Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại THT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.17 KB, 50 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, nước ta vô cùng vinh dự tổ chức thành công hội nghị
APEC.Năm 2007, nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO sau 11 năm kiên trì phấn đấu. Những thành công đó vừa là
niềm tự hào của mọi công dân Việt Nam, vừa là cơ hội để phát triển nền kinh tế
nước ta nói chung, vừa là thử thánh đối với các doanh nghiệp nói riêng. Gia nhập
nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của nước ta sẽ đi lên hòa cùng nền kinh tế sôi
động của thế giới, đất nước ta sẽ phát huy hết khả năng tiềm tàng cũng như việc
khắc phục hết những khó khăn của mình.Bên cạnh những thuận lợi đó, nền kinh
tế sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ khi tham gia hoạt động giao thương quốc tế .Đặc
biệt các doanh nghiệp Việt Nam là nhân tố bị tác động trực tiếp bởi những thay
đổi đó.Chính vì vậy, muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế mở cạnh
tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải nỗ lực tìm ra được hướng đi cho riêng
mình, đối với bất kì doanh nghiệp nào cũng vậy , lợi nhuận luôn là tôn chỉ cho
mọi hoạt động, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể tạo được cho mình chỗ
đứng trên thị trường .Tim kiếm được lợi nhuận cao nhất là kết quả của quá trình
lâu dài đòi hỏi nhiều nỗ lực của doanh nghiệp. Nó bắt nguồn từ khâu nguyên vật
liệu đầu vào, sản xuất, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, nguồn gốc cho
những quy trình đó chính là nhu cầu thị trường, có thị trường , có cầu thị cung
mới tồn tại được.Do đó,để tồn tại và phát triển thì tất cả các doanh nghiệp phải
nghiên cứu nhu cầu thị trường, hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và tìm cách thức
để đáp ứng tôt nhất nhu cầu đó.

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

1


Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Để đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng đã có một hình thức kinh doanh
mới ra đời và phát triển – Hình thức kinh doanh Siêu thị, sự xuất hiện ngày càng
nhiều các siêu thị khẳng định sự chấp nhận của khách hàng đối với hình thức
kinh doanh mới này. Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại THT Việt Nam (hoạt
động dưới hình thức như một siêu thị) cũng ra đời và phát triển trên cơ sở nhu
cầu của khách hàng và phù hợp với xu hướng kinh doanh hiện đại.
Để hoàn thành bản báo cáo này em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo Lương Thị Thúy và sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán Công ty cổ
phần Đầu tư thương mại THT Việt Nam .Em xin chân thành cảm ơn và rất
mong được sự giúp đỡ của thầy, cô giáo cô, chú ,anh , chị trong công ty để em
hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Nội dung báo cáo gồm ba phần:
Phần 1:Tổng quan chung về công ty đầu tư thương mại THT Việt Nam.
Phần 2:Tổ chức công tác kế toán ,tài chính, phân tích kinh tế, tình hình
hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại THT Việt Nam.
Phần 3:Những ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại công ty cổ phần thương mại THT Việt Nam.
Mặc dù cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo công
ty và sự chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn thực tập, em đã phần nào nắm được thực
tế tại công ty. Tuy nhiên do trình độ, kiến thức và thời gian tiếp cận hạn hẹp nên
báo cáo còn có nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của
các thầy cô cho bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh Viên
Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

2

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Nguyễn Thị Kim Tuyến.

PHẦN I . TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI THT VIỆT NAM.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại THT Việt Nam.
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại THT Việt Nam.
- Địa chỉ: Số 22- ngõ 9 Đào Tấn- Phường Ngọc Khánh- Quận Ba ĐìnhThành phố Hà Nội.
- Quy mô: Trên 30 nhân viên.
- Vốn: 3.986.000.000 đồng.
- Mã số thuế: 0105831516.
Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại THT Việt Nam được thành lập từ ngày
25/7/2008 là một công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, hoạt
động dưới hình thức như một siêu thị, thực hiện chức năng trao đổi mua bán và
phân phối tất cả các loại hàng hóa thiết yếu trong sinh hoạt hàng ngày của người
tiêu dùng. Khi mới bắt đầu thành lập, quy mô công ty còn nhỏ hàng hóa chưa
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng cho đến hiện nay qua

nhiều năm hình thành và phát triển, với sự nỗ lực cử tất cả cán bộ nhân viên
trong toàn công ty cùng với những kinh nghiệm đã xây dựng được, Công ty đã
trở thành nơi cung cấp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân trong toàn khu
vực, là một địa chỉ tin cậy cho người tiêu dùng mua sắm phục cho nhu cầu thiết
Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

