Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT khoái châu hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.04 KB, 42 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu thể thao đã trở thành nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Nó gắn liền
với sự hình thành và phát triển của con người. Góp phần giáo dục con người
nói chung và thế hệ trẻ nói riêng hình thành tính tổ chức, kỉ luật, tinh thần
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người có sức
khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác TDTT đối với thế hệ trẻ và xem đó
là động lực quan trọng và khẳng định cần phải có chính sách chăm sóc, giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hòa về các mặt thể chất, tinh
thần, trí tuệ và đạo đức. Sức khỏe được xem như một bộ phận cấu thành trong
nền văn hóa, đó là một mặt quan trọng trong chất lượng đời sống, là nguồn tài
sản quý báu của mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh một cách khách quan
thành tựu trong mọi lĩnh vực khoa học. Trong đó có sự đóng góp quan trọng
của ngành TDTT nói chung và khoa học TDTT nói riêng.
Để kêu gọi toàn dân tập thể dục, chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “...Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức
khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt đi
một phần, mỗi người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước khỏe mạnh ....
Dân cường thì nước thịnh. Tôi mong các đồng bào ai cũng gắng tập thể dục.
Tự tôi ngày nào cũng tập” [1].
Điền kinh là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời, được phổ biến
trên toàn thế giới nói chung với nước ta nói riêng với nội dung phong phú đa
dạng, nó được hình thành từ những hoạt động tự nhiên của con người như:
“Đi, Chạy, Nhảy, Ném đẩy...” nên nó đã thu hút được nhiều người tham gia
tập luyện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi. Tập luyện Điền kinh đơn giản nhưng nó


2
mang lại hiệu quả cao nó giúp cho người tập nâng cao sức khỏe và có cơ hội


khẳng định bản thân, hướng tới vinh quang trong các cuộc thi đấu như: Đại
hội TDTT toàn quốc, khu vực, châu lục và trên thế giới.
Cùng với sự đi lên của đất nước, công tác TDTT có nhiều tiến bộ, đưa
nền TDTT nước nhà hòa nhập vào đua tranh với các nước trong khu vực và
thế giới. TDTT nói chung và Điền kinh nói riêng có một vị trí vô cùng quan
trọng trong chương trình giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao. Nó mang
lại cho đất nước một nguồn nhân lực dồi dào, làm phong phú đời sống văn
hóa tinh thần, tạo ra những khả năng to lớn sáng tạo nên những kỉ lục thể thao
trong nước và thế giới.
Điền kinh là môn mũi nhọn của thể thao trong các cuộc thi đấu quốc tế,
trong đó đẩy tạ là môn thi đấu chính thức trong các kỳ đại hội olimpic.
Đẩy tạ đòi hỏi vận động viên phải có thể hình phù hợp và có khả năng về
thể lực, khả năng nắm vững và hoàn thiện kĩ thuật động tác ... Nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy thành tích đẩy tạ của vận động viên là do nhiều yếu tố
quyết định, trong đó thể lực là yếu tố quan trọng hàng đầu. Thể lực trong đẩy tạ
bao gồm: Sức mạnh, sức nhanh, khả năng phối hợp vận động và.Trong các yếu
tố đó thì tố chất sức mạnh (đặc biệt là SMTĐ) có ảnh hưởng lớn đến thành tích
đẩy tạ. Vì vậy, việc lựa chọn xây dựng các bài tập phát triển SMTĐ phù hợp
với các em để đạt được thành tích cao trong thể thao có ý nghĩa thiết thực.
Trường THPT Khoái Châu là một trong những trường điểm của tỉnh
Hưng Yên. Thực hiện chủ trương cuộc vận động thi đua học tập rèn luyện
phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường học chuẩn quốc gia năm 2012, được sự quan
tâm đầu tư của các cấp, các ngành và Ban giám hiệu nhà trường, hàng năm
nhà trường đạt dược nhiều thành tích đáng khích lệ về các mặt như: Văn hóa,
Văn nghệ, TDTT,... Trong đó hoạt động TDTT được nhà trường đặc biệt quan
tâm như đầu tư xây dựng sân bãi và mua sắm phương tiện, dụng cụ phục vụ


3
cho quá trình học tập, tập luyện. Tuy nhiên, thành tích các môn thể thao của

nhà trường trong những năm gần đây chưa đạt được ở mức cao, chưa xứng
đáng với sự quan tâm đầu tư của nhà trường. Đặc biệt là thành tích đẩy tạ của
nữ vận động viên còn ở mức thấp. Thực trạng này qua quá trình quan sát và
nghiên cứu thấy rằng nguyên nhân chủ yếu là khả năng sức mạnh tốc độ của
các em còn kém nên thành tích đạt được chưa cao.
Xuất phát từ lí do trên với mong muốn nâng cao thành tích đẩy tạ cho
nữ vận động viên trường THPT Khoái Châu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên
đẩy tạ trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên”.
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận
và thực trạng sức mạnh tốc độ của nữ VĐV đẩy tạ, đề tài tiến hành nghiên
cứu, lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ
trường THPT Khoái Châu – Hưng Yên.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.1.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
Ở lứa tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình
thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là lứa tuổi của lãng mạn, mơ
ước độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là lứa tuổi đầy nhu cầu
sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới, trong đó có mối tình đầu thường để lại
dấu vết trong sáng trong suốt cuộc đời [2].
Trí tuệ các em mang tính nhạy bén và phát triển đến trình độ tương đối,
tư duy các em chặt chẽ và nhất quán các em đã có thái độ tự giác và tích cực
trong tập luyện, xuất phát từ những động cơ đúng đắn và rất nhạy bén với
những cái mới. Tuy nhiên, tâm lý và suy luận thích triết lý lại đưa các em đến
chỗ vội vàng, thiếu khái quát, thiếu cơ sở thực tế nên xuất hiện thực trạng xa

