Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý lao động nông thôn ở huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.88 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***--------------

HOÀNG NGUYÊN BÁ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM SỬ DỤNG HỢP LÝ LAO ðỘNG NÔNG THÔN
Ở HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 2007.03.12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

HOÀNG NGUYÊN BÁ


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Bộ môn Phát triển Nông thôn; cảm ơn các Thầy, Cô giáo ñã truyền ñạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Thầy Mai
Thanh Cúc- người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về
phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND huyện Quế Võ, Phòng Nội vụ,
Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Phòng Lao ñộng Thương binh và Xã hội huyện Quế
Võ, lãnh ñạo UBND các xã, thị trấn; các cán bộ công chức chuyên môn cấp xã cùng
các hộ nông dân trên ñịa bàn huyện ñã tiếp nhận và nhiệt tình giúp ñỡ, cung cấp các
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè và các anh chị
em học viên lớp Kinh tế nông nghiệp – K20C ñã chia sẻ, ñộng viên, khích lệ và giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của thầy cô và bạn
bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn
chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự
quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013
Tác giả luận văn


Hoàng Nguyên Bá

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................vii
PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ..................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài................................................ 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu............................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 4
2.1 Cơ sở lý luận về sử dụng hợp lý lao ñộng nông thôn .................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về lao ñộng và lao ñộng nông thôn ............................... 4
2.1.2. Phân loại lao ñộng nông thôn................................................................. 11
2.1.3. ðặc ñiểm của lao ñộng nông thôn .......................................................... 14
2.1.4. Vai trò của lao ñộng nông thôn trong quá trình phát triển KT- XH ........ 16
2.1.5. Quan ñiểm về sử dụng hợp lý lao ñộng nông thôn .................................. 17
2.1.6. Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý lao ñộng nông thôn .............................. 17
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng hợp lý lao ñộng ở nông thôn .... 18

2.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng hợp lý lao ñộng nông thôn .............................. 19
2.2.1. Kinh nghiệm sử dụng lao ñộng nông thôn ở một số quốc gia.................. 19
2.2.2. Kinh nghiệm sử dụng lao ñộng nông thôn ở Việt Nam............................ 24
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 26

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii


3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu .................................................................... 26
3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên .................................................................................. 26
3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội........................................................................ 27
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 41
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm.......................................................................... 41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 42
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................... 43
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................ 44
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 46
4.1. Thực trạng sử dụng lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn huyện....................... 46
4.1.1. Số lượng, chất lượng lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn huyện................. 46
4.1.2. Số lượng, chất lượng lao ñộng tại các nhóm hộ ñược ñiều tra................ 60
4.1.3. Tình hình sử dụng lao ñộng tại các hộ ñược ñiều tra.............................. 64
4.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng lao ñộng nông thôn trong huyện
......................................................................................................................... 80
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý lao ñộng nông thôn tại
huyện ............................................................................................................... 86
4.3.1. ðịnh hướng sử dụng lao ñộng tại huyện ................................................. 86
4.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý lao ñộng tại huyện Quế Võ
......................................................................................................................... 90

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 100
5.1. Kết luận................................................................................................... 100
5.2. Kiến nghị................................................................................................. 100
5.2.1. ðối với Nhà nước ................................................................................. 101
5.2.2. ðối với các cấp chính quyền và các cấp tỉnh, huyện, xã ....................... 101
5.2.3. ðối với các hộ gia ñình ........................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 103

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị.............. 10
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai huyện Quế Võ (2010 – 2012) . 29
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của Huyện trong ba năm (2010- 2012)32
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Quế Võ ....................................... 35
Biểu 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua ba năm (2010- 2012) .... 39
Bảng 4.1: Số lượng lao ñộng của huyện chia theo nhóm tuổi ........................... 47
Bảng 4.2: Số lượng lao ñộng của huyện theo giới tính ..................................... 51
Bảng 4.3: Trình ñộ ñào tạo của người lao ñộng trên ñịa bàn huyện .................. 53
Bảng 4.4: Tình trạng việc làm của lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ ............. 59
(2010 – 2012)................................................................................................... 59
Bảng 4.5: Lực lượng lao ñộng ở các xã ñiều tra chia theo nhóm tuổi ............... 61
Bảng 4.6 : Trình ñộ ñào tạo và sức khoẻ của lao ñộng tại các hộ ñiều tra năm
2012 ................................................................................................................. 61
Bảng 4.7: Tình hình phân bố lao ñộng ở các hộ ñiều tra cho các ngành phân theo
mức sống của hộ năm 2012 ............................................................................ 65
Bảng 4.8: Quy mô thời gian làm việc của lao ñộng tại các hộ ñiều tra phân theo

mức sống năm 2012 ......................................................................................... 67
Bảng 4.9: Năng suất lao ñộng của các hộ ñiều tra phân theo mức sống năm 2012
......................................................................................................................... 68
Bảng 4.10: Tình hình phân bố lao ñộng cho các ngành phân theo ngành nghề
chính của các hộ ñiều tra năm 2012.................................................................. 73
Bảng 4.11: Quy mô thời gian làm việc của lao ñộng tại các hộ ñiều tra phân theo
ngành nghề chính ............................................................................................. 74
Bảng 4.12: Năng suất lao ñộng của các hộ ñiều tra phân theo ngành nghề chính
năm 2012 ......................................................................................................... 77
Bảng 4.13: Nhu cầu ñào tạo nghề của lao ñộng ................................................ 79
Bảng 4.14: Tình trạng việc làm của lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ ........... 82
( 2010 – 2012).................................................................................................. 82
Bảng 4.15: Cơ cấu lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ tại các ngành nghề (2010
– 2020)............................................................................................................. 89

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Từ viết tắt

Nghĩa ñầy ñủ

1.

BQ


Bình quân

2.

CNH – HðH

Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá

3.

CC

Cơ cấu

4.

UBND

Uỷ ban nhân dân

5.

