Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 800m cho nữ vận động viên đội tuyển điền kinh trường THPT khoái châu hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.82 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

DOÃN THỊ OANH

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
BỀN TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH
TÍCH CHẠY 800M CHO NỮ VẬN ĐỘNG
VIÊN ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH TRƯỜNG
THPT KHOÁI CHÂU - HƯNG YÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

DOÃN THỊ OANH

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
BỀN TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH
TÍCH CHẠY 800M CHO NỮ VẬN ĐỘNG
VIÊN ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH TRƯỜNG
THPT KHOÁI CHÂU - HƯNG YÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP
Người hướng dẫn khoa học

Th.S VŨ TUẤN ANH



HÀ NỘI - 2011


LờI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Doãn Thị Oanh
Sinh viên lớp k33 GDTC - GDQP Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ
nhưng vấn đề được đua ra bàn luận,nghiên cứu đều mang tinhd cấp thiết và
đúng với thực tế khách quan trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên.

Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Doãn Thị Oanh


DANH MụC VIếT TắT

1

CĐTĐ

Cường độ tối đa.

2

ĐC


Đối chứng.

3

GV

Giáo viên.

4

GDTC

Giáo dục thể chất.

5

(s)

Giây.

6

HLV

Huấn luyện viên

7

THPT


Trung học phổ thông.

8

TDTT

Thể dục thể thao.

9

TTN

Trước thực nghiệm

10

TN

Thực nghiệm

11

TĐC

Tốc độ cao.

12

VĐV


Vận động viên.

13

XPC

Xuất phát cao.

14

XPT

Xuất phát thấp.

15

STN

Sau thực nghiệm.

16

%

Phần trăm.


DANH MụC BảNG BIểU
Số bảng


Nội dung

Trang

Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT

22

biểu
Bảng 3.1

Khoái Châu
Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, giảng

23

dạy của trường THPT Khoái Châu
Bảng 3.3

Bài tập phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m đang

24

được trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên áp dụng
Bảng 3.4,

Kết quả của các test kiểm tra sức bền tốc độ cho nữ đội 25 - 26


Bảng 3.5

tuyển điền kinh trường THPT Khoái Châu năm (2008
2009) và (2009 - 2010)

Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá hiệu quả

28

bài tập phát triển sức bền tốc độ cho nữ đội tuyển điền
kinh trường THPT Khoái Châu
Bảng 3.7

Kết quả phỏng vấn lựa bài tập phát triển sức bền tốc độ

31

cho nữ VĐV chạy 800m trường THPT Khoái Châu
Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra các test trước thực nghiệm của 2 nhóm

32

TN và ĐC
Bảng 3.9

Tiến trình thực nghiệm


34

Bảng 3.10

Kết quả kiểm tra sau TN của 2 nhóm TN và ĐC

35

Bảng 3.11

Kết quả kiểm tra TNT và STN của nhóm TN

36

Bảng 3.12

Kết quả kiểm tra TNT và STN của nhóm ĐC

37

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ thể hiện thành tích chạy 100m trước và sau TN

37

Biểu đồ 3.2

Biểu đồ thể hiện thành tích chạy 400m trước và sau TN


38

Biểu đồ 3.3

Thể hiện thành tích chạy 800m trước và sau TN

38


MụC LụC
Trang
ĐặT VấN Đề .................................................................................................. 1
Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TổNG QUAN VấN Đề........................................................... 3
1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT................................................. 3
1.2. Những quan điểm về huấn luyện sức bền tốc độ cho VĐV chạy cự ly
800m.................................................................................................................. 7
1.2. Cơ sở lý luận về sức bền tốc độ.................................................................. 9
1.3. Cơ sở sinh lý về sức bền tốc độ. ............................................................... 11
1.4. Những phương pháp về huấn luyện sức bền tốc độ.................................. 12
1.5.ý nghĩa của việc phát triển sức bền tốc độ trong chạy 800m. .................. 16
CHƯƠNG 2: NHIệM Vụ, PHƯƠNG PHáP Và Tổ CHứC
NGHIÊN CứU ............................................................................................... 18
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................. 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 18
2.3. Tổ chức nghiên cứu. ................................................................................. 20
CHƯƠNG 3: KếT QUả NGHIÊN CứU .................................................... 21
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sự phát triển sức bền tốc độ
của nữ VĐV chạy 800m trường THPT Khoái Châu.

trường THPT; Khoái Châu. ............................................................................. 21
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá bài tập phát triển sức bền tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy 800m cho nữ VĐV đội tuyển Điền kinh trường
THPT Khoái Châu - Hưng Yên. ...................................................................... 27
KếT LUậN Và KIếN NGHị ...................................................................... 39
TàI LIệU THAM KHảO ............................................................................ 41
PHụ LụC


1

ĐặT VấN Đề
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, một
hình thức hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực để nhằm tăng
cường thể chất con người, nâng cao thành tích thể thao góp phần làm phong
phú sinh hoạt văn hóa và gia đình con người phát triển cân đối hợp lý. Mặt
khác, TDTT là một bộ phận không thể thiếu được trong sự nghiệp GD - ĐT,
giúp cho việc giáo dục lên những con người phát triển toàn diện về Đức - Trí Thể - Mĩ và Lao động, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
ở nước ta, ngay từ những ngày đầu cách mạng tháng tám thành công,
Bác đã nêu rõ tầm quan trọng của TDTT đối với việc Giữ gìn dân chủ, xây
dựng nước nhà, gây đời sống mới [6] coi đó là một công tác cách mạng. Bản
thân Người đã nêu gương Tự Tôi ngày nào cũng tập [6]. Và thời gian sau
đó, Bác còn nêu tấm gương sáng trong việc tập luyện liên tục, bền bỉ ở nhiều
môn như Bóng chuyền, TD dưỡng sinh, Thái cực quyền
Ngày nay Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác TDTT nói
chung và GDTC trong nhà trường nói riêng, coi sức khỏe là một vốn quý của
con người, là một tài sản quốc gia vô cùng quan trọng. Sự quan tâm đó được
thể hiện trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước trong từng giai
đoạn cách mạng với các yêu cầu, nhiệm vụ và tình hình cụ thể. Hiện nay mục

