Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

công tác kế toán bán hàng và xácđịnh kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Đăng Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.97 KB, 67 trang )

Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán-Kiểm toán

MỤC LỤC
trang
4

Lời mở đầu
1.Sự cần thiết lựa chọn đề tài

4

2.Mục đích của việc nghiên cứu đề tài.

4

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài

4

4. Bố cục của chuyên đề thực tập

4

Chương I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại
1.1. Một số vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại


1.1.1.Khái niệm bán hàng
1.1.2.Khái niệm kết quả kinh doanh
1.1.3.Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại
1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.5.Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.1.5.1.Khái niệm về doanh thu
1.1.5.2. Thời điểm xác định doanh thu
1.1.5.3.Các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.5.4. Cách xác định kết quả bán hàng
1.2. Các phương thức tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán.
1.2.1 Phương pháp giá đơn vị bình quân
1.2.2 Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
1.2.3 Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
1.2.4 Phương pháp thực tế đích danh
1.2.5 Phương pháp giá hạch toán
1.3. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu
1.3.1. Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho
1.3.2. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
1.3.3.Phương thức bán lẻ hàng hoá
1.3.4.Phương thức bán hàng qua đại lý
1.3.5.Hình thức bán hàng trả góp
1.4. Các phương thức thanh toán
1.5. Các chứng từ kế toán sử dụng
1.6. Kế toán tổng hợp bán hàng
1.6.1 Tài khoản sử dụng
1.6.2.Thủ tục chứng từ kế toán của quá trình hạch toán
1.6.3. Hạch toán chi tiết hàng hoá
1.6.3.1. Phương pháp thẻ song song


6

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

6
6
6
6
7
7
7
7
7
8
8
8
9
9
10
10
10
10
11
11
12
12
12
12
12
12

13
13
14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.6.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.6.3.3. Phương pháp sổ số dư
1.6.3.4. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức kê khai thường
xuyên
1.6.3.5.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức kiểm kê định kì
1.7 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.7.1 Chi phí bán hàng
1.7.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.7.3:Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.7.4. Hạch toán kết quả tiêu thụ
1.7.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng
1.7.4.2.Phương pháp hạch toán
1.8. Các hình thức sổ kế toán
1.8.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
1.8.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thứ nhật ký sổ cái
1.8.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
1.8.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

1.8.5 Hình thức kế toán máy
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Đăng Khoa
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty
TNHH TM và DV Đăng Khoa
2.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
2.2.2. Đặc điểm hoạt động quản lý của công ty
2.3. Đặc điểm vể tổ chức công tác kế toán của công ty
2.3.1.Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty
2.3.2.Hình thức kế toán áp dụng.
2.3.3. Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty
2.3.4. Hệ thống báo cáo kế toán
2.4. Thực tế công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Đăng Khoa
2.4.1.Đặc điểm về công tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá tại công ty
2.4.1.1.Đặc điểm về tiêu thụ và khách hàng
2.4.1.2. Giá bán hàng hóa công ty áp dụng
2.4.1.3 Giá vốn hàng xuất kho:
2.4.1.4.Phương thức thanh toán, giao hàng, phương thức tiêu thụ của
công ty TNHH TM và DV Đăng Khoa.
2.4.2.Chứng từ Nhập- Xuất kho hàng hoá
2.5. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
2.5.1. Hạch toán hàng hoá
Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

14
15
16
18

19
19
19
21
22
22
23
23
23
24
25
26
27
29
29
30
30
31
32
32
33
33
34
34
34
34
34
35
35
36

36
36

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán-Kiểm toán

2.5.2. Quy trình bán hàng và tại Công ty TNHH TM và DV Đăng Khoa
2.5.2.1 Với khách hàng là các đại lý lớn
2.5.2.2. Đối với các khách hàng mua lẻ
2.5.2.3. Các chứng từ sử dụng cho quá trình luân chuyển hàng hoá tại
công ty
2.5.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ
2.5.3.1. Đặc điểm tiêu thụ
2.5.3.2.Kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ
2. 5.4.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.6. Hạch toán chi phí tại công ty Công ty TNHH TM và DV Đăng Khoa
2.6.1. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.6.3. Kế toán chi phí tài chính
2.6.4. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
2.6.5. Xác định kết quả kinh doanh
Chương III: Một số nhận xét, đề xuất về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Đăng Khoa
3.1. Ưu điểm

