt, lụi tàn
dần do không tìm được phương thức sản xuất phù hợp với cơ chế thị trường,
sản phẩm không cạnh tranh nổi với sản phẩm công nghiệp sản xuất hàng loạt
giá rẻ, không đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Đây là một
trong nhiều nguyên nhân chủ yếu làm cho không ít làng nghề nổi tiếng, nhưng
Trang 14



BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

giờ đây chỉ còn lại là di sản của quá khứ như: làng gốm Phước Tích, làng vàng
Kế Môn, rèn Hiền Lương, dệt zèng A Lưới (Thừa Thiên - Huế), làng gốm
Thanh Hà, làng trống Lâm Yên (Quảng Nam).

Hiện nay, các hộ gia đình và làng nghề truyền thống đã và đang được các cơ
quan chính quyền, chủ yếu là các UBND tỉnh, thành phố quan tâm hỗ trợ nhằm
khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống. Các hoạt động hỗ trợ chủ yếu
bao gồm tổ chức hội thảo, tổ chức hội chợ triển lãm hàng thủ công - mỹ nghệ,
quy hoạch tập trung cho các cụm làng nghề truyền thống nhằm đảm bảo điều
kiện thuận lợi trong việc xử lí ô nhiễm môi trường và dễ dàng tiếp cận khách
hàng. Chính quyền một số tỉnh, thành phố cũng có những hỗ trợ tích cực đối
với các hộ gia đình và làng nghề truyền thống trong hoạt động đăng kí và bảo
hộ nhãn hiệu.

Với vai trò là một nhà sản xuất, các hộ gia đình và làng nghề truyền thống có
mối liên hệ mật thiết với kênh phân phối của mình, hiện nay chủ yếu là các tiểu
thương. Các tiểu thương là đa phần là các hộ gia đình kinh doanh thương mại
dịch vụ trong hoặc ngoài địa bàn của hộ gia đình và làng nghề truyền thống.
Với vai trò là khách hàng, các hộ gia đình làm nghề thủ công truyền thống có
sự tương tác với các ngân hàng, các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu và
máy móc.

Là một mô hình kinh tế nhưng đồng thời cũng là một mô hình xã hội nơi lưu
giữ các giá trị văn hóa truyền thống, hộ gia đình và làng nghề truyền thống tại
miền Trung – Tây Nguyên có thể tham gia vào nhiều tổ chức xã hội nghề
nghiệp như Hiệp hội làng nghề Việt Nam, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam,
Hiệp hội du lịch của các địa phương v.v… Tuy nhiên, hiện nay mối quan hệ với

các tổ chức xã hội nghề nghiệp của các hộ gia đình và làng nghề truyền thống
còn khá lỏng lẻo và chưa đạt được những hiệu quả mong muốn.

Trang 15


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

2.2. Các hộ gia đình kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống trên địa
bàn Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN khác
Là một phần của hệ thống thương mại dịch vụ cả nước, các cửa hàng thương
mại dịch vụ truyền thống theo mô hình hộ gia đình trên địa bàn Đà Nẵng và các
tỉnh MT-TN đang chiếm tỷ lệ doanh số lớn nhất của ngành bán lẻ, có cơ sở phủ
khắp các địa bàn từ nông thôn tới đô thị. Ước tính đến cuối năm 2012 tổng số
chợ trong cả nước là khoảng 8.703 chợ (tăng gần 1% so với năm 2011); trong
đó 14 tỉnh miền Trung- Tây nguyên có khoảng 1602 chợ, chiếm 18,4% số chợ
cả nước, nhiều nhất là chợ loại III 1.374 chợ, khoảng 51 chợ nông sản, trong đó
có 14 chợ nông sản đầu mối, nhiều nhất là Quảng Bình (3 chợ), Quảng Trị (3
chợ), Đắc Nông (2 chợ), Đà Nẵng, Thừa Thiên- Huế..., chợ loại I khoảng 99
chợ. Bên cạnh chợ, các cửa hàng thương mại dịch vụ hoạt động độc lập có số
lượng tương đối lớn nhưng chưa có con số thống kê chính thức.