TSCð

Tài sản cố ñịnh

6.

LðNN


Lao ñộng nông nghiệp

7.

LðCN- TTCN

Lao ñộng công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

8.

LDDV- TM

Lao ñộng dịch vụ- thương mại

9.

CN-TTCN&XD

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng

10.

XDCB

Xây dựng cơ bản

11.

TM- DV


Thương mại dịch vụ

12.



Lao ñộng

13.

DT

Diện tích

14.

SL

Số lượng

15.

NN

Nông nghiệp

16.

THCS


Trung học cơ sở

17.

XD

Xây dựng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi


PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao ñộng với năng suất chất lượng và
hiệu quả là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển của ñất nước. Vì thế, lao ñộng việc
làm luôn là vấn ñề bức xúc có tính toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhân loại
nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. ðối với Việt Nam, trong khi nền kinh
tế ñang phát triển, thu nhập quốc dân tăng ñáng kể, ñời sống nhân dân ñược
nâng cao, an ninh chính trị ổn ñịnh nhưng tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm
lại diễn ra trong phạm vi rộng và có xu hướng ngày càng gia tăng.
Hiện nay, nông thôn Việt Nam chiếm gần 80% dân số và 70% lực lượng
lao ñộng của ñất nước. Trong khi ñó lao ñộng nông thôn nước ta thường xuyên
thiếu việc làm do không có nghề phụ lúc nông nhàn. Từ khi ðảng và Nhà nước
thực hiện chính sách ñổi mới nền kinh tế, khu vực kinh tế nông nghiệp, nông
thôn ñã có bước phát triển tương tối cao với bộ mặt mới. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu về kinh tế, nhiều vấn ñề xã hội cũng nổi lên gay gắt như người

lao ñộng chưa có việc làm và thiếu việc làm ngày càng gia tăng. Trong các vấn
ñề ñó việc làm cho người lao ñộng là vấn ñề bức xúc cho toàn thể xã hội. Tại
ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng cộng sản Việt Nam ñã xác ñịnh:
"Giải quyết việc làm là yếu tố quyết ñịnh ñể phát huy yếu tố con người, ổn ñịnh
và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, ñáp ứng nguyện vọng chính ñáng và
yêu cầu của nhân dân."
Thực trạng dư thừa lao ñộng và thiếu việc làm trong nông thôn ñang là
vấn ñề bức xúc cho sự nghiệp xoá ñói, giảm nghèo, phát triển giáo dục và là
nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn ñề tiêu cực. Số lao ñộng nông thôn thiếu,
việc làm có xu hướng ngày càng tăng lên. ðây là một vấn ñề nan giải ñối với
chính quyền cơ sở. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng lao ñộng ở nông thôn ñể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1


tìm ra những phương hướng, giải pháp hữu hiệu nhằm sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao ñộng nông thôn không chỉ là vấn ñề có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với sự
phát triển kinh tế xã hội nông thôn mà còn có tác dụng mạnh mẽ ñối với việc
ñẩy mạnh sự nghiệp CNH- HðH ñất nước.
Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh là ñịa phương có nhiều lợi thế trong phát
triển kinh tế - xã hội. Nằm ở cửa ngõ phía bắc của Thủ ñô Hà Nội, có Quốc lộ
1A, Quốc lộ 18 chạy qua, vị trí ñịa lý thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào…, cộng
với tinh thần ñổi mới, năng ñộng, trong những năm gần ñây, kinh tế của Huyện
ñã có bước phát triển nhanh chóng, có tốc ñộ công nghiệp hóa và ñô thị hóa
nhanh. Bên cạnh những tác ñộng tích cực thì quá trình công nghiệp hóa và ñô thị
hóa ñã cho thấy nguồn lực lao ñộng tại ñịa phương, nhất là nguồn lực lao ñộng
nông thôn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu chung trong sự phát triển của huyện. Vấn
ñề ñặt ra cho các nhà quản lý của huyện là: Lao ñộng nông thôn sẽ ra sao? Vấn
ñề giải quyết việc làm của huyện như thế nào? Cần có những giải pháp nào tác

ñộng nhằm nâng cao chất lượng lao ñộng và phân bổ lao ñộng một cách có hiệu
quả?.
ðể góp phần trả lời các câu hỏi nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu
ñề tài:
“ Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý lao ñộng
nông thôn ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng lao ñộng nông thôn và từ ñó ñề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý lao ñộng nông thôn ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về lao ñộng nông thôn và sử
dụng lao ñộng ở khu vực nông thôn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2


- Phân tích thực trạng lao ñộng nông thôn và tình hình sử dụng lao ñộng
nông thôn trên ñịa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sử dụng lao ñộng nông thôn
trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý lao ñộng nông
thôn trên ñịa bàn huyện Quế Võ trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh trong ñộ tuổi lao
ñộng: Từ ñủ 15 ñến 60 tuổi ñối với nam (55 tuổi ñối với nữ).

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tìm hiểu thực trạng ñể ñề ra giải pháp nhằm sử dụng hợp lý
lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian:
+ ðề tài tiến hành từ tháng 05/ 2012 tới tháng 11/ 2013
+ Số liệu ñược sử dụng trong giai ñoạn 2010- 2012
+ Các giải pháp ñề xuất trong giai ñoạn từ năm 2013 ñến 2016.
- Không gian: Chúng tôi tập trung khảo sát tại 3 xã ñại diện cho các khu
vực khác nhau trên ñịa bàn huyện: xã Phương Liễu, Phù Lãng và xã Việt Thống.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về sử dụng hợp lý lao ñộng nông thôn
2.1.1. Một số khái niệm về lao ñộng và lao ñộng nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm về lao ñộng
a. Khái niệm về lao ñộng, lực lượng lao ñộng và cơ cấu lao ñộng
* Lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người nhằm tạo ra những sản
phẩm vật chất và tinh thần cho toàn xã hội. Trong quá trình lao ñộng con người
tiếp xúc với tự nhiên, có công cụ sản xuất và nắm ñược kỹ năng lao ñộng, ñã
làm thay ñổi mọi giới và ñối tượng lao ñộng cho phù hợp với nhu cầu của mình.
Pháp luật lao ñộng quy ñịnh quyền và nghĩa vụ của người lao ñộng và
người sử dụng lao ñộng, các tiêu chuẩn lao ñộng, các nguyên tắc sử dụng, quản
lý lao ñộng, góp phần thúc ñẩy sản xuất. Vì vậy có vị trí quan trọng trong ñời
sống, xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
Trong khái niệm lao ñộng, nó còn liên quan ñến một số khái niệm khác.

