Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Ứng dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ đội tuyển điền kinh trường THPT yên lạc vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.12 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐỖ THỊ HUYỀN TRANG

ỨNG DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO
THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO NỮ ĐỘI
TUYỂN ĐIỀN KINH TRƢỜNG THPT
YÊN LẠC - VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐỖ THỊ HUYỀN TRANG

ỨNG DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO
THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO NỮ ĐỘI
TUYỂN ĐIỀN KINH TRƢỜNG THPT
YÊN LẠC – VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP
Hƣớng dẫn khoa học

TH.S HÀ MINH DỊU



HÀ NỘI, 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đỗ Thị Huyền Trang
Sinh viên: K34 _ Khoa Giáo dục thể chất
Tôi xin cam đoan đề tài: “Ứng dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ đội tuyển điền kinh
trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Đề tài không trùng kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.Các kết quả
nghiên cứu này mang tính thời sự cấp thiết, đúng thực tế khách quan của
trường THPT Yên Lạc – Vĩnh Phúc.

Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2012
Sinh viên
Đỗ Thị Huyền Trang


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. TDTT

: Thể dục thể thao

2. VĐV

: Vận động viên

3. HLV


: Huấn luyện viên

4. THPT

: Trung học phổ thông

5. XPT

: Xuất phát thấp

6. XPC

: Xuất phát cao

7. BXTC

: Bật xa tại chỗ

8. TTN

: Trước thực nghiệm

9. STN

: Sau thực nghiệm

10. CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


11. NXB

: Nhà xuất bản

12. TT

: Thứ tự

13. SMTĐ

: Sức mạnh tốc độ

14. s

: Giây

15. m

: Mét


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Nội dung

STT
Bảng 3.1

Trang


Các bài tập phát triển SMTĐ được sử dụng trong huấn
luyện đội tuyển nữ điền kinh trường THPT Yên Lạc –

23

Vĩnh Phúc
Bảng 3.2

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá năng
lực SMTĐ trong chạy 100m Nữ (n = 10)

Bảng 3.3

Kết quả kiểm tra năng lực SMTĐ của đội tuyển điền
kinh trường THPT Yên Lạc – Vĩnh Phúc (n = 12).

Bảng 3.4

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển
SMTĐ trong cự ly chạy 100m Nữ (n = 10)

Bảng 3.5

Nội dung bài tập phát triển SMTĐ

Bảng 3.6

Kết quả kiểm tra 2 nhóm trước thực nghiệm
(nA = nB = 6)


Bảng 3.7

Tiến trình thực nghiệm

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra 2 nhóm sau thực nghiệm
(nA = nB = 6)

25

26

28
30
31
33
34

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ diễn tả kết quả kiểm tra test 30m TĐC

36

Biểu đồ 3.2 Biểu đồ diễn tả kết quả kiểm tra test 60m XPC

37

Biểu đồ 3.3 Biểu đồ biểu diễn kết quả kiểm tra test chạy 100m
XPT


38


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ

4

1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi THPT

4

1.2. Cơ sở lý luận của tố chất SMTĐ

7

1.3. Đặc điểm cơ bản trong huấn luyện SMTĐ

13

CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC

18

NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

18

2.2. Phương pháp nghiên cứu

18

2.3. Tổ chức nghiên cứu

21

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

23

NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng việc sử dụng bài tập và đánh giá năng lực SMTĐ

23

trong chạy 100m của nữ đội tuyển điền kinh trường THPT
Yên Lạc – Vĩnh Phúc
3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số bài tập phát triển SMTĐ

27

của nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Yên Lạc – Vĩnh Phúc
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


39

A. Kết luận

39

B. Kiến nghị

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

41


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước bước đầu trên con đường
CNH - HĐH đất nước. Chúng ta đã và đang đạt được những thành tựu to lớn
về kinh tế, chính trị, quốc phòng, cùng với sự chuyển mình của đất nước, thể
thao Việt Nam đã có những bước tiến vuợt bậc trên đấu trường khu vực cũng
như trên thế giới. Mặt khác TDTT Việt Nam đã khẳng định vị thế của mình
trên trường quốc tế và đã để lại nhiều tình cảm tốt đẹp với bạn bè khắp năm
châu.
Ngày nay được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, TDTT Việt Nam
đã có bước khởi sắc mới và đang trên đà phát triển nhanh chóng từng bước
hội nhập với nền thể thao khu vực, châu lục cũng như các nước trên thế giới,
nước ta đã có những VĐV tham gia Olympic, Asiad thế giới, đặc biệt trong
vài thập niên trở lại đây Việt Nam đã liên tục tham gia các kỳ đại hội thể thao
Đông Nam Á (Seagames) và luôn có thứ hạng cao, tuy nhiên để so sánh với

các quốc gia có nền thể thao phát triển thì TDTT nước ta cần nỗ lực hơn nữa.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh có dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Thấm nhuần lời dạy đó ngày nay Đảng
và Nhà nước ta đã quán triệt tư tưởng ấy làm nền tảng cho công tác giáo dục
thế hệ trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện, xứng đáng kế tục sự
nghiệp cách mạng của đất nước, của dân tộc mà cha ông ta đã dày công vun
đắp để sánh vai cùng các cường quốc năm châu. Vì vậy công tác GDTC trong
trường học là một bộ phận không thể tách rời mục tiêu giáo dục và đào tạo từ
nhà trường tiểu học tới các trường đại học. Với mục đích nhằm hình thành và
phát triển nhân cách cho học sinh, nhằm trang bị cho các em những kiến thức
hiểu biết để bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết phục vụ học tập,
lao động, xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Từ đó Đảng và Nhà nước cùng với các