Cửa hàng thương mại dịch vụ truyền thống có mối quan hệ gần gũi và gắn bó
với chính quyền địa phương cấp huyện, xã. Không chỉ đóng góp cho ngân sách
địa phương, tài trợ cho các hoạt động trên địa bàn mà còn tạo ra nhiều công ăn
việc làm, giải quyết vấn đề an sinh xã hội của địa phương. Các cửa hàng
TMDV truyền thống có quan hệ rất tốt đối với người tiêu dùng địa phương
thông qua giao tiếp cá nhân và cá nhân. Các cửa hàng truyền thống nhận được
sự quan tâm hỗ trợ khiêm tốn từ phái các tổ chức hiệp hội ngành nghề.


2.3. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Đà Nẵng đóng vai trò trợ giúp, quản
lý về mặt pháp luật và chiến lược phát triển tổng thể của ngành thủ công nghiệp
truyền thống, ngành thương mại dịch vụ truyền thống trên quy mô thành phố
Đà Nẵng. Ngoài ra, chính quyền Đà Nẵng còn đóng vai trò đầu mối trung tâm
liên kết các chính quyền các tỉnh, thành phố MT-TN trong một số chính sách
chung như chính sách về đào tạo nguồn nhân lực, thử nghiệm các mô hình mới
dành cho sản xuất, thương mại dịch vụ truyền thống.

Trang 16


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

Sự phát triển của đối tượng mục tiêu phù hợp với định hướng của chính
quyền tỉnh, thành phố sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình, đồng thời cơ quan quản lý nhà nước có sự điều chỉnh chính sách,
công cụ quản lý phù hợp với thực tế. UBND các tỉnh, thành phố đóng vai trò
quyết định trong việc xác định mục tiêu của địa phương, từ đó có quyết định về
quy hoạch cho các làng nghề truyền thống, các cửa hàng bán lẻ trên cơ sở cân
đối các mục tiêu của địa phương.

Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan quản lý nhà
nước phụ trách các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Sở Công
Thương là cơ quan phụ trách các cửa hàng thương mại dịch vụ truyền thống.
Phòng kinh tế các quận, huyện là cơ quan cấp giấy đăng kí kinh doanh cho các
hộ sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống. Sở xây dựng chịu
trách nhiệm về quy hoạch, trong đó có quy hoạch về địa điểm dành cho các cơ
sở sản xuất, thương mại dịch vụ. Trung tâm WTO Đà Nẵng, trực thuộc Sở
Công Thương Đà Nẵng là một đơn vị có chức năng mang tính chất đầu mối để

triển khai các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và WTO của UBND Thành
phố, Ủy ban quốc gia về Hội nhập kinh tế quốc tế cũng như để hỗ trợ, giúp đỡ
các đơn vị, trong đó có các cơ sở truyền thống, thực hiện chương trình, kế
hoạch về hội nhập kinh tế và gia nhập WTO.

Cơ quan quản lý nhà nước của các tỉnh, thành phố khu vực MT-TN ngoài Đà
Nẵng phối hợp với chính quyền Đà Nẵng và Trung tâm WTO Đà Nẵng triển
khai các hoạt động liên kết chung trong khu vực.

2.4. Tổ chức hiệp hội ngành nghề
Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp đóng vai trò cầu nối các bên liên quan. Sự
hợp tác của các đối tượng quyết định sự thành công của tổ chức hiệp hội nghề
nghiệp. Một trong các cam kết quan trọng khi Việt Nam gia nhập WTO là Nhà
nước sẽ không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế
vai trò của các hiệp hội càng được nâng cao.Với vai trò là cầu nối, các hiệp hội
Trang 17


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

thường có tiếng nói trung tính và bảo vệ quyền lợi cho tất cả các bên.Các hiệp
hội là tổ chức xã hội nghề nghiệp, vì vậy hầu hết hoạt động dựa trên sự tự
nguyện và kinh phí tài trợ của các tổ chức phi chính phủ hoặc các doanh
nghiệp. Một trong các thế mạnh của các hiệp hội là nhân sự hiệp hội đã từng
công tác tại cơ quan quản lý nhà nước, vì vậy nắm vững được các chủ trương,
chính sách và phương thức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Từ đó
có điều kiện và cách thức phù hợp để đại diện cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp truyền thống, cửa hàng thương mại dịch vụ truyền thống, người
tiêu dùng, nhà sản xuất… đề xuất chính sách.