Khái niệm về sức lao ñộng Các Mác viết "Sức lao ñộng hay năng lực lao ñộng là
toàn bộ những năng lực về thể chất và tinh thần tồn tại trong mọtt cơ thể, trong
một con người ñang sống và ñược người ñó ñem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào ñó". Như thế sức lao ñộng là yếu tố tích cực nhất, hoạt
ñộng nhất của con người. Khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ñó, con người
phải tiêu hao một sức lao ñộng nhất ñịnh và sản xuất ra một giá trị sự dụng nào
ñó, ñó chính là hoạt ñộng có mục ñích của con ngừơi.
Khái niệm về việc làm có liên quan chặt chẽ với khái niệm lao ñộng song
chúng không hoàn toàn giống nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con
người với những chỗ việc làm cụ thể, là những giới hạn cần thiết trong ñó diễn
ra quá trình lao ñộng. Về góc ñộ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa
sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4


quá trình sản xuất. Ở nước ta, Bộ luật lao ñộng cũng ñã nêu ra khái niệm việc
làm như sau: ''Mọi hoạt ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm ñều
ñược thừa nhận là việc làm". Như vậy, ñể có việc làm không nhất thiết chỉ có
vào cơ quan, xí nghiệp của Nhà nước mà có thể làm trong mọi doanh nghiệp, cơ
quan thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc do chính bản thân người lao ñộng tạo ra
ñể có thu nhập.
* Lực lượng lao ñộng
Có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao ñộng.
Theo quan niệm của tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO) thì lực lượng lao
ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh, thực tế ñang có việc làm và
những người thất nghiệp. Các nước thành viên của tổ chức này ñều thống nhất
với quan niệm này. Giữa các nước chỉ có sự khác nhau về ñộ tuổi quy ñịnh. Gần
ñây, nhiều nước ñã lấy tuổi lao ñộng tối thiểu là 15, còn ñộ tuổi tối ña có sự

khác nhau tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Các trị số
tối ña về tuổi thường trùng với tuổi về hưu. Ở Australia không quy ñịnh giới hạn
tuổi tối ña.
Theo Tổng cục Thống kê (1995), lực lượng lao ñộng là những người từ 15
tuổi trở lên có việc làm và không có việc làm
Hiện nay, Bộ Luật Lao ñộng ở Việt Nam quy ñịnh là ñủ 15-60 tuổi ñối
với nam và ñủ 15-55 tuổi ñối với nữ. Trong ñề tài chúng tôi quan niệm về lực
lượng lao ñộng phù hợp với ñịnh nghĩa của ILO và theo Bộ luật Lao ñộng hiện
hành, tuy nhiên chỉ lấy trị số tối ña của ñộ tuổi mà không chia theo giới. Từ ñó
khái niệm lực lượng lao ñộng ñược hiểu là những người có năng lực hành vi, ñủ
15-60 tuổi ñang có việc làm và chưa có việc làm. Ngoài ra là những người
không thuộc lực lượng lao ñộng.
Người lao ñộng là bộ phận dân số trong qui ñịnh thực tế tham gia lao
ñộng (ñang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng ñang tích cực
tìm làm việc.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5


Có hai chỉ tiêu thường dùng khi xem xét, ñánh giá nguồn lao ñộng, ñó là:
- Số lượng lao ñộng:
Số lượng lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi qui ñịnh (nam từ
15-60 tuổi, Nữ từ 15 - 55 tuổi) có khả năng tham gia lao ñộng. Tuy nhiên, do
ñặc thù của sản xuất nông nghiệp, những người không nằm trong ñộ tuổi lao
ñộng nhưng vẫn có khả năng tham gia lao ñộng thì vẫn ñược coi là bộ phận của
nguồn lao ñộng nhưng do khả năng lao ñộng của họ hạn chế nên họ ñược coi là
lao ñộng phụ.
- Chất lượng lao ñộng:
Chất lượng lao ñộng chính là sức lao ñộng của bản thân người lao ñộng,

chất lượng lao ñộng thể hiện ở sức khoẻ, trình ñộ văn hoá, nhận thức hiểu biết
về khoa học kỹ thuật và trình ñộ kinh tế, tổ chức.
* Cơ cấu lao ñộng
Cơ cấu lao ñộng ñược hiểu là tổng thể các mối quan hệ tương tác giữa
các bộ phận lao ñộng trong tổng nguồn lao ñộng xã hội và ñược biểu hiện
thông qua những tỷ tệ nhất ñịnh.
Về thực chất, cơ cấu lao ñộng là một ñại lượng kinh tế phản ánh số
lượng các bộ phận hợp thành nguồn lao ñộng và mối quan hệ tương tác về tỷ lệ
giữa các bộ phận ấy trong tổng nguồn lao ñộng xã hội.
Các loại cơ cấu lao ñộng:
- Cơ cấu lao ñộng chia theo ngành kinh tế.
- Cơ cấu lao ñộng chia theo giới tính.
- Cơ cấu lao ñộng chia theo theo ñộ tuổi.
- Cơ cấu lao ñộng chia theo trình ñộ văn hoá.
- Cơ cấu lao ñộng chia theo trình ñộ chuyên môn.
b. Khái niệm về năng suất lao ñộng, cường ñộ lao ñộng, thời gian lao ñộng
* Năng suất lao ñộng
Là sức sản xuất của lao ñộng cụ thể có ích. Nó nói lên hoạt ñộng sản xuất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6


có mục ñích của con người trong một thời gian nhất ñịnh. Năng suất lao ñộng
ñược ño bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian, hoặc
lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm.
Năng suất lao ñộng cá thể là sức sản xuất của một lao ñộng cụ thể. Nó
ñược ño bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra của một lao ñộng trong một ñơn vị
thời gian hoặc bằng thời gian hao phí của một lao ñộng cụ thể sản xuất ra một
ñơn vị sản phẩm.

