Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

BÁO cáo THỰC tập kế TOÁN CÔNG TY cổ PHẨN xây DỰNG THƯƠNG mại PHÚ mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.14 KB, 30 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN
TẠI: CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
PHÚ MỸ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ THỊ THÀNH BÌNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ MỸ HOA
LỚP: CĐ – ĐH KT19 KHÓA: 5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất
TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức
mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự
nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng
là tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận của các doanh


nghiệp xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng công trình,
đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Vũ Thị Thanh Bình, cùng
tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú
Mỹ, em đã tìm hiều và thu thập được thông tin về Công ty và những nghiệp vụ kế
toán mà Công ty hiện đang áp dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế
và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ
nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo!
Báo cáo thực tập gồm 3 phần chính.
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần
xây dựng thương mại Phú Mỹ
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ.

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

3

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI PHÚ MỸ

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng

1.1.
1.1.1.

thương mại Phú Mỹ
Quá trình hình thành và phát triển
Những năm gần đây, với nền kinh tế đang phát triển như Nước ta ,trong
thời kỳ mở cửa kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều ngành nghề thì nhu cầu
về xd cơ sở hạ tầng là rất lớn và nghành XD là một trong những ngành chiếm vị trí
quan trọng trong sự nghiệp phát triển Đất Nước. Để đáp ứng nhu cầu xd dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng…phục vụ cho xã hội,góp phần
phát triển kinh tế Nhà Nước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời trong đó có
công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ được thành lập và hoạt động
ngày 22 tháng 03 năm 2004.
Năm 2009 Công ty bắt đầu kinh doanh thêm ngành du lịch lữ hành và kinh
doanh thêm ngành buôn bán nguyên vật liệu. Công ty xây dựng mà kiêm buôn bán
vật liệu xây dựng là một lợi thế cho quá trình xây dựng công trình.
Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Ngày nay Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ đã trở thành Công ty
mạnh về xây dựng. Với lực lượng cán bộ công nhân viên khoảng hơn 200 người.
Có thể đảm đương xây dựng các công trình xây dựng có quy mô lớn

1.1.2.

Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ
- Địa chỉ: Khu liên cơ quan – Mỹ Đình - huyện Từ Liêm - Thành Phố Hà Nội
- Điện thoại: 043.7645122

- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0104945461 do sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp.

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

4

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

- Tài khoản số: 10323348694N016
- Phòng giao dịch Techcombank Chợ Mơ- Chi nhánh Thăng Long.
- Mã số thuế: 0104945461
1.1.3.
-

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Chức năng của Công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ
quan chức năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về
việc ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài
nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà
nước.


-

Nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với
phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp
đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao
nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách
hàng.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường.

1.1.4.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty
Nguyễn Thị Mỹ Hoa

5

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán


Trước đây ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là xây dựng bao gồm: Xây
dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi và công trình điện, xây dựng công trình
cầu, cảng phục vụ giao thông đường thuỷ, kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất và mua
bán các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ xây dựng.
Hiện nay Công ty còn mở rộng thêm loại hình hoạt động của mình như một
số ngành nghề: Mua bán và lắp đặt thiết bị văn phòng, thiết bị điện, điện tử, điện
lạnh, đồ điện gia dụng, lắp đặt dây truyền máy móc thiết bị cho các nhà máy khu
công nghiệp, tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thông thiết bị mạng, mua bán máy móc
thiết bị và phụ kiện thay thế, kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước.
1.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng thương
mại Phú Mỹ
Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc

kinh doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh đấu thầu xây dựng các công trình, Công ty khai thác một cách có hiệu
quả nguồn vốn vật tư, tài nguyên, nhân lực của đất nước để giữ vững và nâng cao
hơn nữa uy tín và vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo
cuộc sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tổ chức sản xuất trong Công ty Phú Mỹ phần lớn là phương thức khoán gọn
các công trình, các hạng mục công trình đến các đội. Công ty đã nhận thầu các
công trình về dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và bước đầu tiếp cận
thành công với công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác xây dựng. Hiện tại Công
ty cũng không ngừng lớn mạnh.

