Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty may bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.01 KB, 55 trang )

1
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế



Lời nói đầu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm
hàng đầu trong công tác quản lý của mọi doanh nghiƯp trong bÊt cø nỊn kinh tÕ
nµo. Bëi lÏ đó là cơ sở để hoạch định và đa ra các quyết định đúng đắn về việc sử
dụng các nguồn nhân, tài, vật, lực để có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao nhÊt víi
chi phÝ thÊp nhÊt. V× vËy hạch toán kế toán là công tác sắc bén không thể thiếu
trong công tác quản lý của doanh nghiệp trên phạm vi toàn nền kinh tế quốc dân.
Đây là một công việc đòi hỏi cán bộ kế toán phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ
cho phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Làm thế nào để tồn tại và phát triển trong môi trờng đầy tiềm năng nhng
cũng không ít thách thức của nền khinh tế thị trờng, đây luôn là một câu hỏi lớn mà
mỗi doanh nghiệp phải tự tìm lời giải đáp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển trong cơ chế thị trờng luôn luôn phải tuân thủ theo qui luật của thị trờng,
đặc biệt là qui luật cạnh tranh. Trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt đó, để tồn tại
trong xu thế cạnh tranh lành mạnh thì không còn con đờng nào khác là doanh
nghiệp phải đạt đợc hai yêu cầu tối thiểu: chất lợng sản phẩm cao và giá thành hạ.
Điều đó buộc doanh nghiệp phải tập trung vào công tác quản lý, sử dụng chi phí
kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Ngành dệt may cũng giống nh các ngành sản xuất vật chất khác, để duy trì
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm phải tiêu tốn các khoản chi phí. Vì vậy tính
đúng, tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành và kết quả kinh doanh của
doanh nghiƯp cã ý nghÜa kinh tÕ v« cïng to lín đối với các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp dệt may nói riêng. Muốn vậy phải đòi hỏi các doanh nghiệp phải


hoàn thiện công tác quản lý chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm dệt may.

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


2
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

Khi công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm đợc chú trọng sẽ
giúp cho doanh nghiƯp tiÕt kiƯm, sư dơng chi phÝ mét c¸ch cã hiệu quả. Từ đó hạ
thấp giá thành để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Do vậy hạch toán đúng đắn chi phí kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm dệt may là vô cùng cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại công ty may Bắc Giang với mong muốn đợc nâng
cao nhận thức lý luận và thực tiễn về công tác kế toán, góp phận vào việc hoàn
thiện công tác kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Đồng thời nhận thức đợc tầm quan trọng của chi phí kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm trong Công ty, em đà mạnh dạn lựa chọn đề tài Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Bắc Giang
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đ ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ đợc kết cấu thành
3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Chơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty may Bắc Giang.
Chơng III: Phơng hớng nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty may Bắc Giang.
Để hoàn thiện bài luận văn tốt nghiệp của mình em đà nhận đợc sự giúp đỡ,
bảo ban, góp ý tận tình của ban lÃnh đạo, các phòng ban trong Công ty, đặc biệt là
Ban Tài chính Kế toán của Công ty và sự hớng dẫn trực tiếp, tận tình của Thầy
Nguyễn Quốc Cẩn (Trởng Khoa Kế toán Kiểm toán ) .Tuy bản thân em đà nỗ
lực và cố gắng rất nhiều nhng do thời gian hạn hẹp, trình độ và hiểu biết có hạn nên

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


3
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Thầy giáo để em có thể hiểu biết đợc
vấn đề mình lựa chọn và nghiên cứu một cách đúng đắn, sâu sắc hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến sự hớng dẫn tận tình của Thầy
Nguyễn Quốc Cẩn và các cô chú, các anh chị trong ban Tài Chính Kế Toán của
Công ty May Bắc Giang, ban lÃnh đạo, các phòng ban trong công ty đà giúp đỡ em

hoàn thành bài luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


4
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

ChƯơng I : giới thiệu kháI quát về công ty may
bắc giang
I. Giới thiệu Doanh nghiệp:
1. 1.Tên doanh nghiệp:
Tên Công ty :Công ty cổ phần may Bắc giang
Tên giao dịch đối ngoại: BAC GIANG GARMENT JOINT - STOCK
COMPANY
Tên viết tắt : BAGARCO
Điện thoại; 0240.854.645 / 0240. 851429
Fax; 0240.854655
Ngành nghề kinh doanh: Hàng may mặc xuất khẩu.
1.2 Tổng giám đốc hiện tại của doanh nghiệp;
Ông Nguyễn Hữu Phải