2.5. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là một trong các bên liên quan gián tiếp đến hệ thống chính
sách đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống.
Ngày nay, người tiêu dùng vừa đóng vai trò quyết định tới sự thành công của
các cơ sở này, vừa đóng vai trò người bị tác động như các tác động từ an toàn
vệ sinh thực phẩm, dịch vụ sau bán hàng, v.v… Luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng (2010) là một trong các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, thể
hiện vai trò và mối quan hệ của người tiêu dùng tới các bên liên quan khác
trong hệ thống chính sách của ngành.

2.6. Các ngành nghề có liên quan
Mặc dù ngành du lịch, văn hóa, giáo dục là các đối tượng có liên quan gián tiếp
tới sự phát triển của các cơ sở sản xuất, thương mại dịch vụ truyền thống, các
ngành này đóng vai trò quan trọng đối với các đối tượng mục tiêu của chính
sách. Ngành du lịch ngày càng trở nên quan trọng đối với các làng nghề truyền
thống trong việc mở rộng thị trường của các cơ sở này tới đối tượng khách du
lịch trong và ngoài nước. Ngành du lịch cũng đặt ra các đòi hỏi về tính chất,
phong cách phục vụ, các xu hướng về hàng hóa đối với các cửa hàng thương
mại dịch vụ truyền thống trên địa bàn Đà Nẵng cũng như các tỉnh MT-TN khác
nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Ngành văn hóa ít liên quan tới hoạt động
sản xuất kinh doanh cụ thể của các đối tượng mục tiêu nhưng là ngành có vai
Trang 18


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

trò định hướng trong việc duy trì các tính chất đặc thù địa phương không chỉ
trong sản phẩm mà còn trong phương thức kinh doanh, bảo tồn và lưu truyền
những giá trị riêng có của các cơ sở địa phương, góp phần tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống.

Ngành giáo dục đào tạo có ảnh hưởng hỗ trợ về nguồn nhân lực cho tất cả các
ngành kinh tế, trong đó có sản xuất, thương mại và dịch vụ truyền thống.

3. Vị trí và định hướng phát triển cho các đối tượng mục tiêu trong chính
sách và quy hoạch phát triển của thành phố Đà Nẵng và khu vực Miền
Trung – Tây Nguyên
3.1. Đối với cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống
Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 về Phát triển ngành nghề nông thôn
có quy hoạch và đưa ra định hướng phát triển đối với hộ kinh doanh cá thể đăng
ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và các làng nghề, cụm cơ
sở ngành nghề nông thôn. Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
các chính sách khuyến khích đối với các hộ gia đình và làng nghề truyền thống
như sau:

a) Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống;
b) Phát triển làng nghề gắn với du lịch;
c) Phát triển làng nghề mới.

Để thực hiện các chính sách này, một số biện pháp khá toàn diện đã được đề
cập tại nghị định này như hỗ trợ mặt bằng sản xuất, đầu tư, tín dụng, xúc tiến
thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực.

Ở cấp độ địa phương, cụ thể là thành phố Đà Nẵng, định hướng phát triển cho
hộ gia đình và làng nghề truyền thống tại Nghị định 66/2006/NĐ-CP đã được
Trang 19


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

các Sở liên quan đưa ra các định hướng cụ thể. Đặc biệt đối với làng nghề đá

mỹ nghệ Non Nước, một số chính sách ưu đãi về đất, về bảo vệ môi trường đã
được triển khai thực hiện theo chương trình 68 của Chính phủ.

