Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong một số làng nghề của huyện thuận thành tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------

LÊ THÀNH LONG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
TRONG MỘT SỐ LÀNG NGHỀ CỦA
HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. MAI THANH CÚC

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
- Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự cộng tác, giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2013
Tác giả luận văn


LÊ THÀNH LONG

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân ñây tôi
xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Mai
Thanh Cúc là Thầy hướng dẫn khoa học cho tôi, Thầy rất tâm huyết, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện ñào tạo Sau
ñại học ñã giúp ñỡ, dạy bảo và có những ý kiến ñóng góp quý báu cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Qua ñây tôi cũng xin ñược gửi lời cảm ơn tới ðảng Bộ huyện, UBND
huyện Thuận Thành, ðảng Uỷ, UBND xã Song Hồ, xã Hoài Thượng và Hà
Mãn cùng các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại 3 làng nghề ðạo Tú, ðại
Mão và Mãn Xá Tây ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã cổ vũ,
ñộng viên nhiệt tình và tạo ñiều kiện giúp ñỡ mọi mặt ñể tôi hoàn thành tốt
chương trình học tập và nghiên cứu ñề tài khoa học này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2013
Tác giả luận văn


LÊ THÀNH LONG

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

1


MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

4

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

4

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.1.1


Khái niệm và vị trí của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn

5

2.1.2

Lý luận về phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn.

14

2.1.3

ðặc ñiểm của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn

18

2.1.3

Những nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp nông thôn

2.2

Cơ sở thực tiễn phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông
thôn

2.2.1

25

30

Tình hình phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn
ở một số nước trên thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

30
iii


2.2.2

Tình hình phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở Việt
Nam

33

2.2.3

Xu hướng phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nước ta

38

2.2.4

Một số kết quả nghiên cứu khảo sát ngành nghề TTCN nông thôn

40


2.2.5

Hiệu quả của việc phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
nông thôn

44

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

46

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn

46

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

46

3.1.2

ðặc ñiểm ñiều kiện kinh tế - xã hội huyện Thuận Thành

50


3.1.3

Cơ cấu kinh tế của huyện

53

3.2

Phương pháp nghiên cứu

55

3.2.1

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

55

3.2.2

Phương pháp thu thập tài liệu

57

3.2.3

Phương pháp xử lý số liệu

59


3.2.4

Phương pháp phân tích

59

3.2.5

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

61

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

63

4.1

Thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở huyện
Thuận Thành

63

4.1.1

Ngành nghề, lĩnh vực sản xuất


63

4.1.2

Hình thức tổ chức sản xuất tiểu thủ công nghiệp

70

4.1.3

Tình hình ñầu tư phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp

73

4.1.4

Thị trường và tình hình tiêu thụ sản phẩm TTCN ở các làng nghề

82

4.1.5

Thực trạng chính sách phát triển TTCN ở ñịa phương

86

4.1.6

ðánh giá chung tình hình phát triển TTCN ở ñịa phương


87

4.2

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất TTCN

100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

iv


4.3

ðịnh hướng và những giải pháp phát triển sản xuất TTCN ở
huyện Thuận Thành

110

4.3.1

Căn cứ ñề ra phương hướng

110

4.3.2

ðịnh hướng phát triển sản xuất làng ở huyện Thuận Thành


111

4.3.3

Giải pháp phát triển làng nghề ở huyện Thuận Thành

113

4.3.3.2 Giải pháp về vốn ñầu tư cho sản xuất

114

4.3.3.3 Giải pháp về, nguyên liệu

115

4.3.3.4 Giải pháp về kỹ thuật và khoa học công nghệ

115

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

124

5.1

Kết luận


124

5.2

Kiến nghị

126

TÀI LIỆU THAM KHẢO

128

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.


BCH - Ban chấp hành
CNH - HðH - Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CNXH - Chủ nghĩa xã hội
DNTN - Doanh nghiệp tư nhân
GO - Tổng giá trị sản xuất
GDP - Tổng sản phẩm quốc nội
GNP tổng thu nhập quốc dân
HTX - Hợp tác xã
KHCN - Khoa học công nghệ
KTTT - Kiến trúc thượng tầng

12. NDI - Thu nhập quốc dân sử dụng
13. NI- Thu nhập quốc dân
14.
15.
16.
17.
18.

NN&PTNN - Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LLSX - Lực lượng sản xuất
QHSX - Quan hệ sản xuất
SXKD - Sản xuất kinh doanh
TBCN - Tư bản chủ nghĩa

19.
20.
21.
22.

23.
24.
25.
26.