1.3 Địa chỉ;
Số 349 - Phố Kế - Đờng Giáp Hải - TP. Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
1.4 Cơ sở pháp lý;

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


5
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

Công ty May Bắc Giang đợc thành Lập từ tháng 7/1972, tiền thân là xí
nghiệp may Hà Bắc, sau đó đợc đổi tên thành Công ty May Bắc giang theo quyết
định số 352/CT ngày 08/05/1997 của uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc giang. Ngày
25/03/2005 Công ty May Bắc giang chính thức đợc cổ phần hoá thành Công ty cổ
phần may Bắc giang.
- Quyết định thành lập Số 352/QĐ - CT
- Ngày thành lập: ngày 25tháng 03 năm 2005
- Vốn điều lệ ; 10 tỉ VND
1.5 Loại hình doanh nghiệp:
Công ty cổ phần
1.6 Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ;
Công ty may Bắc giang hiện nay là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán
kinh doanh độc lập .

Tháng 07 năm 1972 Xí nghiệp may Hà Bắc, tiền thân của công ty cổ phần
may Bắc giang, đợc thành lập với tổng số vốn hoạt động do nhà nớc cấp, số lợng
công nhân hơn 200 ngời.
Tới nay, công ty đà trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau:

1.Năm 1972 đến năm 1986.
Trong cơ chế bao cấp , Xí nghiệp may Hà Bắc sản xuất theo kế hoạch nhà nớc giao, mặt hàng chủ yếu là may mặc phục vụ tiêu dùng trong tỉnh và quân trang
cho quân đội. Thời kỳ này mới thành lập nên nhà xởng , thiết bị máy móc còn lạc
hậu, đơn sơ, máy chủ yếu là của Liên Xô. Sản xuất của Xí nghiệp phụ thuộc vào kế
hoạch giao, chính vì vậy sự năng động sáng tạo cũng nh phát triển của Xí nghiệp
rất thấp.

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


6
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

2.Từ năm 1986 đến năm 1991:
Nhà nớc xoá bỏ cơ chÕ qu¶n lý bao cÊp bíc sang nỊn kinh tÕ thị trờng . Lúc
này do cha thích nghi đợc với cơ chế thị trờng nên Xí nghiệp đà gặp không ít khó
khăn nh: Sản xuất đình trệ, không có hiệu quả, hàng sản xuất nội địa không tiêu thụ
đợc , thị trờng xuất khẩu cha có và với công nghệ lạc hậu không đáp ứng đợc. Do

đó, đơn vị đà luôn bị thua lỗ, công nhân thất nghiệp phải làm thêm nghề phụ để
nâng cao thu nhập .

3. Tháng 04 năm 1991
Xí nghiệp may Hà Bắc đang trực thuộc Sở thơng mại Hà Bắc đợc chuyển về
Liên Hiệp thơng nghiệp Hà Bắc và hạch toán phụ thuộc. Đứng trớc những khó khăn
trên, đơn vị đà mạnh dạn đầu t mới máy móc thiết bị với tổng số vốn hơn 1 tỷ đồng,
sửa chữa, nâng cấp nhà xởng. Xí nghiệp đà nhập máy móc thiết bị tiên tiến, chủ
yếu là của Nhật, lắp đặt dây truyền sản xuất hàng xuất khẩu mà bớc đầu chỉ làm gia
công những mặt hàng xuất sang Nhật Bản, Canađa, Hồng Kông ...