2
cấp các ngành đã quan tâm đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị giảng
dạy phục vụ công tác giáo dục thể chất trong các trưòng phổ thông.
Hoạt động TDTT vô cùng phong phú và đa dạng mỗi môn thể thao đều
mang sắc thái thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, mang tính thẩm mỹ và
thu hút được sự đam mê của con người theo cách thức riêng của từng môn.
Điền kinh là môn thể thao được nhiều người yêu thích, nó được phát triển
rộng rãi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Ở nước ta Điền kinh
được coi là môn thể thao mũi nhọn, nó phù hợp với điều kiện phát triển ở
nước ta. Điền kinh giúp người tập dễ dàng lựa chọn bài tập phù hợp với đặc
điểm cá nhân và giới tính. Mặt khác sự đơn giản về sân bãi, dụng cụ là điều
kiện để môn Điền kinh thu hút được nhiều người tham gia tập luyện. Cũng
như các môn thể thao khác tập luyện môn Điền kinh có khả năng tăng cường
sức khoẻ phát triển các tố chất thể lực, sự khéo léo linh hoạt tạo điều kiện cho
việc hoàn thiện yếu tố thể lực để nâng cao hiệu quả trong tập luyện và thi đấu.
Điền kinh còn là nền tảng để phát triển các tố chất thể lực đặc trưng hàng đầu

của các loại hình hoạt động, vận động. Mang ý nghĩa to lớn và thấy rằng
thành tích thể thao là tổng hợp các tố chất nhanh, mạnh, bền, dẻo trong đó có
liên quan chặt chẽ nhất các chỉ số sức mạnh tốc độ. Để chuẩn bị tốt thể lực
chuyên môn cho vận động viên chạy cự ly ngắn tác giả Enraketan đã viết:
“Để đạt thành tích cao trong chạy cự ly ngắn (trong đó có chạy 100 m) thì yếu
tố tất yếu là trình độ chuẩn bị thể lực chuyên môn. Song trong thực tế ta thấy
mối quan hệ giữa chuẩn bị thể lực chuyên môn với thành tích thể thao có thể
đánh giá được trình độ của VĐV. Nhưng hiệu quả của quá trình huấn luyện
thể lực chuyên môn phụ thuộc phần lớn vào việc giải quyết mối quan hệ giữa
khối lượng và cường độ để đánh giá trình độ của VĐV, cũng như diễn biến
của mối quan hệ giữa cường độ trong các giai đoạn khác nhau của thời kỳ
huấn luyện….”


3
Như vậy, trong quá trình huấn luyện chạy cự ly ngắn (100m) thì sức
mạnh tốc độ là một yếu tố quan trọng của VĐV điền kinh. Có nhiều tác giả đã
nghiên cứu về SMTĐ trong chạy 100m nhưng với đề tài: “Ứng dụng bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ
đội tuyển Điền kinh trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc”, chưa có ai nghiên
cứu về SMTĐ cho nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Yên Lạc – Vĩnh
Phúc.
* Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu đánh giá thực trạng tố chất sức mạnh tốc độ của nữ đội
tuyển điền kinh trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc.
- Trên cơ sở phân tích tài liệu chung và tài liệu chuyên môn có liên
quan. Đề tài tiến hành nghiên cứu lựa chọn áp dụng bài tập một cách khoa học
hợp lý để phát triển sức mạnh tốc độ nhằm đạt hiệu quả cao trong chạy 100m
đối với nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc.



4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi THPT
1.1.1. Đặc điểm tâm lý
Về mặt tâm lý các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để mọi
người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng
phân tích, tổng hợp, muốn hiểu biết, nhiều hoài bão, nhưng vẫn còn nhiều
nhược điểm và kinh nghiệm cuộc sống còn ít.
Độ tuổi này chủ yếu là hình thành thế giới quan, tự ý thức hình thành
về tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là lứa tuổi của lãng mạn, độc đáo
và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là tuổi nhu cầu sáng tạo, nảy nở
những tình cảm mới. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt mà
nó là sự say mê ước vọng nhiệt tình. Các em có thái độ tự giác tích cực trong
học tập, xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn
nghề nghiệp sau này. Do đó quá trình hưng phấn cao hơn quá trình ức chế nên
các em tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng chán. Khi đạt được một số kết quả
sẽ dẫn đến tự mãn, điều đó có tác động không tốt đến tập luyện cũng như thi
đấu thể thao. Vì vậy khi tiến hành tập luyện, huấn luyện cho các em ở lứa tuổi
này cần phải uốn nắn nhắc nhở chỉ bảo tận tình định hướng và động viên các
em hoàn thành tốt nhiệm vụ, có hình thức khen thưởng động viên đúng lúc
kịp thời. Trong quá trình huấn luyện dần dần từng bước động viên các em tiếp
thu chậm. Từ đó làm cho các em không cảm thấy chán có định hướng phấn
đấu và hiệu quả bài tập được nâng cao.
* Đặc điểm tâm lý của học sinh nữ khi tập luyện chạy 100m
Do đặc điểm của nữ giới khác nam giới nên lượng vận động cũng khác.
Đặc điểm sinh lý của nữ yêu cầu phải xây dựng lượng vận động một cách