3.2 .Một số tồn tại
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Kết luận
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

37
37
37
37
47
47
47
49
51
51
54
54
55
55
59
59
59
60
63
64
65


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán-Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Trong nền KTTT hiện nay, hoạt động kinh doanh thương mại ngày càng phát
triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất cả về số lượng và chất
lượng hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư. Để có
thể tồn tại và phát triển, mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là làm sao để có
thể tối đa hoá lợi nhuận. Mà điều này chỉ có thể đạt được khi kết thúc quá trình tiêu thụ
hàng hoá của DN. Như vậy công tác tiêu thụ và tổ chức tiêu thụ hàng hoá là vấn đề
sống còn, là khâu then chốt của mọi doanh nghiệp SXKD. Cơ chế thị trường đã tạo ra
một nền kinh tế cạnh tranh tự do, giá cả và số lượng sản phẩm, do quan hệ cung cầu
quyết định nên mỗi DN phải tự quyết trong việc nghiên cứu thị trường,xây dựng chiến
lược, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho riêng mình.
Kế toán với vai trò như công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập và xử lý
thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời giúp cho nhà quản lý định ra các kế
hoạch, dự án đúng đắn để hoạt động SXKD của DN đặc biệt là khâu tiêu thụ phải phản
ánh, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí và thu nhập có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Do vậy, việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ là rất cần thiết , là mối
quan tâm hàng đầu của các DN nói chung và của các DN thương mại nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Đăng Khoa,
nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác

định kết quả kinh doanh của DN, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán
trong công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo – T.sĩ Nguyễn Thị Hồng
Vân, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Đăng Khoa”.
2.Mục đích của việc nghiên cứu đề tài.
Trong việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, thì việc hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định KQKD ở DN đóng vai trò quan trọng.
Để hoạt động bán hàng đạt hiệu quả kinh tế cao thì bên cạnh các biện pháp quản
lý nói chung, thì việc tổ chức công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp DN có đầy
đủ thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra quyết định đúng đắn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Đăng Khoa.
- Địa chỉ: 70 Xuân Phương, Từ Liêm, Hà Nội
- Điện thoại : 0437650259.
4. Bố cục của chuyên đề thực tập
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Đăng Khoa.

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

5


Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Đăng Khoa
Do trình độ và hiểu biết của bản thân có hạn, thời gian thực tập không dài,
chuyên đề tốt nghiệp không tránh khởi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo để chuyên đề này ngày càng hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán-Kiểm toán

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢKINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại . Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp

được chuyển từ hình thái vật chất(hàng) sang hình thái tiền tệ(tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán , người bán đồng ý
bán , người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu ,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.2.Khái niệm kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì
kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Viếc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối qus, cuối năm tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.3.Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quóc dân
.Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù dắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh nâng cao đời
sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác
định keets quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp đối với nhà nước thông quahiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp đối với nhà nước thông qua viếc nộp thuế, phí , ;eej phí vào ngân sách
nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận
thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá
nhân người lao động.

1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả kinh doanhcos ý nghĩa
sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cáh là
một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài
sản và sự vận động của tài sản đótrong doanh nghiieepj nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế, tài hcinhs của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng tro
ng việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ
đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ
trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng. Tránh hiện tượng mất mát hư
hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời
phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản
lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình
thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
1.1.5.Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu.
1.1.5.1.Khái niệm về doanh thu

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao
dịch như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có).
1.1.5.2. Thời điểm xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 - doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu
bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch hàng đồng thời thoả mãn điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và phần tiện ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ cho người mua
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được tiền hoặc đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán từ giao dịch bán hàng hoá, dịch vụ
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng hoá
1.1.5.3.Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương
mại, bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
a) Khái niệm
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
b) Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng: trong đó các
khoản : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được xác định như sau:
- Doanh nghệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng
bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng
1.1.5.4. Cách xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng
Doanh thu
Giá vốn
CPBH,CPQLDN
(lãi thuần từ hoạt = bán hàng
hàng bán phân bổ cho số
động bán hàng)
hàng bán
Trong đó:
Doanh thu = Tổng hợp doanh - Các khoản giảm - Thuế XNK, thuế
bán hàng
thu bán hàng
trừ doanh thu
TTĐB, thuế GTGT
thuần
theo quy định