đích cao cả và bao trùm của các ngành Công nghiệp, Nông nghiệp, Quốc
phòng, An ninh, Giáo dục, Khoa học công nghệ, Đối ngoại, Văn hóa (trong đó
có TDTT)..., góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và bảo
vệ Tổ quốc trong bước đi ban đầu theo mục đích, chức năng cụ thể của mình.
Là một trong những môn thể thao cơ bản của nước ta, Điền kinh giữ vị
trí quan trọng trong chương trình GDTC ở trường học và trong chương trình
thể thao cho mọi người. Tập luyện điền kinh một cách có hệ thống và khoa


2
học từ lâu đã được các nhà khoa học khẳng định là một tác dụng tốt trong việc
tăng cường và củng cố sức khỏe cho mọi người, nó góp phần phát triển toàn
diện các tố chất thể lực. Trong đó có chạy cự ly 800m.
Chạy cự ly 800m không đòi hỏi ở VĐV phải có tốc độ tối đa, mà đòi
hỏi ở VĐV có sức mạnh và sức bền tốc độ, có khả năng thích ứng với các bài
tập đề ra. Nếu VĐV không có sức bền tốc độ thì năng lực chống lại trạng thái
cực điểm sẽ yếu và không thực hiện được bài tập đề ra, dẫn đến thành tích bị
giảm sút.
Mặc dù hoạt động TDTT được các ngành, các cấp và Ban giám hiệu
trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên đặc biệt quan tâm: Đầu tư xây dựng sân
bãi, dụng cụ phục vụ cho quá trình học tập, tập luyện. Tuy nhiên, thành tích
các môn thể thao chưa cao. Đặc biệt là nội dung chạy 800m của các VĐV nữ
đội tuyển Điền kinh còn ở mức thấp, mà nguyên nhân chính là tình trạng thể
lực của các VĐV còn hạn chế. Vì vậy, để phát triển sức bền tốc độ nhằm nâng
cao thành tích chạy 800m thì cần lựa chọn và ứng dụng hợp lý các bài tập và
hình thức tập luyện phù hợp với lứa tuổi các VĐV.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy
800m cho nữ vận động viên đội tuyển Điền kinh trường THPT Khoái Châu
- Hưng Yên.

Mục đích nghiên cứu:
Lựa chọn ứng dụng một số bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ cho
nữ VĐV trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên. Đồng thời, góp phần cung
cấp những VĐV có thành tích cao cho đất nước.


3

CHƯƠNG 1
TổNG QUAN CáC VấN Đề NGHIÊN CứU
1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THPT

1.1.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Tâm lý của con người rất phong phú và đa dạng, trong thể thao khi tham
gia các hoat động tập luyện và thi đấu tâm lý của mỗi người cũng được biểu
hiện khác nhau. Có người tâm lý rất tốt là điều kiện thực hiện các hoạt động
theo ý muốn, ngược lại có người tâm lý không vững vàng thường biểu hiện
run, sốt trước vận động sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới thành tích thi đấu. Vì vậy,
trong quá trình giảng dạy, huấn luyện đòi hỏi người giáo viên, HLV thể thao
phải nắm được các quy luật, đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh mà mình
giảng dạy và huấn luyện để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
ở lứa tuổi này các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho
mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng
phân tích tổng hợp, hiếu động ham học hỏi, tìm tòi, có nhiều hoài bão nhưng
còn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
ở độ tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách của mỗi học sinh. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo và
mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn, đầy nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình
cảm mới trong đó có mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng trong suốt
cuộc đời.

Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác, tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp cho
sau này. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ khác nhau như giữ
lời hứa với bạn bè, đôi khi do tự ái, hiếu danh cho nên giáo viên cần định
hướng cho các em, xây dựng động cơ đúng đắn để học sinh có được hứng thú
bền vững trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng.


4
Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở học sinh
THPT biểu lộ rõ ràng hơn về tình cảm, gắn bó và yêu quý mái trường mà các
em sắp phải từ giã, đặc biệt đối với những giáo viên giảng dạy các em (yêu,
ghét rõ ràng) việc giáo viên xây dựng được thiện cảm và sự tôn trọng của học
sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giảng dạy và hướng nghiệp cho học sinh
thúc đẩy các em tích cực, tự giác tập luyện và ham thích môn TDTT.
Trí nhớ: ở lứa tuổi này, các em không còn tồn tại việc nghi nhớ máy
móc do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgic, tư duy
chặt chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí
nhớ của học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực
quan kết hợp với giảng dạy, phân tích sâu xắc các chi tiết kỹ thuật động tác và
vai trò, ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện, phương pháp để các
em có thể tự lập một cách độc lập trong thời gian rỗi. Các phẩm chất ý trí đã
rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với các em lứa tuổi trước đó. Vì vậy, các em
có khả năng tiếp thụ động tác, kỹ thuật nhanh chóng.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý của học sinh
ở lứa tuổi này, cơ thể các em học sinh đã phát triển tương đối hoàn
chỉnh chức năng sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ
quan, bộ phận của cơ thể cũng được nâng lên. ở cấp THCS, cơ thể các em
phát triển theo chiều cao nhiều hơn nhưng khi đến tuổi cấp THPT lại phát
triển theo chiều ngang nhiều hơn, chiều cao cũng phát triển nhưng chậm dần.