3.2. Đối với cơ sở thương mại dịch vụ truyền thống
Quyết định số 8374/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển một số ngành
dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 có quan điểm phù hợp với quan
điểm phát triển đa dạng tất cả các loại hình thương mại dịch vụ theo quy hoạch
tại Quyết định 3098/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 24/6/2011 Phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Cụ
thể, quyết định 8374/QĐ-UBND nêu rõ: “Phát triển thương mại gắn với sự phát
triển của các thành phần kinh tế; quan tâm các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ
kinh doanh và hình thành các doanh nghiệp lớn theo mô hình tập đoàn, có hệ
thống phân phối hiện đại, có vai trò dẫn dắt thị trường”.

Mục tiêu phát triển đối với cơ sở thương mại dịch vụ truyền thống tại QĐ
8374/QĐ-UBND đề cấp tới hai loại hình là thương mại bán buôn và thương
mại bán lẻ.

- Đối với loại hình bán buôn: đầu tư Trung tâm thương mại bán buôn Chợ Cồn;
Trung tâm thương mại bán buôn Hòa Minh; chợ gia súc, gia cầm (Hòa Phước –
Hòa Vang); Chợ vật liệu xây dựng (Liên Chiểu) và mở rộng chợ đầu mối nông
sản (Hòa Cường – Hải Châu). Quy hoạch đầu tư một tổng kho hàng với diện
tích 30-50 ha, tại địa điểm là đầu mối giao thông thuận lợi trên đại bàn thành
phố Đà Nẵng.

- Đối với loại hình bán lẻ:

Trang 20



BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

+ Đầu tư xây dựng 3 chợ truyền thống văn minh: Chợ Hàn, chợ trung tâm mua
sắm Đà Nẵng và chợ An Hải Đông.
+ Định hướng phát triển một số khu phố chuyên doanh trên địa bàn thành phố:
Các đường: Bạch Đằng, Trần Hưng Đạo, Hoàng Sa, Trường Sa, Nguyễn Tất
Thành là các khu phố chuyên về các ngành dịch vụ: du lịch, nhà hàng, khách
sạn, vui chơi giải trí; Đường Nguyễn Văn Linh: dịch vụ tài chính. Đường Lê
Duẩn, Phan Châu Trinh, Hùng Vương: phố thời trang; các điểm phân phối, mua
bán sản phẩm lưu niệm của thành phố phục vụ khách du lịch tại các khu thương
mại và các điểm du lịch. Trong đó, quan trọng là hình thành khu phố buôn bán
hàng mỹ nghệ trong quy hoạch Công viên Văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn.

4. Nguyên tắc đề xuất chính sách
Một trong những khó khăn của việc thiết kế và đề xuất chính sách là làm sao
hài hòa được quyền lợi của các đối tượng. Trong quá trình thiết kế đề xuất
chính sách, một số nguyên tắc cần thống nhất:
- Các đối tượng mục tiêu cần được phát huy tối đa ưu điểm của mỗi đối tượng
để góp phần hoàn thiện mô hình phối kết hợp giữa sản xuất truyền thống và
thương mại dịch vụ truyền thống. Tránh đưa ra các đề xuất chính sách theo
hướng giảm lợi ích của đối tượng này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối
tượng còn lại.
- Đối với các đối tượng có mâu thuẫn về quyền lợi giá cả, lợi nhuận, thực hiện
nguyên tắc tôn trọng sự điều tiết của thị trường nhưng không vi phạm các lợi
ích lâu dài của toàn bộ hệ thống.
- Đối với các đối tượng có mâu thuẫn về quyền lợi thông tin, các chính sách đề
xuất theo hướng minh bạch hóa tối đa những thông tin mà pháp luật cho phép.