Năng suất lao ñộng bình quân là sức sản xuất bình quân một lao ñộng
trong một ñơn vị thời gian nhất ñịnh.
Tăng năng suất lao ñộng là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao
ñộng, nói chung chúng ta hiểu là sự thay ñổi trong cách thức lao ñộng, một sự
thay ñổi làm rút ngắn thời gian lao ñộng xã hội cần thiết ñể sản xuất ra một ñơn
vị sản phẩm hàng hoá, sao cho số lượng lao ñộng ít hơn mà lại có sức sản xuất
ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
*Cường ñộ lao ñộng
Là mức ñộ khẩn trương về lao ñộng. Trong cùng một thời gian, mức chi
phí năng lượng cơ bắp, trí não, thần kinh của con người càng nhiều thì cường ñộ
lao ñộng càng cao, Các Mác gọi cường ñộ lao ñộng là "khối lượng lao ñộng bị
ép vào trong một thời gian nhất ñịnh" hay còn gọi là "những số lượng lao ñộng
khác nhau bị tiêu phí trong cùng một thời gian".
Tăng cường ñộ lao ñộng có nghĩa là tăng thêm chi phí lao ñộng trong một
ñơn vị thời gian, nâng cao ñộ khẩn trương của lao ñộng cho của cải vật chất sản
xuất ra trong một ñơn vị thời gian tăng thêm tương ứng.
*Thời gian lao ñộng
Là thời gian cần thiết ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, ñể biểu hiện
năng suất lao ñộng, giảm chi phí thời gian lao ñộng trong sản xuất một ñơn vị
sản phẩm dẫn tới tăng năng suất lao ñộng. Vì vậy, sử dụng thời gian lao ñộng là
vấn ñề cốt lõi sử dụng lao ñộng và là nội dung cơ bản của vấn ñề tổ chức lao
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7


ñộng khoa học.
Thời gian lao ñộng xã hội cần thiết là thời gian làm việc cần thiết của xã
hội ñể sản xuất một hàng hoá trong ñiều kiện sản xuất bình thường với trình ñộ
kỹ thuật trung bình. Do vậy, căn cứ vào thời gian lao ñộng xã hội ñể tính giá trị

của hàng hoá và từ ñó ñem trao ñổi trên thị trường.
c. Khái niệm về nguồn lao ñộng và người thất nghiệp.
* Nguồn lao ñộng
Nguồn lao ñộng (hay lực lượng lao ñộng) là một bộ phận của dân số trong
ñộ tuổi nhất ñịnh theo quy ñịnh của pháp luật có khả năng tham gia lao ñộng.
Việc quy ñịnh cụ thể ñộ tuổi lao ñộng của mỗi nước rất khác nhau tuỳ theo yêu
cầu của trình ñộ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai ñoạn, ở Việt Nam theo
quy ñịnh của Bộ luật lao ñộng, dân số trong ñộ tuổi lao ñộng là những người từ
ñủ 15 ñến 60 tuổi ñối với nam và từ ñủ 15 ñến 55 tuổi ñối với nữ thực tế có tham
gia lao ñộng và những người không có việc làm nhưng ñang tích cực tìm việc
làm. Về chất lượng nguồn lao ñộng là trình ñộ học vấn, trình ñộ chuyên môn kỹ
thuật, sức khoẻ và phẩm chất của người lao ñộng. Về số lượng, ñó là tổng số
người trong ñộ tuổi lao ñộng và thời gian làm việc có thể huy ñộng ñược của họ.
Như vậy theo khái niệm nguồn lao ñộng thì trẻ em ñang ñi học, các thế hệ
tương lai phản ánh nguồn nhân lực không tính vào nguồn lao ñộng. Theo khái niệm
mở rộng dùng trong thống kê lao ñộng còn gồm những người ngoài ñộ tuổi lao
ñộng (lao ñộng cao tuổi) thực tế ñang làm việc trong các ngành kinh tế.
*Người thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng của những người có khả năng lao ñộng, có nhu
cầu lao ñộng nhưng hiện tại không có việc làm, ñang tích cực tìm việc hoặc
ñang chờ ñợi làm việc trở lại. theo khái niệm dùng trong thống kê lao ñộng và
việc làm ở Việt Nam thì người thất nghiệp là những người ñủ 15 tuổi trở lên
trong nhóm dân số hoạt ñộng kinh tế, mà trong tuần lễ trước ñiều tra không có
việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Khi ñánh giá về tình trạng thất nghiệp,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8


người ta thường dùng chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ này tính bằng phần trăm