5
thận trọng, hợp lý. Đặc biệt là các bài tập sức mạnh, bài tập bật nhảy, chạy tốc
độ cao, chức năng của cơ quan nội tạng và cơ bắp phụ nữ kém hơn ở nam và
khác nhau, khi đặt kế hoạch phải chú ý đến đặc điểm khung chậu, các cơ
bụng, cơ vùng hông rất yếu, ngay từ khi bắt đầu tập phải thường xuyên củng
cố hệ thống này. Chính vì những đặc điểm trên làm hạn chế tốc độ chạy, tốc
độ bật nhảy của phụ nữ. Sức mạnh và tính đàn hồi của cơ tăng lên làm cho
các cơ quan nội tạng hoạt động bình thường khi chạy và chạy với tốc độ cao.
Đặc biệt chú ý đến việc tập luyện của học sinh nữ trong thời gian xuất hiện
chu kỳ kinh nguyệt, cả thời gian này lượng vận động phải giảm, nhất là chạy
với tốc độ cao. Nếu không theo chế độ, tính chất nguyên tắc trên sẽ làm giảm
hoạt động bình thường của học sinh nữ bị rối loạn thần kinh.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý
Ở lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển nhưng tốc độ giảm dần, chức
năng sinh lý tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận
của cơ thể được nâng cao, sự phát triển hình thể đã tương đối hoàn thiện.
* Hệ thần kinh: Các bộ phận thần kinh đã khá hoàn thiện, kích thước
não hành tuỷ đạt đến mức của người trưởng thành hoạt động phân tích, tổng
hợp của vỏ não tăng. Trên vỏ não có các tri giác hoạt động có định hướng sâu
sắc hơn, khả năng nhận biết cấu trúc động tác và tái hiện chính xác khả năng
vận động được nâng cao, ngoài ra do việc hoạt động của các tuyến giáp trong
tuyến sinh dục cũng ảnh hưởng đến hoạt động thể dục thể thao, các bài tập
đơn điệu làm cho học sinh nhàm chán mệt mỏi. Vì vậy cần phải thay đổi
nhiều hình thức tập luyện.
* Hệ cơ: Ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng chậm hơn so với hệ
xương, số lượng sợi cơ tăng chậm nhưng chiều dài sợi cơ phát triển nhanh.
Đàn tính cơ tăng nhưng không đều, do đó để củng cố và phát triển sức nhanh,
mạnh cần phát triển sức bền và sức mạnh bền. Khi áp dụng các bài tập cần



6
tăng dần lượng vận động, tránh tăng lượng vận động đột ngột dễ dẫn tới chấn
thương. Cơ không đều chủ yếu là cơ nhỏ dài, do đó cơ hoạt động sớm dễ dẫn
tới mệt mỏi.
* Hệ tuần hoàn: Tiếp tục phát triển toàn diện. Tim đập 70 – 80 lần/
phút
Phản ứng của hệ tuần hoàn tương đối rõ rệt. Sau vận động mạch đập và
huyết áp phục hồi tương đối nhanh chóng, cho nên có thể tập các bài tập
mạnh, tốc độ hay dai sức. Ở lứa tuổi này diện tích tiếp xúc phổi khoảng 100 –
200cm2. Dung lượng phổi tăng nhanh, tần số thở 10 – 20 lần / phút. Tuy nhiên
cơ vẫn còn yếu.
* Hệ xƣơng: Xương giảm tốc độ phát triển, sụn ở xương có độ dài
nhưng chuyển thành xương ụ. Cột sống đã ổn định về hình dáng nhưng chưa
được củng cố dễ bị cong vẹo.
* Hệ máu: Ở lứa tuổi này các em hoạt động cơ bắp cho nên hệ máu có
những thay đổi nhất định. Hàm lượng hêmôglôbin cũng như hàm lượng trong
máu đều tăng làm cho dung dịch ôxy trong máu cũng tăng lên, sau các hoạt
động kéo dài thì hồng cầu sẽ giảm đi và quá trình hoạt động xảy ra nhanh.
* Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này làm biến đổi về trạng thái, chức năng của
hệ hô hấp và có sự thay đổi về chiều dài của chu kì hô hấp. Tỉ lệ thở ra hít vào
thay đổi độ sâu và tần số hô hấp. Dung tích sống và thông khí phổi tăng tối
đa. Khả năng hấp thụ ôxy tối đa.
* Trao đổi năng lƣợng: Ở giai đoạn này đòi hỏi về các chất đường,
đạm, mỡ và muối khoáng rất lớn, quá trình chuyển hoá xảy ra rất nhanh lượng
tế bào tăng một mặt chuyển hoá cho quá trình trưởng thành cơ thể, mặt khác
để cung cấp cho quá trình vận động thể lực.
Như vậy tất cả các bộ phận cơ quan trong cơ thể ở lứa tuổi này vẫn
đang phát triển và dần đi đến hoàn thiện. Do đó việc huấn luyện, giảng dạy