rời lý thuyết với thực hành [2].
Trí nhớ lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc
do các em đã biết ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgic tư duy chặt chẽ hơn
và lĩnh hội bản chất vấn đề cần học tập. Do đó, trong giảng dạy giáo viên có
thể sử dụng phương pháp trực tiếp kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc
chi tiết kỹ thuật động tác và vai trò ý nghĩa cũng như cách sử dụng các
phương tiện, phương pháp trong GDTC để các em có thể tự lập một cách độc
lập trong thời gian nhàn rỗi [2].
Tưởng tượng của các em phát triển mạnh biểu tượng mang tính sáng tạo
cao, các em đã có ước mơ táo bạo, muốn làm việc có ý nghĩa xã hội lớn lao [2].
Tuy nhiên quá trình hưng phấn cao hơn ức chế các em tham gia tập
luyện, thi đấu vẫn ngần ngại, chưa phát huy hết khả năng như các em nam


5
cùng tuổi, tính tự trọng của các em rất cao. Vì vậy phải động viên, khuyến
khích các em tham gia tập luyện và thi đấu một cách tích cực, nhiệt tình.
Tránh tình trạng làm cho lòng tin của các em bị tổn thương, như vậy mới đạt
hiêu quả cao của các bài tập [2].
Môn đẩy tạ có ảnh hưởng nhất định đến việc phát triển các mặt tâm lý
của người tập như: Tri giác, sự quan sát, trí nhớ, sự tư duy, trí tưởng tượng,
cảm xúc và các phẩm chất đạo đức ý chí. Tâm lý thi đấu của VĐV đẩy tạ xuất
hiện trong từng điều kiện hoàn cảnh khác nhau trong từng giai đoạn thi đấu.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn thiện, các bộ
phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức năng sinh lí
đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của cơ
thể cũng được cao hơn.
- Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đến hoàn thiện khả năng tư duy,

phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hình thành các phản xạ có điều kiện. Mức độ tiếp thu các kỹ thuật
động tác, kỹ năng, kỹ xảo tới mức tối đa.
Kích thước não và hành tuỷ đạt đến mức của người trưởng thành. Khả
năng tuy duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thành kĩ
thuật động tác.
Tuy nhiên, đối với một số bài tập mang tính đơn điệu thiếu hấp dẫn sẽ
làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Do đó, cần thay đổi nội dung, hình thức tập
luyện theo hướng đa dạng, phong phú. Đặc biệt, tăng cường hình thức thi đấu
và trò chơi vận động để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài


6
tập đề ra. Cần lưu ý, khi sử dụng những bài tập này phải tính đến đặc điểm
sinh lý của học sinh [3].
- Hệ tuần hoàn
Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh, mạch đập khoảng 75 – 85
lần/phút. Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản
ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, sau vận động mạch và
huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Vì vậy, ta cần áp dụng những bài
tập có khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn như: Chạy 500 –
600m, chuyền bóng cự ly 6 – 8m. Khi sử dụng bài tập có khối lượng và cường
độ vận động lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền cần thường xuyên kiểm
tra, theo dõi [3].
- Hệ hô hấp
Đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nữ từ
69 – 74cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 – 120cm2, dung lượng
phổi tăng nhanh chóng khoảng 3 – 4 lít, tần số hô hấp 10 – 20 lần/phút.

Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung
chú ý thở bằng ngực để có tác dụng phát triển hệ hô hấp [3].
- Hệ vận động
Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, cột sống đã ổn định hình dáng
nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn có thể cong vẹo.
Hệ cơ của nữ ở tuổi này cũng đã phát triển nhưng ở mức độ chưa hoàn
thiện. Khi lựa chọn và ứng dụngng các bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho nữ
VĐV cần đặc biệt phải chú ý đến chu kì kinh nguyệt của các em [3].
Hiện tượng kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý bình thường, các em nữ
có thể hoàn toàn tham gia luyện tập, thi đấu thể thao khi được quan tâm đúng
mức và có biện pháp đối xử cá biệt hợp lý. Trong chu kỳ kinh nguyệt, các em