Sự phát triển của cơ thể nam và nữ khác nhau rõ rệt hơn về hình thái và khả
năng hoạt động thể lực, tâm lý. Vì vậy, chúng ta cần phải có phân biệt tính
chất, cường độ, khối lượng luyện tập TDTT hợp lý để cơ thể có điều kiện phát
triển một cách toàn diện cân đối.
Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh của học sinh THPT đang tiếp tục
phát triển để đi tới hoàn thiện. Tuy nhiên, khối lượng ở vỏ não không tăng,
chủ yếu cấu tạo bên trong vỏ não phức tạp hơn, khả năng tư duy nhất là khả


5
năng phân tích tổng hợp phát triển mạnh, rất thuận lợi cho sự hình thành phản
xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và
hoàn thiện kỹ thuật động tác trong môn thể dục. Tuy nhiên, đối với một số bài
tập đơn điệu cũng dễ làm cho học sinh nhanh mệt mỏi, cần thay đổi nhiều
hình thức tập luyện, vận dụng linh hoạt các hình thức thi đấu trò chơi.
Ngoài ra, do sự hoạt động của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên
làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức
chế không cân bằng gây ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. ở các em nữ tính
nhịp điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu đựng lượng vận động yếu.
Do vậy, trong quá trình giảng dạy, huấn luyện người giáo viên, huấn luyện
viên cần sử dụng các bài tập thích hợp với đặc điểm giới tính, lứa tuổi và
thường xuyên quan sát phản ứng của cơ thể người tập để có biện pháp giải
quyết kịp thời.
Hệ vận động (hệ xương - cơ)
Hệ xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu xương dài
nhưng lượng sụn chuyển thành xương ít. Mỗi năm nữ cao thêm khoảng 0,5 -1,0
cm. Tập luyện TDTT một cách khoa học thường xuyên làm cho bộ xương khỏe
mạnh hơn, ở lứa tuổi THPT các xương nhỏ từ xương cổ tay, xương bàn tay hầu
như đã hoàn thiện nên các em có thể tập luyện một số động tác treo, chống,
mang, vác nặng mà không làm tổn hại hoặc không tạo ra sự phát triển lệch lạc

của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn còn chưa được hoàn thiện,
vẫn bị cong vẹo nên tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thống bài
tập như đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản là rất cần thiết.
Đối với các em nữ xương xốp hơn các em nam, ống tủy rỗng hơn, chiều
dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và ngắn hơn nên xương của nữ không khỏe
bằng nam. Đặc biệt là xương chậu của nữ to hơn và yếu. Do đó, khi tiến hành
giảng dạy cần chú ý đến đặc điểm giới tính để sử dụng các bài tập trong quá
trình GDTC hợp lý và có hiệu quả cao.


6
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn
còn tương đối yếu, các bắp cơ phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay)
còn các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát
triển sớm hơn các cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt vào tuổi
16 các tổ chức mỡ dưới da của các em nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến việc
phát triển sức mạnh của cơ thể.
Nhìn chung, ở độ tuổi này là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh. Do vậy,
càng cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết đảm bảo cho cơ thể phát triển
bình thường.
Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi
đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn thiện. Mạch đập của nữ
khoảng 75 - 80 lần/ phút. Vì vậy, ở độ tuổi này có thể tập những bài tập TDTT
với khối lượng và cường độ tương đối lớn. Khi sử dụng các bài tập có khối
lượng và cường độ vận động lớn cần chú ý tới hình thái thể lực học sinh, trạng
thái sức khỏe và đặc điểm giới tính.
Hệ hô hấp đã phát triển tương đối hoàn thiện. Vòng ngực trung bình của
nữ từ 69 - 74 cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120 cm2 gần bằng
tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng nhanh chóng lúc 15 - 16 tuổi là 2 2,5 lít đến 16 - 18 tuổi là khoảng 3 - 4 lít, tần số hô hấp gần giống như người
lớn là 10 - 20 lần/phút.

Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung thở
bằng ngực, các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã có tác dụng tốt đến
sự phát triển của sự hô hấp.
Trao đổi chất và năng lượng: Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa
chiếm ưu thế so với quá trình dị hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ
thể, một phần đáng kể năng lượng ở độ tuổi này được sử dụng để thỏa mãn
nhu cầu đó.


7
1.2. Những quan điểm về huấn luyện sức bền tốc độ cho VĐV
chạy cự ly 800m

Huấn luyện thể thao là một quá trình giáo dục chuyên môn của HLV
cho VĐV, nhằm không ngừng nâng cao trình độ thể thao, góp phần giáo dục
con người phát triển toàn diện. Thực chất, đó là quá trình giáo dục mang tính
đặc thù, đặc điểm nổi bật là hoạt động thể lực (vận động) rất căng thẳng và
nhằm mục đích trực tiếp nâng cao thành tích thể thao.
Huấn luyện thể thao có nhiệm vụ:
Tăng cường sức khỏe, cải thiện về hình thái thân thể, không ngừng nâng
cao năng lực chức năng cùng với sự phát triển các tố chất thể lực chung và thể
lực chuyên môn.
Nắm vững và hoàn thiện những kĩ, chiến thuật cùng với hiểu biết
chuyên môn có liên quan và biết vận dụng trong thi đấu.
Bồi dưỡng cho VĐV một số hiểu biết cơ bản về kỹ năng nhất định, về tổ
chức, chỉ đạo công tác huấn luyện thể thao chuyên sâu cũng như năng lực cho
mình.
Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, ý chí, tác phong nói chung và
trong thể thao.

