Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO VẤN ĐỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.57 KB, 100 trang )

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
VẬN TẢI XI MĂNG VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
VIỆT NAM
1. Khái quát về công ty vật tư vận tải xi măng Việt Nam
Công ty cổ phần từ ngày 24/04/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số Đầu những năm của thập kỷ 90 của thế kỷ 20, trong khi nền
kinh tế nhà nước dần thay đổi theo hướng thị trưòng, Chính phủ tiến hành
thêm một bước sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, ban hành quyết định
cho thành lập các Tổng CTy Nhà nước trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các Tổng
CTy và liên hiệp xí nghiệp đang hoạt động, đó là các doanh nghiệp Nhà nước
có quy mô lớn kinh doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực kinh tế quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy tích tụ và tập trung, chuyên môn
hoá, hợp tác hoá, nâng cao sức cạnh tranh, làm nòng cốt cho thực hiện đường
lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân.
Tổng công ty xi măng Việt Nam đã được Bộ xây dựng quyết định
thành lập nhằm thống nhất quản lý từ cấp trung ương đến cơ sở, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp quyền chủ động và hoạt động có hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh.
Công ty vật tư vận tải xi măng là doanh nghiệp nhà nước hoạch toán kinh
tế độc lập,Trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam .Được thành lập theo quyết
định số 842 / BXD -TCCB ngày 03/12/1990 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ
sở hợp nhất xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xi măng và Công ty Vận Tải - Bộ
xây dựng . Công ty chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 05/01/1991.
Ngày 12/02/1993 Bộ trưởng bộ xây dựng ban hành quyết định số
022A/BXD-TCLD Thành lập lại công ty Vật tư vận tải xi măng.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
Ngày 22/02/2006 Bộ trưởng đã có quyết định số 280/QD-BXD về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty vật tư vận tải xi măng thuộc Tổng
công ty xi măng Việt Nam thành Công ty Cổ phần Vật tư vận tải xi măng.


Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức 0103011963 do sở
kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
2. Tình hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty
2.1. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Kiên Giang và
Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: là đơn vị tổ chức kế toán theo
hình thức hạch toán báo sổ.
Chi nhánh Kiên Giang
- Trụ sở: Số 354 đường Huyền Trân, ấp Cư Xã, thị trấn Kiên Lương,
huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
- Chức năng: Tổ chức thực hiện toàn bộ các công việc theo ngành nghề
đăng ký để làm tốt nhiệm vụ cung ứng vật tư, hàng hóa và các nhu cầu khác
phục vụ cho sản xuất của Công ty Xi măng Hà Tiên 2 và các đơn vị tại địa
bàn Chi nhánh theo kế hoạch của Công ty.
Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
- Trụ sở: Số 261 – 263 đường Khánh Hội, phường 5, quận 4, TP. HCM.
- Chức năng: Thay mặt Công ty tiếp nhận các loại vật tư giao cho các
Công ty xi măng phía Nam theo các hợp đồng kinh tế và kế hoạch của Công ty.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Ninh Bình: là
đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Đường Hoàng Diệu, thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ
cho sản xuất của Công ty Xi măng Bỉm Sơn, Tam Điệp và các đơn vị tại địa
bàn Chi nhánh.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Bỉm Sơn: là
đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Số 61 đường Nguyễn Huệ, phường Ngọc Trạo, thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ

cho sản xuất của Công ty Xi măng Bỉm Sơn và các đơn vị tại địa bàn Chi nhánh.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hoàng Mai: là
đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Thôn Tân Sơn, xã Quỳnh Thiện, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Ngệ An.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ
cho sản xuất của Công ty Xi măng Hoàng Mai.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Phú Thọ: là đơn
vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Thị trấn Hùng Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục
vụ cho sản xuất của các Công ty Xi măng và các đơn vị tại địa bàn Chi nhánh.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hoàng Thạch:
là đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ
cho sản xuất của Công ty Xi măng Hoàng Thạch và các đơn vị tại địa bàn Chi
nhánh.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hà Nam: là đơn
vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Thôn La Mát, xã Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ
cho sản xuất của Công ty Xi măng Bút Sơn và các đơn vị tại địa bàn Chi
nhánh theo kế hoạch của Công ty.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hải Phòng: là
đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Số 20 đường Hà Nội, phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng.
- Chức năng: Kinh doanh, cungCung ứng các loại vật tư, hàng hóa
chuyên ngành phục vụ cho sản xuất của Công ty Xi măng Hoàng Mai.

Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Phú Thọ: là đơn
vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Thị trấn Hùng Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục
vụ cho sản xuất của các Công ty Xi măng và các đơn vị tại địa bàn Chi nhánh.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hoàng Thạch:
là đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ
cho sản xuất của Công ty Xi măng Hoàng Thạch và các đơn vị tại địa bàn Chi
nhánh.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hà Nam : là
đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Thôn La Mát, xã Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ cho
sản xuất của Công ty Xi măng
Bút Sơn và các đơn vị tại địa bàn Chi nhánh theo kế hoạch của Công ty.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hải Phòng: là
đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Số 20 đường Hà Nội, phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng.
- Chức năng: Kinh doanh, cung ứng các loại hàng hóa chuyên ngành
phục vụ cho sản xuất của Công ty Xi măngHải Phòng và các đơn vị tại địa bàn
Chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ, ngành nghề và kế hoạch của Công ty.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Quảng Ninh:
Là đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Tổ 5 K12, phố Hải Phúc, phường Hồng Hải, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục

vụ cho sản xuất của các Công ty Xi măng.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Phả Lại: là đơn
vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán phụ thuộc.
- Trụ sở: Thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Chức năng: Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng từ xỉ phế thải của
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại phục vụ các ngành kinh tế quốc dân.
Đoàn vận tải: là đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Số 73 đường Hồng Liên, phường Nhân Chính, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực: Quản lý, khai thác kinh doanh vận tải các đoàn
xà lan của Công ty.
Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ cho sản xuất
của Công ty Xi măng Hoàng Mai.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Phú Thọ: là đơn
vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Thị trấn Hùng Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ cho
sản xuất của các Công ty Xi măng và các đơn vị tại địa bàn Chi nhánh.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hoàng Thạch:
là đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ
cho sản xuất của Công ty Xi măng Hoàng Thạch và các đơn vị tại địa bàn Chi
nhánh.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hà Nam : là
đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Thôn La Mát, xã Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục vụ

cho sản xuất của Công ty Xi măng Bút Sơn và các đơn vị tại địa bàn Chi
nhánh theo kế hoạch của Công ty.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Hải Phòng: là
đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Số 20 đường Hà Nội, phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng.
- Chức năng: Kinh doanh, cung ứng các loại hàng hóa chuyên ngành
phục vụ cho sản xuất của Công ty Xi măngHải Phòng và các đơn vị tại địa
bàn Chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ, ngành nghề và kế hoạch của Công
ty.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Quảng Ninh:
Là đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
- Trụ sở: Tổ 5 K12, phố Hải Phúc, phường Hồng Hải, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Chức năng: Cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên ngành phục
vụ cho sản xuất của các Công ty Xi măng.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng tại Phả Lại: là đơn
vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán phụ thuộc.
- Trụ sở: Thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Chức năng: Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng từ xỉ phế thải của
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại phục vụ các ngành kinh tế quốc dân.
Đoàn vận tải: là đơn vị tổ chức kế toán theo hình thức hạch toán báo sổ.
- Trụ sở: Số 73 đường Hồng Liên, phường Nhân Chính, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực: Quản lý, khai thác kinh doanh vận tải các đoàn
sà lan của Công ty.
2.2. Bộ máy quản lý của công ty
2.2.1. Ban lãnh đạo:

+ Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của
Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01
lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy
định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của
Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và điều lệ Công ty.
+ Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại HĐQT
của công ty có 05 thành viên.
Danh sách Hội đồng quản trị:
1. Chủ tịch HĐQT - Ông Trần Quang Tuấn
2. Thành viên HĐQT - Bà Nguyễn Thị Thúy Mai
3. Thành viên HĐQT - Ông Nguyễn Xuân Tùng
4. Thành viên HĐQT - Ông Trần Vũ Quang
5. Thành viên HĐQT - Ông Trịnh Quang Hải
+ Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt
động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty
gồm 03 thành viên. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và
Ban Giám đốc.
Dang sách thành viên Ban Kiểm soát:
1. Trưởng Ban kiểm soát - Ông Phạm Đức Trung
2. Thành viên Ban Kiểm soát - Bà Trịnh Bích Liên
3. Thành viên Ban kiểm soát - Ông Nguyễn Kiên Trung

+ Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của công ty gồm có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Danh sách thành viên Ban Giám đốc:
1. Giám đốc - Bà Nguyễn Thị Thúy Mai
2. Phó Giám đốc - Ông Nguyễn Xuân Tùng
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
3. Phó Giám đốc - Ông Mai Thống Nhất
+ Các phòng ban khác
Trụ sở chính Công ty Cổ phần Vật tư vận tải xi măng:
Địa chỉ: 21B Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại:(84-4) 8457458Fax:(84-4) 8457186
Trụ sở chính của Công ty là nơi đặt văn phòng làm việc của Giám đốc,
Phó Giám đốc Công ty, các phòng nghiệp vụ của Công ty gồm: Văn phòng
Công ty, Phòng Kế hoạch – Điều độ, Phòng Tổ chức lao động, Phòng Tài
chính – Kế toán – Thống kê, Phòng Kỹ thuật, Phòng Kinh doanh vận tải,
Phòng Đầu tư Xây dựng, Phòng Kinh doanh phụ gia, Phòng Điều độ.
+ Văn phòng Công ty:
Là đơn vị quản lý công tác, hành chính quản trị; hậu cần an ninh; an
toàn cơ quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan Công ty; phục vụ
và chăm lo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty.
. Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty và tổ chức thực
hiện các quyết định về công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý sản xuất kinh
doanh phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh. Phòng chịu trách nhiệm kinh doanh mặt hàng than cám.
Giúp Giám đốc Công ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh,