4. Đến năm 1997
Xí nghiệp may Hà Bắc đợc Uỷ Ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập
"Công ty may Bắc giang chính thức hạch toán độc lập với số vốn là gần 1.700
triệu đồng .Số vốn ban đầu không lớn, số lợng công nhân còn ít, công ty đà đầu t
thêm một xí nghiệp may Việt Yên với hơn 700 lao động mới, chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu. Đồng thời công ty đầu t më réng xÝ nghiƯp may KÕ vỊ chiỊu s©u với
công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất hiện nay trên thị trờng .

5. Cuối năm 2002
Do địa bàn hoạt động, và do chủ trơng của UBND tỉnh công ty đà nhợng bán
Xí nghiệp may Việt Yên cho công ty nớc ngoài đồng thời tiếp tục lập dự án mở

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo C¸o



7
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

rộng SX. Năm 2003 công ty tiếp tục đầu t mở rộng xí nghiệp may Kế giai đoạn II
tăng thêm 700 lao động , năm 2004 tăng thêm 900 lao động .

6. Từ năm 2005 đến nay :
Trớc sự đổi mới và phát triển của thị trờng căn cứ vào tình hình kinh tế và xu
thế hội nhập của đất nớc, công ty đà thực hiện cổ phần hoá theo quyết định số
352/QĐ-CT của UBND tỉnh Bắc Giang. Và ngày 01/04/2005 Công ty cổ phần
may Bắc Giang chính thức đi vào hoạt động .
Từ khi có quyết định thành lập công ty, với số lao động là 500 ngời . Tới nay
đà lên đến 4500 ngời , thu nhập ổn định , đời sống của ngời lao động đợc nâng
cao .
Năm 2009 và 2010 Công ty chủ yếu làm hàng gia công xuất khẩu đơn giá
gia công cao. Tuy số lợng sản phẩm xuất khẩu tăng không nhiều nhng doanh thu và
lợi nhuận thu về rất cao, cao nhất là năm 2010
II. Khái quát tình hình sản xuất - Kinh doanh của doanh nghiệp

Năm
Chỉ tiêu
1.Doanh
thu(đồng)
2.Doanh
thu
xuất khẩu
5.Lợi nhuận trơc thuế

6.Lợi nhuận sau
thuế

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

37.994.03
2.141
35.993.55
3.582
191.265.9
90
160.82.79
35

30.019.75
2.989
28.811.28
0.333
488.506.1
17
33218415
9


30.806.06
5.089
30.092.68
2.436
25.577.69
3
25.577.69
3

180.699.7
55.932
60.866.73
1.132
7.377.731.
294
6.466.894.
808

275.532.28
6.027
100.243.97
6.909
39.682.532.
937
35.714.279.
644

1. Công nghệ sản xuất
1.1 Thuyết minh dây chuyền sản xuất


Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


8
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

1.1.1Sơ đồ dây chuyền sản xuất:

Vật liệu phụ

NVL

PX Cắt
Vải

Bộ phận
đónggói
hoàn thiện

Nhập kho
thành phẩm


PX
may

Bộ phận
là hơi

Bộ phận
Kiểm tra chất lượng
sản phẩm

b. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền


Nguyên vật liệu chính: là vải đợc nhập về kho theo từng

chủng loại theo yêu cầu khách đặt hàng. Tức là khi khách hàng đặt

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


9
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế


hàng thì đồng thời khách hàng sẽ cung cấp luôn số nguyên vật liệu
chính cho công ty.


Phòng kỹ thuật : Trên cơ sở mẫu mà thông số theo yêu

cầu của khách hàng phòng kỹ thuật sẽ ra mẫu ,may sản phẩm mẫu
chuển mẫu cho phân xởng cắt


Phân xởng cắt: Nguyên vật liệu chính, cụ thể là vải sẽ đ-

ợc chuyển trực tiếp xuống phân xởng cắt để công nhân thực hiện lần lợt các công đoạn: trải vải, đặt mẫu kỹ thuật và cắt thành bán thành
phẩm, sau đó đánh sè, phèi kiƯn chun giao cho bé phËn may .