7
phải hết sức lưu ý để làm sao tạo điều kiện tốt nhất để các em tiếp tục phát
triển cân đối và hoàn thiện.
Tóm lại: Từ đặc điểm tâm sinh lý chúng tôi đưa ra phương pháp và
khối lượng bài tập một cách hợp lý với lứa tuổi này là cơ thể của các em phát
triển và dần đi đến hoàn thiện về các cơ quan trong hệ thống trong cơ thể. Do
vậy việc sử dụng các bài tập phát triển tố chất thể lực nói chung và phát triển
sức mạnh tốc độ nói riêng, đặc biệt là vận dụng các bài tập sức mạnh tốc độ
nhằm góp phần nâng cao thành tích chạy 100m. Qua phân tích tài liệu chuyên
môn và khảo sát thực tiễn thì ở thời điểm lứa tuổi này phát triển tố chất sức
mạnh tốc độ là hợp lý và có hiệu quả.
1.2. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ
1.2.1. Khái niệm và các quan điểm về SMTĐ
Nghiên cứu về sức mạnh tốc độ có rất nhiều quan điểm cho rằng: Sức
mạnh là khả năng của con người sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
- Theo quan điểm của các nhà tâm lý thì: Sức mạnh tốc độ là khả năng
VĐV vượt qua lực cản bên ngoài với tốc độ co cơ lớn (các môn ném đẩy nhảy cao, chạy ngắn) song các môn thể thao khác đặt ra, sức mạnh luôn luôn
có quan hệ với tố chất thể lực cụ thể với sức mạnh và sức bền.
Năng lực sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục các lực cản với tốc độ
co cơ cao của VĐV, việc vận dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển sức mạnh
tốc độ cho những môn thể thao liên quan trước hết là sức mạnh tương đối cần
phải tiến hành sao cho sức mạnh tốc độ được nâng cao mà không có sự phì
đại cơ to quá mức. Đó là trường hợp khi người ta hay sử dụng lực cản trở và
trung bình, những lực cản phải được khắc phục bằng tốc độ co cơ cao. Trong
đó sự căng thẳng cơ cần thiết để tăng sức mạnh được tạo nên bằng sự co cơ
nhanh “bột phát”.
- Theo quan điểm của các nhà sinh lý học: Cơ chế sinh lý điều hoà sức
mạnh có cơ sở khoa học. Lực tối đa mà con người ta sản sinh ra một mặt phụ



8
thuộc vào đặc tính sinh cơ của động tác, khả năng thu hút các nhóm cơ lớn
tham gia hoạt động, mặt khác phụ thuộc vào mức độ của từng nhóm riêng biệt
và sự phối hợp giữa chúng. Mức độ hoạt động của cơ được quy định bởi hai
nhân tố xung quanh từ các nơron thần kinh vận động trong từng tuỷ sống đến
cơ. Phản ứng của cơ tức là do nó sinh ra để đáp ứng xung động thần kinh, nếu
lực cơ phát huy chỉ khoảng 20 – 80% khả năng tối đa của nó thì cơ thể điều
hoà số lượng sợi cơ có ý thức cơ bản, điều hoà đó có ý nghĩa nội lực, kích thích
nhỏ thì chỉ có ít sợi cơ hoạt động tích cực, trong trường hợp lực co cơ phát huy
giá trị tối đa có thể xảy ra một cách điều hoà thứ ba đồng bộ hoạt động bình
thường không quá 20% xung động là đồng bộ với nhau. Với sự phát triển trình
độ tập luyện khả năng điều hoà đồng bộ tăng lên rất nhiều.
- Theo quan điểm của PGS.TS Nguyễn Toán cho rằng: Sức mạnh tốc
độ là khả năng sinh lực và khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ
nhanh nhất hay sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong động tác nhanh và
với thời gian ngắn.
Như vậy để rèn luyện sức mạnh người ta sử dụng một số bài tập sức
mạnh là các động tác với lực đối kháng, căn cứ vào tính chất lực đối kháng
của một số bài tập sức mạnh được chia thành các bài tập với lực đối kháng
bên ngoài.
* Các bài tập với dụng cụ nặng
* Các bài tập với lực đàn hồi
* Các bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể
Chạy 100m là một hoạt động diễn ra trong thời gian tương đối ngắn với
công suất cực đại. Do đó chạy 100m tốt phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song lý
luận và phương pháp chỉ tập trung vào những yếu tố điều khiển bằng biện
pháp sư phạm. Trong đó điều kiện phát triển và hoàn thiện yếu tố thiết diện
cơ, yếu tố điều hoà trong cơ và điều hoà giữa các nhóm cơ có ý nghĩa chủ
đạo.