THCS - trung học cơ sở
THPT - trung học phỏ thông
TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
TT - Thị trấn
TTCN - tiểu thủ công nghiệp
TTHðND - Thường trực hội ñồng nhân dân
TTHU - Thường trực huyện ủy
UBND - Ủy ban nhân dân

27. WB - Ngân hàng thế giới
28. WTO - Tổ chức thương mai thế giới
29. XHCN - Xã hội chủ nghĩa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên Bảng

Trang


2.1

Tốc ñộ tăng trưởng tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn

2.2

Quy mô và chất lượng lao ñộng của hộ và cơ sở sản xuất ngành

41

nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn năm 1997

41

2.1

Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Thành

48

3.2

Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Thuận Thành năm 2009

52

3.4

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện Thuận Thành qua
các năm


54

4.1

Số lượng sản phẩm chính của các ñơn vị sản xuất trong làng nghề

69

4.3

Giá trị sản xuất của các làng nghề qua các năm

72

4.2

Quy mô lao ñộng ngành tiểu thủ công nghiệp tại 3 làng nghề qua
các năm

76

4.7

Tình hình huy ñộng vốn bình quân của 1 hộ ñiều tra (năm 2011)

78

4.4


Một số thông tin về các hộ ñiều tra

87

4.5

Bình quân diện tích ñất sản xuất của các làng nghề (thông qua
các hộ ñiều tra)

89

4.6

Số và chất lượng lao ñộng trong các hộ ñiều tra năm 2010

91

4.8

Diện tích nhà xưởng và giá trị thiết bị bình quân 1 hộ ñiều tra

93

4.9

Số lượng sản phẩm chính bình quân 1 hộ ñiều tra năm 2011

94

4.10


Hiệu quả sản xuất TTCN trong một số làng nghề (tính bình quân

4.11

trên 1 hộ ñiều tra năm 2011)

95

Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ ñiều tra

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..……………………… vii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay, ðảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển sản xuất nông
nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện ñại hóa nông nghiệp và
nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ñẩy mạnh phát triển công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều lao
ñộng, coi ñây là hướng chính ñể tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần tăng
nhanh thu nhập cho nông dân, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể giúp nông dân
chuyển sang làm ngành nghề ngoài nông nghiệp và dịch vụ. Với chủ trương
ñó ñã thúc ñẩy kinh tế nông thôn, ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp phát triển
với tốc ñộ phát triển tương ñối cao, ñời sống của người dân bước ñầu ñược cải
thiện.Tuy nhiên trong quá trình phát triển phần lớn các khu vực nông thôn còn
gặp nhiều khó khăn thử thách như: diện tích ñất canh tác trên ñầu người thấp,
sản xuất manh mún, lao ñộng thiếu việc làm, thiếu kiến thức về kỹ thuật, lao

ñộng thủ công là chủ yếu, lúng túng trong việc ñịnh hướng sản xuất, sản xuất
chưa gắn với thị trường, ngành nghề phi nông nghiệp chậm phát triển, phần
lớn người nghèo hiện nay nằm trong khu vực nông thôn, sự phân hoá giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng.
Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TCN) là một vấn ñề quan
trọng ñể giảm bớt sức ép về lao ñộng nông nhàn trong nông thôn. Tạo ra
nhiều việc làm cho lao ñộng là vấn ñề then chốt ñể tăng thu nhập, cải thiện
ñời sống người nông dân góp phần phát triển nông thôn.
Việt Nam là một nước nông nghiệp ñang trong quá trình thực hiện sự
nghiệp CNH-HðH với 73% lao ñộng sống và làm việc ở nông thôn. Cùng
với sự phát triển của ñất nước, thời gian gần ñây, sự phát ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp ñã góp phần thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo
hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

1


xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn và góp phần giải quyết việc làm cho
nhiều lao ñộng.
Hơn hai chục năm thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng, kinh tế - xã
hội huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ñã ñạt ñược những thành tựu quan
trọng. Trong 8 năm gần ñây (2002-2010), kinh tế của huyện ñã tăng trưởng
với tốc ñộ bình quân 11,2%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; kết cấu hạ tầng
ñược quan tâm ñầu tư, nhiều dự án quan trọng ñược xây dựng; ñời sống vật
chất, tinh thần của người dân từng bước ñược cải thiện.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phải ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa (CNH, HðH), tốc ñộ và chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên ñịa
bàn huyện còn nhiều vấn ñề cần phải bàn. Mặc dù tỷ trọng công nghiệp và

dịch vụ có tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp giảm ñáng kể trong cơ cấu kinh tế
ngành, nhưng cơ cấu lao ñộng lại chuyển dịch không tương xứng. Tỷ trọng
lao ñộng làm trong nông nghiệp còn lớn, số lao ñộng chuyển sang làm công
nghiệp và dịch vụ tuy có tăng lên nhưng chủ yếu làm các công việc giản ñơn,
thủ công, năng suất và thu nhập thấp; tình trạng bất hợp lý trong kinh tế nông
nghiệp ñang diễn ra, lợi thế của một ñịa bàn nằm cận kề Thủ ñô vẫn chưa
ñược khai thác; lao ñộng nông nghiệp vẫn sản xuất theo kinh nghiệm, cung
cách làm việc nhìn chung vẫn như cũ, ít người có chuyên môn kỹ thuật trong
khi ruộng ñất thì manh mún. Thế nhưng, yêu cầu ñẩy mạnh CNH, HðH lại
ñòi hỏi một phần ñất nông nghiệp phải ñược chuyển sang làm công nghiệp và
dịch vụ. ðiều này làm nảy sinh tình trạng nông dân thiếu ñất sản xuất. Không
ít gia ñình nông dân sau khi giao hết ruộng cho các dự án bị thất nghiệp, chưa
tìm ñược việc làm mới; số tiền ñược ñền bù ñất thì ñem xây nhà, mua xe máy,
vật dụng ñã gần hết. Một số còn ít ruộng, sau khi thu hoạch lúa thì có tới hơn
một nửa số tiền thu ñược dành ñể trả nợ, chỉ còn gần một nửa dùng ñể xoay
sở chờ cho ñến tận vụ sau. Kinh tế nông thôn, nông nghiệp còn nhiều vấn ñề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