Ph©n xởng may: Sau khi phân xởng cắt đà thực hiện xong

công việc của mình thi chuyển sang phân xởng may để các công nhân
thực hiện các công việc: chắp lót, trần bông, giáp vai, may cổ, may
nẹp, măng séc ... Tổ chức thành dây chuyền. Bớc cuối cùng của dây
chuyền là sản phẩm hoàn thành khi may phải sử dụng c¸c phơ liƯu nh:
kho¸ ,chØ , chun, cóc ... May xong chuyển giao bộ phận là hơi .


Bộ phận là hơi: thực hiện là sản phẩm.



Bộ phận kiểm tra chất lợng sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm


tra lần cuối cùng sản phẩm theo các tiêu chuẩn đà kí kết trong hợp
đồng. Nếu sản phẩm đà đạt chất lợng tốt thì bộ phận này sẽ phê duyệt
là đạt tiêu chuẩn. Ngợc lại nếu chất lợng sản phảm cha đạt thi bộ phận
này sẽ không ký duyệt.


Bộ phận đóng gói cho sản phẩm: đóng gói các sản phẩm

đà đợc bộ phận kiểm tra chất lợng sản phẩm duyệt vào các bao bì gắn
nhÃn mác rồi nhập kho thành phẩm .
1.2 Đặc điểm công nghệ sản xuất:

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo C¸o


10
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

a. Đặc điểm về phơng pháp sản xuất:
Hàng may mặc xuất khẩu đợc sản xuất theo chu trình khếp kín gồm: Mua
hoặc nhập khẩu nguyên phụ liệu, tiếp nhận giám định vật t, thiết kế, may mẫu,
duyệt mẫu, giác mẫu,cắt, may là hơi đóng gói, xuất khẩu.

b. Đặc điểm về trang thiết bị:
Công nghệ lựa chọn dùng cho sản xuất áo Jacket là công nghệ đầu t ít vốn
thu hút đợc nhiều khách hàng phù hợp với trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật và
khả năng chuyên môn hoá hiện nay của công ty.
Trong dây chuyền này lợng máy một kim rất lớn do vậy Công ty rất dễ
chuyển hớng sang sảng xuất các sản phẩm may mặc khác nh quần soóc, áo Jilê,
váy các loại.
c. Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xởng, về thông gió, ánh sáng
Về bố trí mặt bằng, nhà xởng; Các xởng sản xuất kết cấu khung kho Tiệp. Tờng gạch, mái lợp tôn AVST Nam. Trần chống nóng bằng tấm xốp, nền lát gạch
CERAMic liên doanh, cửa kính, khung nhôm.
Về thông gió, chống nóng; Một phần lợi dụng thông gió tự nhiên qua hệ
thống cửa đi, cửa sổ, kết hợp việc dùng hệ thống quạt thông gió với hệ thống làm
lạnh công nghiệp.
Giải pháp chiếu sáng; Dùng hệ thống cửa kính tận dụng tối đa ánh sáng tự
nhiên kết hợp với việc sử dụng hệ thống đèn tuýp trên tràn doc theo các dây chuyền
sản xuất.
2. Tổ chức sản xuất và kÕt cÊu s¶n xt cđa doanh nghiƯp
2.1 Tỉ chøc s¶n xuất;
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp:

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


11
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán


Khoa kế

+ Sản xuất khối lợng lớn.
+ Sản xuất liên tục.
- Chu kỳ và kết cấu của chu kỳ sản xuất: Do đặc thù của ngành may mặc
mà chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào số lợng từng đơn hàng mức đọ phức tạp
2.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Bộ phận sản xuất chính; Là những dây chuyền sản xuất hàng
may mặc bao gồm các máy may hiện đại và các máy móc đặc chủng phục
vụ cho sản xuất tạo sản phẩm.
Bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xt phơ;
 Bé phËn s¶n xt phơ thc;
 Bé phËn cung cấp;
Đại hội

Ban
kiểm soát

đồng cổ
đông
Bộ phận vận chuyển;

Hội đồng
quản trị
3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

Tổng giám
đốc
cônglýtycủa doanh nghiệp:

3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản

Phó tổng
giám đốc

Phòng kế
hoạch xuất
nhập khẩu

Phòng
kế toán

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ Kho
KT12_K10
Tổ
XN
nguyên
phụ liệu
kim khí
tiết kiệm

hoàn
thiện

may
I

Phòng

kỹ thuật

Phòng
TC - HC

Báo Cáo
XN
may
II

XN
may
III

XN
may
IV

XN
may
V


12
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận



Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công

ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua điều lệ cồng ty cổ phần bầu ra Hội đồng
quản trị và ban kiểm soát để điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của
công ty.


Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có

toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông).

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


13
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán


Khoa kế

Ban kiểm soát bầu ra Trởng ban kiểm soát, là cơ quan có thẩm


quyền thay mặt địa hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với
HĐQT, với tổng giám đốc công ty và báo cáo trực tiếp với Đại hội đồng cổ
đông.


Tổng giám đốc công ty do HĐQT bầu và miễn nhiệm, là ngời

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các
nghị quyết ,quyết định của HĐQT và đại hội đồng cổ đông.


Phó tổng giám đốc do HĐQT bầu và miễn nhiệm, là ngời giúp

việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đợc HĐQT giao,
thực hiện các chức năng, quyền hạn của Tổng giám đốc khi đợc Tổng giám
đốc uỷ quyền .
Chức năng các phòng ban trong công ty:
1.

Phòng kế hoạch xt nhËp khÈu cã nhiƯm vơ:

Cã nhiƯm vơ x©y dùng và thao dõi việc thực hiện tiến độ sản xuất, kế hoạch
sản xuất, theo dõi tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lạp các phiếu nhập, xuất
vật t, cáp phát vật t, nguyên vật liệu cho sản xuấy theo định mức do phòng kỹ thuật
đua ra.s
Xây dựng kế hoạch trớc mắt và lâu dài, lập phơng án sản xuất và điều hành
kế hoạch sản xuất sao cho hợp lý , tiết kiệm nhất về nhân công (không trống truyền
, sản xuất đồng bộ...), tìm nguồn và chịu trách nhiệm cung cấp vật t kịp thời cho

sản xuất ...
2.Phòng kỹ thuật chất lợng có nhiệm vụ:

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


14
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất xây dựng quy trình kỹ thuật may , các định
mức nguyên vật liệu ®¶m b¶o kü tht tiÕt kiƯm nhÊt , kiĨm tra kỹ thuật sản xuất
đồng thời sáng tạo , ứng dụng công nghệ vào sản xuất ...
3. Phòng tổ chức hành chính :
Dới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám ®èc, cã tr¸ch nhiƯm vỊ tỉ chøc con ngêi, lo ăn, ở cho cán bộ công nhân viên, cùng với quản lí xí nghiệp sắp xếp tổ chức
sản xuất sao cho đúng ngời, đúng việc một cách hợp lý nhất ...
4. Phòng kế toán tài chính :
Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về mặt quản lý mọi hoạt động hạch toán
kinh tế, điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiƯp, kiĨm tra viƯc thùc hiƯn c¸c nghÜa vơ với ngân sách nhà nớc; theo dõi hoạt động sản xt kinh doanh díi h×nh thøc vèn, tiỊn tƯ cïng với việc
tính toán, phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính . Đối với các loại tài sản của đơn vị kế
toán có nhiệm vụ quản lí, khai thác và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đúng
nguyên tắc chế độ kế toán, đáp ứng đợc yêu cầu quản lí trong nền kinh tế thị trờng .

Kế toán còn hớng dẫn các đơn vị, cá nhân trong công ty thực hiện tốt chế độ,
pháp lệnh thống kê, kế toán.
Ngoài ra còn có các xí nghiệp và các tổ may trực tiếp sản xuất. Tất cả hợp
thành một quy trình sản xuất khép kín, hợp lý theo dây truyền có sự chỉ đạo của các
cấp lÃnh đạo và các phòng ban liên quan.
4. Tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công Ty:
4.1 .Các ngành nghề kinh doanh :
- Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may trong nớc và xuất khẩu

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


15
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

- Mua bán máy móc, thiết bị công nghệp
- Đào tạo nghề may công nghiệp
- Mua bán nguyên phụ liệu may trong níc vµ xt khÈu
- Ngµnh nghỊ kinh doanh khác trong phạm vi pháp luật cho phép
4.2 Cơ cấu sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm may mặc theo mùa
- Hàng mùa đông: áo jacket, môtô bay, áo khoác, quần áo trợt tuyết, áo jile
- Hàng mùa hè: quần áo soóc, áo jile

Sản phẩm khác: áo sơmi, quần dài, váy các loại.

