Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn FDI ở tỉnh hải dương hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.3 KB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
**************

PHAN THỊ MINH TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN FDI Ở TỈNH
HẢI DƢƠNG HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.sĩ: Trần Thị Hoa Lý

HÀ NỘI – 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp đại học: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dương hiện nay” bên
cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục chính trị, các thầy cô trong tổ bộ môn
Kinh tế chính trị trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 vì đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Th.s Trần Thị Hoa
Lý – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu khóa luận.
Với trình độ hiểu biết cũng nhƣ thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế
nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất


mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè để bài viết của mình
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!.

Hà Nội, tháng 5 năm 2012

Sinh viên

Phan Thị Minh Tâm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản khóa luận tốt nghiệp đại học với đề tài: “Một số
giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dương hiện
nay” này đƣợc hoàn thành là do sự cố gắng nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu của
bản thân dƣới sự hƣớng dẫn của Th.s Trần Thị Hoa Lý.
Bản khóa luận này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ chƣơng trình
nghiên cứu nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2012

Sinh viên

Phan Thị Minh Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3. Tình hình nghiên cứu của vấn đề
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
6. Kết cấu của khóa luận
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN FDI
1.1. Khái niệm vốn FDI
1.2. Các hình thức phổ biến và đặc điểm của vốn FDI
1.2.1. Các hình thức của vốn FDI
1.2.2. Các đặc điểm của vốn FDI
1.3. Vai trò của vốn FDI
1.3.1. Vốn FDI góp phần vào việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
1.3.2. Vốn FDI góp phần vào việc ổn định chính trị - xã hội
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút vốn FDI
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THU HÚT VỐN FDI Ở TỈNH
HẢI DƢƠNG HIỆN NAY


2.1. Những điều kiện về tự nhiên, kinh tế và xã hội thuận lợi cho việc thu hút
vốn FDI ở tỉnh Hải Dƣơng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Những lợi thế về văn hóa – giáo dục
2.2. Thực trạng thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay
2.2.1. Những thành tựu đạt đƣợc trong việc thu hút vốn FDI ở tỉnh
Hải Dƣơng hiện nay
2.2.2. Những hạn chế trong việc thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dƣơng
hiện nay
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thu hút vốn

FDI ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN FDI Ở TỈNH HẢI
DƢƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Những định hƣớng phát triển của tỉnh Hải Dƣơng để thu hút vốn FDI
trong thời gian tới
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải
Dƣơng
3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng pháp luật; các chính sách đầu tƣ, tiếp tục
cải cách bộ máy hành chính Nhà nƣớc
3.2.2. Phát triển, hoàn thiện hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng
3.2.3. Đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
3.2.4. Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng
3.2.5. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tƣ; đa dạng hoá các hình thức và lĩnh
vực đầu tƣ


3.2.6. Phát triển các dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ đầu tƣ; phát triển kinh tế
gắn liền với bảo vệ môi trƣờng
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐTNN:

Đầu tƣ nƣớc ngoài

ĐTTTNN:


Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

KCN:

Khu công nghiệp

CCN:

Cụm công nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Uỷ ban nhân dân

CNH – HĐH:

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT:

Công nghệ thông tin

GTVT:

Giao thông vận tải



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết, đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế luôn đi đôi với
nhau, không có đầu tƣ thì sẽ không có sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế.
Hay nói cách khác, đầu tƣ chính là “cú hích”, là “đòn bẩy” tạo nên sự đột
phá cho mọi nền kinh tế, góp phần đƣa nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển
nhanh chóng.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp lạc hậu có tốc độ tăng trƣởng kinh
tế chƣa cao, nên trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập
trung sang kinh tế thị trƣờng gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, để đƣa đất nƣớc
phát triển nhanh, Đảng ta khẳng định “phát huy cao nội lực đồng thời tranh
thủ nguồn lực bên ngoài”. Trong điều kiện nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền
kinh tế ở nƣớc ta còn thấp thì nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài, nhất là nguồn
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đóng vai trò rất quan trọng vào việc
chuyển dịch nền kinh tế từ đơn sang đa thành phần, từ tập trung khép kín
sang mở cửa, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hải Dƣơng là một tỉnh đồng bằng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc có điều kiện tự nhiên và xã hội khá thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế của tỉnh. Trong những năm qua, kể từ khi nhà nƣớc ban hành “ Luật
Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ” ( 29/12/1987) cùng với những chính sách,
biện pháp linh hoạt, sáng tạo, tỉnh Hải Dƣơng đã đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể trong việc thu hút vốn FDI và trở thành một trong những tỉnh dẫn
đầu cả nƣớc về thu hút vốn FDI ( cả về số lƣợng dự án, vốn đầu tƣ đăng ký
và vốn đầu tƣ thực hiện) vào những lĩnh vực then chốt, đóng góp quan trọng
trong việc tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng nói riêng và kinh tế cả nƣớc nói
chung.