Các nhiệm vụ trên không tách rời nhau, không đối lập nhau, tùy từng
giai đoạn huấn luyện mà mức độ nặng nhẹ có khác nhau.
Trong quá trình huấn luyện VĐV điền kinh nói chung và VĐV chạy cự
ly 800m nói riêng đều có bốn giai đoạn. Giai đoạn huấn luyện ban đầu, giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu, giai đoạn chuyên môn hóa sâu và giai đoạn
hoàn thiện thể thao. Mỗi giai đoạn đảm nhiệm một chức năng và nhiệm vụ
riêng biệt đáp ứng mục đích huấn luyện.
Qua nghiên cứu các nhà lí luận chuyên ngành điền kinh cho rằng giai
đoạn huấn luyện ban đầu đóng vai trò làm cơ sở nền tảng cho giai đoạn tiếp
theo. Đây là giai đoạn huấn luyện cơ bản trong quá trình huấn luyện nếu giai
đoạn này huấn luyện thiếu khoa học sẽ dẫn đến hạn chế các giai đoạn huấn


8
luyện tiếp theo, có thể dẫn đến hiện tượng chặn tốc độ hoặc ảnh hưởng xấu
đến phát triển thể chất VĐV trẻ. Giai đoạn chuyên sâu hóa là giai đoạn nhằm
nâng cao thành tích trên cơ sở phát triển tối đa các tố chất thể lực đặc biệt là
sức bền tốc độ. Vì vậy, việc lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao thành tích
chạy 800m hợp lý và đảm bảo tính khoa học là cần thiết.
Qua thực tế huấn luyện cho thấy các khả năng về kĩ thuật, chiến thuật,
thể lực, sự hoạt động tâm lý, ý chí của VĐV là yếu tố quyết định đến thành
tích thể thao trong đó hoạt động thể lực là nhân tố quan trọng nhất. Huấn
luyện thể lực là mặt cơ bản để nâng cao thành tích thể thao, về mặt bản chất
mức độ phát triển của tố chất thể lực phụ thuộc vào trạng thái chức năng của
cơ thể. Vì vậy, quá trình huấn luyện chính là quá trình hoàn thiện các chức
năng đó, cho nên giáo viên, HLV trong qúa trình huấn luyện phải nắm vững
quy định phát triển tự nhiên, đặc biệt là quy luật nhạy cảm (thời kỳ thuận lợi
nhất trong việc phát triển tố chất thể lực). Điều ghi nhận của Nabatnhicoba,
Ozolin là Việc huấn luyện tố chất thể lực chung cần được luyện tập liên tục,
nhiều năm suốt trong quá trình đào tạo VĐV, tuỳ thuộc mục đích từng giai

đoạn huấn luyện thể lực được xác định cho phù hợp [4], [7].
Giáo sư, HLV Cộng hòa liên bang Nga N.G.Ozolin cho rằng: Qúa trình
huấn luyện thể lực cho VĐV là hướng đến củng cố các hệ thống cơ quan của
cơ thể, nâng cao khả năng chức phận của chúng, đồng thời là việc phát triển
các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo [7].
Qua tham khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực lý luận và phương pháp huấn luyện thể
thao trong nước: PGS - TS Lê Bửu, GS - TS Dương Nghiệp Chí, GS - TS Phạm
Ngọc Thanh, PGS - TS Nguyễn Toán, PGS - TS Nguyễn Thế Truyền, GS - TS
Lê Văn Lẫm, các nhà khoa học cho rằng quá trình huấn luyện thể lực cho
VĐV là hướng tới việc củng cố và nâng cao khả năng chức phận của hệ thống
cơ quan trước lượng vận động. Đồng thời, đã tác động đến quá trình phát triển
các tố chất vận động. Đây có thể coi là xu hướng sư phạm trong quá trình giáo
dục các tố chất vận động.


9
Theo quan điểm y sinh học, các nhà khoa học cho rằng huấn luyện thể
lực chuyên môn trong huấn luyện thể thao là nói tới sự biến đổi thích nghi về
mặt sinh học diễn ra trong cơ thể VĐV dưới tác dụng của bài tập thể chất
được biểu hiện ở năng lực cao hay thấp?
Dưới góc độ tâm lý, một số chuyên gia Việt Nam đã đề cập đến vấn đề
này PGS - TS Lê Văn Xem và PGS - TS Phạm Ngọc Viễn cho rằng: Quá trình
chuẩn bị thể lực chuyên môn cho VĐV là quá trình giải quyết những khó khăn
liên quan đến việc thực hiện các động tác kĩ thuật, là sự phù hợp của những
yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi đấu của VĐV [10], [11].
Tổng quan các ý kiến trên chúng ta thấy, việc chuẩn bị thể lực chuyên
môn, đặc biệt là sức bền tốc độ cho VĐV là sự tác động có hướng đích của
lượng vận động đến con người nhằm hình thành và phát triển đến mức độ mới
của khả năng vận động biểu hiện ở sự hoàn thiện các năng lực thể chất. Đồng

thời, nâng cao khả năng của các cơ quan chức phận tương ứng với năng lực
vận động của người tập, nâng cao các yếu tố tâm lý trước hoạt động đặc thù
của môn thể thao.
1.3. Cơ sở lý luận của sức bền tốc độ