2


cấp bách ñáng phải suy nghĩ và tháo gỡ trong quá trình hướng ñến một nền
nông nghiệp phát triển bền vững, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng
các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển ñô thị theo quy hoạch.
Việc phát triển sản xuất TTCN tại các làng nghề hiện nay nói chung và
Thuận Thành nói riêng phần nhiều vẫn mang tính tự phát, kỹ thuật thủ công
lạc hậu, không ñồng bộ. Hơn nữa, Thuận Thành lại chưa ñược quy hoạch một
cách cụ thể, hợp lý, thiếu chiến lược lâu dài, ý thức bảo vệ môi trường của
người dân còn kém nên môi trường tại ñây ñang bị ñe dọa nghiêm trọng.
Công tác thu gom và xử lý chất thải gặp rất nhiều khó khăn. Môi trường sống

của người dân ngày càng bị ô nhiễm, khiến bệnh tật có nguy cơ nảy sinh và
gia tăng. Chính vì lý do này chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài “ Phát triển
sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong một số làng nghề của Huyện Thuận Thành
Tỉnh Bắc Ninh ” ñể nghiên cứu làm Luận văn thạc sĩ Kinh tế, chuyên ngành

Kinh tế Nông nghiệp
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất
tiểu thủ công nghiệp tại huyện Thuận Thành, ñề xuất phương hướng và các
giải pháp thúc ñẩy sự phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhằm giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
.- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại huyện
Thuận Thành trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñối với phát triển sản xuất tiểu thủ
công nghiệp tại huyện Thuận Thành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

3


- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ở huyện Thuận Thành trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Là các hộ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm; người mua buôn các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề cơ bản liên
quan ñến tổ chức quản lý, quy mô, cơ cấu, tốc ñộ phát triển, ñầu tư sản xuất,
nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, vấn ñề về môi trường.
+ ðánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nghề chủ
yếu: nghề tranh dân gian (ðông Hồ), nghề làm gốm ( Luy Lâu, Hà Mãn ) và
nghề may quần áo ( Hoài Thương ) trên ñịa bàn huyện Thuận Thành.
- Phạm vi về không gian: ðề tài tập trung ñiều tra 3 làng nghề ñã ñược
UBND tỉnh cộng nhận là: làng tranh dân gian ðông Hồ - Xã Song Hồ, làng
nghề may quần áo thôn ðại Mão xã Hoài Thượng, làng nghề gốm Luy Lâu,
thôn Mãn Xá Tây xã Hà Mãn. Với số phiếu ñiều tra khoảng 120 phiếu.
- Phạm vi về thời gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ tháng
12/2011ñến tháng 8/2012 với số liệu tập trung ñiều tra nghiên cứu trong 3
năm (2010 - 2012)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và vị trí của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm về Kinh tế nông thôn
Theo nghĩa truyền thống, nông thôn là một khái niệm chỉ một bộ phận
của ñất nước dùng ñể phân biệt với khái niệm thành thị. ðó là một khu vực
rộng lớn mà ñại bộ phận dân cư là những người nông dân, canh tác nông
nghiệp; quan hệ xã hội chủ yếu chỉ gói gọn ở mái ñình, cây ña, giếng nước và
luỹ tre làng dựa trên cơ sở huyết thống… Tuy nhiên, ngày nay do tác ñộng

của nhiều yếu tố, khái niệm nông thôn thuần tuý ñó vẫn tồn tại nhưng ñang bị
mai một. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan niệm về nông
thôn cũng có sự thay ñổi.
Theo Từ ñiển tiếng Việt thì nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ
yếu làm nghề nông (nói là chủ yếu làm nghề nông thì cũng có nghĩa là ngoài
ra còn làm các nghề khác nữa nhưng vẫn sống chủ yếu vào nghề nông). Giáo
sư Nguyễn ðiền có tổng hợp các ñịnh nghĩa về nông thôn trên các phương
diện khác nhau như sau:
Về ñịa lý tự nhiên, nông thôn là một ñịa bàn rộng lớn trải ra thành
các vành ñai bao quanh các thành thị.
Về kinh tế, nông thôn là ñịa bàn hoạt ñộng chủ yếu của các ngành
sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất và kinh
doanh, dịch vụ ngoài nông nghiệp (khác với hoạt ñộng kinh tế của ñô thị tập
trung hoàn toàn vào công nghiệp và dịch vụ).
Về xã hội, cơ cấu dân cư ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia
ñình họ, ngoài ra cũng có một số người làm việc ở nông thôn, nhưng sống ở
ñô thị và một số người làm việc ở ñô thị nhưng sống ở nông thôn. Mật ñộ dân
cư ở nông thôn thường thấp hơn ở ñô thị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