Tuy nhiên, việc thu hút và tăng cƣờng sự ảnh hƣởng của các doanh
nghiệp FDI trong tỉnh vẫn còn thiếu tính bền vững và chƣa hợp lý. Các hoạt
động xúc tiến đầu tƣ, chăm sóc hoạt động của các doanh nghiệp FDI… cũng
bộc lộ nhiều hạn chế, vƣớng mắc cần đƣợc xem xét và giải quyết.
Xuất phát từ những điều nói trên, việc nghiên cứu đề tài: “ Một số giải
pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dương hiện nay”
là một việc làm thiết thực có ý nghĩa cả về mặt khoa học lý luận và thực tiễn.
Đây cũng chính là lý do mà tôi chọn đề tài này làm khóa luận tốt nghiệp đại
học của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu thực trạng của việc thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dƣơng
hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong nền
kinh tế thị trƣờng.
- Đánh giá thực trạng tình hình thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Hải Dƣơng, những khó khăn và thuận lợi.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút
vốn ĐTTTNN ở tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI). Trong đó, đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng và đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu
trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.


3. Tình hình nghiên cứu của vấn đề

Nghiên cứu về đề tài vốn FDI nói chung, đã có nhiều tác giả nghiên
cứu nhƣ:
- Trần Hoàng Long (8/2002), “ Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Thành quả và những hạn chế cần khắc phục”, tạp chí công nghiệp.
- Nguyễn Quang Thái (3/2002), “Đầu tư và hiệu quả đầu tư những
năm 1995-2001”, tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 286.
- Nguyễn Xuân Trình (5/1998), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam trước cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Châu Á”, tạp chí nghiên cứu kinh tế,
số 240.
- Nguyễn Trọng Xuân (9/2000), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với
CNH, HĐH ở Việt Nam”, tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 268.
….
Tuy nhiên, nghiên cứu về đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao
khả năng thu hút vốn FDI ở Hải Dương hiện nay”, thì lại chƣa thấy có.
Chính vì vậy, đề tài này đƣợc coi là hết sức mới mẻ, hấp dẫn, có ý nghĩa cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Khóa luận sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp nhƣ:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh
- Phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học…
5. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Góp phần vào việc đƣa ra những cơ sở khoa học nhằm nâng cao khả
năng thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.


- Khóa luận có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên
ngành chính trị học, kinh tế học…
6. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn FDI
Chƣơng 2: Thực trạng của việc thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay
Chƣơng 3: Định hƣớng phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thu hút vốn FDI ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN FDI
1.1. Khái niệm vốn FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tên tiếng Anh: Foreign Direct
Investment, viết tắt là FDI) là một hình thức di chuyển vốn quốc tế, là hình
thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào nƣớc khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh tại nƣớc đó. Cá nhân hay công ty
nƣớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về vốn FDI:
- Theo quan niệm của“Tổ chức Thương mại Thế giới”(WTO): “ Đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc
chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn
tài sản mà ngƣời đó quản lý ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh và nhà
đầu tƣ thƣờng hay đựơc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản đƣợc gọi là "công
ty con" hay "chi nhánh công ty" ”.
- Theo quan điểm của “Quỹ tiền tệ quốc tế”(IMF): “ FDI đƣợc định
nghĩa là “ một khoản đầu tƣ với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức
trong một nền kinh tế (nhà đầu tƣ trực tiếp) thu đƣợc lợi ích lâu dài từ một
doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tƣ trực tiếp
là muốn có nhiều ảnh hƣởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền

kinh tế khác đó”.