không được khấu
trừ
1.2. Các phương thức tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán.
Trong kỳ hạch toán hàng hoá thường được xuất, nhập kho nhiều lần. Hàng
hoá nhập - xuất kho trong kinh doanh theo quy định được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của mua vào tuỳ thuộc từng nguồn hàng khác nhau cũng như tuỳ
thuộc vào phương pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì
trong giá mua không bao gồm thuế VAT đầu vào, còn đối với doanh nghiệp nộp
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá mua bao gồm cả thuế VAT
đầu vào:
Giá thực tế
Giá mua
Chí phí
Chi phí
Giảm giá
hàng thu mua = ghi trên
+ sơ chế
+
thu mua
+ hàng mua
trong nước
hoá đơn
hoàn thiện
hàng hoá
được hưởng
Như vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận Trị giá mua (kể cả
thuế phải nộp) và chi phí thu mua. Khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng
hoá,kế toán phải tách riêng hai bộ phận để tính toán. Đối với chi phí thu mua, do
liên quan đến hàng tồn kho và lượng tiêu thụ trong kỳ nên cần được phân bổ cho

cả hàng tiêu thụ và hàng chưa tiêu thụ. Đối với bộ phận trị giá mua của hàng xuất
kho, kế toán có thể sử dụng một trong những phương pháp tính trị giá hàng xuất
kho sau đây:
1.2.1 Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ được tính
theo giá bình quân:
Trị giá thực tế = Số lượng hàng hoá
x
Giá đơn vị
hàng xuất kho
xuất kho
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo các cách khác nhau:
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Theo phương pháp này thì hàng hoá xuất kho căn cứ vào số lượng xuất
kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính:
Giá thực tế
=
số lượng

x
đơn giá thực tế
xuất kho
xuất kho
bình quân
Đơn giá
thực tế
bình quân

=

Trị giá thực tế tồn Đầu Kỳ + trị giá thực tế nhập Trong Kỳ
Số lượng tồn Đầu Kỳ + số lượng nhập Trong Kỳ

- Ưu điểm: Việc tính giá hàng xuất kho tiêu thụ được tinh một cách chính
xác, đơn giản.
- Nhược điểm : Không linh hoạt vì công việc dồn vào cuối tháng.
 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập (phương pháp bình quân liên
hoàn)
Giá đơn vị
giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ
bình quân sau =
mỗi lần nhập
SL thực tế hàng hoá + số lượng nhập
tồn trước khi nhập
Về bản chất phương pháp này giống phương pháp trên, nhưng đơn giá
bình quân được tính trên cơ sở giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá hàng hoá
sau của từng lần nhập kho trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho hàng hoá, kế toán phải
tính lại đơn giá bình quân, từ đó căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất và giá đơn vị
bình quân vừa tính ra sau mỗi lần nhập để xác định giá hàng hoá xuất.

- Ưu điểm : Không phải chờ đến cuối tháng mới xác định đơn giá bình quân
mà sau mỗi lần nhập xác định ngay được giá bình quân.
- Nhược điểm : Tăng việc cho kế toán và phải tính toán lại nhiều lần.
 Phương pháp bình quân cuối tháng trước (phương pháp bình quân đầu kỳ
dự trữ)
Giá đơn vị
bình quân

Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trước
=
Số lượng hàng hoá tồn cuối kỳ trước

- Ưu điểm: Giá thực tế của hàng hoá xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ.
-Nhược điểm: Nếu giữa 2 kỳ giá cả có sự biến độnh sẽ không chính xác.
1.2.2 Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hoá nhập trước được tiêu thụ hết mới xuất
dùng đến lần nhập sau. Do đó trị giá thực tế hàng hoá tiêu thụ được tính hết theo
giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập lần sau.
1.2.3 Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