CHƯƠ NG II.THựC TRạNG Kế TOáN TạI CÔ NG TY MAY
BắC GIANG
1 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
1.1 Hình thức kế toán tại Công ty :
Công ty cổ phần may Bắc Giang hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng mô hình
kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán từ khâu tiếp nhận chứng từ, xử lý, luân

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


16
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

chuyển chứng từ đến khâu ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động
kinh doanh đều đợc tập chung ở phòng kế toán công ty.
Các đơn vị phụ thuộc không có hạch toán kế toán riêng mà chỉ hạch toán
nghiệp vụ, thống kê số liệu báo cáo gửi về kế toán công ty.
Nhân viên kế toán công ty đều đợc đào tạo chính quy chuyên ngành kế toán,
có thời gian làm kế toán tơng đối lâu năm nên có nhiều kinh nghiệp trong công tác
hạch toán.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức khá gọn, khoa học và hợp lý. Công

việc của kế toán đợc thực hiện phần lớn trên máy vi tính với chơng trình phần mềm
đợc lập trình. Vì vậy đà đem lại hiệu quả cao trong công tác kế toán nói riêng và
công tác quản lý Công ty nói chung. Mỗi thành viên của phòng kế toán đảm nhiệm
những nhiệm vụ khác nhau nhng đều nhằm một mục đích chung là theo dâi, kiĨm
tra, ghi chÐp tÝnh to¸n mét c¸ch chÝnh xác, đầy đủ, kịp thời tình hình hoạt động của
Công ty.
1.2 Tổ chức bộ máy kê toán trong đơn vi
1.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán:

Kế toán trởng

Kế toán

Kế toán

Đỗ Thị Linh
vật t,
Thực
tổng Tập
hợp Tốt Nghiệp
thành
CĐ KT12_K10
phẩm,
và vốn

bằng tiền

hàng
hóa,
công cụ


Kế toán tài sản

Báo CáoKế toán

cố định, BHXH,
BHYT, KPCĐ
và một số

ngân
hàng,
công nỵ


17
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

Nhân viên kinh tế của xí nghiệp
may Lục Nam
Quan hệ chỉ đạo
1.2.2 Quyên hạn , nhiệm vụ của tng bộ phận :


Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trong

phòng Tài chính Kế toán. Là ngời tham mu cho giám đốc các vấn đề về
kinh tế tài chính, là ngời kiểm tra và phê duyệt các chứng từ hợp lý, hợp

lệ, hợp pháp của kế toán viên gửi lên.Tổ chức cải tiến và hoàn thiện chế
độ hạch toán kế toán, bộ máy kế toán thống kê theo mẫu biểu thống nhất,
bảo đảm việc ghi chép, tính toán số liệu chính xác, trung thực, kịp thời và
đầy đủ toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh trong toàn công ty.


Kế toán tổng hợp và vốn bằng tiền: Giúp kế toán trởng tổng

hợp, kiểm tra, đối chiếu số liệu để lên báo cáo cần thiết và theo dõi tình
hình thu chi tiền mặt.Thay mặt kế toán trởng khi kế toán trởng vắng mặt
sau đó báo cáo lại kế toán trởng các công việc đà giải quyết hoặc đợc uỷ
quyền giải quyết.


Kế toán vật t, thành phẩm, hàng hóa, công cụ và chi phí

giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật t, sản phẩm, hàng hoá về mặt số lợng và giá trị tại các kho của công
ty. Định kỳ phải đối chiếu số lợng. Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ
sản xuất, phân bổ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


18
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

toán Kiểm toán


Khoa kế

Kế toán tài sản cố định, BHXH, BHYT, KPCĐ: Tiếp nhận,

kiểm tra, tổng hợp các báo cáo kiểm kê định kỳ TSCĐ, công cụ, dụng cụ
và các báo cáo các biến động TSCĐ hàng tháng. Tính trích khấu hao
TSCĐ và phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ định kỳ hàng tháng. Quản lý về
mặt giá trị, theo dõi biến động tăng, giảm, hạch toán khấu hao, phân bổ
giá trị công cụ, dụng cụ tại các bộ phận, phòng ban trực thuộc công ty và
chi nhánh.