- “Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế quốc tế”(OECD) đƣa ra khái
niệm: “ Một doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp là một doanh nghiệp có tƣ cách
pháp nhân hoặc không có tƣ cách pháp nhân trong đó nhà đầu tƣ trực tiếp sở
hữu ít nhất 10% cổ phiếu thƣờng hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt
của đầu tƣ trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”.
Còn ở Việt Nam, “Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”(12/1987)
đƣa ra khái niệm: “ Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền nƣớc ngoài hoặc bất kì tài sản
nào đƣợc chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn
nƣớc ngoài theo quy định của luật này”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về
ĐTTTNN nhƣ sau: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) tại một quốc gia là
việc nhà đầu tƣ ở một nƣớc khác đƣa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào
vào quốc gia đó để có đƣợc quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát
một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của
mình.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản
hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp
đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí
quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu giấy ghi nợ…). Nhƣ vậy, FDI bao giờ cũng là một kiểu quan hệ
kinh tế có nhân tố nƣớc ngoài.


1.2. Các hình thức và đặc điểm của vốn FDI
1.2.1. Các hình thức của vốn FDI

Tại Điều 4, “Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ” (12/1987) quy
định:
“ Các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc đầu tƣ vào Việt Nam dƣới các hình
thức sau đây:
1- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2- Xí nghiệp hoặc Công ty liên doanh, gọi chung là xí nghiệp liên doanh;
3- Xí nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài ”, cụ thể:
Một là, Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh (Contractual - Business - Cooperation):
Đây là hình thức đầu tƣ trong đó, các bên quy trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tƣ kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản đƣợc kí kết giữa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ
việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên (gọi là các bên hợp
doanh). Trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh có thể thành lập ban
điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Phân chia kết quả kinh doanh: theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận
giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nƣớc sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh
hoạt động theo luật pháp nƣớc sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nƣớc
sở tại quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hơp doanh đƣợc ghi trong hợp đồng
hợp tác kinh doanh.


Hai là, Xí nghiệp liên doanh hay Doanh nghiệp liên doanh (Joint
Venture interprise):
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều
bên nƣớc ngoài hợp tác với nƣớc chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh,
cùng hƣởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp.

Doanh nghiệp liên doanh đƣợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH), có tƣ cách pháp nhân theo pháp luật nƣớc nhận đầu
tƣ. Đây là hình thức đầu tƣ đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng nhiều
nhất trong thời gian qua, chiếm 65% trong tổng ba hình thức đầu tƣ (trong
đó hình thức hợp tác kinh doanh chiếm 17%, doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài chiếm 18%).
Ba là, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign
Cantrerisce):
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài) do nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài thành lập tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài có tƣ cách pháp nhân là một thực
thể pháp lý độc lập, hoạt động theo luật pháp nƣớc sở tại và đƣợc thành lập
dƣới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Ngoài các hình thức kể trên, vốn FDI còn có các hình thức khác nhƣ:
- Đầu tư theo hợp đồng BOT:
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với
cơ quan có thẩm quyền của nƣớc chủ nhà để đầu tƣ xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh
doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý,
sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nƣớc chủ nhà.


Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây
dựng chuyển giao BT, đƣợc hình thành tƣơng tự nhƣ hợp đồng BOT nhƣng
có điểm khác là:
+ Đối với hợp đồng BTO, sau khi xây dựng xong công trình, nhà
ĐTNN chuyển giao lại cho nƣớc chủ nhà và đƣợc chính phủ nƣớc chủ nhà
dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một

thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tƣ và có lợi nhuận thỏa đáng về
công trình đã xây dựng và chuyển giao.
+ Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình, nhà
ĐTNN chuyển giao lại cho nƣớc chủ nhà và đƣợc chính phủ nƣớc chủ nhà
thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó, tƣơng xứng với vốn đầu tƣ đã
bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Doanh nghiệp đƣợc thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT
mặc dù hợp đồng dƣới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài nhƣng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các
cơ quan quản lí nhà nƣớc ở nƣớc sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các
doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng; đƣợc hƣởng các ƣu đãi đầu tƣ cao hơn sơ với các hình thức đầu tƣ
khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt động, phải chuyển giao không bồi
hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã đƣợc xây dựng và khai thác cho nƣớc sở
tại.
- Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company):
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí đƣợc
thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức
đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc
gây ảnh hƣởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.