10


Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bản chất của phương pháp này giống phương pháp nhập trước xuất trước
nhưng ngược lại với phương pháp trên là hàng nhập sau thì được xuất trước với
giá tương ứng giá nhập kho của hàng hoá đó.
Cả 2 phương pháp trên (LIFO, FIFO) đều đảm bảo được tính chính xác
của giá thực tế hàng xuất kho nhưng gặp phải khó khăn trong việc tổ chức hạch
toán chi tiết hàng tồn kho và tổ chức kho. Do vậy nó chỉ được áp dụng đối với
những doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng và việc nhập xuất không xảy ra
thường xuyên.
1.2.4 Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này ,giá thực tế các hàng hoá xuất kho tiêu thụ căn cứ
vào đơn giá thực tế của hàng nhập kho theo từng lần nhập. Tức là nhập lô hàng
nào thì khi tính tính theo giá trị của chính lô hàng đó .
Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho x đơn giá thực tế
- Ưu điểm:Phản ánh chính xác từng lô hàng xuất
- Nhược điểm :Công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết
từng lô hàng.
Phương pháp này được áp dụng cho các loại sản phẩm có giá trị cao, các
loại hàng đặc biệt.
1.2.5 Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá nhập kho thống nhất làm giá hạch toán. Hàng ngày kế toán ghi sổ về các
nghiệp vụ xuất hàng theo giá hạch toán.
Cuối kỳ ,kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
Giá mua thực tế
Giá hạch toán
Hệ số giá
hàng hoá xuất kho
=

hàng hoá xuất kho
x
hàng hoá
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
Trong đó:
Giá mua thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
=
Hệ số giá
Gía hạch toán tồn kho đầu kỳ + hànghóa nhập trong
kỳ
- Ưu điểm : Không mấy khó khăn, phức tạp trong tính toán (vì cùng một giá). - -- Nhược điểm : Thông tin kế toán sẽ giảm đi độ tin cậy và đến cuối kỳ lại phải
thực hiện bút toán điều chỉnh.
Sau khi áp dụng một trong các phương pháp tính giá mua hàng tiêu thụ ở
trên , kế toán xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
Trị gía vốn hàng
Tiêu thụ trong kỳ

=

Trị giá mua của hàng
tiêu thụ trong kỳ

+

Phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ trong kỳ

1.3. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu
1.3.1. Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho


Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong
đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương
thức này có 2 hình thức:
* Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua sẽ nhận hàng tạo kho bên banshoawcj đến một địa chỉ do hai bên
thỏa thuận theo hoepj đồng, nhưng thường là do bên bán quy định
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này bên
bán sẽ chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc đén một địa chỉ do bên mua
quy định để giao hàng
1.3.2. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương
thức này có thể thực hiện theo hai hình thức :
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Còn gọi
là hình thức giao tay ba).
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi
giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng

hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
*Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
1.3.3.Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Đăc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng
thì hàng hoá dời khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào tiêu dùng. Phương thức bán lẻ
thường có các hình thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền của
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê
giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán
hàng giao.
*Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội


12

Khoa Kế toán-Kiểm toán

hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong
ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
*Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình
thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
1.3.4.Phương thức bán hàng qua đại lý
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý.
Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại
và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.3.5.Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá mua thông thường còn thu
thêm người mua một khoản lãi do trả chậm
1.4. Các phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: hàng hóa của công ty sau khi giao cho
khách hàng, khách hàng thanh toán ngay bằn tiền mặt
- Thanh toán bằng chuyển khoản: theo phương thức này, hàng hóa của
công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc
hoặc chuyển khoản.
1.5. Các chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh:
- hóa đơn bán hàng

- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá,dịch vụ
- Thẻ quầy hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
- Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác…
1.6. Kế toán tổng hợp bán hàng
1.6.1 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Kế cấu của TK:
_ Bên nợ : Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kì, trị giá hàng hóa gửi bán trong kì

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán-Kiểm toán

_ Bên có : Trị giá hàng hóa gửi bán đã bán trong kì , trị giá hàng hóa, thành
phẩm gửi bán
_ Dư bên nợ : Trị giá hàng hóa gửi bán
 Tài khoản 511:Doanh thu bán hàng