đề xuất các biện pháp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
. Phòng Kinh doanh Phụ gia:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty xây dựng, tổ chức thực hiện và triển
khai phương án kinh doanh các mặt hàng phụ gia cho sản xuất xi măng và vật
liệu xây dựng.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
. Phòng Kỹ thuật:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện công tác quản
lý về chất lượng sản phẩm hàng hóa, quản lý kỹ thuật xe máy, thiết bị máy
móc; quản lý chi nhánh tuyển xỉ Phả Lại; tham mưu quản lý toàn bộ hệ thống
định mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức sử dụng
nguyên nhiên vật liệu, vật tư trong Công ty; nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, công
nghệ trong sản xuất kinh doanh.
. Phòng Đầu tư và phát triển:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện các công tác
thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng hóa
ngành nghề của Công ty.
. Phòng Kinh doanh vận tải:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác vận tải và kinh doanh
vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty; tổ chức thực
hiện công tác vận tải và kinh doanh vận tải.
. Phòng Tổ chức lao động:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
trong Công ty, công tác lao động tiền lương và thực hiện chế độ chính sách
đối vơi người lao động theo quy định của Nhà nước và Công ty.
. Phòng Kế toán thống kê tài chính:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán – thống kê – tài
chính trong toàn Công ty theo đúng Luật Kế toán.
Lĩnh vực hoạt động của công ty

Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Kinh doanh các loại vật tư dùng cho ngành xi măng ;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu (xăng, dầu, khí đốt);
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải ;
- Kinh doanh phụ tùng ô tô và bảo dưỡng sửa chữa ô tô ;
- Kinh doanh khai thác, chế biến các loại phụ gia và xỉ thải phục vụ cho
sản xuất xi măng và các nhu cầu khác của xã hội.
- Kinh doanh cho thuê văn phòng, nhà kho, cửa hàng và bến bãi;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.3. Tình hình sử dụng lao động của công ty vật tư vận tải xi măng Việt Nam
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 30/04/2007 là 265 người,
cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau:
Trình độ người lao động Năm 2007 Tỷ lệ %
Trình độ Đại học 115 43,40 %
Trình độ cao đẳng, trung học 57 21,51 %
Công nhân kỹ thuật 77 29,06 %
Lao động khác 26 9,81 %
Tổng lao động 100.00%
Theo hợp đồng lao động Năm 2007 Tỷ lệ %
Không thuộc diện ký hợp đồng lao động 4 1,51 %
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 261 98,49 %
Tổng lao động 100.00%
Chính sách đối với người lao động
+ Chế độ làm việc
Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 5 ngày/tuần,
nghỉ trưa 1h đối với các bộ phận văn phòng.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
Khi có yêu cầu đột xuất về tiến độ sản xuất, kinh doanh các nhân viên
Công ty có trách nhiệm làm thêm giờ. Công ty đảm bảo quyền lợi cho người lao

động theo quy định của nhà nước và có đãi ngộ thoả đáng cho người lao động.
Thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết, nghỉ ốm thai sản được bảo đảm theo
đúng quy định của Bộ luật lao động.
Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang,
thoáng mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy đủ các
phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc an toàn lao
động được tuân thủ nghiêm ngặt.
+ Chính sách tuyển dụng, đào tạo
Tuyển dụng: mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút người lao
động có trình độ, ưu tiên người lao động có kinh nghiệm, đáp ứng được yêu
cầu công việc và có năng lực. Trong thời gian tới sẽ ưu tiên tuyển dụng và có
chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ có kinh nghiệm quản lý
dự án phục vụ cho mục tiêu đầu tư và phát triển Công ty.
Đào tạo: Công ty chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng; kỹ năng về quản lý đối với cán bộ quản lý, kỹ năng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với các cán bộ.
- Đào tạo nhân viên mới: sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới sẽ
được Công ty tổ chức đào tạo để nắm rõ về nội quy lao động, trách nhiệm
quyền hạn được giao, phương pháp và kỹ năng thực hiện công việc.
- Đào tạo tại nơi làm việc: tuỳ thuộc vào kinh nghiệm, trình độ, năng
lực của người nhân viên Công ty sẽ phân công công việc phù hợp từ đơn giản
đến phức tạp, từ cấp thấp đến cấp cao hơn. Những nhân viên thuộc bộ phận
nào sẽ được phụ trách bộ phận đó trực tiếp hướng dẫn, đào tạo và phân công.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
- Đào tạo không thường xuyên: Công ty khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi về thời gian và kinh phí cho người lao động nâng cao trình độ, kiến
thức để làm việc cho Công ty hiệu quả hơn.
+ Chính sách lương và thưởng
Công ty có chế độ lương riêng và bảo đảm quyền lợi cho người lao
động theo quy định của pháp luật. Nhằm khuyến khích động viên mức độ

