Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng và thương mại VIC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.04 KB, 64 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhưng năm qua, thực hiên đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước
ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta đang trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn. Nhưng khi đã
có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cũng là vấn đề rất quan
trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là diều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng
trong vốn sản xuất kinh doanh. Chỉ khi nào doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì
doanh nghiệp đó mới có vốn để tái đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng nhằm đem
lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp trong hành lang pháp lý về tài chính và
tín dụng mà Nhà nước đã quy định.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của các doanh nghiệp khi
tìm chỗ đứng trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn
đề bức thiết đặt ra đối với tât cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại VIC
Việt Nam bản thân được tiếp xúc nhiều với kỹ năng chuyên môn thực tế cũng như học
hỏi được nhiều kinh nghiệm. Bản thân tôi đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và nhận thấy
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết.
Thông qua việc phân tích này, tôi hi vọng sẽ đóng góp được cho doanh nghiệp một cái
nhìn tổng quát từ đó chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những tiêu
cực, phát huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn
lực nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.


Xuất phát từ vấn đề đó, tôi xin đề xuất lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương Mại VIC Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại VIC Việt Nam
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty TNHH Xây
dựng và Thương Mại VIC Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Xây Dưng và Thương Mại VIC Việt Nam
Trong thời gian tham gia thực tập và hoàn chính báo cáo này, tôi xin gửi lời
cám ơn chân thành cơ sở thực tập là công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại VIC
Việt Nam cũng như các cán bộ nhân viên trong công ty đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi để học hỏi và rèn luyện kiến thức.
NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Mặc dù nhận được sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Phương Anh cùng
các anh chị nhân viên trong công ty nhưng do những kinh nghiệm còn nghèo nàn, kiến
thức chuyên sâu chưa vững nên tôi còn gặp nhiều sai sót, vì vậy rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5


Trang 4


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Doanh thu

KH

: Khấu hao

LNG

: Lợi nhuận gộp

LNST


: Lợi nhuận sau thuế

SL

: Số lượng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TS

: Tài sản

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

VLĐ

: Vốn lưu động

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 5



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Danh mục hình và bảng
TT
Bảng 2.1.1
Hình 2.1.3
Hình 2.1.4
Hình 2.1.6
Bảng 2.2.1
Bảng 2.2.3
Bảng 2.2.4.1
Bảng 2.2.5.1
Bảng 2.2.5.2
Bảng 2.2.5.3

Bảng 2.2.9.2

Tên và bảng biểu
Một số chỉ tiêu cơ bản
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ sản xuất giấy dán tường
Sơ đồ bộ máy kế toán
Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Số lượng nguyên vật liệu năm 2013
Cân đối tài sản cố định(năm 2012)
Thống kê tài sản cố định
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ

Thống kê số lượng máy móc và thiết bị năm 2013
Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ học vấn
năm 2012
Tổng quý lương
Thống kê tiền lương trung bình hàng năm của các
lao động theo trình độ
Cơ cấu vốn và tài sản công ty giai đoạn 2011-2013
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012
Một số chỉ tiêu cơ bản trong báo cáo kết quả kinh
doanh
Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
Một số chỉ tiêu đánh giá vấn đề tài chính của
doanh nghiệp

Bảng 2.3.1
Bảng 2.3.3
Bảng 2.3.4.1
Bảng 2.4.2
Bảng 2.4.3
Bảng 2.5.1

Tình hình vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu mức sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu hệ số sức sản xuất vốn lưu động
So sánh với công ty cùng ngành

Bảng 2.2.6.1
Bảng 2.2.6.2

Bảng 2.2.6.3
Bảng 2.2.7.1
Bảng 2.8.1
Bảng 2.2.8.2
Bảng 2.2.9.1

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang
21
23
25
27
29
31
32
33
34
35
35
36
37
38
42
43
45,46
47,48,49
51
53
55

57
58
60

Trang 6


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Mà tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ
phận: Tài sản ngắn hạn trong sản xuất và tài sản ngắn hạn trong lưu thông.
Tài sản ngắn hạn trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. Tài sản ngắn hạn trong
lưu thông bao gồm những sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành
các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.

Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau:
Mua vật tư
Vốn bằng tiền

Hàng hóa

Vốn dự trữ SX

Sản xuất

Vốn trong SX

Sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm

1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh
- Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình sản
xuất kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này
sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu
kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sơ đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: Vốn cố định
chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao , còn vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5


Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau
nhưng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu động đó là:
• Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm:
- Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại nguyên
vật liệu khi thạm gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản
phẩm làm cho sản phẩm bền và đẹp hơn
- Nhiên liệu: Là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu…
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy
móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy
móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
- Vốn vật liệu đóng gói: Là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản
xuất như bao ni lông, giấy, hộp…
- Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.
+ Vốn lưu động trong quá trình sản xuất (Vsx)
- Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản phẩm
đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc
một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.

- Vốn chi phí trả trước: Là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng chi
phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo
cho giá thành ổn định như: chi phí sữa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền
lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng…
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông:
- Vốn thành phẩm gồm: Những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự
trữ cho quá trình tiêu thụ
- Vốn hàng hóa là những hàng hóa phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vị kinh
doanh thương mại).
- Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hóa, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho
khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
- Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
- Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

• Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động người ta chia thành:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp: Là vốn mà khi mới thành lập doanh
nghiệp, Nhà nước cấp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

- Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Nguồn vốn lưu động coi như tự có: Là vốn lưu động không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình
như: tiền lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi phí tính trước…
+ Nguồn vốn lưu động đi vay là một bộ phận của lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ các nguồn vốn vay của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ được
hoàn lại.
+ Nguồn vốn lưu động được huy động từ thị trường bằng việc phát hành cổ phiếu, tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, tín
dụng thuê mua.
- Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các doanh nghịệp sử dụng, coi
đó như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu
giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp. Tín dụng thương mại luôn gắn
với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó
chịu sự tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh
nghiệp được hưởng. Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh mà nó cũn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một các lâu
bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng phần nào
vốn lưu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng qua
nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro về lãi suất, rủi ro về thanh toán.
Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng: Đây là khoản vay tại các ngân hàng thương mại. Các
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có thể
từ vài ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp được thực hiên theo nhiều phương thức. Một
là cho vay theo từng món. Theo phương thức này khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn
với một lượng nhất định và thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu
được ngân hàng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ ký khế ước nhận nợ và sử dụng tiền vay.
Việc trả nợ được thực hiện theo các kỳ hạn nợ đã thoả thuận hoặc trả một lần vào ngày

đáo hạn. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức này được áp dụng khi doanh
nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định
mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận
một hạn mức tín dụng cho mọt thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định
dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng
có thể chấp thuận. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể
nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các món nợ sẽ không vượt quá hạn mức đó xác
định.
NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

- Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán huy động
vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị
trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài chính quan
trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được số vốn
nhàn rỗi trong xã hội để mở rông sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh
nghiệp.
- Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn tín
dung thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được
tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là hình
thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có
hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Ngoài ra còn có
các loại nguồn vốn khác như huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong

quá trình thành lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hay tăng vốn điều lệ cho các công
ty cổ phần.
• Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn lưu động chia làm 3 loại
+ Vốn vật tư hàng hóa: Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa…. Đối với loại vốn
này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo
cho quá trình sản xuất và tiêu thu được liên tục.
+ Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xẩy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn nên cần
quản lý chặt chẽ
+ Vốn trả trước ngắn hạn: Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ
• Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động:
+ Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định cần thiết, thường xuyên
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nó bao gồm: vốn dự trữ trong
sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ sở quản lý vốn đảm bảo bố trí
vốn lưu động hợp lý trong sản xuất, kinh doanh xác định được mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp với Nhà nước hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn.
+ Vốn lưu động không định mức: Là bộ phận lưu động trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
lưu thông thành phẩm gồm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền
• Căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền:
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn các khoản phải thu
+ Vốn tồn kho
+ Vốn lưu động khác như tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn…

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 10



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

1.1.4 Các hình thức biểu hiện của vốn lưu động
Vốn lưu động xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn
hạn. Tài sản ngắn hạn là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Bao gồm:
+ Khoản mục tiền gồm: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và
chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản mục không
sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm chứng khoán ngắn hạn, góp vốn kinh doanh
ngắn hạn
+ Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong doanh
nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường chính sách tín dụng thương mại hợp lý vừa là
công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
+ Hàng tồn kho bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa.
+ Tài sản ngắn hạn khác là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích
ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng

khốc liệt. Và như vậy vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu cầu sống
còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Nó chính là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Trọng phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan
tâm đến hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu
quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do vậy các nguồn lực kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 11