7
xuất hiện cảm giác khó chịu, buồn nôn, đau đớn, khả năng hoạt động thể lực
trong ngày hành kinh giảm xuống rõ rệt, các bài tập áp dụng phải trong thời
gian ngắn.
Tuy nhiên khả năng vận động ở một số em không những không giảm
mà còn tăng lên trong những ngày hành kinh. Nhưng cần phải quan tâm đúng
mức, đối xử cá biệt hợp lý, có những bài tập phù hợp với các em trong giai
đoạn này.
Tóm lại: ở lứa tuổi này hệ cơ quan của các em đã phát triển tương đối
đầy đủ, nhưng chưa thực sự hoàn chỉnh, các em đã có sự phân hoá giới tính rõ
rệt, tâm sinh lý còn chưa ổn định. Do đó trong quá trình huấn luyện việc sử
dụng các bài tập cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, đối xử cá biệt với
các em, nhất là các em nữ cần động viên khuyến khích các em tập luyện phù
hợp, có như vậy mới đem lại hiệu quả cao trong tập luyện.
1.2. Cơ sở sinh lý của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh THPT
Đặc điểm quan trọng của huấn luyện thể thao cho học sinh THPT là

quá trình huấn luyện diễn ra trên một cơ thể còn đang trưởng thành và phát
triển. Điều đó làm cho công tác huấn luyện VĐV thêm phức tạp và đòi hỏi
phải nắm vững các đặc điểm lứa tuổi cũng như áp dụng chúng phù hợp với
mục tiêu và nội dung huấn luyện. Cần đặc biệt chú ý rằng trong huấn luyện
thể thao đối với học sinh THPT không chỉ quán triệt các đặc điểm sinh lí lứa
tuổi mà đặc điểm tâm lí cũng đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, trong khoa
học TDTT thường tồn tại khái niệm tâm –sinh lí lứa tuổi.
Trong huấn luyện thể thao học sinh THPT cần phải đặc biệt chú ý đến
sự phù hợp giữa LVĐ tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm – sinh lí.
LVĐ cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích nghi cần thiết cho
sự phát triển trình độ thể thao. LVĐ quá sức có thể cạn kiệt khả năng dự trữ
của cơ thể dẫn đến hiện tượng rối loạn bệnh lý.


8
Đối với cơ thể học sinh THPT, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn,
sử dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây những ảnh hưởng
xấu. Vì vậy những bài tập phát triển toàn diện với LVĐ tối ưu, phải được ưu
tiên sử dụng trong các chương trình huấn luyện.
Khả năng vận động của cơ thể học sinh THPT cũng tuân theo đặc điểm
lứa tuổi, giai đoạn thích nghi với vận động ngắn hơn so với người lớn. Tuy
nhiên vẫn phải khởi động đầy đủ và kĩ để đề phòng chấn thương và bảo đảm
phát huy hết dự trữ chức năng.
Trạng thái ổn định của học sinh THPT ngắn hơn người lớn. Ví dụ: khi
thực hiện bài tập công suất trung bình (30 – 40 phút trên xe đạp lực kế), trạng
thái ổn định của các em từ 15 – 17 tuổi kéo dài 20 – 22 phút, trong khi VĐV
từ 25 – 26 tuổi kéo dài 30 – 32 phút. Dự trữ đường huyết của VĐV trẻ giảm
sớm hơn so với người lớn.
Quá trình mệt mỏi của VĐV thanh thiếu niên cũng phụ thuộc vào đặc
điểm lứa tuổi và được thể hiện ở hai mặt. Thứ nhất, trong giai đoạn mệt mỏi

khả năng vận động nói chung cũng như những chỉ số riêng như tần số động
tác, sức mạnh, độ chuẩn giảm rõ rệt khi so sánh với người lớn. Thứ hai, mệt
mỏi ở học sinh THPT xuất hiện ngay cả khi môi trường bên trong cơ thể mới
chỉ có những biến đổi nhỏ [3].
Quá trình hồi phục cũng phụ thuộc vào giai đoạn lứa tuổi. Sau các bài
tập yếm khí (tốc độ cao, thời gian ngắn), sự hồi phục khả năng vận động, các
chức năng sinh lí và dinh dưỡng của lứa tuổi học sinh THPT xảy ra nhanh
hơn so với người lớn. Ví dụ: trong hoạt động với công suất tối đa các em từ
15 – 17 tuổi hồi phục mức độ hấp thụ oxy ở phút thứ 12 – 14, trong khi người
lớn phải ở phút 16 – 18.
Sau các bài tập kéo dài có tính chất phát triển sức bền, các em lại hồi
phục chậm hơn so với người lớn. Điều này được thể hiện rõ sau các bài tập
lặp lại tăng dần công suất hoặc rút ngắn thời gian nghỉ giữa quãng.


9
1.3. Đặc điểm tố chất sức mạnh
1.3.1. Khái niệm
Theo lý luận và phương pháp TDTT thì sức mạnh là khả năng người sinh
ra lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp hay nói cách khác: sức mạnh của con người là
khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc để thắng lại nó bằng sự nỗ lực
của cơ bắp [4]. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong những trường hợp:
+ Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh)
+ Giảm độ dài của cơ

(chế độ khắc phục)

+ Tăng độ dài của cơ

(chế độ nhượng bộ)


Trong đó chế độ khắc phục và chế độ nhượng bộ hợp thành chế độ
động lực.
Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lượng sợi cơ tham gia vào
hoạt động, chế độ co của sợi cơ đó và chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc
co. Như vậy, cơ sẽ co với sức mạnh tối đa khi số lượt sợi cơ co là tối đa.
1.3.2. Phân loại sức mạnh
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học, hai tác giả Nguyễn Toán,
Phạm Danh Tốn đã đưa ta một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại
sức mạnh như sau:[4]
+ Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt
so với trị số lực sinh ra trong điều kiện đẳng trường.
+ Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi khi
gấp 2 lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
+ Trong các động tác nhanh, trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ.
+ Khả năng sinh lực trong các đông tác nhanh là tuyệt đối, khả năng
sinh lực trong động tác tĩnh là tối đa.
Dưới góc độ lý luận TDTT sức mạnh được chia thành các loại [4]:
+ Sức mạnh đơn thuần: Khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh.