Sức bền là những năng lực chịu đựng của cơ thể hoạt động trong thời
gian dài và chống lại mệt mỏi.
Sức bền tốc độ là khả năng chống lại mệt mỏi trong hoạt động về tốc độ.
Sức bền của con người được quy định bởi nhiều nhân tố một cách tương
đối, có thể chia thành hai nhóm nhân tố chi phối sức bền.
Khả năng, chức phận của các hệ thống cơ thể như công suất yếm khí,
công suất ưa khí, khả năng duy trì hưng phấn thần kinh, mức độ hoàn thiện
kỹ xảo.
Mức độ ổn định với những biến đổi bất lợi của môi trường và xung động
thần kinh, mức độ hoàn thiện kỹ xảo.
Trong hoạt động TDTT, sức bền được hiểu là năng lực của cơ thể chống
lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó. Sức bền đảm bảo cho VĐV đạt được


10
cường độ tốt nhất là các hành vi chiến thuật, kỹ thuật tới cuối cự ly. Do vậy,
sức bền không những là một nhân tố xác định và ảnh hưởng tới thành tích thi
đấu mà còn là nhân tố xác định thành tích tập luyện và khả năng chịu đựng
lượng vận động của VĐV sức bền phát triển cũng là một điều quan trọng để
hồi phục nhanh. Khi nói đến sức bền trong hoạt động TDTT chủ yếu người ta
nói đến sức bền trong bài tập đòi hỏi hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động
như chạy, bơi, đua xe đạp đường dài, trong các bài tập này cơ chế của mệt
mỏi (cũng chính là cơ chế của sức bền) cũng khác nhau tuỳ thuộc vào cường
độ thực hiện bài tập. Các yếu tố tâm lý đối với sức bền phụ thuộc chủ yếu vào
thời gian hoạt động. Trong thi đấu cần chọn thời gian kéo dài của thi đấu làm

điểm chính để phân loại và cần phân biệt sức bền trong thời gian dài, sức bền
trong thời gian ngắn và sức bền trong thời gian trung bình.
Sức bền trong thời gian trung bình là cần thiết để vượt qua một cự ly mà
VĐV thực hiện bài tập không bị giảm sút tốc độ ở cuối cự ly, ở đây đòi hỏi một
tỷ lệ phần trăm cao về các quá trình trao đổi chất. Trình độ sức bền trong thời
gian trung bình cũng phụ thuộc vào các quyết định phát triển sức mạnh bền và
sức nhanh bền (vì sức bền luôn là thành phần của nhân tố thành tích thể lực nên
có quan hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực như sức mạnh và sức nhanh).
Giáo dục sức bền là quá trình tác động hoàn thiện các cơ chế cung ứng
năng lượng cho vận động.
Sức bền phát triển trong trường hợp VĐV phải chịu đựng mệt mỏi ở
mức độ nhất định khi đó cơ thể thích nghi với trạng thái mệt mỏi và biểu hiện
bên ngoài là sức bền tăng lên.
Do đó phải yêu cầu cơ bản của giáo dục sức bền là phải tập luyện với
khối lượng vận động lớn, đơn điệu và phải dùng ý chí để khắc phục mệt mỏi
giáo dục sức bền phải kết hợp với giáo dục các đức tính cần cù lao động, sẵn
sàng vượt khó. Chạy cự ly trung bình (vùng công suất gần cực đại) tạo nên kích
thích lớn ở các trung khu thần kinh, những biến đổi hoá học ở các tế bào thần
kinh cũng như trong cơ bắp rất cao. Sức bền trong chạy cự ly trung bình có tính
chuyên biệt và luôn có liên quan trực tiếp đến thành tích chạy cự ly 800.


11
Như chúng ta đã biết chạy cự ly 800m yêu cầu tướng đối cao với khả
năng yếm khí cũng như ưa khí của VĐV. Vậy ngoài sức bền chung thì sức
bền tốc độ là thành phần không thể thiếu được, nếu như chỉ có sức bền chung
thì chưa đủ bởi vì trong chạy 800m sức bền tốc độ đóng vai trò quan trọng
với mục đích phát triển tốc độ và thể lực cho người tập. Trong thời kỳ thi đấu
các bài tập phát triển sức bền tốc độ phải thường xuyên tập luyện trong điều
kiện yếm khí. Mặt khác, cũng cần chú trọng đến việc giáo dục phẩm chất ý

chí cho VĐV.
Đặc trưng của lượng vận động phát triển sức bền tốc độ trong huấn
luyện nâng cao sức bền tốc độ trong chạy 800m bao gồm các bài tập chạy với
cự ly trung bình khác nhau với cường độ gần tối đa.
1.4. Cơ sở sinh lý của tố chất sức bền tốc độ

Sức bền là một tố chất thể lực, đó là năng lực của VĐV nhằm chống lại
mệt mỏi trong hoạt động thể thao. Hay nói cách khác, sức bền là khái niệm
chuyên môn thể hiện khả năng thực hiện lâu dài một hoạt động chuyên môn
nhất định.
Sức bền tốc độ là khả năng chống lại mệt mỏi trong hoạt động về tốc độ.
Đặc điểm sức bền phụ thuộc vào: Khả năng hấp thụ oxi tối đa (VO2
max) càng cao thì công suất hoạt động ưa khí tối đa càng lớn.
Khả năng ưa khí của VĐV càng cao thì quá trình hồi phục càng nhanh,
cự ly chạy càng dài thì giá trị cung cấp năng lượng trong hoạt động càng lớn.
Trong tập luyện, tần số mạnh 150 - 160 lần/phút chứng tỏ khả năng ưa khí có
hiệu quả trong lượng vận động với cường độ tập luyện đồng đều.
Vấn đề quan trọng của giáo dục sức bền là sự liên quan trực tiếp với
tổng khối lượng của buổi tập, việc giải quyết các vấn đề cung ứng năng lượng
là của cơ thể và hoàn thiện các cơ chế hóa học.
Phương pháp cơ bản tăng năng suất nguồn năng lượng yếm khí là hoạt
động lặp lại.