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu

về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh
hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh
doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở chỉ
tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói nên hiệu quả sử dụng vốn ở
một góc độ nào đó.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =

Chi phí đầu vào

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp có rất nhiều
phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là phương pháp so sánh một
cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp để
thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động tốt bằng năm ngoái chưa,
có tiết kiệm được vốn lưu động không
Chúng ta sẽ đi vào xem xét một hệ thống các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá
toàn diện và sâu sắc hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó là các chỉ
tiêu:
1.2.2.1 Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt như: mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về vốn lưu
động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ

tiêu quan trọng là: Vòng quay vốn lưu động, tốc độ chu chuyển vốn lưu động và hệ số
đảm nhiệm vốn lưu động.
• Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân

Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả chung của
doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong mối quan hệ so sánh

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 12


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu thuần) và vốn lưu động bình quân
(VLĐBQ) tháng, quý, năm được tính như sau:
VLĐBQ tháng =
VLĐBQ quý =
VLĐBQ năm =

VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
2
VLĐBQ tháng 1 + VLĐBQ tháng 2 +VLĐBQ tháng 3
3

Tổng VLĐBQ các quý
4

Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong một
chu kỳ kinh doanh. Về phương diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ tiêu này càng
cao càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn lưu động càng nhiều cho thấy doanh
nghiệp cần ít vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh, do đó có thể làm giảm vốn lưu
động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động mà vẫn đảm bảo được
mức luân chuyển hàng hóa như cũ thì chỉ cần với một mức vốn lưu động thấp hơn
hoặc với mức vốn lưu động như cũ thì đảm bảo luân chuyển được một khối lượng
hàng hóa lớn hơn.
• Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động
Số ngày quy ước trong kỳ phân tích
Thời gian luân chuyển vốn lưu động =

Vòng quay VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần
thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng
quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng
tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Về mặt bản chất chỉ tiêu nay phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh,
của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng
quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hóa doanh nghiệp đang sản
xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương
ứng cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn
lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
• Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ngoài
ra còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Doanh thu thuần

Trang 13


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ
số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.2.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do sự thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
VTK =

KKH - KBC
KBC

x ObqKH

Hoặc:
VBC – VKH

VTK =
Trong đó:

T

x DTKH

B: Là số vốn lưu động tiết kiệm được
KBC: Số vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
KKH: Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
ObqKH: Số dư vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch
VBC: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
VKH: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
DTKH Doanh số bán hàng kỳ kế hoạch

Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được vốn lưu động.
Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì
doanh nghiệp đã lãng phí vốn lưu động.
1.2.2.3 Sức sinh lời vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời VLĐ =

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động, nó phản ánh khả
năng sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động

có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là
nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là
chỉ tiêu này phản ánh một phần.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

1.2.2.4 Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động
Doanh thu thuần
Hệ số sức sản xuất vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
Đây là chỉ tiêu chất lượng dùng để đánh giá tình hình và kết quả sử dụng vốn.
Trong các ngành sản xuất vật chất, hệ số sức sản xuất vốn lưu động là quan hệ so sánh
giữa giá trị sản lượng sản phẩm hoặc lợi nhuận được tạo ra với vốn sản xuất sử dụng
trong cùng thời gian. Hệ số sức sản xuất vốn lưu động cho phép so sánh tình hình sử
dụng của một doanh nghiệp trong các năm khác nhau hoặc giữa các doanh nghiệp
cùng loại. Phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Thông qua việc phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động, có thể thẩm định
lại phương hướng đầu tư, các chủ trương, chính sách quản lý và cơ chế quản lý nói
chung.
1.2.2.5 Các chỉ số về hoạt động
+ Vòng quay tiền =


Doanh thu thuần
Tiền mặt và các tài sản tương đương tiền bình quân

+ Vòng quay các khoản phải thu: hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu thành
tiền mặt của các doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =

Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh nghiệp
không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại. Chỉ
tiêu này được xác định theo công thức:
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =

Doanh thu bình quân ngày

+ Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ
doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 15