10
+ Sức mạnh tốc độ: Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh
Nhóm sức mạnh tốc độ lại được chia nhỏ tuỳ theo chế độ vận động
thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn sung.
Ngoài những loại sức mạnh cơ bản đã nêu trên trong thực tiễn và tài
liệu khoa học còn thường gặp khái niệm sức mạnh bột phát.
Có thể định nghĩa sức mạnh bột phát là khả năng con người phát huy
một lực lớn nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.

1.4. Sức mạnh và đặc điểm nguyên lí kĩ thuật trong môn đẩy tạ
Sức mạnh trong môn đẩy tạ bao gồm nhiều loại sức mạnh cấu thành
như: SMTĐ, sức mạnh bột phát, sức mạnh tối đa…
Về thực chất SMTĐ và SMBP không phải trùng hợp nhau nhưng giữa
chúng có những điểm tương đồng. SMBP và SMTĐ đều là một tố chất kết
hợp giữa sức mạnh và tốc độ, thời gian thực hiện động tác ngắn.Muốn phát
triển sức mạnh trong môn đẩy tạ thực chất phải phát triển SMTĐ dựa trên cơ
sở của sức mạnh.
Đẩy tạ là môn không có chu kì, kỹ thuật động tác phức tạp bao gồm 4
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị
+ Giai đoạn 2: Trượt đà
+ Giai đoạn 3: Ra sức cuối cùng
+ Giai đoạn 4: Tạ rời tay và giữ thăng bằng
Việc phân chia như vậy chỉ mang tính chất tương đối và dễ tập luyện
khi mới bước vào tập luyện. Để đẩy tạ đi xa, ngoài kỹ thuật, sức mạnh thì góc
độ bay của tạ trong không gian cũng ảnh hưởng lớn đến thành tích đẩy tạ.
Khoảng cách bay xa của vật ném trong không gian tính theo công thức:

V02.sin 2
S
g


11
Trong đó: S là quãng đường
V là vận tốc
 là góc độ bay

g là ga tốc rơi tự do

Từ công thức này ta thấy khoảng cách bay xa tỉ lệ thuận với tốc độ bay
ban đầu sin 2 và tỉ lệ nghịch với gia tốc rơi tự do, trong đó g là hằng số
không đổi. Do vậy muốn tăng quãng đường (s) thì phải tăng vận tốc bay ban
đầu ( V0 ) và góc độ bay ( sin 2 ), mà sin 2 lớn nhất khi  = 45. Mà trong
thực tế đây là góc độ lý tưởng của vật bay trong không gian, trong thực tiễn
rất khó đạt được góc độ này.
Như vậy việc tăng tốc độ ban đầu ( V0 ) của vật ném là yếu tố chủ yếu
quyết định khoảng cách bay xa vật ném mà tốc độ bay ban đầu cảu V0 được
tính theo công thức:
V0 

F .l
t

Trong đó: F là lực tác dụng vào vât.
l : là độ dài quãng đường lực tác dụng vào vật.
t: là thời gian thực hiện động tác RSCC
V0 : là tốc độ bay ban đầu

Theo công thức này ta thấy tốc độ bay ban đầu tỉ lệ thuận với lực tác
dụng, quãng đường tác dụng tỉ lệ nghịch với thời gian tác dụng lực. Do vậy
việc tăng tốc độ bay ban đầu của tạ chủ yếu là tăng lực tác dụng và rút ngắn
thời gian RSCC đó chính là SMTĐ trong đẩy tạ.
1.5. Tầm quan trọng của tố chất SMTĐ đối với việc phát triển thành tích
đẩy tạ
SMTĐ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, để đánh giá
SMTĐ người ta thường dùng công thức:


12


I

Fmax
tmax

Trong đó: + I : là chỉ số sức mạnh tốc độ
+ Fmax: Lực tối đa phát huy trong động tác.
+ tmax : Thời gian đạt được trị số lực tối đa.
Từ thực tế trong tập luyện và thi đấu cho ta thấy thành tích trong các
môn ném đẩy nói chung và trong đẩy tạ nó riêng đều chịu sự chi phối bởi rất
nhiều yếu tố như: Tố chất thể lực, kỹ thuật, điều kiện cơ sở vật chất, trạng thái
tâm lí… Trong đó các tố chất thể lực đóng vai trò quan trọng là tốc độ có
được trong trượt đà và SMTĐ trong động tác RSCC.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định SMTĐ có liên
quan gắn bó mật thiết với thành tích đẩy tạ và là tố chất không thể thiếu trong
quá trình giảng dạy và huấn luyện VĐV đẩy tạ.