12
1.5. Những phương pháp huấn luyện sức bền tốc độ

Để phát triển sức bền thì việc lựa chon các bài tập nhằm phát triển sức
bền tốc độ của VĐV chạy cự ly trung bình nói chung và cự ly 800m nói riêng,
ngoài việc củng cố và hoàn thiện của các hệ thống tim mạnh, hô hấp còn cần

phải hoàn thiện quá trình trao đổi chất, làm tăng hệ số sử dụng oxy. Chạy
800m đòi hỏi phải sử dụng tốc độ tương đối cao trên cả cự ly. Bởi vậy, nó là
một hoạt động bao gồm cả quá trình ưa khí và yếm khí. Vì thế trong huấn
luyện sức bền tốc độ, việc nâng cao khả năng ưa khí và yếm khí là điều kiện
không thể thiếu được.
1.5.1. Phương pháp nâng cao khả năng ưa khí
Khả năng ưa khí của cơ thể là khả năng tạo ra nguồn năng lượng cho
hoạt động cơ bắp thông qua quá trình oxy hóa các chất giàu năng lượng trong
cơ thể. Để nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể cần giải quyết 3 nhiệm vụ:
Nâng cao khả năng ưa khí tối đa.
Nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì hấp thụ oxy tối đa.
Làm cho hệ tuần hoàn và hô hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt động
với hiệu suất tối đa.
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, nguyên tắc chung của các phương
pháp tập luyện nâng cao khả năng ưa khí là sử dụng các bài tập, trong đó có
công suất hô hấp và tuần hoàn cơ thể đạt mức tối đa và duy trì được mức hấp
thụ oxy cao trong thời gian dài. Tất nhiên đó phải là các bài tập có sự tham gia
của nhiều nhóm cơ và có tốc độ gần tới hạn.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng được sử dụng để nâng cao khả
năng ưa khí của cơ thể là phương pháp đồng đều, phương pháp biến đổi,
phương pháp lặp lại.
Phương pháp đồng đều được áp dụng rộng rãi trong các giai đoạn của
quá trình huấn luyện nâng cao sức bền. Đặc điểm của phương pháp này là
thực hiện bài tập liên tục không nghỉ giữa quãng với tốc độ gần tới hạn và thời
gian bài tập tương đối dài. Với phương pháp là khả năng phối hợp hoạt động
của các hệ thống đảm bảo việc hấp thụ oxy được nâng ngay trong quá trình


13
hoạt động, đồng thời bài tập có thể đạt được hiệu quả cao do chúng tác động

lên cơ thể trong thời gian tương đối lâu.
Các phương pháp lặp lại và biến đổi thường được áp dụng đối với các
VĐV có trình độ cao.
Phương pháp lặp lại và phương pháp biến đổi được áp dụng để phát
triển sức bền là phương pháp dựa trên bài tập yếm khí (tức là tốc độ trên tới
hạn với thời gian nghỉ giữa quãng giãn cách) có tính toán kỹ lưỡng để phát
huy tối đa khả năng ưa khí của cơ thể.
Qua thực nghiệm, người ta nhận thấy trong khoảng 10 đến 90 giây sau
mỗi lần lặp lại bài tập yếm khí thì thông khí phổi và thể tích tâm thu đều tăng
lên. Nếu bài tập được lặp lại vào thời điểm mà các chỉ số đang ở mức tương
đối cao thì tác dụng kích thích đối với quá trình hô hấp sẽ tăng dần từ lần lặp
lại này đến lần lặp lại tiếp theo, mức độ hấp thụ oxy sẽ tăng dần đến mức tối
đa và trong nhiều trường hợp có thể vượt qua khả năng hấp thụ oxy tối đa vốn
có của VĐV.
Như vậy, tác dụng của bài tập diễn ra chủ yếu trong thời gian giãn cách
giữa các lần lặp lại bài tập, tức là mức độ hấp thụ oxy cao nhất đạt được vào
lúc nghỉ giữa quãng chứ không phải trong lúc thực hiện bài tập. Chính vì vậy
người ta gọi là phương pháp giãn cách.
Việc sắp xếp trình tự các bài tập trong mỗi buổi tập có ý nghĩa quan
trọng, thông thường các bài tập nâng cao sức bền ưa khí được bố trí vào
cuối buổi tập để sử dụng được hiệu quả của các bài tập trước đó. Cũng cần
chú ý xây dựng các loại bài tập này theo một cấu trúc tương đối ổn định và
đa dạng hoá để tránh sự đơn điệu gây nhàm chán nhưng chỉ là thay đổi hình
thức bài tập.
+ Cường độ hoạt động (tốc độ di chuyển) cao hơn mức độ tới hạn
khoảng 75% tốc độ tối đa, sao cho cuối mỗi lần lặp lại tần số mạnh đạt xấp xỉ
180 lần/ phút, đây là tần số nhịp tim có hiệu suất cao nhất.
+ Độ dài cự ly tập luyện phải được lựa chọn sao cho thời gian thực
hiện không quá 1- 1, 5 phút. Chỉ trong trường hợp này hoạt động mới diễn