9
Như vậy, qua tất cả những điều đã nêu ở trên việc phát triển sức mạnh
tốc độ là hết sức quan trọng và cần thiết trong quá trình huấn luyện cho các
VĐV và nhất là với VĐV chạy 100m thì một số bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ có ý nghĩa rất lớn và liên quan trực tiếp đến thành tích.Để tìm hiểu sâu
hơn về bài tập sức mạnh tốc độ chúng tôi đi nghiên cứu cơ chế sinh lý của sức
mạnh tốc độ.
Như ta đã biết lực tối đa mà con người có thể sinh ra một mặt phụ thuộc
vào đặc tính sinh cơ của động tác, khả năng thu hút các nhóm cơ lớn nhất hoạt
động. Mặt khác nó còn phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ
riêng biệt và sự phức tạp giữa chúng, mức độ hoạt động của các cơ được quy
định bởi 2 nhân tố sau:
- Xung động từ nơron thần kinh vận động trong sừng trước tuỷ sống
đến cơ.
- Phản ứng của cơ tức là lực do nó sinh ra để đáp lại xung động thần
kinh.
Phản ứng của cơ phụ thuộc vào thiết diện sinh lý đặc điểm cấu trúc của
nó ảnh hưởng dinh dưỡng của hệ thần kinh trung ương thông qua dự phòng
Adrgnalin giao cảm.
Nếu lực do cơ huy động chỉ vào khoảng 20 – 80% khả năng tối đa của
nó thì có thể điều hoà số lượng sợi cơ ý nghĩa cơ bản điều đó có ý nghĩa nếu
lực kích thích nhỏ (trọng lượng nhỏ thì có ít sợi cơ hoạt động tích cực trong
trường hợp đó phát huy đạt trị số tối đa có thể xảy ra các điều hoà thứ ba đồng
bộ hoạt động các sợi cơ), ở những người không tập luyện thường không vượt
quá 20% xung động đồng bộ với nhau. Cùng với sự phát triển cả trình độ tập
luyện khả năng điều hoà toàn bộ tăng lên rất nhiều.
Để phát huy sức mạnh, một số vấn đề quan trọng là phải lựa chọn lực
đối kháng bên ngoài là mặt kích thích sinh lý có cường độ nhất định, qua

nghiên cứu về các đặc điểm sinh lý của bài tập với lực đối kháng khác nhau


10
cho thấy: Muốn phát triển được sức mạnh thì trước hết phải tạo ra được sự
căng cơ tối đa nếu không tạo ra được sự căng cơ tương đối thì sức mạnh
không phát triển được, tập luyện với mức độ căng cơ quá nhỏ sẽ giảm sút sức
mạnh. Trên thực tế ta thấy có ba cách tạo ra sự căng cơ tối đa đó là:
* Lặp lại cực hạn đối kháng chưa đến mức tối đa
* Sử dụng lực đối kháng tối đa
* Sử dụng trọng lực chưa tối đa độ cực hạn
Để tìm hiểu sâu hơn về cơ sở khoa học của bài tập sức mạnh tốc độ ta
nghiên cứu cơ sở lý luận của bài tập sức mạnh tốc độ.
Sức mạnh tốc độ là khả năng con người thể hiện sự nỗ lực lớn nhất
trong khoảng thời gian ngắn nhất. Ngoài ra để hiểu rõ mối quan hệ giữa sức
mạnh và tốc độ ta cần hiểu rõ tố chất này. Sức mạnh là khả năng con người
sinh lực cơ học bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Nói cách khác sức mạnh của con
người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc để kháng lại bằng
sự nỗ lực của cơ bắp, sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lượng đơn vị
vận động tham gia vào sự căng cơ, chế độ của đơn vị vận động của sợi cơ đó
là chiều dài của sợi cơ trước đó.
Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn
nhất yếu tố quyết định đến tốc độ là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và
tốc độ co cơ. Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện khả năng biến đổi
nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế trong các trung tâm thần kinh.
Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong bó
cơ. Trong hoạt động TDTT sức mạnh và tốc độ có liên quan mật thiết với
nhau. Mức độ phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ trong nhiều
môn thể thao. Kết quả hoạt động còn phụ thuộc vào sự phối hợp giữa hai tố
chất, các hoạt động như vậy gọi là sức mạnh tốc độ (các bài tập chạy ngắn,

ném đẩy, nhảy).


11
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học đi đến một số kết luận có ý
nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh.
Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt với
trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường.
Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi khi
gấp hai lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
Trong các động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ
khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối và khả năng sinh lực
trong các động tác tĩnh.
Trên cơ sở đó có thể phân chia năng lực phát huy của con người thành
các loại.
* Sức mạnh đơn thuần: Khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh
* Sức mạnh tốc độ: Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh trong
khi xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
1.2.2. Mối quan hệ giữa tố chất SMTĐ với thành tích chạy 100m
Trong huấn luyện để đạt được thành tích ở cự ly ngắn 100m thì phải
phát triển sức mạnh tốc độ không ngừng nâng cao tốc độ co cơ mà còn làm
tăng sức mạnh tốc độ rất có ý nghĩa nhưng nó lại phụ thuộc vào từng môn.
Trong những môn mà sức mạnh tối đa là cơ sở quyết định tốc độ vận động tối
ưu, thì phải huấn luyện sức mạnh tốc độ trong dẫn chứng bằng phương trình
(phương pháp này được suy ra từ sự cân bằng năng lượng của giai đoạn cơ
sở).
(P + a)(V+b)= không đổi
P: Ngoại lực
V: Tốc độ tối đa của động tác

Cơ là đặc trưng cho mức độ tác động của từng loại cơ. Nếu trong
phương trình giữa P và V là không đổi thì hệ thần kinh co cơ có thể luôn luôn
tạo nên thành tích như nhau mà không phụ thuộc vào độ lớn các ngoại lực.