13
CHƢƠNG 2
NHỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP – TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.1. Nhiệm vụ 1
Đánh giá thực trạng công tác GDTC, việc sử dụng các bài tập và sức
mạnh tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT Khóa Châu – Hưng Yên.
2.1.2. Nhiệm vụ 2
Lựa chọn ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT Khoái Châu – Hưng Yên.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm tham khảo, tổng hợp hệ
thống hóa các nguồn kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Hình
thành cơ sở lý luận, xây dựng giả thiết khoa học, xây dựng mục đích, nhiệm
vụ nghiên cứu. Đồng thời qua phương pháp này chúng tôi có cơ sở để lựa
chọn ứng dụng kiểm chứng được hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ đã đưa ra.
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp khi sử dụng để đưa ra hệ thống câu hỏi cho đối
tượng và dựa vào những câu trả lời, trao đổi đó tổng hợp thông tin về vấn đề
cần nghiên cứu.Từ đó rút ra rút ra kết luận chính xác khách quan.
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Phương pháp này giúp chúng tôi quan sát việc huấn luyện của các giáo
viên, qua đó tiếp cận được khách thể, đối tượng nghiên cứu, nhằm mục đích


14
bao quát toàn diện những ưu, nhược điểm của của đối tượng nghiên cứu.
Đánh giá được sự tiếp thu lượng vận động, kinh nghiệm phối hợp vận động.
Qua đó xây dựng được sự phù hợp của các bài tập từ đó nâng cao được độ tin
cậy của đề tài.
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm
Chúng tôi tiến hành kiểm tra giai đoạn trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm để đánh giá hiệu quả quá trình tập luyện nhằm kiểm nghiệm độ tin
cậy của các tets đánh giá trình độ kỹ thuật cho đối tượng nghiên cứu. Bao
gồm 4 test sau:
Test 1: Nằm sấp chống đẩy 10 giây tính (số lần): Đánh giá sức mạnh

của cơ tay.
Test 2: Từ tư thế RSCC đẩy tạ 3kg tính (m): Đẩy 3 lần, lấy thành tích
lần đẩy cao nhất.
Test 3: Chạy 30 m tốc độ cao tính (s): Đánh giá SMTĐ cơ của cơ cẳng
chân, cơ đùi.
Test 4: Thành tích đẩy tạ 3kg tính (m): Đẩy 3 lần, lấy thành tích lần đẩy
cao nhất.
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phương pháp này chúng tôi tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khoa
học, thực tiễn hiệu quả bài tập cả về mặt lý thuyết cũng như thực tế.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm so sánh giữa 2 nhóm đối tượng là nữ
VĐV đẩy tạ của trường THPT Khoái Châu – Hưng Yên được lựa chọn ngẫu
nhiên làm nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Cả hai nhóm đều có trình
độ thể lực, kỹ thuật, số lượng, số buổi tập, thời gian tập luyện là như nhau
nhưng tập luyện theo bài tập khác nhau.
+ Nhóm thực nghiệm (nhóm A): 10 nữ VĐV tập các bài tập theo chúng
tôi đã lựa chọn.
+ Nhóm đối chứng (nhóm B): 10 nữ VĐV tập các bài tâp theo chương
trình cũ của nhà trường.


15
2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu. Với những tham số được sử dụng x, t ,  ,
Công thức tính giá trị trung bình x :
n

x


i

 n  30 
n
Công thức tính phương sai  :
x 

2 

 x

A

 xA

   x
2

B

 xB



2

nA  nB  2

 n  30 


Độ lệch chuẩn:    2
Công thức so sánh 2 số trung bình quan sát:
x xB
t  A
(n  30)
nA  nB

nA .nB
Trong đó: n: tập hợp cá thể.
i: cá thể thứ i.
xi : giá trị cá thể thứ i.

2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu

Giai

Nội dung

đoạn
I

-Xác định tên đề
tài.
-Xây dựng đề
cương.
- Bảo vệ đề cương.

Thời gian
Bắt đầu

12/2011

Kết thúc
01/2012

Sản phẩm thu
đƣợc
-Đề cương nghiên
cứu khoa học.


16
II

- Thu thập tài liệu

01/2012

04/2012

-Thông tin số liệu

có liên quan, viết

về nữ vận động

tổng quan của đề

viên đẩy tạ trường


tài

THPT Khoái Châu
– Hưng Yên.
- Tổng quan đề tài.

- Hoàn thành tổng
quan đề tài.
- Điều tra đánh giá

- Thực trạng SMTĐ

tố chất SMTĐ của

của nữ VĐV trường

nữ vận động viên

THPT Khoái Châu

trường THPT

Hưng Yên.

Khoái Châu - Hưng
Yên.

III

- Lựa chọn hệ


- Nội dung các bài

thống bài tập.

tập.

- Ứng dụng và đánh

- Kết quả của nội

giá hệ thống bài tập

dung các bài tập.

Hoàn chỉnh đề tài

04/2012

5/2012

-Khóa luận tốt
nghiệp.

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trường THPT Khoái Châu – Hưng Yên
- Trường ĐHSP Hà Nội 2 – Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
2.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ trường
THPT Khoái Châu – Hưng Yên.