3

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

yếu hàng ngày. Hàng hóa không những đảm bảo về số lượng mà chất lượng luôn
là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty, luôn có nhãn mác xuất xứ và có giấy
chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm rõ ràng. Vì vậy mà Công ty dần khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường tiêu dùng.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
THT Việt Nam.
1, Chức năng của công ty.
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại THT Việt nam thực hiện chức năng
thương mại, trao đổi ,mua bán hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
* Danh mục các mặt hàng kinh doanh tại công ty gồm:
- Kinh doanh hàng thời trang: Đây là ngành chiếm 20,09% trong tất cả các
mặt hàng
- Kinh doanh hàng thực phẩm (Gồm thực phẩm công nghệ và thực phẩm
chế biến) chiếm 40,38% tổng các mặt hàng.
- Kinh doanh hàng hoá mỹ phẩm chiếm 17,88%

- Kinh doanh hàng gia dụng chiếm 12,4%.
- Hàng ngày tất cả mọi nhân viên thuộc bộ phận Bán hàng và thu ngân đều phải
có mặt ở cửa hàng tùy thời gian có thể theo ca hoặc giờ hành chính. Và cũng
chính vì mô hình hoạt động như vậy, thực hiện việc mua vào bán ra để nhằm
mục đích lợi nhuận mà tất cả đội ngũ cán bộ nhân viên đã nỗ lực hết sức để đem
lại sự thỏa mãn lớn nhất đối với khách hàng.
Cửa hàng là một kênh phân phối phát triển ở mức cao với quy mô và trang
thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, được Nhà nước cấp phép hoạt động. Áp dụng
phương thức tự phục vụ, khách hàng vào cửa hàng tự chọn theo nhu cầu rồi ra
Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

4

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

quầy thu ngân thanh toán. Với phương thức thanh toán hiện đại, hàng hóa gắn
mã vạch mã số, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động in hóa
đơn. Điều đó đã đem lại sự thỏa mãn và hết sức tiện lợi cho người tiêu dùng.
2. Nhiệm vụ của Công ty.
Công ty đã đặt ra nhiệm vụ: phát triển dựa trên định hướng hoạt động của
ngành, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, luôn xác định
nhiệm vụ chính trị, kinh doanh trung thực, thực hiện văn minh thương mại, kinh
doanh sản phẩm đạt chất lượng, đạt lợi nhuận cao trên cở sở đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh là đảm bảo doanh thu, lợi nhuận đạt

hoặc vượt mức kế hoạch đã đề ra, tổ chức công tác hạch toán tài chính kế toán
theo qui định của pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Đảm bảo đời sống cho các cán bộ nhân viên, tổ chức quản lý lao động hợp lý,
quan tâm tới đời sống tinh thần một cách toàn diện cho người lao động, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên để đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi của tinh thần phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói
chung, của ngành nói riêng.
Trong thời gian gần đây tuy nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng toàn thể
Công ty đã có những biện pháp để ổn định doanh số và đảm bảo phục vụ tốt nhất
cho khách hàng. Từ cách bố trí trưng bày thích hợp cùng với việc chiết khấu,
khuyến mại và quà tặng cho khách với những đơn hàng có giá trị lớn mà doanh
nghiệp vẫn giữ được vị trí của mình. Doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nước và các cơ quan chức năng quản lý để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của mình.

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

5

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

III. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại THT Việt Nam


Giám đốc
Phó
Giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Tổ chức hành
chính

Tài chính
kế toán

kinh
doanh

* Đặc điểm phân cấp quản lý kinh doanh của Công ty.
Với hoạt động kinh doanh như vậy Công ty bao gồm các bộ phận cùng với chức
năng nhiệm vụ như sau:
Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

6

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


-

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Giám đốc: Là người đại diện pháp lý cho công ty, là người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty, là thủ trưởng cấp cao nhất của
Doanh nghiệp có quyền quyết định trong việc điều hành mọi hoạt động của Công
ty theo đúng kế hoạch của cấp trên, chính sách pháp luật của Nhà nước về quyết
định đại hội của toàn thể cán bộ công nhân viên chức Nhà nước. Giám đốc Công
ty phải chịu trách nhiệm trước tập thể lao động Công ty cấp trên, trước pháp luật
về mọi kết quả kinh doanh và các quyết định của mình. Hàng năm Giám đốc
Công ty có trách nhiệm sơ kết và tổng kết về tình hình hoạt động của công ty
-Phó giám đốc: là người công sự, trợ giúp cho Giám đốc.
+ Tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức nhân sự, tiếp nhận điều
chuyển, thôi việc với cán bộ công nhân viên.Thực hiện các chế độ chính sách do
Nhà nước quy định đối với người lao động. Ổn định làm việc cho văn phòng
Công ty.
+ Đánh giá nguồn nhân lực hiện có và xây dựng kế hoạch phát triển nhân
lực cho toàn Công ty.
+ Xây dựng bảng mô tả công việc, hướng dẫn cách đánh giá hiệu quả
công việc đạt được và giải quyết các chính sách với người lao động như hưu trí,