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân

+ Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho =

360
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày
+ Hệ số quay kho vật tư
Hệ số quay kho vật tư =

Giá trị NVL sử dụng trong kỳ
Giá trị NVL tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu càng cao, lượng
nguyên vật liệu ứ đọng ít

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Các chính sách vĩ mô của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng chính sách vĩ mô của nhà nước tác

động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạnh
như nhà nước tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp, điều này làm trực tiếp làm suy
giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, chính sách cho vay đều có thể làm tăng
hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của nhà
nước về phương hướng định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tác động của thị trường: Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã
hội nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được linh
hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lài là những thay đổi liên tục đến chóng
mặt. Giá cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên
xảy ra. Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do
vậy, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm có như
vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh, mở rộng tiêu thụ sản phẩm.
Chúng ta biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm có rác động rất lớn tới việc hiệu quả sử
dụng vốn cua doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy
cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến
tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thị trường công nghệ
biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn.
Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt.
Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công
nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP


KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

- Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động
đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc trong môi
trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả công việc.
Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất khả kháng
như thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan

Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng gắn
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu ký ngắn, doanh
nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngựơc lại
nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải
trả cho các khoản vay.

Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa
đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Vị thế của sản phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm đó mang tính cạnh tranh
hay độc quyền, được người tiêu dùng ưa chuộng hay không sẽ quyết định tới lượng
hàng bán ra và giá cả đơn vị sản phẩm. Chính vì ảnh hưởng tới lượng hàng hoá bán ra
và giá cả của chúng mà sản phẩm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu. Từ đó
làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Dovậy trước khi quyết định sản phẩm hay
ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường
và chu kỳ sống của sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới mong thu được lợi
nhuận.

Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết định
nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.

Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu công
nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản
tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó tăng hiệu quả sử
dụng vốn.
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hương không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội
ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không
bị lãng phí lao động. Điều đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt động,
việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất,
quản lý khâu tiêu thụ.

Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
+ Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dữ trữ. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo, chi phí mua hình giảm đến mức tối ưu. Còn
NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 17


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

mục tiêu của dự trữ hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián

đoạn.
+ Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như
công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa công
suất , thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy doanh
nghiệp phải xác định giá bán tối ưu và có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu nay quyết định đến doanh thu, là cơ sở để tái sản
xuất.


Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:

+ Việc xác định cơ cấu vốn: cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ quan có tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn. Tỉ trọng các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử
dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh là cao nhất thì mới là cơ cấu vốn tối
ưu. Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh
doanh nghiệp. Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực và vốn cố định
không tích cực. Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn của quá trình sản xuất
để phát huy tối đa hiệu quả công suất về thời gian và số lượng.
+ Việc xác định nhu cầu vốn:
Nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính
tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
Việc xác định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng.
Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay chính xác
cũng ảnh hưởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện
việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử
dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử

dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các
số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp
nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn.
Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy,
thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.


Lựa chọn các phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư là một trong
những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu
người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra được
những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông đảo người tiêu dùng
chấp nhận thì sẽ có doanh thu co, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà
tăng lên. Ngược lại nếu phương án đầu tư không tốt sản phẩm làm ra chất lượng kém
không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hoá, vốn


NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 18


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

bị ứ đọng là thế, vòng quay vốn bị chậm lại, tất yếu, đó là biểu hiện không tốt về hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách
hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng
hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được
nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.


Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì doanh nghiệp
phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ với các bạn hàng lâu năm, vừa
thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình
cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình những biện pháp thích
hợp: đổi mới quy trình thanh toán soa cho thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng
và thu mua nguyên vật liệu, áp dụng cho các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng
hàng bán, đa dạng hoá sản phẩm, bán hàng trả chậm, các khoản giảm giá.