17
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và SMTĐ cho nữ VĐV đẩy
tạ trƣờng THPT Khoái Châu – Hƣng Yên
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC của nhà trƣờng THPT
Khoái Châu – Hƣng Yên
Trường THPT Khoái Châu – Hưng Yên là một trong những trường
hàng đầu của huyện Khoái Châu, môn thể dục có ngay từ ngày thành lập
trường. Với mục đích rèn luyện sức khỏe và giải trí sau những giờ học mệt
mỏi, căng thẳng cho học sinh hàng năm nhà trường quan tâm đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ phục vụ cho học tập và tập luyện. Ngoài ra
nhà trường còn tổ chức và phát động phong trào hoạt động TDTT ngoại khóa
cho học sinh vào các buổi chiều trong tuần như: Thi đấu bóng đá, cầu lông,
bóng rổ, các môn điền kinh (chạy, nhảy cao, nhảy xa, …).
Nhiệm vụ chính của công tác GDTC trong nhà trường:
+ Dạy học và hoàn thành chương trình môn học thể dục cho học sinh
các khối trong trường theo đúng qui định của Bộ Giáo dục – Đào tạo.
+ Tổ chức và phát động phong trào hoạt động TDTT cho học sinh trong
trường.
+ Qua hoạt động TDTT phát hiện tuyển chọn những tài năng thể thao
để thành lập các đội tuyển thể thao tham gia các hoạt động thi đấu thể thao
của địa phương cũng như các giải thể thao khác.
3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TD trƣờng THPT Khoái
Châu – Hƣng Yên
Trong quá trình xây dựng và phát triển, trường THPT Khoái Châu –
Hưng Yên đã không ngừng phát triển về số lượng cũng như chất lượng đội



18
ngũ giáo viên thể dục để đáp ứng nhu cầu của nhà trường và xã hội. Với số
lượng đội ngũ giáo viên thể dục của trường là 8 giáo viên đều có trình độ đại
học và được đào tạo nhiều chuyên ngành khác nhau ở các trường đại học
danh tiếng trên toàn quốc như: Đại học TDTT Từ Sơn – Bắc Ninh, Đại học
SPTDTT Hà Nội, Đại học sư phạm Hà Nội 2. Với kiến thức lí luận và thực
tiễn về TDTT, năng động, sáng tạo đã đóng góp to lớn cho việc thực hiện
nhiệm vụ GDTC trong nhà trường như: Dạy học, huấn luyện các đội tuyển thể
thao, chỉ đạo phát triển phong trào TDTT cho học sinh. Người có thâm niên
công tác cao nhất là 22 năm, ít nhất là 2 năm. Tuy nhiên, số lượng giáo viên
trẻ chiếm khá lớn nên còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy vì vậy chất
lượng giảng dạy vẫn còn hạn chế.
Bảng 3.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trƣờng THPT
Khoái Châu – Hƣng Yên
Tuổi đời

Tổng số

Giáo viên

Giáo viên

giáo viên

nữ

nam


>40

>30

<30

3

5

2

2

4

37,5%

62,5%

25%

25%

50%

8

3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC
Mặc dù đã được nhà trường quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật

chất phục vụ cho việc giảng dạy và huấn luyện GDTC, song vẫn còn hạn chế
về chất lượng và số lượng. Vì vậy chưa bảo đảm tốt cho việc học tập nội khóa
cũng như ngoại khóa của học sinh. Đặc biệt đối với học sinh trong đội tuyển
của trường thì yêu cầu về sân bãi, dụng cụ để phục vụ cho huấn luyện và phát
triển thể lực là rất cần thiết. Tuy nhiên với điều kiện hiện tại ngoài việc tiếp
tục đề nghị nhà trường nâng cấp sân bãi, dụng cụ thì việc khắc phục bằng


19
cách lựa chọn những phương pháp giảng dạy và huấn luyện, bài tập hợp lí,
phù hợp với điều kiện thực tế là hết sức cấp bách.
Bảng 3.2: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và
học tập môn GDTC
Khu giảng

Chất lƣợng

Ghi chú

1

Trung bình

Đạt

Sân cầu lông

2

Trung bình


Đạt

3

Sân bóng rổ

1

Trung bình

Đạt

4

Sân đá bóng

1

Trung bình

Đạt

5

Sân đá cầu

2

Trung bình


Đạt

6

Sân điền kinh

1

Trung bình

Đạt

TT

Sân bãi, dụng cụ

1

Sân bóng chyền

2

dạy

3.1.2. Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ cho nữ
VĐV đẩy tạ đội tuyển Điền kinh trƣờng THPT Khoái Châu – Hƣng Yên
Để đánh giá một cách khách quan, đề tài tiến hành nghiên cứu kế hoạch
cũng như thời gian biểu tập luyện của các VĐV năm 2011. Qua thu thập
chúng tôi có được kế hoạch huấn luyện và các bài tập phát triển SMTĐ mà

các HLV đã sử dụng cho nữ VĐV đẩy tạ trường THPT Khoái Châu – Hưng
Yên như sau:
Kế hoạch huấn luyện:
+ Tổng số giáo án mà các HLV sử dụng là 18 giáo án, giảng dạy trong
6 tuần, mỗi tuần 3 buổi.
+ Thời điểm tập luyện đội tuyển là các buổi chiều thứ 2, 4 và thứ 6.
+ Thời gian mỗi buổi tập từ 45 – 55 phút.
+ Số buổi tập thể lực trong 1 tuần là 1 buổi


20
Bảng 3.3: Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ
trong huấn luyện cho nữ VĐV đẩy tạ trƣờng THPT
Khoái Châu – Hƣng Yên năm 2011

TT

1

Nội dung các bài tập phát triển

tập

SMTĐ

Số tổ

Bài tập

1. Bài tập chạy đạp thẳng chân sau 20m


2

2’- 3’

phát triển

2. Bài tập bật cóc 15m

2

2’- 3’