Kế toán ngân hàng, công nợ: Kiểm tra tồn quỹ tiền gửi

ngân hàng của công ty hàng ngày và cuối tháng. Theo dõi các khoản tạm
ứng. Cập nhật các qui định nội bộ về tiền đang chuyển, tiền gửi ngân
hàng. Kiểm tra, tổng hợp quyết toán toàn công ty về tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, các khoản tạm ứng, lơng, BHXH, BHYT, chênh lệch tỷ
giá
Trong công tác kế toán các bộ phận có liên quan phối hợp cung cấp, đối chiếu
số liệu với nhau để việc hạch toán đợc chính xác.
1.3 Tổ chức hạch toán kê toán tại doanh nghiệp:
- Chê độ kê toán mà doanh nghiệp áp dụng : Chê độ ke toán Doanh Nghiệp
Việt Nam theo QĐ số 15 /2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
- Hình thức kế toán mà công ty sử dụng là nhật ký chứng từ và áp dụng kế toán
Chứng từ gốc và các bảng
máy.

phân bổ

Nhật ký chứng
Thẻ và sổ kế
Bảng kê
từ theo hình thức Nhật ký
toán
chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán
chứng
từ

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Cáo
Bảng Báo
tổng hợp
chi tiết


19
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán


Khoa kế

- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đà đợc kiểm tra, lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì
hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển
số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký
chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra,

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


20
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng

tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tộng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi
trực tiếp vào Sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để ®èi chiÕu víi Sỉ c¸i.
Sè liƯu tỉng céng ë Sỉ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập Báo cáo tài chính

II. Các phần hành kế toán áp dụng tại công ty:
2.1 Kế toán quản tri :
Kế toán quản tri là việc thu thập thông tin ,xử lý ,phân tích và cung cấp những
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu của quản tri và quyết định kinh tế trong
một đơn vị toán
Nội dung của Kế toán quản tri gồm :
Kế toán các yếu tố sản xuất kinh doanh ( lao động , hàng tồn kho , TSCĐ )
Kế toán quản tri chi phí và giá thành sản phẩm
Kế toán quản tri doanh thu và kết quả kinh doanh
Kế toán các hoạt động đầu t tài chính
Kế toán các hoạt động đầu t khác của doanh nghiệp ..
Thông tin Kế toán quản trị cung cấp nhằm mục đích giúp các nhà quản tri ra
các quyết định ,hoạch định các chiến lợc và sách lợc trong ngắn hạn và dài
hạn,đồng thời kiểm soát các hoạt động của đơn vị

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo



21
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

2.2 Kế toán tài chính
2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền :
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dới hình thái tiền tệ , là loại
tái sản có tính thanh khoản cao nhất , là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.Các loại tiền mà doanh nghiệp sử dụng là tiền mặt Việt Nam,
tiền gửi ngân hàng, trên cơ sở đó các kế toán viên phải phản ánh chính xác kịp thời
tình hình hiện có và tình hình biến dộng của các loại tiền
Các loại chứng từ sử dụng:
Phiếu thu ,Phiếu chi
Biên lai thu tiền
Giấy thanh toán tạm ứng
Giấy đề nghị tạm ứng
Bảng kê chi tiền
Bảng kiểm kê quỹ
..
Trình tự ghi sổ
Phiếu
thu,chi
Số quỹ