1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vai trong quá trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể
thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không
thể thiếu và là việc cần thiết đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ
phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất
phát từ nhiều yếu tố khác.
1.2.4.1 Xuất phát từ mục đích của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa
giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của
cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối

cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều
hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện
mục tiêu của mình nhưng nó đóng vai trò quan trọng hơn bởi vì bản thân vôn lưu động
rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2.4.2 Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.4.3 Xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào
giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho việc
sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn, do đo tiết

kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên túc qua nhiều công đoạn khác nhau.
Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo
và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến
hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính một phần đảm bảo sản
xuất theo kế hoạch đã đề ra.
1.2.4.4 Xuất phát từ thực tế của doanh nghiệp
Nhiều công ty cổ phần làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ qua, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu
quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn.
Điều đó đã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm,
chu kì luân chuyển vốn lưu động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì
vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp cổ phần nói riêng là hết sức quan trọng.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ đem lại cho
doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang ý nghĩa cho nên kinh tế quốc dân.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 20


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Chương 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIC VIỆT

NAM
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại ViC Việt
Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại VIC Việt Nam thuộc loại hình công
ty TNHH.
Tên chính thức: Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại VIC Việt Nam
-

Tên giao dịch: VIC VIET NAM CO.,LTD

-

Mã số Thuế : 0105322364

-

Vốn điều lệ : 2 tỷ đồng

-

Ngày cấp: 20 – 5 – 2010

-

Địa chỉ trụ sở: Tổ 3 – La Khê – Quận Hà Đông – Hà Nội

-

Điện thoại:


-

Tên Giám Đốc: Đỗ Văn Đoàn

-

Phạm vi hoạt động: Toàn quốc

(04)22453293, 22453294

Được thành lập vào năm 2004 với tên đầy đủ “ Công ty TNHH tư vấn và thiết kế
VIC Việt Nam” hoạt động trong lĩnh vực tư vấn Thiết kế, quản lý dự án các công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi do nhóm kiến trúc sư trẻ tâm huyết nhiệt
tình yêu nghề đứng đầu là kiến trúc sư Đỗ Văn Đoàn. Công ty thi công nhiều công
trinh dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn và chất lượng cao.
Năm 2009 công ty đổi tên thành “Công ty TNHH xây dựng và thương mại VIC
Việt Nam.
Kể từ ngày thành lập công ty luôn nỗ lực, không ngừng phấn đấu nhằm mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho sự phát triển của Công ty và đảm bảo
thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội qua từng năm của mình.
Công ty đã tham gia lập dự án, thiết kế và thi công giấy dán tường cho nhiều
công trình lớn trong tỉnh Hà Tây cũ và một số tỉnh như Hà Nam, Hưng Yên, Lào Cai.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại đã từng bước khẳng định được mình
trong lĩnh vực kinh doanh.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 21



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Bảng 2.1.1: Một số chỉ tiêu cơ bản
Đơn vị tính: đồng

STT

CHỈ TIÊU

1

Doanh thu các hoạt
động

2

Lợi nhuận thuần

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

4.898.780.000

3.676.659.000


6.120.335.000

693.506.336

651.230.474

538.959.240

Vốn cố định

2.091.450.550

1.884.909.550

2.063.307.046

Vốn lưu động

3.829.183.841

3.094.744.537

4.293.138.156

24

22

32


Tổng vốn
-

3

-

Số công nhân viên

4

-

Số lượng

(Nguồn:Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh)

2.1.2 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của doanh nghiệp
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 280400045 do sở Kế Hoạch và Đầu tư
tỉnh Hà Tây(cũ) dịch vụ chính.
-

Giấy Dán Tường

-

Xây dựng – quản lý và giám sát

-


Xây dựng – tư vấn và thiết kế

-

Nội thất – thiết kế và thi công

-

Tư vấn, thiết kế và thi công – công trình các loại

 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Nhận công trình để tư vấn và thiết kế thi công nội thất, các công trình dân dụng,
cải tạo sửa chữa nhà, xây dựng và kiến trúc, cung cấp cho khách các loại giấy dán
tường mẫu mã phù hợp vơi với chất lượng cao đảm bảo giá cả phù hợp cùng nhiều
chủng loại phong phú. Sản phẩm xuất xứ từ nhiều quốc gia nổi tiếng như: Hàn Quốc,
Thụy Sỹ, Đức… Với mong muốn công ty sẽ mang không gian mơi – tầm nhìn mới tới
khách hàng.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 22


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Hình 2.1.3 Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG HÀNH
CHÍNH SỰ
NGHIỆP

PHÒNG THU
MUA VÀ
BẢO TRÌ

Phòng thu
mua

Phòng kỹ
thuật

Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại VIC Việt Nam tổ chức bộ máy
quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến(đường thẳng) trong đó:

-

Giám đốc: Là người quản lý cấp cao, là người có quyền hành lớn nhất trong
Công ty, mọi vấn đề quan trong Công ty đều phải thông qua giám đốc. Giám
đốc cũng là người chịu trách nhiệm về các vấn đề quản lý của mình trước pháp
luật.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc quản lý các vấn đề sản xuất,
có quyền quản lý cán bộ lao động những phần việc có liên quan đến trách
nhiệm của mình, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về các nhiệm vụ
được Giám đốc phân công và ủy quyền.