của số người thiếu việc làm so với dân số hoạt ñộng kinh tế (lực lượng lao
ñộng). Tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao sẽ ảnh hưởng xấu tới cả tình hình kinh tế xã
hội. Chính vì thế, các quốc gia phải thường xuyên ñưa ra những chính sách, biện
pháp ñể giải quuyết vấn ñề này. (5)
2.1.1.2 Khái niệm về lao ñộng nông thôn
* Khái niệm: Lao ñộng nông thôn cũng là một loại lao ñộng, là yếu tố cần
thiết của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, do khu vực nông thôn có ñặc thù riêng
biệt tạo lên ñặc ñiểm riêng biệt và có các loại lao ñộng khác nhau.
Nếu so sánh chung giữa 2 khu vực nông thôn và thành thị thì bất bình
ñẳng thu nhập giữa hai khu vực này chưa chắc ñã tăng, thậm chí có thể giảm ñi
nếu tỷ trọng lao ñộng phổ thông thoát ly nông nghiệp chuyển sang hoạt ñộng sản
xuất công nghiệp tăng ñủ nhanh ñể bù ñắp số lượng LðNN thuần túy bị mất việc
làm, hoặc trở nên bán thất nghiệp, và nhờ ñó thu nhập chung của cả khu vực
nông thôn ñược cải thiện tương ñối so với khu vực thành thị.
Ngược lại, nếu không có những chính sách hỗ trợ hữu hiệu thì thu nhập
hộ nông dân thuần túy vào sản xuất nông nghiệp nói chung sẽ suy giảm cả về
tuyệt ñối và tương ñối so với hộ nông dân thoát ly nông nghiệp, và cả so với lao
ñộng ở khu vực thành thị, dẫn ñến làm tăng bất bình ñẳng thu nhập giữa những
bộ phận lao ñộng này.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9


Bảng 2.1: Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị
Tiêu chí

Khu vực nông thôn


Khu vực thành thị

Những người sản xuất nông Những người sản xuất công
Nghề nghiệp nghiệp, một số ít phi nông nghiệp, dịch vụ.
nghiệp.
Môi trường

Môi trường tự

nhiên ưu trội, Môi trường nhân tạo ưu trội,

quan hệ trực tiếp với tự nhiên.

ít dựa vào tự nhiên.

cỡ Cộng ñồng làng bản nhỏ, văn Kích cỡ cộng ñồng lớn hơn,

Kích

cộng ñồng
ðặc

ñiểm

cộng ñồng

minh nông nghiệp.

văn minh công nghiệp.


Cộng ñồng thuần nhất hơn về Không ñồng nhất về chủng
các ñặc ñiểm chủng tộc và tâm tộc và tâm lý.
lý.

Phân tầng Sự khác biệt và phân tầng xã Sự khác biệt và phân tầng xã
hội ít hơn so với ñô thị.

xã hội

hội nhiều hơn nông thôn.

Di ñộng xã hội theo lãnh thổ, Cường ñộ di ñộng lớn hơn, có
Di ñộng xã theo nghề nghiệp không lớn, di biến ñộng xã hội mới có di cư
cư cá nhân từ nông thôn ra từ thành thị về nông thôn.

hội

thành thị.

Tác

ñộng

xã hội

Tác ñộng xã hội tới từng cá
nhân thấp hơn. Quan hệ xã hội
sơ cấp, láng giềng, huyết tộc.

Tác ñộng xã hội tới từng cá

nhân lớn hơn. Quan hệ xã hội
thứ cấp, phức tạp, hình thức
hoá.

Một trong những chính sách hỗ trợ cần thiết nhất là tự do hóa thị trường
lao ñộng, khuyến khích, tạo ñiều kiện dịch chuyển lao ñộng từ nông nghiệp sang
các hoạt ñộng phi nông nghiệp và các khu vực khác của nền kinh tế. Thông qua
việc xoá bỏ chế ñộ quản lý nhân khẩu. Theo chế ñộ này, nông dân không dễ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10


dàng gì thay ñổi nghề nghiệp hoặc nơi cư trú (trừ một số người có trình ñộ
và/hoặc có tiền). Hầu như mọi chế ñộ phúc lợi xã hội như chế ñộ hưu trí, khám
chữa bệnh, học hành, ñều gắn với quyển hộ khẩu.
Gần ñây, một số thay ñổi nhỏ ñã diễn ra ở một số tỉnh thành lớn, ví dụ
như về việc thường trú và sở hữu nhà cửa. Nhưng về cơ bản, chế ñộ hộ khẩu vẫn
phát huy tác dụng của nó trong việc ngăn chặn làn sóng di cư từ nông thôn ra
thành thị, và nạn thiếu thốn nhà cửa dành cho người nhập cư.
Có những ước tính cho thấy khoảng ñến 35-40% lực lượng lao ñộng nông
thôn bị dư thừa, và năng suất lao ñộng nông thôn cực kỳ thấp. Một trong những
hậu quả là tỷ lệ dân số cư trú tại nông thôn và thành thị hầu như không thay ñổi
ñáng kể trong hai thập kỷ qua, và chênh lệch thu nhập bình quân ñầu người giữa
người giàu (chủ yếu ở thành thị) và người nghèo (chủ yếu ở nông thôn) ngày
càng tăng lên (từ 4,6 lần năm 1993 tăng lên 5,5 lần năm 1998, con số này ñã, và
còn cao hơn nữa trong những năm gần ñây). (8)
2.1.2. Phân loại lao ñộng nông thôn
Trong nông thôn có nhiều loại lao ñộng và hầu như các lao ñộng nông

thôn ñều kiêm một số ngành nghề, hay một số công việc khác nhau, vì lao ñộng
nông nghiệp mang tính thời vụ, nên ngoài thời vụ họ có thể ñi làm một số công
việc khác như làm thuê, kinh doanh dịch vụ …, cũng như lao ñộng công nghiệp,
dịch vụ ngoài thời gian lao ñộng chính những lúc thời gian rảnh rỗi họ lại tham
gia lao ñộng nông nghiệp. Vì vậy, trong ñề tài chúng tôi chia thành 3 loại lao
ñộng chủ yếu, các loại lao ñộng chủ yếu ñó là những loại mang lại thu nhập cho
người lao ñộng từ 70% trở lên từ ngành ñó.
Lao ñộng nông nghiệp (Lð thuần nông): phải thông qua ñất ñai, các ñiều
kiện tự nhiên, các cây trồng và vật nuôi các công cụ tạo ra sản phẩm. Vì vậy lao
ñộng nông nghiệp có những ñặc ñiểm sau:
Lao ñộng nông nghiệp ít chuyên sâu như ở trong công nghiệp: lao ñộng
có thể làm nhiều việc khác nhau và nhiều lao ñộng có thể thực hiện ñược cùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11