đóng góp của cán bộ công nhân viên trong Công ty, góp phần tăng năng suất
và chất lượng hoàn thành công việc, Công ty đưa ra chính sách trả lương theo
công việc và bình xét các danh hiệu thi đua như lao động giỏi, chiến sỹ thi
đua cấp công ty, Tổng Công ty, Bộ Xây dựng. Ngoài ra, Công ty xét thưởng
thêm cho các cán bộ, tập thể nhân viên có nhiều đóng góp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty bằng cách thưởng theo năm.
Công ty thực hiện các chế độ cho người lao động theo Luật lao động,
Nội quy lao động và Thoả ước lao động tập thể. Hàng năm Công ty tổ chức
khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức đi nghỉ mát, duy
trì phong trào Văn- Thể - Mỹ.
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Công ty trích nộp
đúng theo quy định của pháp luật.
+ Chính sách cổ tức
Công ty tiến hành trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi, hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật, đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ khác đến hạn
phải trả. Cổ tức sẽ được chi trả từ lợi nhuận giữ lại của Công ty nhưng không
được vượt quá mức do Hội đồng quản trị đề xuất sau khi đã tham khảo ý kiến
các cổ đông tại Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có thể thanh toán cổ
tức giữa kỳ nếu xét thấy việc chi trả này phù hợp với khả năng sinh lời của
Công ty.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
Hội đồng quản trị có thể đề nghị Đại hội cổ đông thông qua việc thanh
toán toàn bộ hay từng phần cổ tức bằng những tài sản cụ thể (cổ phiếu, trái
phiếu đã thanh toán hết tiền mua do công ty khác phát hành) và HĐQT là cơ
quan thực thi nghị quyết về việc này.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG VIỆT NAM
2.4. Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
2.4.1. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và DTTT sản phẩm, hàng hoá

Mục đích cao nhất của sản xuất là thoả mãn các yêu cầu tiêu dùng khác
nhau của con người. Nhằm thoả mãn các yêu cầu tiêu dùng của khách hàng,
doanh nghiệp cần tiến hành sản xuất các sản phẩm mà thị trường mong đợi.
Tuy vậy, để sản phẩm tới được tay người tiêu dùng thì mỗi doanh nghiệp
phải tiến hành một quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau tạo thành một
chu kỳ SXKD, từ việc doanh nghiệp phải bỏ tiền mua tư liệu sản xuất, trả
lương cho người lao động, tới việc tổ chức quá trình sản xuất, sản phẩm và
sau cùng là đem sản phẩm ra tiêu thụ, thu tiền hàng về, và chu kỳ này không
chỉ diễn ra một lần mà được lặp đi lặp lại nhiều lần tạo thành một vòng tuần
hoàn và chu chuyển tư bản.
Chu kỳ SXKD của doanh nghiệp có thể được mô tả qua mô hình sau:
T H .... SX ... H′ T′
Ta có thể thấy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là khâu cuối cùng của chu
kỳ SXKD, thực hiện sự chuyển hoá từ hàng sang tiền, hoàn thành một chu kỳ
vận động của tư bản, là khâu quan trọng nhất của một chu kỳ SXKD.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
TLL§
SL§
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là quá trình cac doanh nghiệp xuất và giao
sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị mua và thu được một khoản tiền, hoặc được
cac đơn vị mua chấp nhận thanh toán về số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ đó.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chỉ co thể được xem là hoàn thành khi
thực hiện được cả hai hành vi:
- Doanh nghiệp xuất giao hàng cho đơn vị mua.
- Đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc có giấy chấp nhận thanh toán
tiền hàng.
Cả hai vấn đề này đều giữ một vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá. Nếu hành vi doanh nghiệp xuất giao hàng cho cac đơn vị
mua là điều kiện đầu tiên, quan trọng thì hành vi đơn vị mua thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng hoặc có giấy chấp nhận thanh toan

tiền hàng là điều kiện quyết định cho việc hàng hoá có được tiêu thụ hay
không. Nếu hàng hoá được bán đi nhưng không được cac đơn vị mua chấp
nhận thanh toán thì số hàng hoá đó chưa được coi là tiêu thụ bởi vì bên mua
có thể trả lại hàng do không đáp ứng được yêu cầu mà họ đặt ra. Vi thế, việc
thực hiện đầy đủ hai hành vi trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác
định thời điểm tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Hai hành vi này có thể khác nhau về không gian, thời gian và tiền hàng
thu được. Trong thực tế, việc mua bán hàng hoá giữa những doanh nghiệp với
khách hàng được diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Do đó, việc xác
định thời điểm được xem là tiêu thụ hoàn thành cũng khác nhau. Việc tiờu thụ
sản phẩm thường được chia thành một số trường hợp sau:
 Thứ nhất xuất giao và thanh toán đồng thời diễn ra (tiêu thụ trực
tiếp): Khi doanh nghiệp xuất giao sản phẩm hàng hoá cho khách hàng cũng
đồng thời doanh nghiệp cũng doanh nghiệp cũng nhận được tiền hàng mà đơn
vị mua thanh toán. Đây là một hình thức tiêu thụ sản phẩm nhanh gọn, thuận
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
tiện cho công tác hạch toán của cac doanh nghiệp, nhưng chỉ thích hợp với
lượng hàng không lớn, những khách hàng chưa quen và không thường xuyên.
 Thứ hai một số doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách hàng,
lượng hàng đó được chấp nhận thanh toán nhưng khách hàng chưa trả tiền
ngay (bán chịu): Trường hợp này lượng hàng hoá của những doanh nghiệp
vẫn được xem là đã tiêu thụ. Hình thức này thường được vận dụng đối với
những khách hàng lau năm, khách hàng mua nhiều. Đây là hình thức nhiều
ưu điểm, khuyến khích khách hàng mua hàng của doanh nghiệp, tuy thế
nhược điểm lớn nhất của nó đó là gây khó khăn về vốn cho doanh nghiệp.
 Thứ ba doanh nghiệp giao hàng nhưng vẫn chưa thu được tiền
(ngoài hai trường hợp trên) thì cần phải căn cứ xem thời điểm thanh toán tiền
hàng của bên mua, tức là khi doanh nghiệp thu được tiền hoặc tiền được
chuyển vào tài khoản TGNH, thời điểm đó sản phẩm mới được xem là đã
được tiêu thụ.