-

ốm đau, thai sản…theo Pháp luật hiện hành và theo quy định của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính :có chức năng tham mưu trợ giúp cho Giám đốc thực
hiện các chức năng quản lý về công tác quy hoạch nhân sự, đào tạo bồi dưỡng
cán bộ nhân viên, tiền lương và thi đua khen thưởng, kỷ luật lao động, quản lý hồ


-

sơ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức việc quản lý về mặt giá trị toàn bộ tài sản của
công ty, theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, quản lý
ngân quỹ, lập kế hoạch thu chi ngân quỹ và Báo cáo tài chính theo quy định,
thanh toán lương cho cán bộ nhân viên và giao dịch với khách hàng.

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

7

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

- Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện về các mặt:
• Nắm phương hướng hoạt động kinh doanh mà Công ty đã đề ra để
tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường và xã hội, ký các hợp đồng
mua bán với giá cả và hình thức thanh toán phù hợp giữa các bên đối
tác.
• Tổ chức mua bán các mặt hàng có đăng ký kinh doanh theo quy định
của Nhà nước với các cá nhân đơn vị có tư cách pháp nhân bằng
phương pháp thích hợp, nắm vững tình hình xuất nhập hàng hoá, nhu
cầu tiêu thụ, thị hiếu của khách hàng và hàng tồn kho theo định kỳ để
xuất bổ khuyết kịp thời các biện pháp tiêu thụ, thực hiện công tác
quản cáo, giới thiệu các mặt hàng của Công ty trên thông tin đại

chúng.
• Dự thảo và theo dõi quá trình thực hiện các hoạt động kinh tế, phát
hiện và báo cáo kịp thời lên Giám đốc những vướng mắc cần giải
quyết
+ Trưởng ngành hàng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các
hoạt động các vấn đề phát sinh của quầy, tổ chức phân công và kiểm tra
giám sát các nhiệm vụ được giao của nhân viên bán hàng trực thuộc quầy
của mình, xử lý các vấn đề nảy sinh thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
+ Nhân viên bán hàng có chức năng bán hàng, tổ chức trưng bày hàng
hoá và phục vụ khách hàng, tư vấn cho khách hàng, có trách nhiệm quản lý
tốt hàng hoá trong phạm vi được phân công, phải thu thập nhận biết các nhu
cầu, phản ánh của khách hàng đến người quản lý.

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

8

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

+Nhân viên an ninh có chức năng hướng dẫn khách hàng vào mua hàng
thực hiện đúng nội quy của siêu thị, bảo vệ hàng hoá tài sản của siêu thị, đảm
bảo các vấn đề an ninh trật tự trong siêu thị, giúp khách hàng vận chuyển hàng
hoá ra ngoài siêu thị, và phối hợp với các bộ phận khác để xử lý vi phạm.
+Nhân viên thu ngân có chức năng kiểm tra hàng hoá, xem hàng hoá có
mã vạch hay không, tổ chức thanh toán cho khách hàng, tính hoá đơn và

tiếp nhận tiền của khách hàng rồi nộp tiền cho phòng kế toán.
Từ sự phân công rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban của
Công ty và để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ trên rất cần sự nỗ
lực của các nhân viên trong các phòng ban.
IV. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tư thương mại THT Viêt Nam.
Bảng 1.1: Khái quát tình hình hoạt động của Công ty trong hai năm 2010,
2011.
ĐVT: Đồng
So sánh năm 2011 với
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
2010
Số tiền
Tỉ lệ (%)
1: Doanh thu
5.425.185.678 7.213.935.300 1.788.749.62
32,97
2
2: Chi phí
5.409.566.626 7.156.686.098 1.747.119.47
32,3
2
3: Lợi nhuận
15.619.052
57.249.202
41.630.150
( Nguồn: trích từ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010, 2011 của Công ty)
Nhận xét:


Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Sau một thời gian học tập và đi vào hoạt động tuy có gặp nhiều khó khăn nhưng
hoạt động kinh doanh tại công ty tương đối hiệu quả.Điều này thể hiện sự lãnh
đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty , chiến lược kinh doanh hợp lý của công
ty ,sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong năm đầu mới
thành lập đầy khó khăn và thử thách.
Qua bảng phân tích trên ta thấy Lợi nhuận năm 2011 tăng 41.630.150 đồng so
với năm 2010 do sự biến động của 2 nhân tố:
-

Doanh thu năm 2011 tăng 1.788.749.622 đồng so với năm 2010 tương ứng với tỉ

-

lệ tăng 32,97 %.
Do chi phí năm 2011 tăng 1.747.119.472 đồng so với năm 2010 tương ứng tì lệ
tăng 32,3%.