5


Về mặt văn hóa, nông thôn thường là nơi bảo tồn và lưu giữ những
di sản văn hóa của một quốc gia như các phong tục tập quán cổ truyền về ñời
sống, lễ hội, các ngành nghề cổ truyền, sản phẩm thủ công mỹ nghệ cổ truyền,
y phục, nhà ở, di tích văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh v.v… Nông thôn
là kho tàng văn hóa dân tộc, là nơi nghỉ ngơi và du lịch xanh hấp dẫn ñối với
dân ñô thị trong và ngoài nước.
Về trình ñộ văn hóa, khoa học và công nghệ, nói chung thấp - kém

hơn ñô thị.
Về kết cấu hạ tầng như ñiện, nước, giao thông vận tải, thông tin
liên lạc... ở nông thôn thường lạc hậu hơn ñô thị [16].
Theo một số tài liệu khác, thì nông thôn là khu vực bao gồm một
không gian rộng lớn, dân cư sinh sống và chủ yếu sản xuất nông nghiệp (theo
nghĩa rộng, nghĩa là bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp), hoặc có quan hệ chặt
chẽ với nông nghiệp, có mật ñộ dân số, kết cấu hạ tầng và trình ñộ sản xuất
hàng hóa thấp hơn khu vực thành thị [19].
Với quan niệm như vậy và trên phương diện kinh tế chính trị, kinh tế
nông thôn là tổng thể những quan hệ kinh tế xuất phát từ và gắn liền với
nông thôn, gắn bó nhiều với ñất ñai, nông nghiệp, nông dân. Theo ñó, trên
phương diện ngành, lĩnh vực và vùng, ñể phân biệt với kinh tế thành thị... thì
kinh tế nông thôn (KTNT) ñược quan niệm là tổng thể các hoạt ñộng kinh tế xã hội diễn ra trên ñịa bàn nông thôn, bao gồm các ngành nông - lâm - ngư
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên ñịa bàn ñó. Hay nói cách khác, KTNT là
một phức hợp những yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp chế biến phục vụ nông nghiệp và các ngành dịch vụ trên ñịa bàn nông
thôn. Tất cả các ngành ñó có quan hệ hữu cơ với nhau trong cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

6


Sự khác nhau giữa KTNT và kinh tế thành thị căn cứ vào trình ñộ phát
triển của lực lượng sản xuất, trình ñộ phân công lao ñộng xã hội và những ñặc
thù của các ngành, của vùng kinh tế.
Trước ñây, khi nói tới nông thôn, ta thường nghĩ ñến ñịa bàn mà ở ñó
hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñược coi là bao trùm. Nhưng ngày nay, với sự
phát triển cao của lực lượng sản xuất và phân công lao ñộng thì khu vực nông

thôn không ñơn thuần chỉ có hoạt ñộng nông nghiệp mà còn có cả công nghiệp
và dịch vụ. KTNT là khu vực kinh tế quan trọng vì theo truyền thống nó là khu
vực sản xuất vật chất cung cấp tư liệu tiêu dùng thiết yếu ñể ñảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của con người, ñể tái sản xuất ra sức lao ñộng cho xã hội,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp... Quá trình phát triển của mỗi quốc gia
luôn gắn liền với quá trình ñô thị hóa, nhưng không vì vậy mà khu vực KTNT
mất ñi, mà trái lại nó luôn tồn tại và phát triển.
Theo Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
khóa X, vấn ñề nông thôn ñược ñặt trong mối quan hệ mật thiết không thể
tách rời với nông nghiệp, nông dân. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là
những vấn ñề kinh tế xã hội rất lớn có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Trong tổng thể phát triển kinh tế ñất nước ta hiện nay thì vấn ñề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phải ñược giải quyết ñồng bộ gắn với quá trình
ñẩy mạnh CNH, HðH. Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông
thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu và là nhân tố bảo
ñảm thành công của CNH, HðH ñất nước. Công nghiệp hóa phải hỗ trợ
mạnh mẽ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Xây dựng nông thôn mới
gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển ñô thị theo
quy hoạch căn bản, phát triển toàn diện nông nghiệp, hiện ñại hoá nông
nghiệp là then chốt [15]. Rõ ràng ở ñây, khái niệm nông thôn ñã ñược mở
rộng hơn, trong nông thôn mới không phải chỉ có nông nghiệp mà còn có cả
các cơ sở công nghiệp và dịch vụ, xây dựng nông thôn mới phải gắn với phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