12
Điều này có ý nghĩa là ngoại lực nhỏ tạo nên sự co cơ nhanh, trong khi đó co
cơ chậm hơn khi ngoại lực lớn. Từ đó suy ra được kết luận về mặt phương
pháp cho huấn luyện sức mạnh tốc độ là phải nâng cao sức mạnh hoặc phần
sức mạnh một cách có trọng tâm. Nhưng cũng tuỳ theo nhu cầu ở đây cần
huấn luyện sức mạnh với các lực cản bên ngoài rất lớn thì phù hợp với điều
kiện đặc trưng này, tuy nhiên việc huấn luyện này không có tác dụng nâng
cao tốc độ co cơ nhưng khi nó đặc trưng cho những động tác có lực cản bên
ngoài nhỏ thì sẽ nâng cao được tốc độ co cơ trong những điều kiện như nhau.
Song không nâng cao tốc độ co cơ khó phải khắc phục những lực cản bên
ngoài lớn, từ đó suy ra phải phát triển sức mạnh trong huấn luyện VĐV trẻ.
Bên cạnh đó tốc độ tối đa cũng cần khắc phục nhanh chóng các lực cản bên
ngoài tương đối lớn được nâng lên trước hết là các hình thức của lượng vận
động.
Trong huấn luyện VĐV trẻ sức mạnh tối đa cần thiết để khắc phục
nhanh các lực cản bên ngoài tương đối lớn được nâng cao trước hết thông qua
các hình thức của lượng vận động huấn luyện sức mạnh tốc độ. Trong quá
trình tiếp tục phát triển thành tích, nên phải áp dụng hình thức của lượng vận
động huấn luyện sức mạnh tối đa để tiếp tục nâng cao sức mạnh thì cũng phải
đạt được sự phát triển song song của sức mạnh tối đa và sự co cơ. Huấn luyện
sức mạnh tốc độ yêu cầu sắp xếp chính xác tất cả yếu tố của lượng vận động.
Do đó Gundlach yêu cầu cách có căn cứ tất cả sức mạnh thể chất và
tâm lý phải được sử dụng hoàn toàn từ đầu đến cuối đoạn đường tăng tốc với
ý nghĩa của sự co cơ bột phát. Vì tác dụng của sức mạnh tốc độ phụ thuộc vào
hưng phấn tối ưu cả hệ thần kinh trung ương. Do đó người ta không nên tiến

hành nó trong những điều kiện mệt mỏi (cần phải hạn chế một cách thích hợp
toàn bộ khối lượng vận động sức mạnh nhanh phải tương đối dài từ 3 – 5 phút
để toàn bộ năng lực thành tích có thể hồi phục). Nếu phát triển năng lực sức


13
mạnh tốc độ cho các động tác thì chu kỳ cũng phải hướng tới một tần số động
tác tối đa, quá trình sức mạnh tốc độ cho VĐV của cơ bắp đồng thời hoàn
thiện cơ chế cung cấp năng lượng cho các hoạt động trong điều kiện không có
ôxy, về phương pháp tổ chức huấn luyện thì tập luyện các bài tập làm sao cho
phù hợp.
Như vậy từ những điều kiện trên ta có thể thấy các bài tập sức mạnh tốc
độ và sự hoàn thiện nó giúp cho thành tích chạy 100m tăng. Nhưng bên cạnh
việc phát triển sinh cơ học nhằm hoàn thiện các chuyển động của động tác
trong kỹ thuật chạy 100m cho VĐV là vô cùng cần thiết. Bởi lẽ muốn thực
hiện động tác nhanh mạnh chuẩn xác về tư thế của các giai đoạn kỹ thuật
chạy, cần phải sử dụng lực đúng thời điểm và hợp lý mới có hiệu quả cao và
chỉ khi nâng cao mức độ hoàn thiện kỹ thuật mới đảm bảo cho quá trình phát
triển thành tích chạy 100m. Muốn vậy trong quá trình huấn luyện VĐV đạt
thành tích cao cần vận dụng những bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, kết hợp
với hoàn thiện kỹ thuật mặc dù đặc trưng là giai đoạn xuất phát thấp và chạy
lao sau xuất phát.
Đánh giá mức độ hoàn thiện kỹ thuật ở các giai đoạn trong chạy 100m
chúng ta có thể thông qua quan sát thực tế thực hiện kỹ thuật động tác. Với cách
này thì người quan sát phải có trình độ chuyên môn tốt và phải có kinh nghiệm.
Mặt khác chúng ta dùng phương tiện máy móc như video kết hợp với máy móc
xác định sinh cơ học để phân tích các giai đoạn kỹ thuật sẽ chuẩn xác.
Qua nghiên cứu cho thấy ý nghĩa của sức mạnh tốc độ đối với các môn
chạy cự ly càng ngắn càng có ý nghĩa cao.
1.3. Đặc điểm cơ bản trong huấn luyện sức mạnh tốc độ

1.3.1. Khuynh hướng giáo dục SMTĐ
Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh: Thực
tế cho thấy thành tích đỉnh cao trong chạy cự ly ngắn 100m phụ thuộc rất