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12


10

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH
KINH TẾ TẠI CÔNG TY
I. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này,
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong công ty.
-

Kế toán trưởng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về hoạt động tài chính của Công ty. Chịu trách nhiệm về chế độ,
nguyên tắc tài chính đối với cơ quan cấp trên, với thanh tra nhà nước. Thường
xuyên xây dựng kế hoạch và quản lý tài chính có liên quan đến Công ty. Giao
nhiệm vụ cho kế toán viên và cuối tháng kiểm tra và tổng hợp tình hình công

-

việc , lập báo cáo theo quy định.
Kế toán mua hàng: Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn hàng hóa, theo dõi và

đối chiếu định kì với thủ kho.

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

11

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Kế toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty. Tính và trích nộp các khoản BHXH, BHYT,

-

KPCĐ, BHTN theo quy định cho nhân viên toàn doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và thanh toán: thường xuyên theo dõi phát sinh tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng như thu chi, tạm ứng, các khoản nợ phải trả phải thu hàng

-

tháng, viết hóa đơn bán hàng.
Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiến hành thanh toán và
ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày báo cáo kế toán trướng và đối chiếu với kế toán thanh
toán.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.

Kế toán
trưởng

Kế toán
mua hàng

Kế toán tiền
lương và
BHXH

Kế toán bán
hàng và
thanh toán

Thủ quỹ

2.Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại Công ty.
- Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính, các chuẩn mưc kế toán
việt nam do bộ tài chính ban hành, và các văn bản sửa đổi ,bổ xung, hướng dẫn
thục hiện kèm theo.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt nam ( VNĐ).

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

12

Báo cáo thực tập



Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

Khoa K Toỏn-Kim Toỏn

- Niờn k toỏn nm. Bt u t ngy 01/01 v kt thỳc vo ngy 31/12 ca
nm dng lch.
- Hỡnh thc ghi s k toỏn: Ap dng hỡnh thc Nht ký chung.



Cac chớnh sach kờ toan ap dng



nguyờn tc xỏc nh cỏc khon tin vay , cỏc khon tin mt,tin
gi ngõn hng, tin ang chuyn.

- Cỏc nghip v phỏt sinh bng ngoi t c quy i ra ng Vit
Nam theo t giỏ ghiao dich thc t ti thi im phỏt sinh nghip v .
Ti thi im cui nm cỏc khon mc tin t cú gc ngoi t c quy
i theo t giỏ bỡnh quõn liờn ngõn hng do nh nc Vit Nam cụng b
vo ngy kt thỳc niờn k toỏn .
-Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh
lêch tỷ giá do đánh giá lại số d các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối
năm đợc kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính.


Chính sách kế toán hàng tồn kho:


- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho đợc đánh giá theo
giá gốc.
-Phơng pháp xác định giá hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho đợc
xác định theo phơng pháp bình quân gia quyền.
-Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
-Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đợc lập vào thời điểm cuối năm và số chênh lệch giữa giá gốc của
hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.


Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thơng mại và phải thu
khác:

Nguyn Th Kim Tuyn KT5-K12

13

Bỏo cỏo thc tp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

Khoa K Toỏn-Kim Toỏn

- Nguyên tắc ghi nhân: Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trớc cho ngời bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác tại thời
điểm báo cáo, nếu:
Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dới 1 năm( hoạc trong một chu
kỳ kinh doanh) đợc phân loại là tài sản ngắn hạn,

+

Có thời hạn thu hồ hoặc thanh toán dới trên 1 năm( hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh) đợc phân loại là tài sản dài hạn.
+



Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình:

Tài sản cố định đợc ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử
dụng tài sản cố định đợc ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn
lại.