Trang 21



BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

II. KINH NGHIỆM HỖ TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, CÁC HỘ GIA ĐÌNH KINH DOANH KIỂU
TRUYỀN THỐNG
1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc có diện tích và dân số trung bình, nên chủ trương của họ là vừa
tập trung đầu tư trong nước để đáp ứng nhu cầu thị trường ngoài ra còn mở
rộng ra nước ngoài để giải phóng năng lực tạo ra giá trị tăng thêm. Chính quyền
Hàn Quốc luôn xây dựng hệ thống nền kinh tế mở, đảm bảo cạnh tranh công
bằng cho tất cả các thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước. Hàn Quốc đã khai
thác hết những lợi thế, cũng như vượt qua được những thách thức mà WTO
đem lại (từ năm 1994 - tiền thân là GATT - Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại) và đang hướng tới tới tầm cao mới là thúc đẩy lợi thế, tăng thêm
độ mở của nền kinh tế và tập trung vào tăng trưởng xanh bằng việc đã và đang
đàm phán, ký kết các Hiệp định về khu vực mậu dịch tự do FTAs (7 hiệp định
đã có hiệu lực, đã ký với Hoa Kỳ, đang đàm phán với 7 quốc gia và vùng lãnh
thổ, liên minh kinh tế và đưa vào xem xét chuẩn bị đàm phán với 12 quốc gia,
liên minh kinh tế, trong đó có Việt Nam), không những tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp lớn (Hyundai, Samsung..) và còn hỗ trợ cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (SMEs).
Theo Viện Chính sách kinh tế quốc tế Hàn Quốc, Hàn Quốc có rất nhiều
chính sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại địa phương để đạt được sự phát triển cân bằng. Bằng chứng là tỉ lệ sản
phẩm xuất khẩu của các SMEs ngày càng tăng lên. Một trong số các hoạt động
đó là hỗ trợ các SMEs phát triển thương mại điện tử để tạo cơ sở dễ dàng thâm
nhập vào thị trường thế giới. Bên cạnh đó, chính quyền thiết lập các cổng thông
tin để cung cấp các thỏa thuận quốc tế đã ký kết để các doanh nghiệp nắm

thông tin về thị trường, ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ “một cửa” để tận
dụng những ưu đãi từ các thỏa thuận, hiệp định thương mại quốc tế
(). Chính quyền cũng làm trung gian phối hợp và thiết lập
cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp lớn và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để cùng nhau phát triển.

Trang 22


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

Các doanh nghiệp xuất khẩu chưa tận dụng được các ưu đãi từ các thỏa thuận
thương mại quốc tế còn được chính quyền hỗ trợ bằng việc cử chuyên gia tư
vấn trực tiếp (gọi là các FTA Doctor) về những hoạt động có liên quan đến xuất
nhập khẩu, những vấn đề thị trường các nước đã ký kết Hiệp định… Chính phủ
cũng gửi các giám đốc doanh nghiệp SME đến các nước FTA đối tác để nghiên
cứu các hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại có liên quan và những lợi
ích mà đối tác tận dụng được từ thỏa thuận thương mại quốc tế được kí kết, trực
tiếp tìm kiếm cơ hội kinh doanh…
Đối với người tiêu dùng và tầng lớp kinh doanh kiểu truyền thống, thu nhập
thấp như nông dân, ngư dân… được bảo hộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ bằng
Luật hỗ trợ điều chỉnh thương mại (Law on Trade Adjustment Assistance) và
Luật đặc biệt trợ giúp nông dân và ngư dân (Special Law on Assisting Farmers
and Fishermen for Damages)…, ngoài ra còn có những chính sách về hỗ trợ tài
chính cho doanh nghiệp SME… Chính phủ cũng đã thiết lập các Trung tâm hỗ
trợ FTA (FTA Utilizing Support Centers) địa phương tại 8 vùng chính ở các
tỉnh Kyungki, Incheon và Busan để nhận sự hỗ trợ của Chính phủ, thiết lập cơ
chế hỗ trợ theo hệ thống từ Trung ương xuống địa phương với sự hỗ trợ trực
tiếp của Bộ Tài chính và Chiến lược Hàn Quốc. Lĩnh vực hỗ trợ chủ yếu là đào
tạo công nhân, tư vấn kinh doanh, phát triển dịch vụ marketing ở nước ngoài,