Kế cấu của Tk:
- Bên nợ: Thuế TTĐB, Thuế XK phải nộp; Doanh thu bị chiết khấu giảm giá và
bán hàng bị trả lại trong kì ; Kết chuyển doanh thu thuần vào tk 911 để xác định
kết quả kinh doanh
-Bên có: Doanh thu bán hàng hóa trong kì
-Dư cuối kì: không có
 Tk 512: doanh thu bán hàng nội bộ :
Tk này phản anh về doanh thu sp, hàng hóa , dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị
trong cùng công ty, tổng công ty. Tk này cũng có kết cấu giống như Tk 511
 Tài khoản 531: Hàn bán bị trả lại
-Tài khoản này phản ánh doanh thụ của hàng bán bị trả lại
- Tài khoản náy không có số dư
 Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
-Tk này phản ánh số tiền giám giá hàng bán do kém phẩm chất, sai quy cách
-Tài khoản này không có số dư cuối kì
 Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
-Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hóa,tp đã bán trong kì
-Tk này không có số dư cuối kì .
1.6.2.Thủ tục chứng từ kế toán của quá trình hạch toán
Nguyên tắc hạch toán ban đầu là mỗi nghiệp vụ phát sinh ở bất cứ bộ
phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo đúng mẫu của Bộ
Tài Chính quy định.Qúa trình tiêu thụ thường sử dụng các mẫu sau:
- Hóa đơn GTGT:
Dùng cho việc bán hàng tại các cửa hàng hoặc kho của doanh nghiệp. Hóa
đơn này do người bán lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại cuống
+ Liên 2:Liên dành cho khách hàng
+ Liên 3:Dùng để thanh toán
- Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho:
Dùng trong việc bán hàng tại kho của doanh nghiệp. Hóa đơn do chủ kho

lập thành 3 liên như hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn dùng để xuất kho nội bộ: Là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ.
1.6.3. Hạch toán chi tiết hàng hoá
Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Dựa trên chứng từ gốc là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hàng hoá, cả kho
và phòng kế tóan theo dõi chi tiết tình hình hàng hoá từng lần nhập xuất cả về chỉ
tiêu hiện vật và giá trị.
Hiện nay, kế toán đang áp dụng 1 trong 3 phương pháp theo dõi chi tiết
hàng hoá như sau:
1.6.3.1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp này phản ánh tình hình biến động hàng hóa ở kho phải mở
thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận các chứng từ nhập xuất hàng hóa do
thủ kho chuyển lên, phòng kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và
tính thành tiền sau đó ghi vào thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng
thẻ kho tính ra số nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa rồi đối chiếu với thẻ
kho. Số dư cuối kỳ về lượng trên sổ chi tiết phải trùng với số dư cuối kỳ trên thẻ
kho. Cột số dư cuối kỳ về mặt giá trị kế toán hàng hóa đối chiếu với kế toán tổng
hợp. Trên cơ sở đó lập bảng kê nhập - xuất – tồn về giá trị của từng loại hàng

hóa.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thủ kho, nhân viên kế toán hàng hoá còn mở
sổ đăng ký thẻ kho. Khi giao thẻ kho cho chủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm nhưng có nhược điểm là
còn ghi trùng lặp nhiều, tốn thời gian và công sức nên nó không phù hợp với
những đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, nhiều chủng loại hàng hoá
Sơ đồ 1.1: Kế toán theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ , thẻ chi
tiết hànghóa

Bảng tổng hợp
xuất – nhập – tồn

Phiếu xuất kho
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
1.6.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng
thì thủ kho đối chiếu số lượng hàng hóa với kế toán tổng hợp, nếu phát hiện
Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán-Kiểm toán

chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân để điều chỉnh. Phương pháp này tránh
được ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán. Tuy nhiên công việc bị dồn
vào cuối tháng, nếu có nhầm lẫn thì khó phát hiện. Nó chỉ thường áp dụng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủng loại hàng hóa không nhiều, nhập, xuất
không thường xuyên.
Sơ đồ 1.2:Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân
Phiếu nhập
kho