14
nhiều vào các nhân tố như: cơ sở vật chất trang thiết bị tập luyện, điều kiện thi
đấu, trạng thái tâm lý. Đó là các yếu tố quan hệ đến chạy nói chung, chạy
100m nói riêng. Trong đó các tố chất thể lực đóng vai trò quan trọng đến phát
triển thành tích, song yếu tố quan trọng để nâng cao thành tích chạy 100m là
tố chất nhóm nâng cao độ dài bước chạy. Vì khi có độ dài bước tốt thì mức độ
đạp sau cần phải ổn định và phát triển được khả năng phát huy dùng lực, mà
trong đó yếu tố sức mạnh tốc độ luôn đóng vai trò quyết định. Hơn nữa, chỉ
có phát triển sức mạnh tốc độ thì mới nâng cao được hiệu quả của giai đoạn
xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát. Chạy 100m với tốc độ tối đa trong
vòng 10s với tốc độ di chuyển hơn 10m/s. Hơn nữa, chạy 100m cơ thể VĐV
hoạt động ở trạng thái yếm khí và cơ thể chưa hoạt động đến mức tối đa với
các chức phận của cơ thể, cho nên ở giai đoạn chạy giữa quãng và về đích
cũng có sự phân giải và cung cấp ATP một cách nhanh chóng. Chính vì lẽ đó
mà phải giáo dục sức mạnh tốc độ tốt để nâng cao yếm khí và sự thích nghi
trong cơ thể, một mặt khi có độ dài bước tốt sẽ giúp cho quá trình thả lỏng cơ
bắp dài, tạo điều kiện tái tạo lại năng lượng ATP khi cơ bắp hoạt động. Mặt
khác, không tạo ra được sự thích nghi đó thì VĐV chạy về đích xảy ra hiện
tượng đau đầu chóng mặt, hoa mắt và có thể bị ngã do cung cấp và phân giải
ATP không kịp thời, điều này sẽ ảnh hưởng tới thành tích.
Như vậy, sức mạnh tốc độ không thể thiếu được trong quá trình đào tạo
VĐV chạy cự ly ngắn. Hay nói một cách khác là tố chất sức mạnh tốc độ có
liên quan, quan hệ chặt chẽ mật thiết đối với thành tích chạy 100m.
1.3.2. Đặc điểm cơ bản trong huấn luyện sức mạnh tốc độ
Để xác định hướng tác động qua quá trình huấn luyện tố chất sức mạnh

tốc độ cho nữ VĐV chạy 100m. Song phải hiểu và biết phân biệt rõ ràng tác
động của sức mạnh tốc độ ảnh hưỏng đến chạy 100m ta cần nghiên cứu kỹ
nhiều lần và áp dụng vào thực tiễn cho có hiệu quả cao.


15
Thực tế cho thấy hoạt động sức mạnh tốc độ bao gồm các dạng bài tập
thể lực luôn tạo ra một trọng tải ổn định, một vận tốc cao nhất và VĐV cần
phải hoạt động ở mức tối đa trong thời gian tối thiểu. Năng lượng sử dụng chủ
yếu là ATP – CP dự trữ trong cơ. Trong quá trình hoạt động nợ ôxy lên đến
95%, song do thời gian hoạt động ngắn nên tổng nợ ôxy không lớn lắm. Với
tín hiệu xuất phát VĐV nhanh chóng bước vào hoạt động với cường độ các
nhóm cơ nhanh với chức năng vận động càng nhiều ôxy. Như trong chạy
100m quá trình năng lượng cơ bản không có sự tham gia của ôxy nên được
coi là yếm khí. Nếu quan sát tập luyện VĐV chạy 100m mà không quan sát
đến năng lượng thì nó sẽ dẫn đến năng lượng cơ bản sau:
* Tăng khối lượng và bảo đảm yếm khí phot pho cho hoạt động cụ thể
* Từ từ tăng năng suất hoạt động trên đoạn đường xuất phát và tăng tốc
độ tối đa.
Phương pháp cơ bản tăng năng suất nguồn năng lượng yếm khí là hoạt
động trên quãng đường 30 - 50m chạy với tốc độ tối đa không quá 5,6 lần.
Như chúng ta đã biết sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các
động tác nhanh. Lực tối đa mà con người có thể sinh sản ra một mặt phụ
thuộc đặc tính sinh cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. Do đó, để phát
triển sức mạnh thì nhất thiết phải tạo ra sự căng cơ tối đa và phương pháp tập
luyện sức mạnh tốc độ rất phong phú các bài tập vật nặng các loại, những bài
tập mang vật nặng như: Bật xa tại chỗ, đạp sau tại chỗ… cũng có tác dụng tốt
đối với việc phát triển sức mạnh tốc độ.
- Tiếp tục hoàn thiện khả năng thực hiện các hình thức cơ bản như sức
mạnh bền, sức mạnh động lực, sức mạnh đơn thuần nhưng điều quan tâm nhất

là sức mạnh tốc độ.
- Phát triển cân đối các nhóm cơ trong hệ vận động.
- Phát triển năng lực sử dụng khác nhau trong các điều kiện cụ thể mà
nhiệm vụ giáo dục đề ra. Việc sử dụng các bài tập tiện lợi ở các góc độ khác