Ghi nhận các khoản phải trả thơng mại và phải trả khác:

Các khoản phải trả ngời bán, phải trả nội bộ và phải trả khoản vay tại
thời điểm báo cáo, nếu:
Có thời hạn thanh toán dới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh đợc phân loại là nợ ngắn hạn
-

Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm( hoặc trên 1 chu kỳ
kinh doanh) đợc phân loại là nợ dài hạn .
-

Tài sản thiếu chờ xử lý là nợ ngắn hạn


-

Thuế thu nhập hoãn lại đợc phân loại là nợ dài hạn

3. Tụ chc Hờ thụng thụng tin kờ toan tai Cụng ty.
+ T chc hch toỏn ban u.
Chng t bao gm. Bng chm cụng, Bng thanh toỏn lng, Húa n mua
hng, Húa n giỏ tr gia tng, Phiu nhp kho, Bỏo cỏo hng tn kho, Bng
phõn b khu hao TSC, Bng tng hp doanh thu.
+ Trỡnh t luõn chuyn chng t:

Nguyn Th Kim Tuyn KT5-K12

14

Bỏo cỏo thc tp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

Khoa K Toỏn-Kim Toỏn

Tt c cỏc chng t do Doanh nghip lp hoc t bờn ngoi chuyn n u phi
tp trung vo b phn k toỏn Doanh nghip. B phn k toỏn kim tra chng t
k toỏn ú v xỏc minh tớnh phỏp lý ca chng t thỡ mi dựng nhng chng t
ú ghi s k toỏn. Cui cựng chng t s c lu tr v bo qun theo ỳng
thi gian quy nh vi tng loi chng t.
Trỡnh t luõn chuyn gm cỏc bc:
-


Lp, tip nhn x lý chng t k toỏn.
Nhõn viờn k toỏn, K toỏn trng ký chng t trỡnh lờn Giỏm c

-

ký duyt.
Phõn loi sp xp chng t k toỏn, nh khon v ghi s k toỏn.
Lu tr v bo qun chng t k toỏn.

+ T chc vn dng h thng ti khon.
Cỏc nhúm ti khon s dng.
-

Ti khon loi 1: TK111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 154, 156
Ti khon loi 2: TK 211, 214, 242
Ti khon loi 3: TK311, 331, 333, 338, 334
Ti khon loi 4: TK 411, 421.
Ti khon loi 5: TK511, 515, 521
Ti khon loi 6: TK 632, 635, 642.
V cỏc ti khon: TK711, 811, 821, 911
+ T chc h thng s k toỏn.


Trình tự kế toán nh sau:

ở kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, hoá đơn GTGT kiêm phiếu
xuất kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào thẻ kho
tơng ứng của từng nhóm hàng, lô hàng. Căn cứ vào số tồn đầu ngày, tổng nhập
trong này, tổng xuất trong ngày từ đó tính ra số tồn kho cuối ngày rồi ghi vào thẻ
kho. Sau khi vào thẻ kho thủ kho tiến hành sao kê xuất hàng kèm theo chứng từ

gửi về phòng kế toán giao cho kế toán bán hàng.
-

Nguyn Th Kim Tuyn KT5-K12

15

Bỏo cỏo thc tp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

Khoa K Toỏn-Kim Toỏn

ở cửa hàng: kế toán cửa hàng căn cứ vào chứng từ xuất hàng hoá để vào
sổ nhập xuất tồn kho để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo chỉ tiêu số
lợng và giá trị. Sổ đợc mở cả năm, định kỳ kế toán cửa hàng làm bảng kê theo
chứng từ gửi về phòng TCKT công ty.
-

ở phòng TCKT: kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi tình
hình biến động của từng mặt hàng, lô hàng theo cả 2 chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Đồng thời kế toán phải tiến hành việc chỉ đạo, kiểm tra thờng xuyên việc ghi
chép ở kho, thờng xuyên đối chiếu số liệu của phòng kế toán và ở kho nhằm mục
đích phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch từ đó có đề xuất những biện pháp xử
lý thích hợp. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết còn dùng để đối chiếu số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp.
-

Căn cứ vào sao kê và chứng từ nhập xuất hàng hoá, kế toán vào Sổ theo

dõi Nhập xuất tồn kho để theo dõi cho các loại hàng hoá trên cả hai chỉ tiêu số
lợng và giá trị. Sổ đợc mở cho cả năm, công tác ghi chép ở phòng kế toán đợc
tiến hành nh sau:
Hàng ngày khi nhận đợc bảng kê và chứng từ do thủ kho gửi lên kế toán
tiến hành ghi chép Sổ theo dõi Nhập xuất tồn kho hàng hoá. Hàng ngày kế
toán căn cứ vào Sổ theo dõi Nhập xuất tồn kho hàng hoá để vào bảng kê kèm
theo chứng từ của các cửa hàng gửi lên để tiến hành đối chiếu với thủ kho về số
lợng.
Đồng thời, kế toán căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn GTGT, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho để vào sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt.
Từ đó, căn cứ vào sổ NKC để vào sổ cái; đối chiếu số liệu giữa bảng tổng
hợp và chi tiết với sổ cái. Cuối mỗi kỳ, căn cứ vào bảng kê, sổ cái để lập báo
cáo tài chính

S 2.2: S trỡnh t ghi s theo hỡnh thc Nht ký chung.