7


triển ñô thị theo quy hoạch. Tuy nhiên, ngày nay ranh giới giữa ñô thị và
nông thôn chỉ có tính tương ñối, không rõ ràng và có tính ñộng. Và do ñó,
xét về phương diện kinh tế - xã hội thì một vùng hay một ñịa phương ñược

gọi là nông thôn hay thành thị không hoàn toàn phụ thuộc vào các quyết
ñịnh hành chính - nó phải ñược xác ñịnh - trước hết là ở nội hàm của nó như
phân vùng, cấu trúc dân cư, ngành nghề, mô hình thiết chế hành chính ñược
thực hiện...
Như vậy, theo nghĩa rộng - trên phương diện ngành thì KTNT không
chỉ gồm có "công nghiệp chế biến phục vụ nông nghiệp" mà còn có cả các
ngành công nghiệp khác nữa hay nói gọn hơn: về lôgíc thì các ngành KTNT
phải bao gồm nông nghiệp, công nghiệp nông thôn và dịch vụ. Tuy nhiên,
quan niệm về "công nghiệp nông thôn" có nhiều ñiểm chưa thống nhất.
Trong cuốn "Công nghiệp nông thôn Việt Nam, thực trạng và giải
pháp phát triển" tác giả Nguyễn Văn Phúc ñã ñưa ra những khái niệm và cách
tiếp cận về "công nghiệp nông thôn" trên thế giới. Nhưng khi bàn về nông
thôn Việt Nam thì công nghiệp nông thôn ñược hiểu, ñó là một ngành kinh tế
bao gồm những hoạt ñộng của các chủ thể như: các ñơn vị sản xuất, kinh
doanh ở nông thôn (các hợp tác xã, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các
doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần,…) chuyên doanh hoặc kiêm sản
xuất tiểu thủ công nghiệp; các doanh nghiệp công nghiệp nhà nước quy mô
nhỏ, sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác các nguồn lực tại ñịa phương,
phục vụ thị trường ñịa phương là chính và hoạt ñộng của chúng gắn liền với
kinh tế ñịa phương; các hộ gia ñình, hộ cá thể và các cá nhân người lao ñộng
thuộc các ngành nghề ở nông thôn [30].
Thực tế trong lịch sử, ñã có thời kỳ người ta ñồng nhất kinh tế nông
thôn với kinh tế nông nghiệp, kinh tế thành thị với kinh tế công nghiệp. Ngày
nay, nhận thức ñó không còn phù hợp nữa. Lực lượng sản xuất xã hội hóa
ngày càng cao ñã dẫn ñến sự xâm nhập, ñan xen giữa nông thôn và thành thị,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………

8



giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Tóm lại có thể hiểu, KTNT là một phức hợp những nhân tố cấu thành
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp, cùng với
các ngành công nghiệp nông thôn và các dịch vụ ở nông thôn. Tất cả các
ngành ñó có quan hệ hữu cơ với nhau trong khu vực nông thôn và cả trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.1.1.2 Khái niệm và phân loại ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
Ở Việt Nam trong chính cương của ðảng lao ñộng Việt Nam (1951)
lần ñầu tiên nói ñến thuật ngữ công nghiệp, thủ công nghiệp ban ñầu thuật
ngữ này là công dụng, mặc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chỉ
dùng chung một thuật ngữ “thủ công nghiệp” nhưng ñều hiểu rằng nó bao
hàm cả công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề trước ñây
chủ yếu làm bằng tay, sử dụng các công cụ thô sơ.Ngày nay với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật con người ñã biết sử dụng máy móc thiết bị vào
nhiều khâu, công ñoạn trong sản xuất thủ công nghiệp, chính vì vậy mà các
nhà nghiên cứu ñề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngữ “ thủ công nghiệp” mà dùng
thuật ngữ “tiểu công nghiệp”.
Có quan niệm cho rằng; ngành nghề TTCN là ngành sản xuất chủ yếu
phụ thuộc vào ñôi bàn tay khéo léo của con người, các sản phẩm thủ công
ñược sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và có
những bí quyết công nghệ riêng của từng nghề, từng vùng.Quan niệm này
mang tính cổ ñiển.Trong ñiều kiện nay, do trình ñộ khoa học kỹ thuật phát
triển nhanh chóng, trên thế giới ñã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật;cơ khí hóa, ñiện khí hóa, quá trình công ghiệp hóa, hiện ñại hóa.Việc
ñưa máy móc thiết bị vào trong sản xuất TTCN là tất yếu, một số công ñoạn
sản xuất ñược ñưa máy móc thiết bị vào thay cho lao ñộng thủ công ñể nâng
cao năng suất lao ñộng, vì vậy những ngành sản xuất có tính chất như trên
ñược gọi là sản xuất TTCN.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..………………………