Bảng kê
nhập

Thẻ kho

\

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu
xuất kho

Bảng kê
xuất


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
1.6.3.3. Phương pháp sổ số dư
- Tại kho hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong , thủ kho tập
hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ, ký và phân loại theo từng nhóm
hàng hóa quy định, đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ (lập riêng cho từng
phiếu nhập, xuất) và giao cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Cuối
tháng thủ kho ghi số lượng các hàng hóa tồn trong kho theo từng loại vào sổ số
dư. Sổ này được mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế
toán gửi cho chủ kho để ghi sổ, ghi xong thủ kho chuyển về phòng kế tóan để
kiểm tra và tính thành tiền.
Ưu điểm của phương pháp này là ghi sổ kế toán gọn nhe, tránh trùng lặp,
công việc kế toán đều đặn trong tháng nên tạo điều kiện dễ kiểm tra , đảm bảo
cung cấp kịp thời , chính xác số liệu kế toán khi cần thiết.
Nhược điểm là không cho biết sự biến động và số lượng hiện có của từng
loại hàng hóa vỡ kế toán ghi sổ theo chỉ tiêu gía trị còn thủ kho ghi sổ theo chỉ
tiêu số lượng, khi có sự sai sót,nhầm lẫn thì khó phát hiện. Phương pháp này phù
hợp với đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, việc nhập, xuất hàng hóa theo giá
hạch toán và hệ thống danh điểm hàng hóa.
Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12


16

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

17

Sơ đồ 1.3: Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ số dư

1.6.3.4. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.4: Hoạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
TK 156

TK 632

TK 911

Giá vốn hàng K/c giá vốn
bán
hang bán

TK 511


TK 111,112,131

K/c giá vốn hàng bán bị
trả lại

TK 531,532

Các khoản giảm
trừ DT

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng

TK 3331
VAT đầu ra

TK 156
Doanh thu đổi hàng 2 bên

K/c doanh thu bán hàng

TK 331
Doanh thu hàng đổi hàng
khi KH chưa giao hàng cho
DN

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

18

Sơ đồ 1.5: Hoạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 632
TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng
TK 111,112,131,
Trị giá vốn hàng bán

K/c giá vốn

TK 157

TK 531,532

Trị giá hàng gửi
Giá vốn hàng gửỉ
bán
bán


TK 3331

Các
K/c các
khoản khoản giảm
giảm trừtrừ DT
DT

TK 133
Thuế VAT
đầu vào

Thuế VAT đầu
ra

K/c doanh thu bán hàng

Sơ đồ 1.6: Hoạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
TK156kho
TK156 quầy
TK632
TK511,512

TK111,112

Doanh thu bán hàng

Xuất hàng từ kho Giá vốn hàng bán
sang quầy lẻ


TK911

TK3331

K/c doanh thu bán hàng

Thuế VAT
đầu ra

K/c giá vốn

TK3381

TK1381
Tiền bán hàng thiếu chưa
xử lí

Tiền bán hàng thừa chưa
xử lí

Sơ đồ 1.7: Hoạch toán TH DN có hàng giao đại lí
TK156

TK157

TK632

TK911

TK511


TK111,112,131

Trị giá hàng gửi Giá vốn hàng K/c giá vốn K/c doanh thu Doanh thu bán hàng
bán
gửi bán
bán hàng

TK 3331
Thuế VAT đầu
ra

TK641
Tiền hoa hồng đại lí

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

19

Sơ đồ 1.8: Hoạch toán TH DN nhận bán đại lí
TK003
TK511


TK111,112,131

Nhận hàng gửiSố hàng nhận gửi bán
bán
đã bán được

TK911

TK331

K/c doanh thu

Hoa hồng bán hàng
được hưởng

Số tiền hàng phải trả cho
bên giao đại lí

TK 3331
Thuế VAT đầu
ra
Thanh toán số tiền còn lại cho
bên giao đại lí

Sơ đồ 1.9: Hoạch toán bán hàng theo phương thức trả góp
TK156
TK632
TK911
TK511
TK111,112,131

Giá vốn hàng
bán

Kết chuyển giá Kết chuyển doanh Doanh thu bán hàng trả góp
vốn hàng bán thu bán

TK3331
Thuế VAT của
hàng bán ra

TK711

Lãi tính trả chậm

Kết chuyển thu nhập hoạt động
tài chính

1.6.3.5.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức kiểm kê định kì
Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức kiểm kê định kì chỉ khác
phương thức kê khai thường xuyên trong việc hoạch toán giá vốn hàng bán và
nhập kho hàng hóa còn các bước khác thì tương tự
Sơ đồ 1.10: Hoạch toán nghiệp vụ bán hàng hóa theo phương thức
kiểm kê định kì
TK151,156,157