-

Phòng tài chính kế toán: quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch
toán kế toán, xúc tiến huy động tài chính, thực hiện công tác tiền lương, tiền
thưởng và các khoản phải thu, thực hiện công tác kế toán thông kê. Chịu trách
nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập
chứng từ về sự vận động các loại tài sản trong báo cáo kế toán hàng tháng, hàng
quý, hàng năm để trình ban giám đốc.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

-


Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng
tới khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu
về doanh số, thị phần…Với chức năng chủ yếu là lập kế hoạch kinh doanh và
triển khai thực hiện, thiết lập và giao dịch trực tuyến với hệ thống khách hàng,
thực hiện hoạt động bán hàng tới khách hành nhằm mang lại doanh thu, phối
hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối.. nhằm mang
đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.

-

Phòng hành chính sự nghiệp: Xây dựng, theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài
chính. Chịu trách nhiệm theo dõi quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao
động đảm bảo nhân lực cho kinh doanh, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên
mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp
đồng của công ty và những thông tin liên quan đến công ty. Tiếp nhận và theo
dõi công văn chỉ thị quyết định.. Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động
của Công Ty, theo dõi quản lý lao động, đề xuất khen thưởng, chính sách cho
người lao động

-

Phòng thu mua, bảo trì: Gồm 2 bộ phần( Phòng thu mua và phòng kỹ thuật )

 Phòng thu mua làm nhiệm vụ thu mua hàng hóa và tham mưu cho lãnh đạo
công ty về quản lý nghiệp vụ thu hàng hóa và thị trường giấy dán tường trong
nước, nắm chắc giá cả giấy dán tường cũng như giá cả các công trình xây dưng.
 Phòng kỹ thuật làm nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng nhà xưởng máy móc thiết bị
đảm bảo các thiết bị máy móc luôn hoạt động bình thường giúp quá trình sản
xuất không bị dán đoạn.

Các phòng ban hỗ trợ giám sát lẫn nhau, cùng nhau góp phần vào quản lý, tổ chức
doanh nghiệp.
-

Các nhóm sản phẩm chính của doanh nghiệp
• Giấy dán tường 3S
• Giấy dán tường Art Deco
• Giấy dán tường Đức
• Giấy dán tường Hồng Kông
• Giấy dán tường Nature
• Giấy dán tường Secret
• Giấy dán tường Ainos
• Giấy dán tường Dream world
• Giấy dán tường Hàn Quốc
• Giấy dán tường Nhật Bản
• Giấy dán tường Soho

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 24


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

2.1.4 Quy trình sản xuất sản phẩm giấy dán tường
Năm 2013 là năm công ty có sự thay đổi mới về chiến lược kinh doanh. Công ty
quyết định đầu tư mua thêm máy móc thiết bị về sản xuất thí nghiệm giấy dán tường
công nghệ cao.