9


Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc(UNIDO) cũng ñã ñề
nghị thay thế khái niệm nghề thủ công (handicraft) bằng khái niệm công
nghiệp truyền thống (traditional industry). Như vậy ñã chứng tỏ rằng ngành
nghề TTCN cũng là mối quan tâm của nhiều tổ chức. Phát triển ngành nghề
TTCN là một hướng ñi cơ bản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thêm
nữa, nghề thủ công là nơi gặp gỡ của nghệ thuật và kỹ thuật. Từ ñiển bách
khoa của nhà xuất bản Mac Milan Conpany ñã viết: “TCN vừa là một cách
thức sản xuất có tính chất công nghiệp, vừa là một dạng hoạt ñộng có tính
chất mỹ thuật” . Như vậy ngành nghề TTCN còn là một trong những nơi lưu
giữ và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc một cách ñầy ñủ và tinh tế nhất.
Theo các nhà khoa học và các chuyên gia của Bộ NN & PTNT trong
quá trình nghiên cứu, khảo sát ngành nghề nông thôn theo quy mô toàn quốc
năm 1997 ñã ñưa ra một khái niệm khá ñầy ñủ về ngành nghề nông thôn như
sau: “NNTT là những hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp bao gồm TTCN, các
hoạt ñộng dịch vụ sản xuất và ñời sống, có quy mô vừa và nhỏ với các thành
phần kinh tế như hộ gia ñình, hộ sản xuất (gọi chung là hộ), các tổ chức kinh
tế HTX, DNTN, Công ty TNHH... (gọi chung là cơ sở sản xuất). Các tổ chức
hộ và cơ sở này với mức ñộ khác nhau ñều gắn kết mật thiết với nông thôn và
có sử dụng các nguồn lực của nông thôn (ñất ñai, lao ñộng, nguyên liệu và các
nguồn lực khác) và có ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển kinh tế xã hội
của nông thôn”{4}.
Sản xuất TTCN ñó là những ngành sản xuất bằng tay và bằng công cụ
thô sơ hoặc cải tiến có từ lâu ñời gắn với các làng nghề hoặc các hộ làm
nghề, tạo ra những mặt hàng tiêu dùng truyền thống và có kỹ xảo phục vụ tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
Căn cứ theo Quyết ñịnh số 132/2000/Qð TTg của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ngày 24/11/2000

thì Sản xuất TTCN ở nông thôn ñược quy ñịnh trong quyết ñịnh này bao gồm:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..……………………… 10


- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, ñồ gỗ, mây tre ñan, gốm sứ, thủy tinh, dệt
may, cơ khí nhỏ ở nông thôn;
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề
nông thôn
Ngành nghề TTCN nông thôn ở Việt Nam thường ñược phát triển trong
các thôn, làng, xã và ñươc gọi là làng nghề. Làng nghề ở nông thôn Việt Nam
có bề dày lịch sử lâu ñời, nhưng nhìn chung thì quy mô sản xuất nhỏ, lao
ñộng thủ công là chủ yếu và lực lượng lao ñộng trong làng nghề thường mang
tính chất gia ñình, không ñược ñào tạo mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha
truyền con nối.
Như vậy, ngành nghề TTCN nông thôn luôn gắn với các làng nghề
trong quá trình cùng tồn tại và phát triển, ngành nghề TTCN là một bộ phận
của ngành nghề nông thôn. Những vấn ñề về nông nghiệp, nông thôn, nông
dân ñều có thể ñược phản ánh trong mối quan hệ này.
Ngành nghề TTCN truyền thống: là những ngành nghề phi nông nghiệp
phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan
trọng của người dân làm nghề , là ngành nghề TTCN có từ thời thuộc pháp
còn tồn tại ñến nay (nghĩa là từ khi hình thành ñến nay khoảng 100 năm trở
lên), kể cả những nghề ñược cải tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện ñại
ñể hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những công nghệ truyền thống.
Ngành nghề TTCN mới: là những ngành nghề phi nông nghiệp mới
ñược hình thành do phát triển từ các ngành nghề truyền thống hoặc tiếp thu
những nghề mới ñể ñáp ứng nhu cầu của xã hội phát sinh.
Theo một số tác giả mới nghiên cứu về ngành nghề TTCN gần ñây có

ñịnh nghĩa về ngành nghề TTCN như sau: “ngành nghề TTCN bao gồm
những nghề TTCN có từ thời Pháp thuộc còn tồn tại ñến nay, kể cả những
nghề ñược cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện ñại ñể hỗ trợ sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..……………………… 11


xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghiệp truyền thống và những nghề mới xuất
hiện do sự nảy sinh hoặc du nhập từ nước ngoài vào nhưng ñã thể hiện ñược
trình ñộ ñặc biệt của dân tộc Việt Nam” {28}.
2.1.1.3 Vị trí của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn
Việt Nam ñi lên từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu và cho
ñến nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số ở khu
vực nông thôn và trên 60% lực lượng lao ñộng sống ở nông thôn. Hơn nữa sự
phân bố và sử dụng lao ñộng ở nông thôn nước ta hiện nay ñang làm gia tăng
những nghịch lý mà theo Phạm Ngọc Anh thì có ít nhất là ba nghịch lý lớn
ñáng lo ngại là:
- Nông nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng cần phải ñược khai
thác như: ñất trống, ñồi núi trọc vào khoảng 10 triệu ha, các nguồn nước từ
các ao hồ vào khoảng 1,4 triệu ha...
- Sự dư thừa và thiếu lao ñộng giả tạo trong nông thôn ñang là vấn ñề
nổi cộm: dư thừa lao ñộng giản ñơn, thiếu lao ñộng ñược ñào tạo và có kỹ
năng nghề nghiệp cao, nhất là cho các khu công nghiệp, chế biến xuất khẩu và
các xí nghiệp công nghệ cao.
- Một lực lượng lao ñộng ñáng kể ở nông thôn ñặc biệt là phụ nữ ñang
phải làm việc rất vất vả và có nguy cơ thất nghiệp cao {15}.
Trong những năm qua “ñất nước ta ñã vươn lên trở thành nước có nền
nông nghiệp mạnh, thuộc nhóm nước ñứng hàng ñầu về xuất khẩu nông sản”.
Tuy vậy so với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh của hàng nông sản ở nước ta còn ở mức ñộ thấp.
Tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan trọng trong phát triển công nghiệp