Một số trường hợp khác:
+ Khách hàng ứng trước tiền mua hàng: Khi doanh nghiệp xuc tiến
việc giao hàng thì thời điểm đó được coi là việc tiêu thụ sản phẩm đó hoàn
thành. Đây là trường hợp doanh nghiệp cú lợi do được chủ động trong khâu
thanh toán cũng như khâu tiêu thụ. Tuy vậy, để người mua ứng trước tiền
hàng thì sản phẩm của doanh nghiệp cần phải thực sự có uy tín, và doanh
nghiệp phải đảm bảo tôn trọng Hợp đồng tiêu thụ đã ký kết với khỏch hàng.
+ Gửi hàng đi bán: Doanh nghiệp gửi hàng đi bán, khi nào doanh
nghiệp thu hồi được tiền hàng hoặc hết hạn thanh toán doanh nghiệp chưa
được thanh toán nhưng đã có giấy chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mà
doanh nghiệp gửi đi mới được xem là đã tiêu thụ. Đây là hình thức tiêu thụ
bất lợi đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh
toán. Khi doanh nghiệp áp dụng hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
chức tốt công tác thanh toán và có sự dam sat chặt chẽ tình hình thực hiện
thanh toán tiền hàng của khách hàng đối với doanh nghiệp.
+ Trường hợp khách hàng và doanh nghiệp thực hiện thanh toán theo
kế hoạch: Khi khách hàng nhận được hàng thì hàng được xác định là đã tiêu
thụ. Hình thức này có thủ tục tương đối nhanh gọn, khối lượng không bị giới
hạn, áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài, thường
xuyên, hợp đồng tiêu thụ được ký kết chặt chẽ.
Việc xác định thời điểm tiêu thụ một cách đúng đắn là rất quan trọng.
Nó giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
của mình, từ đó giúp người quản lý điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ. Hơn nữa, việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ làm cho doanh
nghiệp đánh giá được tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn trong SXKD, đánh
giá được kết quả sản xuất về sản lượng tiêu thụ, DTTT và nghĩa vụ nộp thuế
của doanh nghiệp với Nhà nước.
Với nền kinh tế tập trung bao cấp, doanh nghiệp tiến hành SXKD theo

các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước và được Nhà nước quy định chỉ tiêu sản
xuất, giá cả và cả địa chỉ tiêu thụ, tất cả sản phẩm sản xuất ra đều được tiêu
thụ, các khoản lỗ đều được Nhà nước bù lỗ. Vì thế, trong thời kỳ này hoạt
động SXKD của doanh nghiệp mang tính chất thụ động, công tác tiêu thụ
không được các nhà quản lý quan tâm mà vấn đề tiêu thụ chỉ nhằm cung cấp
sản phẩm tới các địa chỉ và theo giá cả của Nhà nước quy định.
Hiện nay, kinh tế thị trường cùng với sự phát triển đa dạng của tất cả
ngành nghề và sự cạnh tranh mạnh mẽ, mỗi doanh nghiệp cần tự chủ về tài
chính và tự hạch toán kinh doanh, chủ động tìm những hướng đi mới để tự
thích nghi và chiến thắng khi phải cạnh tranh. Xã hội càng phát triển, nhu cầu
tiêu dùng càng cao kéo theo sự đòi hỏi của thị trường về sản phẩm càng khắt
khe, chỉ những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
mới tồn tại. Vì thế, đối với nền kinh tế thị trường thi mỗi doanh nghiệp không
chỉ phải thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn cần phải tích cực tự
kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm, tự tìm đối tác đầu tư, liên doanh, liên
kết nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
bền vững.
2.4.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm :
Khi các sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, các doanh nghiệp sẽ được
một khoản tiền thu khi bán các sản phẩm, hàng hoá đó hay còn gọi là DTTT
sản phẩm.
Từ đó có thể hiểu DTTT sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là tất cả số tiền
có được từ việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ như: giảm giá hàng bán, trị giá hàng mua bị trả
lại (nếu có các chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán
(không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
DTTT sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp còn gồm:
+ Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước cho doanh
nghiệp đối với những hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ

được Nhà nước đồng ý.
+ Giá trị các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đem biếu tặng hoặc chi tiêu
nội bộ như việc xuất dùng xi măng để xây dựng, sửa chữa ở xí nghiệp sản
xuất xi măng; xuất vải thành phẩm để may bảo hộ lao động ở xí nghiệp dệt...
Những khoản giảm trừ doanh thu khi tính DTTT sản phẩm gồm có:
 Giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá ngoài hoá đơn (nghĩa là sau khi đã có hoá đơn bán hàng), đó
chính là số tiền mà doanh nghiệp chấp thuận giảm giá cho khách hàng vì
những nguyên nhân như: hàng kém chất lượng, hàng không đúng quy cách..
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
 Trị giá hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của lượng hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại vì không phù hợp với yêu cầu
của khách hàng, hay vì vi phạm HĐKT, hàng kém chất lượng, không đúng
chủng loại, quy cách.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu phải nộp.
DTTT sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp,
quy mô của DTTT ảnh hưởng tới tình hình tài chính của các doanh nghiệp, đó
là biểu hiện của kết quả tiêu thụ sản phẩm, phản ánh quy mô tái sản xuất.
Cùng với đó, thông qua DTTT sản phẩm để thấy được trình độ tổ chức
SXKD, tổ chức thanh toán của các doanh nghiệp. Vì thế, việc thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm, tăng DTTT sản phẩm là một mục tiêu quan trọng mà tất cả
doanh nghiệp hướng tới.
2.4.3. Ý nghiã của tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Với nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ của một doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp sản xuất nói riêng không chỉ là nhiệm vụ sản xuất mà còn là
việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần
phải đảm bảo về vốn và tự chủ trong SXKD. Với điều kiện đó, việc thực hiện
tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm, để có được DTTT sản phẩm có ý nghĩa là một
vấn đề rất quan trọng, không chỉ là đối với bản thân doanh nghiệp mà nó còn
có ý nghĩa to lớn đối với toàn xã hội.

Đối với các doanh nghiệp, việc tiêu thụ sản phẩm và để có được doanh
thu có ý nghĩa là rất lớn, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
- Khi việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm được hoàn tất tức là sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra đã được thị trường chấp nhận về số lượng, chủng
loại, quy cách, mẫu mã và giá cả. Đây chính là cơ sở để các doanh nghiệp
thực hiện việc tái sản xuất mở rộng. Khi sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ
được sẽ làm khó khăn cho doanh nghiệp cả về vốn lẫn chi phí, đây chính là
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
tình trạng ứ đọng vốn do lượng sản phẩm tồn kho lớn và chi phí bảo quản lớn,
gây nên hiệu quả sử dụng vốn giảm. Khi tình trạng này kéo dài sẽ làm cản trở
lớn đối với hoạt động của các doanh nghiệp, sản xuất sẽ ngừng trệ, có thể dẫn
đến nguy cơ phá sản.
- Ngoài ra, sản phẩm tiêu thụ được nghĩa là doanh nghiệp thu được một
khoản tiền đó chính là DTTT. Đây là nguồn quan trọng để thực hiện phân
phối tài chính trong các doanh nghiệp. Chỉ khi các doanh nghiệp có chỉ tiêu
DTTT thì doanh nghiệp mới có thể trả các khoản chi phí, thu hồi số vốn đã
ứng ra để tiến hành SXKD, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và
có DTTT chính là điều kiện để có thể thu được lợi nhuận mong muốn, từ đó
mà doanh nghiệp tiến hành việc trích lập toàn bộ các quỹ, tăng quy mô vốn
chủ sở hữu, tăng cường đầu tư chiều sâu, mở rộng quy mô SXKD...
- Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng và đầy đủ sẽ làm thúc
đẩy tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng lên, chu kỳ sản xuất được rút ngắn,
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kế tiếp . Việc thực hiện chỉ tiêu DTTT
ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vấn đề sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất mà không thể tiêu thụ được tức là DTTT không có
trong kỳ sẽ làm cho doanh nghiệp không thể thu hồi được vốn, khả năng
thanh toán kém và khả năng cạnh tranh trên thị trường sẽ bị giảm sút.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ sản phẩm và thực hiện DTTT sản
phẩm cũng có ảnh hưởng to lớn với toàn bộ nền kinh tế. Đầu tiên, qua việc
tiêu thụ sản phẩm sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững

được quan hệ cân đối giữa cung và cầu về sản phẩm, hàng hoá, giữa tiền và
hàng. Hơn nữa qua tình hình tiêu thụ sẽ đánh giá được nhu cầu và trình độ
phát triển của xã hội, dự đoán được nhu cầu trong tương lai từ đó có chính
sách phù hợp đảm bảo sự cân đối trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Vấn đề quan trọng là thực hiện được tiêu thụ sản phẩm
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
sẽ tạo ra doanh thu và là điều kiện để mỗi doanh nghiệp có được lợi nhuận,
đây chính là điều kiện tạo nên sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
III . KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA
Công ty triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch SXKD năm 2008 trong
điều kiện gia cả thị trường có nhiều biến động lớn : Chín tháng đầu năm giá
dầu thế giới tăng đến mức cao kỷ lục, trên 147 USD/thùng đã đẩy giá xăng dầu
trong nước tăng mạnh ( quý III/2008 giá dầu tăng 156% so với cuối năm 2007)
đã tác động đến giá cũng như nhu cầu vật tư và vận tải tăng liên tục ảnh hưởng
đến tiến độ cung ứng than, phụ gia, dịch vụ vận tải và triển khai thực hiện các
dự án đầu tư của công ty; quý IV/2008, cơn bão khủng hoảng tài chính thế giới
lan rộng đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trong nước và giai đoạn thiểu
phát làm giảm sức cầu trên nhiều lĩnh vực, trong đó nhu cầu về xi măng giảm
mạnh, sản lượng tiêu thụ chậm ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán tiền mua than
của các công ty xi măng đối với công ty nên công ty luôn bị một áp lực lớn về
thanh toán tiền mua than(05 ngày / lần) đối với tập đoàn than.
Trong tình hình khó khăn trên, năm 2008 công ty vẫn có những thuận
lợi cơ bản : kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng ở mức 6,23%, sản lượng clinkẻ
của Ngành tăng 6,7% nên nhu cầu về than cho sản xuất của các công ty xi
măng luôn ổn định ở mức cao là một thuận lợi lớn đối với công ty về việc
làm, thu nhập và là cơ sở để khai thác nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh ( nhu cầu than tăng 10% so năm 2007 ). Đồng thời, công ty tiếp tục
nhận được sự quan tâm và định hướng của các đồng chí lãnh đão, phòng ban
Tổng công ty CN Xi măng Việt Nam, sự tín nhiệm và tin cậy của các công ty
xi măng thành viên cùng với sự sát sao trong chỉ đạo của HĐQT, sự điều hành

linh hoạt của Ban Giám đốc và Sự cố gắng của cán bộ nhân viên công ty
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch SXKD nên đã hoàn thành và
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008, thể hiện qua một số chỉ
tiêu chủ yếu sau :
3.1. Các chỉ tiêu chính
3.1.1. Các chỉ tiêu tài chính
Tổng doanh thu :1.155,9 tỷ/KH 1.154 tỷ= 100%
Lợi nhuận:32,094 tỷ/KH 16,5 tỷ = 195%
EBITDA: 206,264 tỷ/KH 179,074 tỷ = 115%
Nộp ngân sách:2,7 tỷ/ KH 2,8 tỷ = 96%
Cổ tức: 15%/KH 15% năm = 100%
TSLN/VCSH: = 26,3%
3.1.2.Các chỉ tiêu hàng hoá:
* Tổng sản lượng hàng hoá thực hiện:
1.706.054 tấn/KH 1.950.000tấn = 88%
-Than cám: 1.376.600 tấn/ KH 1.395.000 tấn = 99%
-Các mặt hàng phụ gia:159.820 tấn/KH 263.000tấn= 61%
-Kinh doanh vận tải: 80.000tấn/KH 150.000tấn = 53%
-Kinh doanh tổng hợp:1,89 tỷ đồng
3.1.3 Sản xuất công nghiệp và vận tải thuỷ
-Chi nhánh Phả Lại
+ Sấy xỉ 783tấn
-Đoàn vận tải
+Khối lượng vận chuyển:84.660 tấn/KH 142.000 tấn = 60%
+Khối lượng luân chuyển (TKm)10.183.200/KH 28.800.000= 35%
Các dự án đầu tư
-Dự án đầu tư dây chuyền sấy tro bay Phả Lại: Do phải di chuyển địa
điểm xây dựng và nhà thầu phải hiệu chỉnh công nghệ và thiết bị nhiều lần
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B