Holding company đƣợc thành lập dƣới dạng công ty cổ phần và chỉ
giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lƣợc và
giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì
quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập.
- Hình thức công ty cổ phần:
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn) là doanh
nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ

phần. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có
thể là tổ chức, cá nhân với số lƣợng tối đa không hạn chế, nhƣng phải đáp
ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trƣng của công ty cổ phần là có
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông có quyền tự do
chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác.
Về cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng
quản trị và giám đốc. Thông thƣờng ở nhiều nƣớc trên thế giới, cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phiếu thƣờng có quyền tham gia
giám sát quản lý hoạt động của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông gồm tất cả
cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ
phần.
Ở một số nƣớc khác, công ty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nƣớc ngoài
đƣợc thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI
(doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài) đang hoạt
động, mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong nƣớc cổ phần hoá.
- Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài:
Hình thức này đƣợc phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn
nƣớc ngoài ở chỗ chi nhánh không đƣợc coi là một pháp nhân độc lập trong
khi công ty con thƣờng là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty


con thƣờng giới hạn trong phạm vi tài sản ở nƣớc sở tại, trong khi trách
nhiệm của chi nhánh theo quy định của 1 số nƣớc, không chỉ giới hạn trong
phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn đƣợc mở rộng đến cả phần tài sản của
công ty mẹ ở nƣớc ngoài.
Chi nhánh đƣợc phép khấu trừ các khoản lỗ ở nƣớc sở tại và các
khoản chi phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của công ty mẹ tại
nƣớc ngoài. Ngoài ra chi nhánh còn đƣợc khấu trừ một phần các chi phí
quản lý của công ty mẹ ở nƣớc ngoài vào phần thu nhập chịu thuế ở nƣớc sở

tại.
Do không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh
thƣờng đơn giản, không phải tuân thủ theo các quy định về thành lập công
ty, thƣờng chỉ thông qua việc đăng kí tại các cơ quan có thẩm quyền của
nƣớc chủ nhà.
- Hình thức công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ
của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không đƣợc phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề
quản lý công ty, còn thành viên góp vốn có quyền đƣợc chia lợi nhuận theo
tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty nhƣng không đƣợc tham gia quản lý công
ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nƣớc
ngoài hình thức đầu tƣ này mang đặc trƣng của công ty đối nhân tiền về thân


nhân trách nhiệm vô hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tƣ này
trƣớc hết rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, nhƣng vì có những ƣu điểm
rõ rệt nên cũng đƣợc các doanh nghiệp lớn quan tâm.
- Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A):
Phần lớn các vụ M&A đƣợc thực hiện giữa các TNCs lớn và tập trung
vào các lĩnh vực công nghiệp ô tô, dƣợc phẩm, viễn thông và tài chính ở các
nƣớc phát triển.
Mục đích chủ yếu :
- Khai thác lợi thế của thị trƣờng mới mà hoạt động thƣơng mại quốc

tế hay đầu tƣ theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi.
Hoạt động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động
ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
- Bằng con đƣờng M&A, các TNCs có thể sáp nhập các công ty của
mình với nhau hình thành một công ty khổng lồ hoạt động trong nhiều lĩnh
vực hay các công ty khác nhau cùng hoạt động trong một lĩnh vực có thể sáp
nhập lại nhằm tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn
- Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống
trong hệ thống phân phối của họ trên thị trƣờng thế giới.
- Thông qua con đƣờng M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lƣu thông.
- M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công
nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.



1.2.2. Các đặc điểm của vốn FDI
Vốn FDI có các đặc điểm cơ bản sau:
Một là, FDI chủ yếu là đầu tƣ tƣ nhân với mục đích hàng đầu để tìm
kiếm lợi nhuận. Vì thế, các nƣớc nhận đầu tƣ, nhất là các nƣớc đang phát
triển cần lƣu ý điều này khi thu hút FDI phải xây dựng cho mình một hành
lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hƣớng FDI
vào phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc mình, tránh
tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận của nhà đầu tƣ.
Hai là, Các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng một tỷ lệ vốn tối thiểu
trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật từng
nƣớc để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận
đầu tƣ.
Ba là, Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp

định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời, lợi nhuận và rủi
ro cũng đƣợc phân chia theo tỷ lệ này.
Bốn là, FDI không chỉ gắn với việc di chuyển vốn mà còn gắn với
việc chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý,
tạo ra thị trƣờng mới cho cả phía đầu tƣ và phía nhận đầu tƣ.
Năm là, FDI ngày nay gắn liền với hoạt động kinh doanh của các công
ty đa quốc gia ( Multinational Corporations – MNCs).
1.3. Vai trò của vốn FDI
1.3.1. Vốn FDI góp phần vào việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay, vốn FDI ngày
càng đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát
triển kinh tế đối với bất kỳ một quốc gia, một địa phƣơng nào. Điều đó đƣợc
thể hiện ở các mặt sau:


Thứ nhất, FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nƣớc.
Trong các lý luận về tăng trƣởng kinh tế, nhân tố vốn luôn đƣợc đề
cập đến, bởi vì, vốn là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế. Và
khi một nền kinh tế muốn tăng trƣởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa.
Nếu vốn trong nƣớc không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nƣớc
ngoài, trong đó có vốn FDI.
Thứ hai, FDI hỗ trợ quá trình tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý.
Trong một số trƣờng hợp, vốn cho tăng trƣởng dù thiếu vẫn có thể
huy động đƣợc phần nào bằng "chính sách thắt lƣng buộc bụng". Tuy nhiên,
công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có đƣợc bằng chính sách đó.
Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia (MNCs) sẽ giúp một nƣớc có cơ hội
tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã
tích lũy và phát triển qua nhiều năm với những khoản chi phí lớn.
Thứ ba, FDI tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nƣớc tham gia vào
mạng lƣới sản xuất toàn cầu. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia,

không chỉ xí nghiệp có vốn ĐTNN mà ngay cả các xí nghiệp khác trong
nƣớc có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân
công lao động khu vực. Chính vì vậy, nƣớc thu hút đầu tƣ sẽ có cơ hội tham
gia mạng lƣới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
Thứ tư, Tăng số lƣợng việc làm và đào tạo nhân công.
Một trong những mục đích của FDI là khai thác tốt các điều kiện xã
hội. Để đạt đƣợc chi phí sản xuất thấp, các xí nghiệp có vốn ĐTNN sẽ thuê
mƣớn nhiều lao động địa phƣơng. Thu nhập của một bộ phận dân cƣ địa
phƣơng đƣợc cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế của địa
phƣơng. Trong quá trình thuê mƣớn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp,
mà trong nhiều trƣờng hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nƣớc đang phát triển
thu hút FDI, sẽ đƣợc xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao


động có kỹ năng cho nƣớc thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông
thƣờng, mà cả các nhà chuyên môn địa phƣơng cũng có cơ hội làm việc và
đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn ĐTNN.
Thứ năm, FDI tạo ra nguồn thu ngân sách lớn.
Đối với nhiều nƣớc đang phát triển hoặc đối với nhiều địa phƣơng,
thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nộp là nguồn thu ngân sách
quan trọng để đảm bảo cho hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, chi cho các
hoạt động công cộng...
1.3.2. Vốn FDI góp phần vào việc ổn định chính trị - xã hội
Sự thu hút ĐTNN, cụ thể là nguồn vốn FDI vào trong nƣớc, vào các
địa phƣơng không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà nó còn có ý nghĩa to lớn
về mặt chính trị - xã hội. Có thể nói, nguồn vốn FDI ít hoặc nhiều, gián tiếp
hoặc trực tiếp đã tác động đến sự ổn định về chính trị - xã hội của nƣớc tiếp
nhận nguồn vốn này.
Về mặt xã hội, doanh nghiệp FDI tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho
ngƣời lao động, giảm lao động thừa thãi ở các địa phƣơng, nâng cao thu

nhập, từ đó, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời lao động. Bên cạnh
đó, việc đóng thuế của các doanh nghiệp FDI tạo ra nguồn thu mới cho Nhà
nƣớc chi tiêu vào việc tăng cƣờng phúc lợi xã hội, thực hiện cải thiện đời
sống của nhân dân.
Về mặt chính trị, khi kinh tế phát triển, thì sẽ kéo theo chính trị vững
mạnh và ổn định. Từ đó, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ và giữ vững
chủ quyền của Quốc gia dân tộc.