Chng t k toỏn
S nht ký c
Sễ NHT KY
bit
Nguyn
Th Kim Tuyn KT5-K12 CHUNG 16

S, the k toỏn chi
Bỏo cỏotit
thc tp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày.
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi cuối tháng

Các loại sổ:

-Sổ nhật kí chung: đây là sổ kế toán tổng hợp ddeeer ghi các nghiệp
vụ phát sinh
-Sổ nhật kí chi tiền
-Sổ nhật kí thu tiền
-Sổ nhật kí mua hàng
-Sổ nhật kí bán hàng
-Sổ cái
-Các sổ thẻ chi tiết.
-Bảng kê:dùng để theo dõi nhập xuất tồn hàng hóa
+ Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12


17

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Bao gồm các báo cáo theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
-

Bộ Tài Chính như sau.
Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01- DNN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02- DNN.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09- DNN.
4. Tổ chức thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp
-

Thông tin về khách hàng là thông tin trọng yếu đối với công ty vì
mục đích củamaketing là đáp ứng, thỏa mãn những nhu cầu và mong

-

muốn của khách hàng mục tiêu.
Tuy nhiên những thông tin này mới chỉ được thu thập một cách sơ
sài, chung chung nên hiệu quả đối với việc ra quyết định Maketing là
chưa cao. Cần phải có những cuộc nghiên cứu quy mô hơn, sâu hơn
về khách hàng mục tiêu, không những thông tin về thói quen, sở
thích, động cơ mua sắm, mà còn về phản ứng của khách hàng đối với

DVKH.Làm được việc này sẽ góp phần hoàn thiện chiến lược
maketing. Trong nền kinh tế thịtrường hiện nay thông tin có vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của cácdoanh nghiệp. Hệ
thống thông tin là sợi chỉ liên kết các hoạt động kinh doanh của
doanhnghiệp, nó giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi
hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin, công ty cổ phần
đầu tư thương mại THT Việt Nam bước đầu đã có những chính sách
cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Song việc thu thập thông
tin của Công ty chưa thực sự thu được hiệu quả cao do hoạt động
Marketing chưa làm tốt nhiệm vụ , chiến lược Marketing vẫn chưa
thực sự hướng tới khách hàng mục tiêu của công ty. Hệ thống tin tức
từ khách hàng chưa được công ty quan tâm thực sự đúng nghĩa của
nó.Mặc dù đã có những hòm thư kiến nghị nhưng chưa được công ty

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

18

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

chú ý , như vậy vấn đề thông tin cho cung ứng dịch vụ khách hàng
cũng là một khó khăn cho công ty cổ phần đầu tư thương mại THT
Viêt Nam.
II. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty.
1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích.

- Bộ phận tiến hành phân tích: Do phòng kế toán thực hiện và chịu trách nhiệm
chính là kế toán trưởng cùng với sự tham gia cung cấp và phân tích số liệu của
các phòng liên quan theo sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc.
- Thời điểm tiến hành công tác phân tích: Công ty tiến hành phân tích theo từng
tháng, Cuối mỗi tháng tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về kinh doanh
như mua bán hàng hóa hoặc các nghiệp vụ về tài chính để phân tích số liệu so
sánh kết quả tháng này so với tháng trước, số thực tế phát sinh với số kế hoạch
để tìm và phân tích nguyên nhân.
2. Nội dung các chỉ tiêu phân tích tại công ty.
- Các chỉ tiêu Công ty phân tích:
+ Phân tích quá trình mua bán hàng hóa: Bao gồm các chỉ tiêu như Tổng doanh
số mua vào trong kì, doanh số mua theo nhóm, mặt hàng. Tổng doanh số bán ra,
doanh số bán theo từng mặt hàng, mặt hàng nào có doanh số chủ yếu...
+ Phân tích tình hình chi phí: Gồm các chỉ tiêu như: Phân tích tổng chi phí kinh
doanh, phân tích theo khoản mục chi phí, tỷ suất chi phí.
+ Phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. Gồm các chỉ tiêu như:
Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn. tình hình hàng tồn kho…
Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