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

6


KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1.2.1. Đặc

Khoa kế toán – Kiểm toán

điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:

- Hoạt động thi công cố định tại nơi xây dựng, các điều kiện sản xuất như xe
máy, thiết bị thi công, người lao động…phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm.
- Thời gian thi công xây dựng công trình dài nên phải tổ chức hạch toán và
quản lý sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo theo dự toán, thiết kế.
- Chịu sự ảnh hưởng của các chế độ chính sách kinh tế tài chính của Nhà
Nước nên giá nguyên vật liệu từ khi dự toán được phê duyệt cho đến khi thực
tế thi công có sự thay đổi làm ảnh hưởng đến chi phí xây dựng công trình.

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

7

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán


1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất:

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Công tác chuẩn bị
Thi công
Hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình
Xây dựng lán trại, sân bãi và chuẩn bị nguồn vật tư, thiết bị, điện nước cho công
trình
Chuẩn bị lực lượng
Tập kết vật tư, thiết bị vào công trình
Thi công cốt thép địa hình, cấu kiện đúc sẵn
Thi công máy thi công
Thi công kết cấu khung, đần, sàn, thân nhà
Trát, ốp lát, điện chống sét
Khảo sát địa hình

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

8

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

Giải thích sơ đồ:
-Công tác chuẩn bị: Sau khi trúng thầu thì bộ phận thi công sẽ tiến hành

khảo sát địa hình để chuẩn bị lực lượng, vật tư, thiết bị cho công trình.
-Thi công: Sau khi đã chuẩn bị về mọi mặt thì các đội thi công sẽ tiến hành
thực hiện để hoàn thành công trình đúng theo dự toán, thiết kế đã được định sẵn.
-Hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình: Khi công trình hoàn thành
thì bên phòng kỹ thuật sẽ cử bộ phận kỹ thuật công trình tiến hành kiểm tra chất
lượng công trình xem thử đã đúng với thiết kế hay không. Nếu được bộ phận kỹ
thuật công trình thông qua thì phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lập hồ sơ hoàn thành,
biên bản nghiệm thu theo đúng qui định và bàn giao công trình. Sau đó sẽ chuyển
các hồ sơ, biên bản đó tới phòng kế toán tài vụ để kế toán tính toán và tập hợp chi
phí cho công trình đã hoàn thành.
1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
Tổng giám đốc
Phân xưởng
Tổ sản xuất
Tổ sửa chữa
Tổ cơ khí
Tổ nề
Tổ cơ điện
Nguyễn Thị Mỹ Hoa

9

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

Tổ mộc

Tổ bốc vác
Sơ đồ 1.2: sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất.

Ghichú:

Quan hệ chỉ đạo

Nhiệm vụ của từng cấp trong tổ chức sản xuất:
-Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành tổng thể
quá trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển công ty.
- Phân xưởng: Điều hành, chỉ đạo tổ sửa chữa, tổ cơ khí, tổ cơ điện để hoàn
thành công việc và chịu trách nhiệm trước TGĐ.Trong đó:
+ Tổ chửa sữa: Thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị,
các loại xe, công cụ phục vụ cho công trình.
+ Tổ cơ khí: Thực hiện việc gia công các cấu kiện phục vụ cho công trình.
+ Tổ điện cơ: Thực hiện việc mắt điện dân dụng để hoàn thành công trình,
sửa chữa các thiết bị có liên quan đến điện của công ty.

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

10

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

+ Tổ sản xuất: Điều hành, chỉ đạo tổ nề, tổ mộc, tổ bốc vác để hoàn thành

công việc và cũng chịu trách nhiệm với TGĐ.
+ Tổ nề: Làm công việc xây lắp.
+ Tổ mộc: Phụ trách các công việc có liên quan đến mộc.
+ Tổ bốc vác: Làm công việc bốc vác khi có vật tư về nhập hay xuất kho.
Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức quản lý

Tổng Giám Đốc
Phó tổng giám đốc
phụ trách tài chính

Phòng kỹ
thuật

Phòng tổ
chức hành
chính

Phó tổng giám đốc
phụ trách đội xe

Phòng kế
toán tài
vụ

Ban chỉ huy công
trình

Ghi chú:


Đội xe

Phòng
vật tư

Xưởng sửa chữa cơ
khí

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

11

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

Giải thích sơ đồ:
- Tổng giám đốc: Là chủ tài khoản của công ty, là người đứng đầu công ty,
trực tiếp điều hành tổng thể quá trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển
công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: Là người trợ giúp cho TGĐ trong
công tác chỉ đạo, điều hành công việc khi TGĐ đi vắng, kiểm tra và báo cáo cho
TGĐ toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho TGĐ phương
hướng, giải pháp để mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Là

người chỉ đạo phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ.
+ Phòng kỹ thuật: Chỉ đạo cho ban chỉ huy công trình. Có trách nhiệm lập
kế hoạch thi công, quản lý kỹ thuật thi công công trình theo đúng tiến độ, lập kế
hoạch nguyên vật liệu cho từng công trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng công
trình, lên bảng kê khối lượng hoàn thành để làm căn cứ lập phiếu giá thanh toán
từng công trình.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm mở sổ ghi chép các văn bản,
lưu trữ và bảo quản các công văn đi-đến, phối hợp với phòng kỹ thuật làm hồ sơ thầu,
thực hiện tốt chức năng tổ chức nhân sự nhằm phục vụ cho các phòng, ban một cách
có hiệu quả.
+ Phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở SXKD
hàng năm của công ty.Tổ chức quyết toán,báo cáo tài chính cho các cơ quan hữu
quan,tham gia xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính,công tác
hạch toán.Xây dựng các chứng từ theo đúng luật kế toán,quản lý thống nhất các
nghiệp vụ của công ty.

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

12

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

+ Ban chỉ huy công trình: Điều hành mọi hoạt động thi công trên công
trường,
lập bảng kê khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Sau đó báo về

phòng kỹ thuật để tổ chức nghiệm thu, báo cáo kịp thời về công ty tình hình biến
động trên công trường và những đề xuất giải quyết.
- Phó tổng giám đốc phụ trách đội xe: Là người quản lý các hoạt động vận
tải, chỉ đạo phòng vật tư, đội xe và xưởng sửa chữa cơ khí.
+ Phòng vật tư: Thực hiện các nghiệp vụ thu mua và cung ứng vật tư cho
các công trình mà công ty đang thi công, lập kế hoạch thu mua hợp lý, tiết kiệm chi
phí và có biện pháp cung ứng kịp thời.
+ Đội xe: Quản lý xe, điều động xe kịp thời để phục vụ cho quá trình thi
công, có kế hoạch sửa chữa và bảo quản xe một cách hợp lý, tránh lãng phí, nhằm
tiết kiệm bớt chi phí sửa chữa.
PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH
KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI PHÚ MỸ
2.1.

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ

2.1.1.

Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần
xây dựng thương mại Phú Mỹ

2.1.1.1

Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu
trong công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình
độ, khả năng thành thạo, sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà
Công ty lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý
thông tin trong toàn Công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận
thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

13

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

Phòng kế toán tài chính của Công ty có 7 người: Kế toán trưởng và các phần
hành kế toán như: kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán CPSX và tính giá
thành, kế toán thanh toán, kế toán nguyên liệu vật tư, thủ quỹ. Có thể khái quát mô
hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế toán
vật tư

Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp

Ghi chú:


Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp



Chức năng,nhiệm vụ của các bộ phận:
Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty,

chịu trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động tài chính, có nhiệm vụ quản lý, điều
hành nhân viên trong phòng kế toán, kiểm soát tình hình thu chi của công ty, làm
tham mưu cho TGĐ về tài chính kế toán.


Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác kế toán,
tập hợp các số liệu tài chính phát sinh, ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan,
chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế, lưu trữ, bảo quản
chứng từ…tham mưu cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của công ty.



Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, ..cả về số lượng lẫn giá trị. Phân tích được nhu cầu thừa thiếu
Nguyễn Thị Mỹ Hoa

14

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa kế toán – Kiểm toán

nguyên vật liệu,..trên công trường để tránh lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật liệu
có hiệu quả. Sau đó tổng hợp số liệu cho kế toán tổng hợp để trình lên kế toán
trưởng.
Kế toán thanh toán: Mở sổ theo dõi tình hình thu chi tiền hàng ngày, theo



dõi công nợ từng đối tượng đối với người mua, người bán. Ngoài ra còn mở sổ
công nợ cho đội thợ, sổ công nợ cán bộ công nhân viên.
Thủ quỹ: Mở sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày



và phải thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán, chịu trách nhiệm chấm
công cho bộ phận văn phòng công ty, cuối tháng lập bảng tổng hợp công các công
trình để lập bảng tính lương và thanh toán lương.
Chính sách kế toán tại Công ty.

2.1.1.2.

-

Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương
lịch.

-


Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.

Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty đã và
đang áp dụng 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam được Bộ Tài Chính ban hành.

-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi liên tục, có
hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá theo từng loại vào các tài
khoản phản ánh tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
-

-

Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ
theo đường thẳng.

-

Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung, mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả ghi
chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
Nguyễn Thị Mỹ Hoa

15


KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2.1.2.
2.1.2.1.

Khoa kế toán – Kiểm toán

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
Tổ chức hạch toán ban đầu.
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng
trong kế toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền,
tài sản cố định,... Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban
hành kèm theo theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng
cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng
dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các tổ thi công,
các đơn vị lên phòng kế toán, phòng kế toán hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình
này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu
cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với Công ty, trình tự
lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các
phòng ban trong Công ty. Nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại
hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và sử dụng
chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Bên cạnh đó do công trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vì

vậy nhiều khi việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành công trình còn bị chậm.

2.1.2.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo
quyết định số 15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính. Do sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên nên Công ty không sử dụng TK 611. Các TK đầu tư tài chính
Nguyễn Thị Mỹ Hoa

16

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

Công ty chưa sử dụng vì ở Công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ này. Và sau đây
là một số tài khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh
nghiệp: TK 111; TK112; TK131(chi tiết từng công trình); TK 133; TK 1388 ; TK
136; TK 141 (chi tiết từng công trình ); TK 142 ; TK 152; TK 153; TK 154 ; TK
211.1; TK2112; TK 214; TK 241; TK331 (chi tiết từng đơn vị cung cung cấp); TK
3331; TK 311; TK 338; TK 335: TK 336; 411, 421, 511, 621,622,623,627,642 ,
711, 811, 911.
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán của Công ty phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc

ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
2.1.2.3.

Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin
từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản
trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính. Trình tự ghi theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện
theo sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

17

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán


Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quá trình luân chuyển chứng từ
kế toán tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng
loại

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ,thẻ kế
toán chi tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu,kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty:

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

18

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn
cứ vào Sổ cái lập bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số lệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp ghi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính
Tổ chức hệ thống BCTC.

2.1.2.4.


Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Kỳ lập báo cáo là báo cáo năm và báo cáo
giữa niên độ. Nơi gửi báo cáo của Công ty là Cơ Quan Thuế, Cơ quan Thống Kê,
Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán bao gồm các báo cáo:

2.2.

-

Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DN

-

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 - DN

-

Thuyết minh báo cáo tài chính


Mẫu số B 09 – DN

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
Tổ chức công tác phân tích kinh tế.

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

19

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2.2.1.

Khoa kế toán – Kiểm toán

Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh

tế.
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ đã chủ động trong
công tác phân tích kinh tế nhưng Công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà
thực hiện công tác này là bộ phận kế toán tài chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, tình hình thị trường để đưa ra phương hướng kinh doanh. Thời điểm tiến hành
công tác phân tích kinh tế là cuối năm và theo yêu cầu của nhà quản lý Công ty.
2.2.2.


Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần xây dựng
thương mại Phú Mỹ
Công ty thực hiện phân tích các chỉ tiêu:
-

Phân tích tình hình thực hiện doanh thu năm nay so với năm trước.

-

Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận năm nay so với năm trước.