1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút vốn FDI
ĐTTTNN là hoạt động kinh tế có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển
của tất cả các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển. Tuy
nhiên, việc thu hút vốn ĐTTTNN không phải là việc làm dễ dàng, quá trình
này chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau có chủ quan và cả khách
quan. Cụ thể, các yếu tố đó là:
Một là, Luật đầu tư và các chính sách của nước nhận đầu tư.
Luật đầu tƣ là yếu tố kìm hãm hoặc thúc đẩy sự gia tăng của các hoạt
động ĐTTTNN thông qua cơ chế, thủ tục, ƣu đãi…, đƣợc quy định trong
Luật.
Các chính sách của nƣớc nhận đầu tƣ, bao gồm:
- Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ là yếu tố góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tƣ.
Tỷ giá hối đoái bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hƣởng xấu tới hoạt
động xuất - nhập khẩu.
- Chính sách thuế và ƣu đãi thƣờng đƣợc áp dụng để thu hút các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách này ổn định thì sẽ góp phần
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tƣ ở trong nƣớc lẫn
nƣớc ngoài. Nếu không có những biện pháp tích cực chống lạm pháp thì có
thể các nhà đầu tƣ sẽ không thích bỏ vốn vào nƣớc này. Nếu giá cả tăng

nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể tiên định đƣợc của kết quả hoạt động
kinh doanh. Chính sách thƣơng mại với thuế quan, hạn nghạch và các hàng
rào thƣơng mại…, sẽ kích thích hoặc hạn chế đến việc thu hút ĐTTTNN.


Hai là, Sự ổn định chính trị.
Đây là yếu tố cũng rất quan trọng đƣợc các nhà đầu tƣ xem xét cẩn
trọng mỗi khi quyết định bỏ vốn đầu tƣ, bởi vì, rủi ro chính trị có thể gây
thiệt hại lớn cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Ba là, Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ cho việc hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ đƣa ra xem xét kỹ lƣỡng
khi đƣa ra quyết định đầu tƣ. Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nhƣ:
giao thông vận tải, điện, nƣớc…, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện các dự án đầu tƣ từ nƣớc ngoài.
Bên cạnh đó, hệ thống các dịch vụ phụ trợ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhƣ: hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện
thủ tục giấy tờ có liên quan, cung cấp thông tin về thị trƣờng, các chƣơng
trình marketting…, cũng đƣợc coi là yếu tố tác động không nhỏ đến sự tăng
trƣởng của các doanh nghiệp. Vì vậy, nó cũng đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài quan tâm và cân nhắc trƣớc khi quyết định đầu tƣ.
Bốn là, Đặc điểm của thị trường nước nhận vốn.
Đây có thể coi là yếu tố hàng đầu ảnh hƣởng đến việc thu hút vốn
ĐTTTNN. Nó đƣợc thể hiện ở quy mô, dung lƣợng của thị trƣờng; ở sức
mua của các tầng lớp dân cƣ; ở khả năng mở rộng đầu tƣ…, đặc biệt là hoạt
động của thị trƣờng nhân lực. Công nhân lao động với giá mua sức lao động
rẻ là mối quan tâm hàng đầu ở đây, đặc biệt đối với những nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực cần nhiều lao động, có khối lƣợng sản
xuất lớn. Trình độ nghề nghiệp và học vấn của các công nhân đầu đàn (có
tiềm năng và triển vọng) cũng có ý nghĩa nhất định.



Năm là, Khả năng hồi hương vốn đầu tư.
Đây cũng đƣợc xem là một yếu tố quan trọng trong quyết định ĐTNN
của các nhà đầu tƣ, bởi, họ sẽ không thể nào mà đầu tƣ vào nƣớc không có
tiềm năng, không có khả năng thu lại vốn, không có đảm bảo về kinh tế và
sự ổn định về chính trị - xã hội đƣợc.
Ngoài các yếu tố kể trên, hoạt động ĐTTTNN còn chịu ảnh hƣởng
của các yếu tố khác nhƣ: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, vấn đề bảo
vệ quyền sở hữu của Nhà nƣớc, các dịch vụ đầu tƣ và hậu đầu tƣ…


×