SMTĐ

3. Bài tập bật nhảy trong hố cát 15 lần

3

3’- 4’

của chân

4. Bài tập chạy 30 m TĐC.

2

2’- 3’

1. Bài tập nằm sấp chống đẩy 15 lần


2

3’- 4’

2. Bầi tập vừa chống đẩy vừa di chuyển

2

2’- 3’

3

2’- 3’

2

3’- 4’

Bài tập
2

Khối lƣợng

Nhóm bài

phát triển
SMTĐ
của tay


Quãng nghỉ
(phút)

bằng hai tay có người nâng chân.
3. Đứng chân trước chân sau dùng hai
tay đẩy tạ 15 kg chếch về trước liên tục
15 lần
4. Nằm trên ghế vớt tạ 15 kg 15 lần

Thông qua bảng 3.3 cho thấy các bài tập đang áp dụng để phát triển
SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ là:
1. Bài tập chạy đạp thẳng chân sau 20m.
2. Bài tập bật cóc 15m.
3. Bài tập bật nhảy trong hố cát 15 lần.
4. Bài tập chạy 30 m TĐC.
5. Bài tập nằm sấp chống đẩy 15 lần.
6. Bài tập vừa chống đẩy vừa di chuyển bằng hai tay có người nâng
chân.


21
7. Đứng chân trước chân sau dùng hai tay đẩy tạ 15 kg chếch về trước
liên tục 15 lần.
8. Nằm trên ghế vớt tạ 15 kg 15 lần.
Qua kết quả thu được về kế hoạch huấn luyện và việc sử dụng các bài
tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ của trường chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
+ Thời gian sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ là chưa hợp lí và đơn
điệu, số lượng bài tập chưa đa dạng bố trí LVĐ và nghỉ ngơi chưa hợp lí. Số
buổi tập thể lực trên một tuần là chưa đủ để phát triển thể lực. Các bài tập

hiện đang áp dụng cho huấn luyện cũng là quá ít rất dễ gây nhàm chán dẫn
đến hiệu quả tập luyện không cao.
+ Các bài tập với dụng cụ chưa được áp dụng nhiều nên rất khó tạo ra
sự căng cơ tối đa như vậy SMTĐ phát triển rất kém.
+ Các giáo viên huấn luyện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính.
Chính vì vậy, việc lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV
đẩy tạ trường THPT Khoái Châu – Hưng Yên là rất cần thiết.
3.1.3 Đánh giá thực trạng SMTĐ của nữ VĐV đẩy tạ trƣờng THPT Khoái
Châu – Hƣng Yên
Với mục đích tìm hiểu sự phát triển SMTĐ của nữ VĐV đẩy tạ đội
tuyển Điền kinh trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu, thu thập tài liệu và có kết quả các test kiểm tra SMTĐ trước và
sau tập luyện (6 tuần) của nữ VĐV đẩy tạ trường THPT Khoái Châu - Hưng
Yên năm học 2010 - 2011 thông qua các test: nằm sấp chống đẩy 15
giây tính số lần, chạy 30 m TĐC tính giây, từ tư thế RSCC đẩy tạ 3kg tính m,
thành tích đẩy tạ 3kg tính m. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.4:


22
Bảng 3.4: Kết quả các test kiểm tra đánh giá SMTĐ của nữ VĐV
đẩy tạ trƣờng THPT Khoái Châu năm 2010 -2011 (Nhóm thực nghiệm
n= 10)

X
TT

TEST




Trƣớc tập

Sau tập

luyện

luyện

8,0

8,5

 0,60

6,65

6,79

0,998

4,52

4,47

0,410

7,10

7,15


0,381

Nằm sấp chống
1

đẩy 15 giây tính
số lần

2
3
4

Từ tƣ thế RSCC
đẩy tạ 3kg tính (m)

Chạy 30 m TĐC
tính (s)
Thành tích đẩy
tạ 3kg tính (m)

Qua kết quả bảng 3.4 cho thấy năng lực SMTĐ của nữ VĐV đẩy tạ
năm 2011 là tương đối đồng đều. Sau 6 tuần tập luyện thành tích kiểm tra ở
tất cả các test đều đã tăng lên nhưng còn ở mức độ thấp, chưa phát huy được
hết khả năng của đối tượng nghiên cứu. Từ những cơ sở nghiên cứu thực
trạng của đề tài cho thấy ngoài những lí do khác như điều kiện cơ sở vật chất,
ý thức tập luyện của học sinh thì ở đây cần thiết phải đề cập đến tính bất hợp
lý trong việc sử dụng các bài tập của các giáo viên đang trực tiếp huấn luyện
đội tuyển Điền kinh trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên. Vì vậy việc lựa
chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ cho nữ VĐV đẩy tạ trường
THPT Khoái Châu - Hưng Yên là hết sức cần thiết.