K/c giá trị của hàng
hóa tồn đầu kì

TK611
Giá vốn

hàng bán

k/c hàng hóa tốn cuối
kỳ

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

TK632

TK911

K/c giá vốn

TK511 Tk111,112,131

K/c doanh thu bán Doanh thu bán hàng
hàng

TK531,532

k/c các khoản
giảm trừ DT

TK3331

Thuế VAT đầu ra

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.7 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.7.1 Chi phí bán hàng
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong kỳ có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí:
nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí đóng gói…
- Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dung TK
641”chi phí bán hàng”.
Kết cấu của Tk
- Bên nợ : CPBH thực tế phát sinh trong kì
- Bên có : Các khoản ghi giảm cp bán hàng , kết chuyển CPBH vào Tk 911
để xác đinh kết quả kinh doanh trong kì
- Dư cuối kì: không có
- Sơ đồ 1.11 : Hạch toán chi phí bán hàng
TK641
TK334,338,214,331,111,112
Các khoản CPBH phát sinh

TK111,112
Ghi giảm chi phi bán hàng

TK 133
Thuế VAT đầu vào


TK 911
TK 335,141,242
Trích hoặc phân bổ CPBH

Kết chuyển Cp báng hàng
phân bổcho hàng bán ra

1.7.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
-Khái niệm: Chi phí quản ly doanh nghiệp là các khoản chi phí phỏt sinh
có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ một hoạt động nào.
- Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng TK 642”chi phí quản lý doanh
nghiệp”.
Kết cấu của Tk
Bên nợ: Cp quản lí DN thực tế phát sinh trong kì
Bên có: Các khoản giảm chi phí quản lí DN, kết chuyển chi phí quản lí DN
vào Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh
Dư cuối kì: không có
- Phương pháp hạch toán như sau
Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán-Kiểm toán


Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như hạch toán chi
phí bán hàng nên ta có thể khái quát theo sơ đồ sau ( Sơ đồ 12)
- “Cp trả trước “ Đến kì kinh doanh sau số chi phí phân bổ cho hàng còn lại
cuối kì trước được kết chuyển từ Tk 142 sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh kỳ này
- Trước hết tính các khoản mục chi phí cho hàng còn lại chưa bán theo công
thức:
Cp phân bổ
Cp phát sinh
Cho hàng tồn
+
trong kì cần
Kho đầu kì
phân bổ
Cp phân bổ cho =
× Trị giá hàng
hàng bán ra
Tị giá hàng
+
trị giá hàng
tồn cuối kì
tồn cuối kì
xuất trong kì
- Chi phí phân bổ cho hàng bán ra tính theo công thức sau:
Cp phân bổ
Cp phân bổ
Tổng cp phát
Cp phân bổ
cho hàng
= cho hàng tồn

+
sinh trong
- cho hàng tồn
bán ra
kho đầu kì

cuối kì

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

22

Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tk 642
TK 111,112,156

TK111,112,138

Chi phí hàng hóa

các khoản thu giảm chi

133


Thuế VAT đầu
vào

TK334,338
Chi phí tiền lương

TK911
Kết chuyển CPQLDN

TK 1422

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

CP chờ KC

KC ở kì sau

TK142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước

TK 133
Thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ nếu được
tính vào chi phí quản lý

TK111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

chi phí bằng tiền khác

TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất
phải nộp NSNN

1.7.3:Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
TNDN: là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của
cơ sở sản xuất kinh HHDV sau khi đã trừ tri các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và TNCT của cơ sở SXKD.
- Tk sử dụng: 821

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1.13: Hạch toán chi phí TTNDN hiện hành
TK 821
TK333(3334)
Thuế TNDN hiện hành phải
nộp trong kỳ ( DN xác định)