19

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

-

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán


Nội dung các chỉ tiêu phân tích.
+ Phải khái quát được các nghiệp vụ phát sinh, đưa ra số liệu để lập bảng so
sánh. Từ đó nêu ra vài đặc điểm chính của các đối tượng phân tích.
+ Từ các số liệu bảng biểu phải đưa ra nhận xét và rút ra kết luận.
+ Đưa ra những phương hướng, biện pháp để qúa trình kinh doanh hoàn thiện
hơn.
III. Tổ chức công tác tài chính tại Công ty.
1. Công tác kế hoạch hóa tài chính:
- Dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh và kế hoạch tài chính của năm trước,
Ban Giám đốc, kế toán trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho năm
sau.
- Sau khi kế hoạch tài chính của năm sau được xây dựng, Công ty tiến hành tổ
chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện Ban giám đốc cùng kế toán trưởng
phải trực tiếp giám sát và khi có vấn đề gì phát sinh phải có những chính sách
điều chỉnh cho phù hợp để giải quyết kịp thời, đảm bảo đồng bộ kế hoạch tài
chính với các kế hoạch khác.
2. Công tác huy động vốn.
Trong quá trình kinh doanh nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là
do vốn đầu tư của chủ sở hữu. Doanh nghiệp gần như không có các khoản vay
ngắn hạn hoặc dài hạn tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nếu có thì doanh
nghiệp chỉ vay tạm thời để đáp ứng nhu cầu kinh doanh cần thiết. Nguồn vốn để
tiếp tục kinh doanh phần lớn là từ quá trình quay vòng vốn từ việc bán hàng và
một phần từ công nợ với các nhà cung cấp.
3. Công tác lao động , tiền lương và sử dụng tài sản .
3.1.Công tác lao động và tiền lương của công ty

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

20


Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

3.1.1. Tuyển dụng và đào tạo lao động.
- Công tác tuyển dụng:
Khi có nhu cầu tuyển dụng nhân sự cho công ty thì các thông tin tuyển dụng
được côngty đăng tải trên website của công ty ,các trang web tìm việc trên mạng,
các trung tâm giới thiệu việc làm. Quy trình tuyển chọn của công ty có 2 vòng,
các ứng viên phải vượt qua vòng tuyển chọn hiện tại mới được vào vòng tiếp
theo.
Vòng 1: lựa chọn hồ sơ. Vòng này nhằm xem xét các ứng viên có phù hợp
với các vị trí cần tuyển dụng không. Các ứng viên có hồ sơ được chọn sẽ được
thông báo thời gian đến để phỏng vấn.
Lưu ý: Hồ sơ dự tuyển bắt buộc có đầy đủ ít nhất các giấy tờ sau:
- Đơn xin việc viết tay.
- Sơ yếu lý lịch có dấu xác nhận của chính quyền địa phương.
- Bản sao Chứng minh thư, Hộ khẩu.
- Bản sao các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp có công chứng.
- Giấy khám sức khoẻ.
- 2 ảnh 3x4.
Vòng 2: Phỏng vấn
Đây là lần gặp gỡ chính thức đầu tiên giữa ứng viên và công ty. Thông qua
buổi phỏng vấn này, công ty có thêm các thông tin để đánh giá xem ứng viên có
thực sự phù hợpvới yêu cầu của công việc hay cần tuyển hay không.

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12


21

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Một số vấn đề chính công ty thường xem xét đến như: Khả năng giao tiếp,
khả năng làmviệc (độc lập hay theo nhóm), khả năng tổ chức công việc và lập kế
hoạch, khả năng tư duy và giải quyết vấn đề, kiểm tra lại một số thông tin trong
hồ sơ: Quá trình học tập,kinh nghiệm, kỹ năng... Ứng viên được chọn sẽ được
thông báo sau buổi phỏng vấn.
- Công tác đào tạo: Với nhân viên mới vào làm, công ty áp dụng hình thức
đào tạovừa làm vừa học, người có trình độ, người làm việc lâu năm hơn giúp
người mới vào làm việc ngay tại nơi làm việc.
Hiện nay, công ty đã có được đội ngũ nhân viên có trình độ và có kinh
nghiệm làm việc,tinh thần trách nhiệm cao.
3.1.2. Tổng và quỹ lương, đơn giá tiền lương
- Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương tính theo
côngthức:
Vkh=[ Lđb xTLmindn x (Hcb + Hpc) +Vvc ] x 12 tháng
Trong đó:
Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch của doanh nghiệp;
Lđb: Lao động định biên; (Lao động định biên được tính trên cơ sở định
mức lao động tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm, dịch vụ qui đổi.)
TLmindn: mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy
định;

Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân; (Căn cứ và tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên
môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc công việc
bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương)
Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