chiến thuật thực hiện ưu đãi từ FTA… Ngoài ra, nhiều Khu kinh tế mở được
thiết lập để tăng cường đầu tư ở khu vực địa phương.
Đối với khu vực doanh nghiệp, đại diện của Tập đoàn Lotte chia sẻ một số
kinh nghiệm về chiến lược phát triển của công ty và các hoạt động hỗ trợ mà
công ty dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hệ thống của mình. Tập
đoàn Lotte có 5 vấn đề lớn trong chiến lược phát triển kinh doanh của mình:
Thường xuyên phát triển và cải tiến sản phẩm; Ổn định nguồn lực tài chính;
Củng cố tổ chức và hoạt động quản lý; Mở rộng thị trường và tăng cường quan
hệ với đối tác; Phát triển các hoạt động giao lưu văn hóa hỗ trợ cho phát triển
kinh doanh. Việc duy trì thường xuyên và đồng thời 5 chiến lược trong quá
trình phát triển kinh doanh của mình đã hình thành nên đặc trưng về văn hóa
doanh nghiệp cho tập đoàn, từng bước tạo nên thành công của cả tập đoàn ngày
hôm nay. Bên cạnh chiến lược kinh doanh, Lotte còn đưa ra các chương trình,
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong hệ thống của mình và
hỗ trợ các doanh nghiệp để được tích hợp vào hệ thống: phát triển các nhãn
Trang 23


BÁO CÁO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - 2012

hiệu nhỏ dành riêng cho Lotte và hình thành các hiệp hội riêng để hỗ trợ và
phát triển cho mỗi nhãn hiệu; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới để đưa vào hệ thống Lotte; hỗ trợ về vốn cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ với lãi suất ưu đãi; hỗ trợ về đào tạo, nâng cao kĩ năng cho
nhân lực của các công ty này; thiết lập website chung để tạo cầu nối giao lưu,
chia sẻ kinh nghiệm giữa tập đoàn và các nhà cung cấp, luôn duy trì và phát
triển tốt mối quan hệ giữa bên trong và bên ngoài tập đoàn… Khi Lotte đầu tư
vào Đà Nẵng trong thời gian đến, hứa hẹn sẽ mang lại nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Đà Nẵng có cơ hội để thâm nhập vào
một hệ thống phân phối lớn và cơ hội để nâng cao năng lực, tìm kiếm đối tác,

phát triển kinh doanh.
Bên cạnh đó, trên phương diện của một tổ chức đại diện và hỗ trợ doanh
nghiệp, KOIMA cho rằng một cơ quan chuyên làm công tác hỗ trợ, tư vấn cho
doanh nghiệp, trước hết phải xác định nguyên tắc cơ bản: lắng nghe và thực
hiện - lắng nghe, tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp, sau đó hỗ trợ họ thực hiện
những nguyện vọng đó. Xác định nguyên tắc đó trong suốt quá trình hoạt động
của mình, KOIMA thành lập các tổ dịch vụ thông tin làm cầu nối với các doanh
nghiệp thành viên và hàng năm liên tiếp tổ chức các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp với các loại hình rất phong phú (tư vấn, nghiên cứu thị trường, tổ chức
đoàn giao thương, tìm kiếm đối tác, tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại,
liên hệ kí kết các biên bản ghi nhớ hợp tác để hỗ trợ doanh nghiệp với các cơ
quan tổ chức nước ngoài, mở các lớp huấn luyện cho học viên đến từ các doanh
nghiệp không chỉ trong nước mà cả các doanh nghiệp đến từ các nước đang
phát triển…). Chi phí cho các hoạt động của KOIMA đều được lấy từ nguồn
ngân sách do các doanh nghiệp hội viên đóng góp và do Nhà nước hỗ trợ. Các
hoạt động hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp của KOIMA ngày càng được doanh
nghiệp tìm đến và xem đó là một đầu mối đáng tin cậy. Thành công của một cơ
quan hỗ trợ doanh nghiệp như KOIMA còn thể hiện ở cơ cấu tổ chức khoa học,
chặt chẽ với các phân ban phụ trách theo các nhóm hàng chính cùng mối quan
hệ gần gũi, gắn bó và hệ thống chia sẻ thông tin chuyên nghiệp với các hiệp hội
thương mại khác trên toàn quốc.
Bên cạnh đó, các cơ quan cũng chia sẻ một trong những yếu tố cốt lõi trong
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp để nâng cao năng lực và sức cạnh tranh trên
trường quốc tế là vấn đề giáo dục, đào tạo. Hàn Quốc có dân số khoảng 50 triệu
Trang 24


×