một công việc. Do hoạt ñộng nông nghiệp không cần trình ñộ tay nghề chuyên
môn hoá sâu như trong công nghiệp.
Lao ñộng nông nghiệp ñược sử dụng mang tính thời vụ: Nhu cầu về lao
ñộng trong nông nghiệp rất khác nhau trong từng giai ñoạn của sản xuất, làm
cho tiền công trong nông thôn biến ñộng nhiều.
Lao ñộng nông nghiệp diễn ra trong phạm vi rộng lớn, ña dạng về ñịa bàn
và ñiều kiện sản xuất; Có tính thích ứng lớn và phân bố rộng khắp trên các vùng
lãnh thổ. Việc bố trí và tổ chức lao ñộng hợp lý, thực hiện an toàn lao ñộng là
việc làm cần thiết.
Phần lớn lao ñộng nông nghiệp ít ñược ñào tạo: Do nông nghiệp thường ít
hấp dẫn trên phương diện ñầu tư, chịu rủi ro cao nên việc thu hút lao ñộng ñược
ñào tạo vào nông nghiệp là một vấn ñề khó khăn. Cần có các chính sách ñiều tiết vĩ
mô ñể khuyến khích lao ñộng ñược ñào tạo về nông thôn. Bên cạnh ñó làm tốt công

tác khuyến nông ñể nâng cao trình ñộ và kiến thức cho lao ñộng ở ngành nông
nghiệp.
ðối với nước ta lao ñộng nông nghiệp rất dồi dào nhưng về cơ bản vẫn là
lao ñộng thủ công, năng suất lao ñộng thấp, trình ñộ văn hoá, khoa học kỹ thuật
và kiến thức kinh doanh theo cơ chế thị trường còn rất hạn chế.
Lao ñộng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN &XD) có vai trò và vị
trí rất quan trọng ñối với nền kinh tế. Ngoài việc góp phần hỗ trợ và thúc ñẩy
các ngành kinh tế khác phát triển, CN-TTCN &XD mở ra nhiều cơ hội việc làm,
tăng thu nhập cho người lao ñộng, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa nông
thôn và thành thị.
Thúc ñẩy phát triển các ngành nghề, tạo việc làm cho người lao ñộng: ðể
phát triển các ngành nghề quan trọng của ñịa phương, ñồng thời tận dụng, khai
thác hiệu quả các nguồn nguyên liệu tại chỗ, thì không thể thiếu vai trò của tiểu
thủ công nghiệp. Chế biến các nguyên liệu sẵn có trong thiên nhiên thành những
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


sản phẩm ña dạng, có khả năng ñáp ứng ñược thị trường trong nước và quốc tế.
Mặt khác, sản xuất các thiết bị ñơn giản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhiều
ngành nghề. Từ ñó, tạo thành một vòng tuần hoàn quan hệ giữa các ngành nghề
ñể thúc ñẩy nền kinh tế phát triển ổn ñịnh và bền vững.
Lao ñộng Thương mại và dịch vụ
Với tốc ñộ phát triển công nghiệp ñã thu hút và tạo việc làm cho nhiều lao
ñộng, tuy nhiên cũng còn không ít lực lượng lao ñộng trong tình trạng thiếu việc
làm bởi không ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất công nghiệp trong khi ñó ñất canh
tác ñã dành cho công nghiệp. Từ thực tế người nông dân chỉ quen với công việc
ñồng áng, những công việc ñòi hỏi sự khéo léo của ñôi bàn tay và khối óc, sự

nhanh nhạy trong cơ chế thị trường vẫn còn mới lạ với họ. ðể từng bước giải
quyết việc làm cho lực lượng lao ñộng trên, ngoài việc khuyến khích chế biến
nông sản gắn với phát triển làng nghề, nhân, cấy nghề vào các vùng nông thôn.
Những công việc ñược triển khai cho nông dân tiếp cận với các ngành nghề, dịch
vụ cụ thể: các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phục vụ sản xuất nông
nghiệp, bao gồm các dịch vụ vật tư bảo vệ thực vật, thú y, phân bón, giống cây
trồng và cơ khí nông nghiệp. Trong các KCN có các loại hình dịch vụ phục vụ
người lao ñộng trong các KCN, gồm: tổ chức bữa ăn công nghiệp giữa ca; xây
dựng nhà ở; tổ chức phương tiện ñi lại; khám chữa bệnh; dịch vụ tiệc cưới, xây
dựng nhà trẻ, mẫu giáo; xây dựng các khu vui chơi, giải trí, du lịch, phục hồi sức
khỏe; tuyên truyền giáo dục truyền thông về giới; phòng chống HIV/AIDS và các
tệ nạn xã hội; tư vấn pháp luật; xây dựng một số khu nhà ở (kể cả nhà trọ trong
dân), tổ chức xe ñưa ñón người lao ñộng ở một số doanh nghiệp.
Việc phát triển các loại hình dịch vụ nói trên không chỉ ñể tăng sức thu
hút ñầu tư, mà còn nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho người lao ñộng
tại các KCN. (8)