-

Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh :
Hệ số phục vụ của chi=
phí kinh doanh
Hệ số lợi nhuận của chi
phí Sản xuất kinh doanh=

Tổng mức doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Tổng chi phí thực hện trong kỳ
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
trong kỳ

Tổng chi phí thực hện trong kỳ
Công ty đã sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các chỉ tiêu trên, so
sánh năm nay với năm trước. Qua công tác phân tích này cho thấy được việc kinh
doanh của công ty năm nay so với năm trước tăng hay giảm từ đó có các biện pháp
khắc phục và đưa ra được những dự án kinh doanh mới.
2.2.3.


Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán.
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
ĐVT:Đồng
Chênh lệch
Nguyễn Thị Mỹ Hoa

20

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Chỉ

Năm 2008

Khoa kế toán – Kiểm toán

Năm 2009
Tuyệt đối

tiêu

Tương
đối
(%)

Nợ


15.497.279.07

18.493.754.59

phải

3

8

Vốn

10.651.961.27

10.773.550.01

chủ sở

5

8

Tổng

26.149.240.34

29.267.304.61

nguồn


8

6

2.996.475.525

119.34

121.588.743

101.14

3.118.064.268

111.92

trả

hữu

vốn
(Trích từ báo cáo tài chính năm 2008, 2009 của công ty cổ phần xây dựng
thương mại Phú Mỹ)
Nhận xét: Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thấy Nợ phải trả của công ty
tăng lên đáng kể ở năm 2009 so với năm 2008, tăng 2.996.475.525 đồng,đạt
119.34%. Vốn chủ sở hữu của công ty có tăng nhưng không đáng kể. Sự tăng
lên của hai yếu tố này làm Tổng nguồn vốn của công ty tăng lên 3.118.064.268
đồng, đạt 111.92%. Chứng tỏ trong kỳ công ty đã tăng cường huy động vốn từ
bên ngoài và đạt hiệu quả cao.

2.3.
2.3.1.

Tổ chức công tác tài chính
Công tác kế hoạch hoá tài chính.
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phú Mỹ đã có sự quan tâm tới công

tác kế hoạch hóa tài chính. Các hoạt động tài chính của Công ty đều được dự kiến
Nguyễn Thị Mỹ Hoa

21

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính vào đầu năm. Lãnh đạo Công ty nhận
ra rằng có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định
tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kế hoạch mà
Công ty đưa ra: kế hoạch chung, kế hoạch cung cấp lắp đặt sửa chữa bảo trì, kế
hoạch quản lý dự án, các kế hoạch tài chính về vốn kinh doanh, vốn vay, thu nộp
ngân sách, cân đối tài chính...
2.3.2.

Công tác huy động vốn.
Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên Công ty cần một lượng vốn rất lớn
để có thể duy trì các hợp đồng, dự án đã ký kết. Công tác huy động vốn rất được

Công ty chú trọng. Ngoài số vốn điều lệ do cổ đông tham gia đóng góp chiếm
21,78 % tổng nguồn vốn thì vốn vay chiếm tỷ trọng cao điều này dẫn đến khả năng
tự chủ về tài chính thấp. Công ty có huy động vốn từ các nguồn như: vay dài hạn
ngân hàng, vay các tổ chức cá nhân và phải có trách nhiệm về sử dụng vốn và đảm
báo sử dụng vốn có hiệu quả.

2.3.3.

Công tác quản lý và sử dụng vốn- tài sản.
Việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong tất
cả mọi hoạt động sản xuất của Công ty
Bảng 1.2: Bảng Tài sản cố định qua các năm.
ĐVT:Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Tuyệt đối

Tương
đối(%)

Nguyên Giá

10.798.056.57

Nguyễn Thị Mỹ Hoa


14.720.776.20
22

3.922.719.63

136.33
KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2
Hao mòn lũy 6.064.568.546

Khoa kế toán – Kiểm toán

5

3

7.177.606.705

1.113.038.159

118.35

7.543.169.500

2.809.681.47


159.36

kế
Giá trị còn lại

4.733.488.026

4
(nguồn: kế toán tổng hợp)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy Tài sản cố định của công ty ở năm
2009 tăng 3.922.719.633 đồng so với 2008, tương ứng đạt 136.33%. Điều này
chứng tỏ trong năm công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới làm cho năng
lực sản xuất được tăng lên.
2.3.4.

Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Bộ phận quản lý chi phí trong các Công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán,

báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương,... do các bộ phận kế toán, quản
trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến
hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của Công ty, so
sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của Công ty mình với các Công ty
cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành.
2.3.5.

Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ.
Hàng tháng Công ty nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước như: nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
môn bài, các loại phí, lệ phí khác.
Bảng 1.3: Bảng tình hình kết quả kinh doanh qua các năm

ĐVT:Đồng
Chênh lệch

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

23

KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Chỉ tiêu

Năm 2008

Khoa kế toán – Kiểm toán
Năm 2009

Tuyệt đối

Tươngđối
(%)

Doanh thu

LN kế toán trước

24.053.723.83

31.988.605.51


7.934.881.68

133

0

0

0

362.164.035

431.795.850

69.631.815

119.23

101.405.930

120.902.838

19.496.908

119.23

260.758.105

310.893.012


50.134.907

119.23

thuế
Thuế TNDN phải
nộp
LN sau thuế

(Trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008,2009)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy KQKD của công ty tăng lên theo
từng năm. Cụ thể, doanh thu của năm 2009 tăng 7.934.881.680 đồng, tương ứng
tăng 33% so với năm 2008. Doanh thu tăng làm cho tổng số thuế phải nộp vào
NSNN tăng 19.496.980 đồng, tương ứng tăng 19.23% so với năm 2008. Như vậy
tỷ lệ lợi nhuận và đóng góp vào NSNN tăng chứng tỏ công ty trong thời gian này
kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên về lâu dài để cạnh tranh với các công ty khác
trên thị trường thì công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa.
Tình hình quản lý công nợ được Công ty rất quan tâm. Các đơn vị tiến hành
đẩy nhanh tiến độ thu hồi và xử lý công nợ. Đối với những khoản nợ khó đòi mất khả
năng thanh toán có đủ hồ sơ, căn cứ chuyển ngay về công ty để xử lý. Nợ phải trả cho
người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ được hạch toán chi tiết theo từng
đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số
tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ.

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

24


KT19 – K5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỤNG
THƯƠNG MẠI PHÚ MỸ
3.1. Đánh

giá khái quát về công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng

thương mại Phú Mỹ
3.1.1.

Ưu điểm.
Bộ máy kế toán của Công ty Phú Mỹ được tổ chức khoa học, gọn nhẹ, dễ
kiểm tra, việc xử lý thông tin kế toán nhanh và kịp thời giúp lãnh đạo Công ty đưa
ra các chỉ đạo sát sao đối với hoạt động của toàn Công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên.
Nhân viên phòng kế toán có trình độ, thành thạo, có đạo đức nghề nhiệp. Giữa các
phần hành có sự phân công, phân nhiệm cụ thể hợp lý góp phần đem lại hiêu quả
cao cho công tác quản lý. Trong quá trình tổ chức chứng từ , kế toán đảm bảo đúng
nguyên tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ
kiểm tra, ghi sổ, bảo quản lưu trữ và huỷ chứng từ.
Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty được
thực hiện tương đối khoa học và hợp lý. Chí phí sản xuất được tập hợp và tính giá
thánh riêng theo từng công trình, hạng mục công trình, từng dự án, hợp đồng ký

kết. Quá trình hạch toán các khoản chi phí về cơ bản đã tuân theo chế độ quy định
của Bộ tài chính.
Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Do đó đã hỗ trợ rất
nhiều cho công tác quản lý chứng từ vào sổ và lên báo cáo. Với các nghiệp vụ kinh
tế phức tạp kế toán lập một phiếu xử lý kế toán nhằm tổng hợp các chứng từ, định
khoản rồi mới nhập vào máy.

3.1.2.

Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm công tác kế toán của Công ty còn tồn tại những
hạn chế: do công trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vì vậy nhiều

Nguyễn Thị Mỹ Hoa

25

KT19 – K5


×