22

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền
lương (các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương, gồm: Phụ cấp khu
vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, Phụ cấp trách nhiệm, Phụ cấp làm đêm, Phụ
cấp thu hút, Phụ cấp lưu động, phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thưởng an
toàn ngành điện.)
Vvc: Quĩ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính
trong mức lao động tổng hợp.
Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu:
Vđg=
Trong đó: Vđg: Đơn giá tiền lương (Đơn vị tính đồng hoặc nghìn đồng)
Vkh: Tổng quỹ lương tiền lương năm kế hoạch.
Tkh: Tổng doanh thu kế hoạch.
3.1.3.Trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Việc trả lương, trả thưởng cho từng cá nhân, từng bộ phận, nhằm khuyến
khích người lao động làm việc, hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng

góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đảm bảo đời sống cho nhân viên Công ty yên tâm công tác, đáp ứng được mức
sống cơ bản của nhân viên Công ty
Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao động về lương thưởng và
các chế độ cho người lao động công ty áp dụng hình thức trả lương theo hợp
đồng.
3.1.4. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của công ty.
- Hiệu quả đạt được:

Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

23

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Hiện nay, công ty đang đi vào hoạt động và phát triển ổn định nhờ sự lãnh
đạo của ban giám đốc và sự làm việc nhiệt tình hiệu quả của các cán bộ công
nhân viên. Do đó để thu hút và giữ chân nhân viên công ty đã có chính sách
lương hợp lý. Trong công tác quản lý và xây dựng quỹ lương, công ty đã thực
hiện đúng chế độ, chính sách tiền lương của nhà nước, đảm bảo thu nhập ổn định
cho người lao động. Tốc độ tăng tiền lương phù hợp với tốc độ phát triển kinh
doanh, kích thích được tăng năng suất lao động, nhờ đó mà thu nhập của nhân
viên ngày càng tăng. Có được kết quả đó là do công ty đã có công tác chuẩn bị
tốt: sắp xếp lao động hợp lý, cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc nhân
viên.Công tác trả lương cho cán bộ nhân viên trong công ty luôn được tiến hành

kịp thời, đúng hạn quy định đảm bảo tiền lương của người lao động có tính ổn
định, thường xuyên đem lại sự yên tâm cho các nhân viên và tạo tâm lý thoải mái
cho nhân viên làm việc giúp cho họ phát huy được sức sáng tạo trong công việc.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng phổ biến trong các công ty và
doanh nghiệp do tính đơn giản, dễ hiểu giúp cho cán bộ công nhân viên có thể dễ
dàng nhẩm tính được tiền lương của mình
Tiền lương cũng được tính dựa vào số ngày công làm việc thực tế của cán
bộ công nhân viên, nên nó có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên đi
làm chăm chỉ, đầy đủ nhằm nâng cao thu nhập.
- Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn tồn tại không ít
các vấn đề về tiền lương như sau: Các hình thức thưởng áp dụng tại Công ty còn
rất nghèo nàn, không sáng tạo trong từng trường hợp cá nhân hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ xứng đáng được thưởng để động viên đúng lúc, kịp thời. Nếu làm
được việc đó một mặt tạo được tâm lý rất tích cực cho chính cá nhân được
thưởng, mặc khác làm gương cho các cá nhân noi theo phấn đấu, tạo không khí
tích cực cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty.
Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

24

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

- Công tác đánh giá chất lượng làm việc của công nhân viên còn chưa chặt
chẽ, chỉ căn cứ vào bảng chấm công, trong khi đó thời gian làm việc 8 tiếng một
ngày cũng chỉ mang tính quy định chung còn thực tế thực hiện còn nhiều bất cập.

3.2. Phân tích công tác quản lý tài sản cố định trong công ty
3.2.1. Cơ cấu và tình hình hao mòn tài sản cố định
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh
(nếu chu kỳ kinhdoanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm)
Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa
được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa
hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành...) hoặc do chúng
chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính
mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về TSCĐ.
Đặc điểm của TSCĐ: tuổi thọ có thời gian sử dụng trên 1 năm, tức là TSCĐ
sẽ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào
gíá trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị
của TSCĐ giảm dần hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản có thời gian
sử dụng trên một năm đều được gọi là TSCĐ, thực tế có những tài sản có tuổi
thọ trên một năm nhưng vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là TSCĐ mà
được xếp vào tài sản lưu động. Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, một
tài sản được gọi là TSCĐ khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị
trên 10 triệu đồng.
TSCĐ trong công ty là các loại sau:
- Máy móc, thiết bị.
Nguyễn Thị Kim Tuyến KT5-K12

25

Báo cáo thực tập



×