nông thôn, là tiền thân của ngành công nghiệp.Phát triển TTCN nông thôn sẽ
góp phần sử dụng lao ñộng tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại ñịa phương, sản
xuất ra công cụ, sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại ñịa phương và thực hiện xuất
khẩu các mặt hàng truyền thống có giá trị, thu ngoại tệ về cho ñất nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..……………………… 12


Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp
CNH - HðH nền kinh tế nước ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc
khôi phục và phát triển các ngành nghề TTCN là một phương hướng CNH
ở Việt Nam” {24}.
- Phát triển ngành nghề TTCN nông thôn sẽ mang lại lợi ích to lớn cho
ñất nước không chỉ ở chỗ tận dụng ñược nguyên liệu tại chỗ mà còn giải
quyết việc làm tại chỗ cho lao ñộng nông thôn.
- Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân công lại lao
ñộng và sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng nông thôn
- Hiện nay, ở nước ta có một lực lượng lao ñộng dồi dào trong ñó tỷ
trọng lao ñộng ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng
không nhỏ lao ñộng nông thôn rơi vào tình trạng thiếu việc làm (bán thất
nghiệp), không có việc làm. Do ñó vấn ñề tạo việc làm cho lao ñộng ở khu
vực nông thôn là vấn ñề bức xúc ở nước ta hiện nay.
- Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn là một chủ
trương ñúng nhằm thu hút lao ñộng nông thôn vào các hoạt ñộng ngành nghề,
tạo việc làm mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trong công nghiệp và dịch vụ.
- Theo kết quả ñiều tra ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn của
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì ngành nghề TTCN ñã thu hút
hàng triệu lao ñộng nông thôn, cho mức thu nhập cao và ổn ñịnh.Vì vậy phát
triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn là một hướng ñi ñúng trong

quá trình phát triển.
TTCN là một bộ phận của ngành công nghiệp, có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Từ vị trí như vậy nên TTCN nông thôn có vai
trò hết sức quan trọng ñối với phát triển nông thôn.
Ngành nghề TTCN nông thôn phát triển sẽ là ñộng lực quan trọng cho sự
nghiệp CNH - HðH nông nghiệp, nông thôn thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..……………………… 13


cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao ñộng nông
nhàn và dư thừa ở nông thôn, tạo thu nhập thường xuyên và ổn ñịnh cho người
lao ñộng.
2.1.2 Lý luận về phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn.
2.1.2.1 Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng ñược hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật
nhất ñịnh.Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về qui mô số lượng sản phẩm
(sản lượng) của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Sự tăng trưởng ñược
so sánh theo các thời ñiểm gốc sẽ phản ánh tốc ñộ tăng trưởng. Hiện nay, trên
thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội
bằng các ñại lượng tổng sản phẩm quốc dân(GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc
nội(GDP)
Theo Tác giả Raman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình liên
tục làm thay ñổi mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội” [25].
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhưng các ý
kiến ñều thống nhất rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất,
phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người.
Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân.

Vào nửa cuối thập kỷ 80 và ñầu thập kỷ 90, loài người ñã phải ñương
ñầu với những thử thách lớn do suy thoái về nguồn lực và giảm cấp môi
trường. Trong quá trình ñó, quan niệm mới về sự phát triển ñã ñược ñặt ra,
do phát triển bền vững là sự phát triển ñáp ứng những nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại ñến khả năng của thế hệ tương lai trong việc ñáp ứng
nhu cầu của họ. ðiều then chốt ñối với phát triển bền vững không chỉ là sản
xuất ít ñi mà sản xuất khác ñi, sản xuất ñi ñôi với việc tiết kiệm các nguồn lực
tài nguyên và bảo vệ môi trường. [3]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..……………………… 14


Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện
cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Phát triển kinh tế
ñòi hỏi phải thực hiện ñược các nội dung; sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc
nội, tổng sản phẩm quốc dân, và tổng sản phẩm quốc dân tính trên ñầu
người;sự biến ñổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện tỷ trong của các
ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn tỷ
trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống; mức ñộ thoả mãn các nhu cầu cơ
bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo
dục, y tế…mà mỗi người dân ñược hưởng.
2.1.2.2 Phát triển nông thôn
Theo Ngân hàng thế giới (1975): Phát triển nông thôn là một chiến lược
nhằm cải thiện các ñiều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo
nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn ñược hưởng lợi ích
từ sự phát triển.
Trong ñiều kiện hiện nay, phát triển nông thôn ở Việt Nam là một bộ
phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, có
thể hiểu phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện một cách tự giác và có
ý thức các vấn ñề kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường một cách bền vững,

nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.Quá trình này,
trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà
nước và các tổ chức khác. ðể phát triển nông thôn cần phải thiết lập mối quan
hệ chặt chẽ giữa người dân với Nhà nước với nhà khoa học với doanh nghiệp
trong quá trình phát triển.
2.1.2.3 Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn.
Tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan trọng trong phát triển công nghiệp
nông thôn, là tiền thân của ngành công nghiệp. Phát triển TTCN nông thôn sẽ
góp phần sử dụng lao ñộng tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại ñịa phương, sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..……………………… 15


xuất ra công cụ, sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại ñịa phương và thực hiện xuất
khẩu các mặt hàng truyền thống có giá trị, thu ngoại tệ về cho ñất nước.
Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp CNH –
HðH nền kinh tế nước ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc khôi phục và
phát triển các ngành nghề TTCN là một phương hướng CNH ở Việt Nam” [5].
Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ñược ra ñời trong những ñiều kiện
lịch sử nhất ñịnh, ñặc biệt là khi có sự phân công lao ñộng xã hội phát triển và
sản xuất ñi vào chuyên môn hoá ngày càng sâu.Việt Nam là nước có nền văn
minh lúa nước, ngành nghề TTCN ñã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm.
Các nghề TTCN của Việt Nam lúc ñầu ñược bắt nguồn từ những nhu cầu
phục vụ sản xuất và ñời sống mà phổ biến là việc sản xuất các công cụ sản
xuất như: cày bừa, liềm hái, khung cửi, dao dựa và các công cụ phục vụ ñời
sống như bát ñĩa, mâm chậu, giường tủ, bàn ghế... Sau này trong quá trình
phát triển kinh tế của ñất nước, ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội,
sản phẩm của ngành nghề TTCN ngày càng ñược tăng lên về số lượng cũng
như chất lượng, ñặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay các sản
phẩm của ngành nghề TTCN cần phải luôn ñược cải tiến về mẫu mã, phong
phú về chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm ñể ñáp ứng nhu cầu trong

nước và xuất khẩu. Vì vậy mà các làng nghề của Việt Nam có ñiều kiện phát
triển hơn, ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu của thị trường như làng gốm sứ - Bát
Tràng, dệt tơ lụa - Hà ðông, Làng Nón - Phú Cam (Huế).
Nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ñã khẳng ñịnh ñược vị thế của
mình trên thị trường, nhiều mặt hàng TTCN ñã từng nổi tiếng trên thế giới.
Phạm vi tiêu dùng hàng truyền thống của nước ta ngày càng ñược mở rộng,
không những chỉ ñược tiêu dùng ở trong nước mà còn ñược ưa chuộng ngày
càng nhiều ở rất nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới như: Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia, Hồng Kông, Thụy ðiển, Na Uy, ðức.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..……………………… 16


Phát triển TTCN nông thôn là hoạt ñộng thu hút nhiều người dân tham
gia vào sản xuất TTCN, nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn.ðồng thời, phát triển TTCN nông
thôn cũng là quá trình thực hiện CNH - HðH nông thôn nhưng vẫn bảo tồn
ñược những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa hoc và công
nghệ. Một số quan niệm cho rằng, phát triển TTCN nông thôn sẽ góp phần
nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc
sử dung có hiệu quả các nguồn nhân tài vật lực của ñịa phương.
Phát triển ngành nghề TTCN nông thôn là ñảm bảo cho nền kinh tế
tăng trưởng nhanh và bền vững, ñảm bảo sức khoẻ của người dân và lao ñộng
làm nghề, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra cơ sở vật chất vững mạnh, cơ
cấu kinh tế hợp lý theo hướng CNH nông thôn trên cơ sở giải quyết tốt việc
làm cho người lao ñộng, nâng cao thu nhập và cải thiện ñời sống của người
dân nông thôn, ñưa nông thôn tiến lên một nền văn minh hiện ñại hơn.
Phát triển sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp bao gồm hai khía
cạnh cơ bản:
- Phát triển về chiều rộng: tăng quy mô các nghề TTCN trên cơ sở cải tạo
và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, mở mang xây dựng thêm cơ sở vật

chất mới vụ cho phát triển song kỹ thuật và công nghệ cơ bản như cũ. Như vậy
phát triển theo chiều rộng là nhằm vào tăng quy mô sản xuất hơn là tăng năng
suất lao ñộng. Trong một số trường hợp năng suất có thể tăng do lợi thế về quy
mô. Một số tiêu chí có thể nhìn nhận là thể hiện sự phát triển chiều rộng của
ngành nghề TTCN là diện tích sản xuất, số hộ tham gia sản xuất, số lao ñộng
tham gia sản xuất, vốn ñầu tư theo chiều rộng . . .
- Phát triển theo chiều sâu: là kết quả của ñầu tư theo chiều sâu nhằm tăng
năng suất lao ñộng và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất TTCN.
Như vậy phát triển theo chiều sâu ñược thực hiện dựa trên cơ sở cải tạo, nâng
cao hiện ñại hóa các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, hoặc ứng dụng công nghệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế……..……………………… 17


×