Nhật kí thu,chi

Sổ cáI tài

khoản

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Sổ chi tiết tài
khoản

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo Cáo


22
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

Kế toán quỹ tiền mặt phảI có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiến mặt,ghi chép
hàng ngày. Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và nhập , xuất quỹ tiền mặt . Hàng ngày
thủ quỹ phảI kiểm kê số quỹ tồn tiền mặt thực tế,đối chiếu số liệu, nếu có chênh lệch
thì phảI kiểm tra lại đẻ xác định nguyên nhân và kiến nghi biện pháp xử lý chênh
lệch.
Tại công ty không có các khoản tơng đơng tiền nên căn cứ để lập chỉ tiêu này
là tổng số d nợ của tài khoản 111 tiền mặt và tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng
Cụ thể tại Công Ty May Bắc Giang đà sử dụng các chứng từ cơ thĨ sau :phiÕu
chi ,phiÕu thu ,sỉ c¸i , nhËt kí chứng từ ,

Quyển số: 02
Đơn vị: Công ty May Bắc Giang
Địa chỉ: Số 349 - Phố Kế - Đờng Giáp Hải - TP. Bắc Số: 51
Nợ: 112
Giang - Tỉnh Bắc Giang
Có: 111

Mẫu số: 02-TT
QĐ số: 48/2006/QĐBTC ngày 14 tháng 9
năm 2006 của Bộ trởng BTC

Phiếu chi
Ngày 29 tháng 01 năm 2010
Họ tên ngời nhận tiền: Ngân hàng VIBank
Địa chỉ: Số 92_Tiền Giang_Thành Phố Bắc giang _Tỉnh Bắc giang
Lý do chi: Nộp tiền vào tài khoản công ty.
Số tiền: 30.000.000 (viết bằng chữ): Ba mơi triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 01

Chứng

từ

gốc

..........................................................
Ngân hàng VIBank ĐÃ nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mơi triệu đồng chẵn.

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp

CĐ KT12_K10

Báo Cáo


23
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế
Ngày 29 tháng 01 năm 2010

Giám đốc
(Ký, họ tên)

Kế toán trëng
(Ký, hä tªn)

Thđ q
(Ký, hä tªn)

Ngêi lËp phiÕu
(Ký, hä tªn)

Qun số: 01
Đơn vị: Công ty May Bắc Giang
Địa chỉ: Số 349 - Phố Kế - Đờng Giáp Hải - TP. Bắc Số: 28
Nợ: 111
Giang - Tỉnh Bắc Giang
Có: 511


Ngời nhận tiền
(Ký, họ tên)

Mẫu số: 01-TT
QĐ số: 48/2006/QĐBTC ngày 14 tháng 9
năm 2006 của Bộ trởng BTC

Phiếu thu
Ngày 29 tháng 01 năm 2010
Họ tên ngời nộp tiền: Chú Hùng
Địa chỉ: 164 Lê Lợi _Thành phố Bắc Giang_Tỉnh Bắc Giang
Lý do thu: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 18.000.000 (viết bằng chữ): Mời tám triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Công ty May Bắc Giang ĐÃ nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mời tám triệu đồng
chẵn.
Ngày 29 tháng 01 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên)

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Thủ quỹ
(Ký, họ tên)


Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)

Ngời nhận tiền
(Ký, họ tên)

Báo Cáo


24
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

Khoa kế

biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
Đến 31 tháng 12 năm 2010
Chúng tôi gồm có :
1 - Ông : Hoàng Văn Lợc - Kế toán trởng
2 -Bà

: BạchThị Nghi

3- Ông : Phí Văn Duyệt

- Kế toán Quỹ
- Thủ quỹ

Tiến hành kiểm quỹ đến 31 tháng 12 năm 2010.Cụ thể nh sau :


Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

Báo Cáo


25
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
toán Kiểm toán

giải

Diễn

Số
lợng (tờ)

Khoa kế

Số tiền
(đồng)

Số d
theo sổ quỹ

272.561.266

Số

kiểm kê thực tế

272.561.200

Trong đó loại tiền :
500.00
0

312

156.000.000

225

45.000.000

412

41.200.000

50.000

291

14.550.000

20.000

432


8.640.000

10.000

60
0

6.000.000

5.000

172

860.000

2.000

88

176.000

1.000

127

127.000

500

14


7.000

200

6

1.200

200.00
0
100.00
0

Chênh
lệch

Đỗ Thị Linh
Thực Tập Tốt Nghiệp
CĐ KT12_K10

66

Báo Cáo


×