14
ra trong điều kiện yếm khí và mới đạt được mức hấp thụ tối đa hai lần nghỉ
giữa quãng.
+ Khoảng cách nghỉ giữa quãng: Tuỳ theo trình độ tập luyện của VĐV
dao động từ 45 - 120 giây để cho lần lặp lại tiếp theo được bắt đầu trong lúc
thể tích tâm thu và mức độ hấp thụ oxy tối đa ở mức cao (tần số nhịp tim 120 140 lần/phút). Trong mỗi trường hợp quãng nghỉ không vượt quá 3 - 4 phút,
khi mà hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp giảm nhiều.
Trong quãng nghỉ nên tiếp tục hoạt động với cường độ thấp để
tránh chuyển đột ngột từ trạng thái động sang trạng thái tĩnh và ngược
lại, tăng nhanh quá trình hồi phục tạo điều kiện để thực hiện được khối
lượng vận động.
+ Số lần lặp lại cần tính toán sao cho đảm bảo duy trì được trạng thái
ổn định trong sự phối hợp hoạt động của các hệ thống cơ thể, thực hiện ở khả
năng hấp thụ oxy ổn định ở mức tương đối cao. Cụ thể là có hiện tượng giảm
mức hấp thụ oxy thì đó là tín hiệu để ngừng bài tập. Trong thực tế, cơ thể dựa
vào tần số mạch đập, khi tốc độ bài tập vẫn không đổi nhưng tần số mạch
đập sau bài tập tăng lên đáng kể so với lần lặp lại trước đó, chứng tỏ đã hiện
sự rối loạn trong phối hợp hoạt động của hệ thống hô hấp và tuần hoàn thì
ngừng tập.
+ Ngoài ra kết hợp thở trong chạy 800m để nâng cao khả năng ưa khí.
1.5.2. Phương pháp nâng cao khả năng yếm khí
Khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa
vào các nguồn cung cấp năng lượng yếm khí. Nâng cao khả năng ưa khí cũng
là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng yếm khí tạo điều kiện thuận lợi cho
những hoạt động yếm khí. Bởi vì như chúng ta đã biết quá trình trả nợ oxy
được diễn ra một phần trong lúc vận động và nếu có khả năng ưa khí cao thì
phần trả nợ oxy trong lúc vận động đó sẽ lớn lên và hiệu quả hoạt động của cơ
thể sẽ tăng lên.



15
Để nâng cao khả năng yếm khí thì phải giải quyết hai nhiệm vụ nhờ sự
phân huỷ của hai phản ứng: Hoàn thiện cơ chế ATP - CP và Glucophân.
Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế giải phóng năng lượng từ Phốt pho
Greatin (CP) là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào nguồn
cung cấp năng lượng yếm khí.
+ Cường độ bài tập (tốc độ bài tập) gần tốc độ tối đa hooặc thấp hơn một
chút.
+ Thời gian của bài tập chỉ giới hạn từ 3 - 8 giây, sở dĩ như vậy là do dự
trữ Phốt pho Creatin trong cơ thể rất ít, sự phân huỷ hợp chất này diễn ra trong
vài giây (3 - 8 giây) sau khi bắt đầu hoạt động.
+ Thời gian nghỉ giữa quãng: Từ 2 - 3 giây đó cũng là thời gian đủ để
hồi phục Phốt pho Creatin không tạo ra axit lăctic nên việc trả nợ oxy diễn ra
khá nhanh. Nhưng do dự trữ CP trong cơ quá ít, chỉ sau 3 - 4 lần lặp lại thì
hoạt động của cơ chế Glucô phân sẽ tăng lên, còn cơ chế Phốt pho Creatin sẽ
giảm đi. Để khắc phục hiện tượng này ta chia tất cả bài tập thành 2 - 3 nhóm,
mỗi nhóm gồm 3 - 5 lần lặp lại, thời gian nghỉ giữa các nhóm kéo dài từ 7 - 10
phút.
+ Cần sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực nhất là thời gian nghỉ giữa
các nhóm ngay sau khi mỗi lần lặp lại, sau đó có thể nghỉ ngơi thoải mái để
cho cơ thể trở về trạng thái tương đối tĩnh ban đầu.
+ Số lần lặp lại tuỳ thuộc vào trình độ tập luyện của VĐV sao cho tốc
độ không bị giảm.
Để hoàn thiện cơ chế Glucô phân (tức là nâng cao khả năng yếm khí
của cơ thể) cần áp dụng các bài tập có đặc điểm sau.
+ Cường độ vận động (tốc độ di chuyển) xấp xỉ tối đa, tức là khoảng
cách 90 - 95 % tốc độ tối đa ở các cự ly tương ứng được sử dụng. Sau một số
lần lặp lại chỉ số tác động tuyệt đối có thể giảm đi một ít nhưng vẫn được coi
là xấp xỉ tốc độ tối đa trong trạng thái hiện có lúc đó của cơ thể.