16
nhau. Các bài tập có thể tác động tới hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động
do sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương và mức độ hoạt động cơ bắp
được quy định bởi hai nhân tố.
- Xung động từ các nơron thần kinh vận động ở vùng trước tuỷ sống
đến cơ.
- Phản ứng của các lực sinh ra để đáp lại xung đột thần kinh, nói ngắn
gọn sức mạnh của cơ phụ thuộc hai nhân tố:
+ Nhân tố 1: Thiết diện sinh lý của hệ cơ
+ Nhân tố 2: Điều hoà thần kinh
Ảnh hưởng dinh dưỡng của thần kinh trung ương thông qua hệ thống
Adrênalin giao cảm. Độ dài của cơ thời điểm đó kích thích một số nhân tố
khác cơ chế chủ tạo cho phép thay đổi tới mức độ hoạt động của cơ là đặc
điểm xung động ly tâm, sự thay đổi mức độ này bằng hai cách.
(Trong đó có thể từ 5 – 6 đến 30 – 40 xung động). Như vậy lực do cơ
phát huy chỉ vào khoảng 20 – 80% sợi cơ có ý nghĩa. Nếu lực kích thích nhỏ
thì chỉ có ít số lượng sợi cơ hoạt động tích cực. Trong trường hợp do cơ phát
huy đạt giá trị tối đa có thể xảy ra một cách điều hoà thứ ba đồng bộ hoá hoạt
động của sợi cơ, ở những người không tập luyện thể dục thể thao không quá
20% xung động đồng thời đồng bộ với nhau cùng với sự phát triển của trình
độ tập luyện khả năng điều hoà đồng bộ tăng lên rất nhiều.
Nhưng nhìn chung xét một cách tổng quát khi huấn luyện sức mạnh tốc
độ cho VĐV muốn phát triển sức mạnh tốc độ đòi hỏi VĐV phải thực hiện
động tác với tốc độ tối đa (nâng cao sự co cơ và nâng cao sức mạnh tốc độ tối

đa) - (sức mạnh tuyệt đối). Như vậy vấn đề này cần ra là muốn phát triển sức
mạnh tuyệt đối nên sử dụng các bài tập có lượng đối kháng tối đa và gần tối
đa. Nhưng khi thực hiện các bài tập như vậy tốc độ co cơ lại chậm.
Nhưng khi sử dụng các bài tập với lượng nhỏ thì tốc độ co cơ lại nhanh,
nhưng không phát triển tuyệt đối. Nên trong thực tế để huấn luyện sức mạnh


17
tốc độ cần phải nâng cao sức mạnh tốc độ một cách có trọng tâm tuỳ thuộc
môn thể thao. Huấn luyện sức mạnh tốc độ yêu cầu phải sắp xếp chính xác
yếu tố của lượng vận động và không nên tiến hành tập luyện khi cơ thể mệt
mỏi cần hạn chế khối lượng vận động trong buổi tập luyện sức mạnh tốc độ.
Những lần nghỉ giữa các đợt phải tương đối dài 3 – 5 phút để kịp thời phục
hồi.


18

CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích của đề tài này tôi xác định giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Thực trạng việc sử dụng bài tập và đánh giá năng lực
sức mạnh tốc độ cho nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Yên Lạc - Vĩnh
Phúc.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ đội
tuyển điền kinh trường THPT Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau.
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp nghiên cứu lí luận còn gọi là phương pháp đọc, phân tích
tài liệu tham khảo, hay phương pháp đọc sách.
Phương pháp nghiên cứu lí luận là phương pháp thu thập thông tin
bằng cách đọc và phân tích tài liệu tham khảo. Chúng tôi đã đọc tìm hiểu và
tổng hợp các tài liệu có liên quan đến việc nghiên cứu làm cơ sở lý luận cho
đề tài. Chúng tôi thu thập cơ sở lý luận, cơ sở sinh lý trong vận động, đặc
điểm tâm lý đối tượng nghiên cứu và một số tài liệu có liên quan đến đề tài.
Qua đó giúp chúng tôi hiểu vấn đề và giải quyết các nhiệm vụ của đề tài một
cách thuận lợi và đảm bảo tính khoa học.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn - tọa đàm
Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi - trả lời giữa nhà nghiên cứu
với các cá nhân, tổ chức khác nhau về các vấn đề cần quan tâm.


19
Đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn gián tiếp và
trao đổi tọa đàm.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các học sinh, giáo viên, huấn luyện
viên điền kinh, nhằm tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các bài tập và lựa chọn
các bài tập huấn luyện phù hợp nhất để phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ đội
tuyển điền kinh trường THPT Yên Lạc – Vĩnh Phúc một cách hiệu quả và
thông dụng nhất.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp quan sát sư phạm là phương pháp nhận thức đối tượng
nghiên cứu trong quá trình giáo dục, giáo dưỡng mà không ảnh hưởng tới quá
trình đó.
Chúng tôi tiến hành quan sát, theo dõi trực tiếp đối tượng nghiên cứu

nhằm đánh giá một cách khái quát về đối tượng nghiên cứu. Bằng cách quan
sát sư phạm trong quá trình tập luyện của người tập, chúng tôi có thể rút ra
những kết luận chính xác và đưa ra những bài tập nâng cao thành tích chạy
100m cho nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi có sử dụng các test
kiểm tra năng lực sức mạnh tốc độ của nữ đội tuyển điền kinh trường THPT
Yên Lạc – Vĩnh Phúc trước và sau khi sử dụng hệ thống bài tập mà chúng tôi
đưa ra.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để giải quyết nhệm vụ trên chúng tôi tiến hành phân nhóm thực
nghiệm với 12 VĐV nữ của đội tuyển chia làm hai nhóm, mỗi nhóm 6 người.
Chương trình được thực nghiệm trong 6 tuần.
* Nhóm 1: Nhóm thực nghiệm gồm 6 VĐV tập theo các bài tập mà
chúng tôi đưa ra.


×