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13


2.1.3. ðặc ñiểm của lao ñộng nông thôn
Các nước ñang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, khu vực kinh
tế nông thôn có ñặc ñiểm chung là dân số tăng nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn
ñến lực lượng lao ñộng tăng với tốc ñộ cao hàng năm. Vì vậy khả năng tạo ra
việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao ñộng nông
thôn. Ở Việt Nam, số việc làm hàng năm chỉ ñáp ứng ñược dưới 60% nhu cầu.
Lao ñộng nông thôn ít chuyên sâu, trình ñộ thấp hơn so với lao ñộng công
nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp có nhiều loại công việc mang tính chất khác

nhau, một lao ñộng có thể làm ñược nhiều việc và một việc cũng có thể do nhiều
lao ñộng ñảm nhiệm. Hơn nữa, phần lớn lao ñộng trong nông nghiệp mang tính
phổ thông, ít ñược ñào tạo, sản xuất bằng kinh nghiệm là chính, nguồn lao ñộng
chất xám không nhiều và lại phân bố không ñều. Vì thế làm cho hiệu quả lao
ñộng thấp, khó khăn cho việc ñưa khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nông
nghiệp.
Lao ñộng nông thôn mang tính thời vụ: Sản xuất nông nghiệp luôn chịu
tác ñộng và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các ñiều kiện tự
nhiên cụ thể của từng vùng , tiểu vùng. Quá trình sản xuất nông nghiệp mang
tính thời vụ cao, cho nên có thời kỳ cần ít lao ñộng song có những thời kỳ lại
cần rất nhiều lao ñộng. Do ñó khả năng thu hút lao ñộng trong nông nghiệp,
nông thôn là không ñều và khác nhau trong từng giai ñoạn sản xuất. ðối với
ngành trồng trọt thì việc làm chỉ chủ yếu vào thời ñiểm gieo trồng và thu hoạch,
thời gian còn lại là rỗi rãi, ñó là thời kỳ nông nhàn trong nông thôn. Thời kỳ
nông nhàn một bộ phận lao ñộng trong nông thôn thường chuyển sang làm các
công việc phi nông nghiệp hoặc sang các ñịa phương khác hành nghề ñể tăng
thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn và thu nhập thấp trong sản xuất nông
nghiệp là nguyên nhân ñầu tiên gây lên hiện tượng di chuyển lao ñộng nông
thôn từ vùng này sang vùng khác, từ nông thôn ra thành thị.
Lao ñộng trong nông thôn có việc làm không ổn ñịnh và rất ña dạng: Hoạt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14


ñộng nông nghiệp diễn ra trong phạm vi không gian rộng lớn và luôn phụ thuộc
vào các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ sản xuất. Bởi
vậy, rủi ro có thể xảy ra với họ bất cứ lúc nào. Do ñó, công việc của người lao
ñộng không ổn ñịnh và rất bấp bênh, có lúc thừa việc song có lúc thiếu vệc làm.
Việc làm trong nông nghiệp nông thôn thường là những công việc giản

ñơn, thủ công, ít ñòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là ñất ñai.Vì vậy,
khả năng thu dụng lao ñộng rất cao, nhưng sản phẩm làm ra chất lượng thấp và
mẫu mã thường ñơn ñiệu, năng suất lao ñộng thấp nên thu nhập bình quân của
lao ñộng nông thôn nói chung không cao, tỷ lệ nghèo ñói ở nông thôn cao hơn
so với khu vực ñô thị. Ở nông thôn, có một số lớn công việc tại nhà không ổn
ñịnh thời gian như: trông nhà, nọi trợ, trông con cháu ...., có tác dụng hỗ trợ tích
cực tăng thu nhập cho gia ñình. ðã có những nghiên cứu thống kê cho thấy 1/3
quỹ thời gian của lao ñộng làm các việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia
ñình. Thực chất ñây cũng là việc làm có khả năng tăng thu nhập và lợi ích ñáng
kể cho người lao ñộng.
Thị trường sức lao ñộng ở nông thôn thực tế ñã có từ lâu nhưng kém phát
triển. Hình thức trao ñổi sức lao ñộng diễn ra tự phát theo quan hệ truyền thống
trong cộng ñồng, thiếu một cơ chế ñiều tiết thống nhất và không ñược pháp chế
hoá. Vì vậy, giá trị công lao ñộng thường ñược ñánh giá theo thoả thuận dân sự,
trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và hiện vật. Quan hệ thuê mướn dựa
trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thêm chuyên nghiệp,
vừa theo thời vụ, lao ñộng thủ công cơ bắp là chính. Một số nơi do chưa phát
triển ñược ngành nghề, dẫn tới dư thừa lao ñộng, nhất là vào thời vụ nông nhàn,
người lao ñộng phải ñi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra thành phố ñể tìm
việc làm.
Các ñặc ñiểm trên có ảnh hưởng rất lớn ñến chủ trương, chính sách và
ñịnh hướng tạo việc làm ở nông thôn. Nếu có cơ chế phù hợp, mở rộng và phát
triển các biện pháp tạo việc làm thích hợp sẽ góp phần giải quyết tốt quan hệ dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15


số việc làm. (5)
2.1.4. Vai trò của lao ñộng nông thôn trong quá trình phát triển KT- XH

Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, lao ñộng nói chung và lao ñộng nông
thôn nói riêng luôn có vai trò quan trọng ñược thể hiện qua các khía cạnh như
sau:
- Lao ñộng nông thôn là lực lượng to lớn trong phát triển kinh tế xã hội
nói chung và kinh tế xã hội nông thôn nói riêng. Có thể nói lao ñộng là nhân tố
trung tâm, giữ vai trò quyết ñịnh ñối với sự phát triển của nền kinh tế và ñồng
thời là mục ñích của quá trình phát triển kinh tế xã hội.
- Lao ñộng nông thôn là chủ thể sáng tạo, ñổi mới và hoàn thiện quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Trong quá trình phát triển con người luôn
hướng tới cái tốt ñẹp, hoàn thiện khả năng lao ñộng sáng tạo của mình ñể tạo ra
sản phẩm phù hợp. Khả năng mới, trình ñộ kỹ thuật lại tác ñộng trở lại nâng cao
nhu cầu của con người sáng tạo. Cứ như vậy qua quá trình lao ñộng, con người
và tư liệu lao ñộng tác ñộng lẫn nhau ñưa xã hội phát triển từ thấp tới cao. Hơn
nữa con người luôn có ý thức vươn lên làm chủ trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội. Như vậy, con người thông qua quá trình lao ñộng là chủ thể sáng tạo,
hoàn thiện quá trình phát triển kinh tế xã hội.
- Lao ñộng là mục ñích của sự phát triển kinh tế xã hội. Mọi hoạt ñộng
sản xuất suy cho cùng ñều phục vụ nhu cầu của con người. Nhu cầu của con
người là nhân tố kích thích sản xuất, là "ðơn ñặt hàng của xã hội ñối với sản
xuất". Nền kinh tế tư bản coi con người là thị trường tiêu thụ hàng hoá. Nền kinh
tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa coi sự phát triển tiến bộ của con
người là nhân tố hàng ñầu. Vì vậy, ðảng ñã khẳng ñịnh: " Phát huy yếu tố con
người là mục tiêu cao nhất của mọi hoạt ñộng".
- Lao ñộng là yếu tố hàng ñầu, năng ñộng và quyết ñịnh sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Trong quá trình lao ñộng ñặc biệt trong giai ñoạn hiện nay,
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, con người ñược ñặt trong một
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