nên đến quý III/2008 dây chuyền sấy mới đưa vào sản xuất nhưng vẫn chưa
ổn định.Đang tiến hành quyết toán và thanh lý hợp đồng.
-Dự án nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn Vận tải: Do giá sắt
thép biến động tăng đột biến cộng với sự thiếu năng lực của nhà thầu dẫn đến
tiến độ thực hiện dự án bị chậm đưa vào khai thác.Đã nghiệm thu bàn giao
đưa vào khai thác 03 đoàn sà lan, đang tiếp tục quyết toán, thanh lý hợp đồng.
Tổng giá trị thực hiện năm 2008 là 7.512.000.000 đồng, đạt 31%KH.
3.2. Đánh giá tình hình sản xuất trong những năm qua
3.2.1 Những mặt làm được
Trước sự độc quyền của Tập Đoàn Than cùng với sự biến động liên tục
của giá dầu đã làm cho cước phí và nhu cầu vân tải tăng mạnh đã tác động rất
lớn đến quá trình cung ứng than,phụ gia và thực hiện dịch vụ vận tải đối với
công ty trong năm 2008.Trước những thách thức này,công ty dã tân dụng tối
đa những thuận lợi,khắc phục khó khăn đề ra nhiều biện pháp điều hành linh
hoạt và đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2008,thực
hiện tốt kế hoạch ngân sách dược phê duyệt.
-Về cung ứng than: Bám sát tập đoàn than để đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch giao than từng tháng; khai thác kịp thời năng lực phương tiện vận tải
sông và nhất là vận tải biển để đáp ứng đủ nhu cầu than cho sản xuất của các
công ty xi măng trong năm 2008: thực hiện cung ứng 1.376.600 tấn,đạt
99%KH (theo rà soát của đoàn kiểm tra liên ngành BCT nhu cầu than
năm2008 của nghành là 1.350.000 tấn,đạt 102%) và tăng 12% so với năm
2007,bước đầu đã có lượng than dự trữ tối thiểu. Công tác quản lý,giám sát số
lượng và chất lượng than mua tại đầu Quảng Ninh và quá trình vận tải về các
công ty xi măng đã từng bước được chấn chỉnh nhằm đảm bảo nguồn than
cung ứng cho sản xuất xi măng luôn ôn định.Đã thoả mãn những đề nghị của
các công ty xi măng về phương thức giao nhận, lấy mẫu than đảm bảo tính
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
khacks quan và lợi ích giữa các bên,khẳng định chất lượng cung ứng than của
công ty.Chủ động đàm phán với các đơn vị vận tải cùng chia sẻ khó khăn khi

giá dầu tăng vẫn giữ giá cước để ổn định giá bán than (ngày21/7/2008 mặc dù
giá dầu tăng 14,4% nhưng cước vận tải vẫn không thay đổi).Bước đầu tiếp
cận tìm hiểu về nguồn than nhập khẩu từ INDO.
-Về kinh doanh phụ gia:Thự hiện so với năm2007 bằng 112% bước dầu
chất lượng cung ứng đã được khẳng định thông qua kết quả trúng thầu cung
cấp 300.000 tấn đá Silic Thành Dền cho công ty xi mang Hoàng thạch.
-Sản xuất xỷ Phả Lại và vận tải thuỷ: Đưa dây chuyền sấy vào vận hành
sấy thuê xỷ cho BQL Thuỷ điện Sơn La nhưng với sản lượng hạn chế do sự
thiếu đổng bộ trong sảm xuất lẫn tiêu thụ; đã khai thác nguồn hàng kết hợp
vận tải hai chiều.
-Về kinh doanh đa dạng hoá: Đã hình thành trung tâm kinh doanh tổng
hợp triển khai kinh doanh cửa hàng khu vực 21b cát Linh và các mặt hàng
VLXD, sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu xây dựng các toà nhà công ty cũng
như đáp ứng nhu cầu khác tạo thêm việc làm mới cho CBCNV,bước đầu thâm
nhập thị trường tạo tiền đề mở rộng kinh doanh.
-Về công tác tổ chức quản lý: Từng bước sắp xếp lại tổ chức bộ máy
phù hợp để tận dụng tối đa năng lực cán bộ, thích ứng nhanh với cơ chế thị
trường,giảm thủ tục hành chính và quản lý tốt các dự án đầu tư.
3.2.2. Những tồn tại, khó khăn:
-Với chính sách độc quyền,tập đoàn than đã gây không ít khó khăn đối
với công ty: Theo nhu cầu than năm 2008 của 07 công ty xi măng ký với công
ty là 1.436.000 tấn, tập đoàn than chỉ chấp nhận ký 1.400.000 tấn, hụt
36.000tấn.Việc bố trí lịch tàu và tiến độ rót than cho tàu biển không kịp thời
đã làm công ty bị nhỡ lịch tàu, chủ tàu lập hồ sơ phạt phí dôi nhật gần 3tỷ
đồng, đến nay vẫn chưa thương thảo xong.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B
-Tiến độ thanh toán tiền mua than của các công ty xi măng không theo
đúng hợp đồng thoả thuận, công nợ luôn ở mức cao là một khó khăn đối với
công ty về thực hiện cam kết thanh toán tiền mua than với Tập đoàn Than 05
ngày/lần; việc thay đổi phương thức giao nhậ, lấy mẫu than đánh giá chất

lượng tại đầu cuối (các công ty xi măng) sai lệch so với phương thức tại đầu
Quảng Ninh do Tập đoàn Than quy định cũng là một khó khăn không nhỏ.
-Sự chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ của một số đơn vị còn yếu,
không thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị. Một bộ
phận cán bộ nhân viên thực thi nhiệm vụ được giao không làm hết trách
nhiệm phó mặc cho phương tiện và khách hàng nên đã làm ảnh hưởng đến
thương hiệu công ty và giảm hiệu quả kinh doanh.Đội ngũ lao động có chất
lượng không nhiều nên bất cập trong việc bố trí thực hiện, khai thác các dự án
dầu tư.
Nguyễn Ngọc Thắng Công nghiệp 47B

×