23

3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển
SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ trƣờng THPT Khoái Châu – Hƣng Yên
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ
trƣờng THPT Khoái Châu – Hƣng Yên
3.2.1.1. Phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV
đẩy tạ trƣờng THPT Khoái Châu – Hƣng Yên
Có rất nhiều các bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ trường
THPT Khoái Châu – Hưng Yên, nhưng do điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường, do quỹ thời gian của buổi tập và do trình độ của VĐV nên chưa thể áp
dụng rộng rãi các bài tập được. Do vậy để lựa chọn một số bài tập nhằm phát
triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ, trên cơ sở hệ thống các bài tập đã nêu trên.
Chúng tôi đã lập phiếu phỏng vấn để lựa chọn chính xác khách quan những
bài tập đảm bảo độ tin cậy phù hợp với thực trạng của nhà trường và giải
quyết được nhiệm vụ của đề tài.
Chúng tôi tiến hành lập phiếu phỏng vấn 15 giáo viên, đó là những giáo
viên, HLV đang trực tiếp giảng dạy, huấn luyện có trình độ thâm niên công
tác khác nhau, có kinh nghiệm trong giảng dạy và huấn luyện lâu năm. Từ đó
giúp chúng tôi lựa chọn được các bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy
tạ được trình bày ở bảng 3.5:
Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nữ
VĐV đẩy tạ trƣờng THPT Khoái Châu – Hƣng Yên (n=15)
TT

Nội dung bài tập

I


Các bài tập phát triển SMTĐ nhóm cơ tay vai

1

Tại chỗ RSCC đẩy tạ 3kg thực hiện 5 lần, SLLL 2 x
3 tổ, nghỉ giữa các tổ là 3 phút

Số phiếu

Tỷ lệ

tán thành

%

14

93.4


24
2

Nằm ngửa trên ghế đẩy tạ 14 kg, thực hiện 20 lần,
SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ giữa các tổ 3 phút

14

93.4


3

Vừa chống đẩy vừa di chuyển bằng 2 tay có người nâng
chân x 10 m, SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ giữa các tổ 3 phút

13

86,6

4

Đứng thẳng cầm tạ đòn co duỗi tay liên tục chếch 450
(tạ 14kg), thực hiện 15 lần, SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ giữa
các tổ 3 phút

15

100

5

Kéo tạ 14 kg ở tư thế nằm vớt tạ, thực hiện 20 lần,
SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút

15

100

6


Quay đòn tạ giống động tác chèo thuyền thực hiện 25
lần , SLLL 2 x 4 tổ, nghỉ giữa tổ 3-4 phút

7

46,6

7

Cử giật tạ khối lượng cố định thực hiện 30 lần, SLLL
2 x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3-4 phút

10

66,6

8

Ném tạ (5kg) hai tay qua đầu thực hiện 10 lần, SLLL
2 x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút

11

73,3

9

Đẩy tạ (3kg) đối diện thực hiện 10 lần, SLLL 2 x 2 tổ,
nghỉ giữa tổ 3 phút


12

80

10 Đẩy tạ (3kg) thực hiện 10 lần, SLLL 2 x 2 tổ, nghỉ
giữa tổ 3 phút.

8

53,33

11 Gánh tạ 20kg (cố định thân) quay thân người từ trái
sang phải và ngược lại thực hiện 20 lần, SLLL 2 x 2
tổ, nghỉ giữa tổ 3-4 phút

15

100

12 Nằm ngửa nâng chân gập thân tay bám cố định thực
hiện 20 lần, SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút

14

93.4

13 Gánh tạ 20 kg gập lưng thực hiện 20 lần, SLLL 2 x 3
tổ, nghỉ giữa 3-4 phút


15

100

14 Ke bụng trên thang gióng thực hiện 20 lần, SLLL 2 x
3 tổ, nghỉ giữa tổ 3-4 phút

13

86,6

II

Các bài tập phát triển nhóm cơ lƣng bụng


25
III Các bài tập phát triển SMTĐ nhóm cơ chi dƣới
15 Trượt đà liên tục (đạp duỗi thẳng chân lăng) thực hiện
6 lần, SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 4-5 phút

15

100

16 Bật cao thu gối trên hố cát thực hiện 20 lần, SLLL 2x
3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút

14


93.4

17 Gánh tạ 14 kg bật nhảy đổi chân liên tục thực hiện 20
lần, SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3-4 phút

13

86.6

18 Chạy 30 m TĐC, SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ giữa các tổ 3 phút

14

93.4

19 Gánh tạ chạy nâng cao đùi 20 m, SLLL

14

93.4

20 Gánh tạ đứng lên ngồi xuống thực hiện 30 lần, SLLL
2 x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút

6

40,0

21 Bật cóc 20m thực hiện 2 lần, SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ
giữa tổ 3 phút


11

73,3

22 Chạy 60m XPC thực hiện 3 lần, SLLL 2 x 2 tổ, nghỉ
giữa tổ 3 phút

4

26,66

23 Gánh tạ 14kg bước xoạc thực hiện 20 lần, SLLL

12

80

2 x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 4-5 phút

2 x 2 tổ, nghỉ giữa tổ 3 phút
Kết quả phỏng vấn ở bảng 3.5 chúng tôi đã lựa chọn được 14 bài tập
nhằm phát triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ trường THPT Khoái Châu –
Hưng Yên, phù hợp với trình độ tập luyện của nữ VĐV và điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường. Các bài tập được đem vào ứng dụng cho đối tượng đều
chiếm tỷ lệ người đồng ý từ 85% trở lên. Đó là các bài tập sau:
Các bài tập phát triển SMTĐ của nhóm cơ tay vai:
Bài tập 1: Tại chỗ RSCC đẩy tạ 3kg thực hiện 5 lần, SLLL 2 x 3 tổ, nghỉ giữa
các tổ là 3 phút.



×