TK911

Kết chuyển chi phí thuế TNDN
hiện hành

Số chênh lệch giữa số thuế TND
tạm nộp lớn hơn số phải nộp

1.7.4. Hạch toán kết quả tiêu thụ
Thông thường cuối kỳ kinh doanh kế toán xác định kết quả của hoạt động
kinh doanh . Công việc này được tiến hành trên TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh và TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
1.7.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng
• Tk 911: “Kết quả kinh doanh “ : dùng để phản ánh xác định kết quả kinh
doanh , sản xuất kinh doanh của DN trong một kì hoạch toán
Kết cấu của tài khoản:
- Bên nợ: Trị giá vốn hàng hóa thành phẩm đã bán ra; Cp bán hàng và Cp
quản lí DN; Cp hoạt động tài chính; Cp bất thường; Kết chuyển thực lãi
- Bên có: Doanh thu thuần trong kì, Thu nhập từ hoạt động tài chính; Thu
nhập bất thường; Kết chuyển thực lỗ
- Dư cuối kì: không có và được chi tiết theo từng nhóm hàng hóa, sp, từng cửa
hàng cụ thể
• Tk 421 “ Lãi chưa phân phối” : Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả
kinh doanh(lãi, lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận của DN
+ Tk4211” Lợi nhuận năm trước : TK này phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và lãi chưa phân phối thuộc về năm
trước
+ Tk 4212: “ Lợi nhuận năm nay” : Tài khoản này phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân phối lãi và số lãi chưa phân phối của năm nay
Kết cấu của Tk:
- Bên nợ : phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của DN trong kì; phân phối
các khoản lãi

- Bên có: phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kì của DN; số
tiền lãi cấp dưới nộp, số lỗ được bù; xử lí các khoản lỗ về kinh doanh
- Dư nợ: số lỗ chưa sử lí
- Dư có: lãi chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
1.7.4.2.Phương pháp hạch toán
Trình tự hạch toán được thể hiện trên sơ đồ sau:

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1.14: Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK632
TK911
K/C giá vốn hàng bán

TK511

K/C doanh thu bán hàng thuần

TK641
K/C Cp bán hàng


TK642
K/C Cp QLDN

TK 1422
K/C CPBH vàCPQLDN còn
lại của kì trước và KQ kì này

TK421
K/C lãi

1.8. Các hình thức sổ kế toán
1.8.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Hạch toán theo hình thức Nhật ký chung có đặc điểm là tách rời việc ghi sổ
theo thời gian và theo hệ thống, tách rời việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết,
ta phải lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo kế toán
vào sổ cỏ được phản ánh ở những trang sổ khác nhau.
Việc hạch toán theo hình thức Nhật ký chung phải sử dụng sổ nhật ký chung
hoặc sổ nhật ký đặc biệt.
Nhật ký đặc biệt được sử dụng khi trong tháng phát sinh nhiều nghiệp vụ
giống nhau để tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc cùng loại để giảm bớt số lần ghi
vào sổ Cái.
Nhật ký đặc biệt được ghi theo thời gian, làm căn cứ để ghi sổ cái .Có ưu điểm
là ghi chép đơn giản, có thể vận dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt lớn, rất
thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán.
Việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tiến hành theo trình tự sau

Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1.15 : Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối, Sổ
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
.


: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.8.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thứ nhật ký sổ cái

Hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ Cái là việc kết hợp ghi sổ theo thời gian và
theo hệ thống trên một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký sổ Cái, tách rời
việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên hai sổ khác nhau. Để kiểm tra số liệu
trước khi lập báo cáo, ta không cần lập bảng cân đối số phát sinh cuối kỳ vỡ có thể
kiểm tra ở dòng cộng cuối kỳ của Nhật ký sổ Cái bằng cách:
Tổng số tiền ở
Cột số phát sinh

=

Tổng số phát sinh Nợ
các tài khoản

=

Tổng số phát sinh Có
các tài khoản

Nhật ký sổ Cái là một sổ kế toá n tổng hợp duy nhất. Ngoài ra là các sổ hạch
toán chi tiết như sổ chi tiết vật liệu, hàng hóa, sản phẩm, sổ chi tiết thanh toán với
người mua, người bán, sổ chi phí sản xuất kinh doanh…
Hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ Cái có ưu điểm là ghi chép đơn giản tuy
nhiên chỉ vận dụng cho doanh nghiệp nhỏ, sử dụng ít tài khoản và không quá nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ Cái tiến hành theo trình tự sau:


Lê Thị Thúy – CĐ KT3/K12

Chuyên đề tốt nghiệp


×