Với quy trình sản xuất như sau:
Hình 2.1.4: Sơ đồ sản xuất giấy dán tường

Nguyên
lhhhhhiệu
Trộn

Ép thành khối

In hình

Làm nguội

Phủ màu
hoặc tráng
kim

Thành phẩm

Phủ nhựa Vinyl

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 25


BÁO CÁO THỰC TẬP









KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

Bước 1: Trộn bột giấy cao cấp cùng với sợi cotton siêu nhỏ và chất liên kết
thành cốt giấy.
Bước 2: Cốt giấy được đưa vào máy ép để ép thành tấm dài theo khổ cuộn quy
định.
Bước 3: Các khổ giấy được làm nguội sau đó cho vào máy in hình để bắt đầu tạo
đường nét hoa văn với các hình khối nổi, công đoạn này tạo ra các mẫu sản phẩm
phong phú, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và gu thẩm mỹ của từng dân tộc,
từng khu vực.
Bước 4: Phủ màu hoặc tráng kim theo thiết kế.
Bước 5: Công đoạn cuối cùng của khâu sản xuất là tráng phủ lớp nhựa Vinyl trên
bề mặt giấy đã được tạo hoa văn. Lớp Vinyl mỏng này có tác dụng giúp cho giấy
dán tường có khả năng chịu ẩm và kháng nước. Đối với mỗi loại giấy thì khả
năng kháng ẩm và chịu nước là khác nhau, tùy thuộc vào chất lượng của sản
phẩm, riêng giấy dán tường kiểu Châu âu, khả năng chịu âm là thường xuyên với
độ ẩm 100% và khả năng chịu nước là 8 giờ liên tục ngâm trong nước.

2.1.5 Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Từ năm 2007 đến năm 2010 ngành xây dựng phát triển mạnh kéo theo đó là dịch
vụ kèm theo. Mọi người đều mong muốn có không gian sạch đẹp với nhiều hình thù
trên tường khác nhau mà Sơn không thể đáp ứng được từ đó có rất nhiều công ty giấy
dán tường ra đời trong thời điểm này ở Hà Nội như Công Ty Giấy Dán tường
Morehome, Công ty giấy dán tường Phát đạt, Công ty giấy dán tường ST
Đây chính là một trong những đối thủ cạnh tranh của Công Ty TNHH xây dựng

và thương mại VIC Việt Nam trên thị trường giấy dán tường.
• Điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh
Các công ty giấy dán tường đều mang lại cho khách hàng những mẫu mã đa
dạng, phong phú bên cạnh đó đối thủ cạnh tranh còn thường xuyên đưa ra nhiều
chương trình chi ân khách hàng như khuyến mại, giảm giá hay tặng qua đính kèm từ
đó thu hút được nhiều khách hàng
• Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh tại Hà Nội là các công ty mới nên chưa có nhiều kinh nghiệm
trong thi công giấy dán tường cũng như chưa có kinh nghiệm trong việc lựa chọn các
sản phẩm phù hợp cho từng địa hình.
Do kỹ thuật, kinh nghiệm còn hạn chế nên các công trình thi công có thời gian sử
dụng ngắn hơn.

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 26


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIÊP

2.1.6 Mô hình bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Hình 2.1.6 Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế
Kế toán
toán trưởng
trưởng kiêm
kiêm kế

kế toán
toán tổng
tổng hợp
hợp

Kế
Kế toán
toán
tổng
tổng hợp
hợp

và tính
tính giá
giá
thành
thành

Kế
Kế toán
toán
tiền
tiền lương
lương

và thuế
thuế
GTGT
GTGT


Kế
Kế toán
toán
thanh
thanh toán
toán

và kế
kế toán
toán
TSCĐ
TSCĐ

Thủ
Thủ quỹ
quỹ

Các
Các nhân
nhân viên
viên hạch
hạch toán
toán ởở các
các bộ
bộ phận
phận phân
phân xưởng,
xưởng, nhà
nhà máy
máy

Giải thích:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ giữa các nhân viên kế toán
Cung cấp thông tin
Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Tuy nhiên, các bộ
phận kế toán lại có quan hệ mật thiết và tương hỗ, phụ thuộc lẫn nhau: đều tổng hợp
các chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ, thực hiện đối chiếu số liệu giữa
các bộ phận kế toán. Và tìm ra những sai lệch, sửa chữa kịp thời, để lên báo cáo tài
chính.

2.2 Thực trạng một số vấn đề trong công ty TNHH Xây Dựng và Thương
Mại VIC Việt Nam
2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Qua gần 10 năm thành lập doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định, dần khẳng
định được vị thế của mình trên lĩnh vực kinh doanh giấy dán tường.
VIC là một đơn vị chuyên nhập khẩu, phân phối thi công giấy dán tường hàng
đầu Việt Nam. Với tính năng của sản phẩm như
-

Khả năng chịu kiềm, axit cao của tường

-

Dễ dàng cọ rửa bằng xà phòng, nước, khăn ướt, chất tẩy nhẹ

-

Độ bám dính cao với keo thi công riêng

-


Không phai màu khi bị chiếu sáng mặt trời

-

Chống trầy xước, chịu va đập cao

NGUYỄN THỊ GIANG-TCNH-K5

Trang 27


×