16
+ Thời một lần lặp lại có thể chia từ 20 giây đến 2 phút.
+ Thời gian nghỉ ngơi được giảm dần sau mỗi lần lặp lại, giữa lần 1 và
lần 2 là từ 5 - 8 phút lần 2 và 3 là 3 - 4 phút.
+ Tính chất nghỉ ngơi: Không cần nghỉ ngơi tích cực nhưng tránh trạng
thái tĩnh hoàn toàn.
+ Số lần lặp lại: Trong trường hợp thời gian quãng nghỉ giảm dần
thường không quá 3 - 4 lần lặp lại và chia thành các nhóm, mỗi nhóm từ 15 20 phút để thanh toán phần lớn lượng oxy.
Trong quá trình rèn luyện sức bền cần chú ý thực hiện theo trình tự
trước tiên phát triển khả năng hô hấp (ưa khí), sau đó khả năng Glucô phân và
cuối cùng là khả năng sử dụng năng lượng do phản ứng phân huỷ Phốt pho
Greatin.
1.6. ý nghĩa của việc phát triển sức bền tốc độ với việc nâng
cao thành tích chạy 800m

Như chúng ta đã biết: Huấn luyện sức bền nhằm nâng cao thành tích
các môn điền kinh nói chung và chạy 800m nói riêng thì cần phải huấn luyện
toàn diện. Bởi vì các tố chất sức bền có quan hệ mật thiết khăng khít với nhau,
khi sức bền chung phát triển thì tạo cơ sở cho sức bền chuyên môn đặc biệt là
sức bền tốc độ phát triển.
Qua nghiên cứu đánh giá thực tế, các nhà lý luận ngành điền kinh
khẳng định: Việc phát triển sức bền tốc độ thực chất làm cho cơ thể thích nghi
dần với LVĐ ngày càng cao, nếu như không có sức bền tốc độ tốt thì khả năng
chống lại trạng thái cực điểm sẽ yếu dần dẫn đến VĐV không đạt được thành
tích cao. Hơn nữa việc phát triển sức bền tốc độ đòi hỏi người tập phải có sự
nỗ lực ý chí lớn, sự kiên trì, chịu đựng và chống lại sự mệt mỏi, nhàm chán,
đơn điệu của bài tập. Đồng thời đòi hỏi người tập phải có sự tích luỹ, thích
nghi dần và kéo dài liên tục trong thời gian dài không phải một hai ngày là

được. Chính vì vậy, có thể khẳng định lại rằng trong cự ly 800m thì sức bền
tốc độ là yếu tố ảnh hưởng tới thành tích VĐV.


17
Do vậy, các bài tập huấn luyện và giảng dạy sức bền tốc độ được sử
dụng phải là các bài tập có khối lượng vận động lớn và tăng lên một cách hệ
thống trong từng buổi tập.
Tóm lại: Trên đây là cơ sở tổng quan các vấn đề nghiên cứu, những khái
niệm và quan điểm về sức bền, những cơ sở lý luận cho đến các phương pháp
huấn luyện và đặc điểm giải phẫu, tâm sinh lý lứa tuổi đã khẳng định việc
nghiên cứu và ứng dụng các bài tập phát triển sức bền tốc độ cho các VĐV
chạy 800m là việc có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu trong quá trình huấn
luyện và giảng dạy. Từ đó, đề tài đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này nhằm nâng
cao thành tích chạy 800m.


18

CHƯƠNG 2
NHIệM Vụ, PHƯƠNG PHáP Và Tổ CHứC NGHIÊN CứU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu chúng tôi tiến hành giải quyết 2
nhiệm vụ sau:
- Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc sử dụng bài tập sức bền tốc
độ của nữ VĐV đội tuyển điền kinh trường THPT Khoái Châu - Hưng Yên.
- Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền tốc
độ trong chạy 800m cho nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Khoái Châu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu


Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài chúng tôi sử dụng các
phương pháp sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm tham khảo, tổng hợp hệ
thống các nguồn kiến thức. Hình thành cơ sở lý luận, xây dựng cơ sở khoa
học, mục đích nhiệm vụ nghiên cứu. Đồng thời, qua phương pháp này chúng
tôi có cơ sở để lựa chọn ứng dụng kiểm chứng được hiệu quả của bài tập phát
triển sức bền tốc độ đã đề ra.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này sử dụng để thu thập thông tin qua việc đưa ra hệ thống
câu hỏi trực tiếp cho GV, HLV và gián tiếp thông qua phiếu phỏng vấn về vấn
đề mà đề tài nghiên cứu. Từ đó, đưa ra được kết luận khách quan.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này giúp người nghiên cứu tiếp cận được đối tượng, chúng
tôi sủ dụng phương pháp này nhằm mục đích bao quát toàn diện những ưu nhực
điểm của đối tượng nghiên cứu. Việc quan sát này được tiến hành liên tục trong
quá trình nghiên cứu để đánh giá diễn biến của quá trình nghiên cứu từ khi bắt
đầu đến khi kết thức nghiên cứu, nhờ đó sẽ nâng cao độ tin cậy của đề tài.


19
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp này sử dụng để kiểm tra và đánh giá sức bền tốc độ của
VĐV và đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập mà chúng tôi đã đưa ra bằng
các test đánh giá sau:
Chạy 100m.
Chạy 400m
Chạy 800m.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Phương pháp thực nghiệp sư phạm được chúng tôi sử dụng trong quá
trình nghiên cứu nhằm xác định hiệu quả bài tập đã lựa chọn. Trong quá trình
nghiên cứu chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 16 học sinh được chia làm 2
nhóm. Quá trình tổ chức thực nghiệm được chúng tôi trình bày ở phần kết quả
nghiên cứu của đề tài.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Được sử dụng để xử lý số liệu trong quá trình lập đề tài và sử dụng các
công thức sau:
n


- Tính số trung bình quan sát: x

x

i

i1

n

n

- Tính phương sai: 2

(x

i

x)2


i 1

n 1

(n < 30)

- Độ lệch chuẩn (): 2
- So sánh hai số trung bình quan sát (t): t =

x


n

x

A
2


A

B


n

2


B

(n < 30)


×