16



hệ thống lao ñộng hết sức phức tạp, ñòi hỏi con người luôn tìm tòi, suy nghĩ,
sáng tạo, không chỉ sáng chế ra những tư liệu lao ñộng có năng suất cao mà còn
kết hợp tư liệu lao ñộng với ñối tượng lao ñộng, nhằm tạo ra sản phẩm theo mục
ñích ñã ñịnh.
2.1.5. Quan ñiểm về sử dụng hợp lý lao ñộng nông thôn
Dưới góc ñộ kinh tế, sử dụng hợp lý lao ñộng ở nông thôn là tận dụng hết
số lượng hiện có, khai thác hết khả năng lao ñộng của họ cả về thể lực và trí lực
trong sự kết hợp ñúng ñắn giữa những người lao ñộng với nhau, giữa những
người lao ñộng với tư liệu sản xuất phù hợp với xu hướng tất yếu của việc sử
dụng hợp lý nguồn lao ñộng ở nông thôn ñể tạo lên một sự chuyển biến mạnh
mẽ về năng suất lao ñộng cá nhân và năng suất lao ñộng xã hội.
Nói một cách cụ thể hơn, sử dụng hợp lý lao ñộng ở nông thôn là sử dụng
nguồn lao ñộng ñầy ñủ, có tư liệu cả về thời gian lao ñộng, bố trí sát hợp về
chuyên môn nghiệp vụ: Tổ chức tốt việc phân công lao ñộng, sử dụng lao ñộng
với cường ñộ ở mức trung bình cần thiết trong những thời gian nhất ñịnh, ñồng
thời từng bước cải thiện ñiều kiện làm việc, nâng cao năng suất lao ñộng và
giảm nhẹ lao ñộng cho con người. (8)
2.1.6. Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý lao ñộng nông thôn
Việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý lực lượng lao ñộng ở nông thôn có một ý
nghĩa to lớn ñối với sự phát triển của nền kinh tế, bởi vì sự phát triển kinh tế phụ
thuộc vào vấn ñề sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân
lực và nguồn vốn, trong ñó việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và
quyết ñịnh sự phát triển ñó.
Lịch sử phát triển xã hội loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào, ñèu
có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng của chính mình, ñẻ khai thác tài nguyên
thiên nhiên, phát triển kinh tế của ñất nước. Người lao ñộng là một nguồn lực quan
trọng, là một trong những yếu tố cơ bản ñể phát triển. Mọi chủ trương ñường lối,
chính sách và biện pháp nếu có sự sai phạm thì người lao ñộng rất có thể trở thành
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


17


gánh nặng, thậm chí gây trở ngại tổn thất cho nền kinh tế.
Nếu chúng ta sử dụng hợp lý lao ñộng, tức la tạo công ăn việc làm ñầy ñủ
cho người lao ñộng thì sẽ làm cho người lao ñộng co thu nhập tăng lên. Khi thu
nhập tăng lên làm chi tiêu cũng tăng lên làm tổng cầu của nền kinh tế cũng tăng
lên. Bên cạnh ñó thì sức mua cũng tăng lên, thúc ñẩy sản xuất phát triển. Trong
tổng thể nền kinh tế, sản lượng ngày càng tăng thúc ñẩy tốc ñộ và quy mô tăng
trưởng kinh tế.
Việc làm là một vấn ñề mang tính chất xã hội, mỗi con người khi trưởng
thành ñều có nhu cầu và mong muốn làm việc. Việc làm có ý nghĩa quan trọng,
ñem ñến thu nhập cho mỗi cá nhân, hạn chế ñược sự phân hoá giàu nghèo giữa
các vùng, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp nhân dân. Mặt khác,
có việc làm ñầy ñủ thì các tệ nạn xã hội có thể giảm bớt ñồng thời góp phần còn
xoá ñói giảm nghèo. Vì vậy, việc làm là một trong những vấn ñề nổi cộm, thiết
thực nhất hiện nay cần ñược quan tâm giải quyết nhất là khu vực nông thôn.
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng hợp lý lao ñộng ở nông thôn
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến số lượng lao ñộng
+ Dân số: ñược coi là yếu tố cơ bản quyết ñịnh số lượng lao ñộng. Các
yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến sự biến ñộng của dân số hiện nay là: phong tục, tập
quán từng nước, trình ñộ phát triển kinh tế, mức ñộ chăm sóc y tế và chính sách
của từng nước về vấn ñề khuyến khích và hạn chế sinh ñẻ.
+ Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ñộng:
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ñộng là tỷ lệ % của dân số trong ñộ tuổi lao
ñộng tham gia lực lượng lao ñộng trong tổng số nguồn lao ñộng.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ñộng thường ñược sử dụng ñể ước tính quy
mô của dự trữ lao ñộng trong nền kinh tế quốc dân và có vai trò quan trọng
trong thống kê thất nghiệp.

- Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng lao ñộng
+ Giáo dục và ñào tạo: ñược coi là một dạng quan trọng nhất của sự phát
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

18


×