Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tiến Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.91 KB, 65 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Lời mở đầu
Kinh tế là một thước đo vô cùng quan trọng và có tác động sâu sắc tới
tất cả các lĩnh vực đời sống, xã hội của một quốc gia. Trong những năm gần
đây nền kinh tế thế giới nói chung và trong nước nói riêng gặp phải rất nhiều
biến động ; thời kì công nghiệp hóa nền sản xuất với những cải tiến vượt bậc
về khoa học kỹ thuật; sự gia tăng các tổ chức kinh tế toàn cầu cùng với sự họi
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã đem đến không ít khó khăn và thách thức
cho những doanh nghiệp tai các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển.
Được đánh giá là một quốc gia có nền kinh tế với mức tăng trưởng
hàng năm cao song Việt Nam đã và đang sẽ phải đối đầu với những vấn đề
chung của nền kinh tế thế giới. Trong những năm gần đây sự biến động tiêu
cực của các tập đoàn kinh tế hàng đầu đã làm cho hơn 60.000 doanh nghiêp.
Việt Nam rơi vào tình trạng phá sản. Tế bào của nền kinh tế một quốc gia, chủ
thể của quá trình làm ra của cải vật chất cho xã hội chính là các doanh nghiệp
(bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp với mọi hình thức, quy mô hoạt
động). Điều này chỉ ra rằng các doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan
trọng, thực hiện đồng thời 2 mục tiêu chính, đó là: Thực hiện mục tiêu cá
nhân tối đa hóa lợi nhuận và đồng thời tham gia thực hiện mục tiêu xã hội là
tạo ra của cải, vật chất cho Nhà nước. Muốn làm được điều này mỗi doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và hệ thống
hạch toán để làm sao trong kinh doanh phải đảm bảo được nguyên tắc thu bù
chi lấy lãi. Đây là một vai trò chủ chốt và vô cùng quan trọng của bộ phận kế
toán trong mỗi doanh nghiệp.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế , kế toán có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp . Qua việc
thu thập , xử lý , phân tích và đánh giá các thông tin , những người làm công
SV: Đỗ Thị Hường


Lớp: CĐ KT 11-K12

1

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

tác kế toán đã cung cấp cho bộ máy quản lý một cách chinh xác các hoạt động
kinh tế , về việc sử dụng vốn , tài sản , tình hình tài chính của đơn vị kinh
doanh . Từ đó các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định đứng đắn và
giải phát phù hợp để thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động đúng hướng , có hiệu
quả cao và đem lại lợi nhuận như mong muốn .Đặc biệt là trong thời kỳ kinh
tế đang khủng hoảng như hiện nay , khi mà các doanh nghiệp đều đặt mục
tiêu tài chính có hiệu quả lên hàng đầu , thì kế toán lại càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Trong quá trình học tập và tiếp thu kinh nghiệm giảng dạy của các thầy
cô trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội khoa Kế toán – Kiểm toán cùng với sự
cố gắng trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại &sản xuất
Tiến Thành em càng nhận thấy được vai trò quan trọng của việc tổ chức và
quản lý công tác kế toán trong doanh nghiệp. Đồng thời qua cơ hội này em
cũng được tìm hiểu thực tế tình hình kinh doanh của công ty qua đó thấy
được những thành công đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại của
đơn vị.
Em xin tổng kết trong bài báo cáo này .Tuy nhiên do năng lực còn thiếu
sót và thời gian thực tập không dài nên bài báo cáo của em còn nhiều sai sót.
Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và công ty.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Phạm Thị Thu Oanh cùng đội ngũ
Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tiến Phát đã giúp
em trong quá trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã giúp em hoàn thành
báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!!!

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

2

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

Khoa Kế toán-Kiểm toán

3

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán


PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
SẢN XUẤT TIẾN PHÁT.
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TIẾN PHÁT.
1.1. Khái quát chung về công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tiến
Phát
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Tiến Thành được thành lập và hoạt
động theo giấy phép đầu tư số : 0102007975 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP
Hà Nội cấp ngày 12 tháng 03 năm 2003.Theo đó Công ty TNHH Thương
mại và sản xuất Tiến Thành thành lập và hoạt động theo luật đầu tư tại
Việt Nam( Luật số 59/2005/QH11) ban hành ngày 29/11/2005 về luật đầu
tư, và luật Doanh nghiệp (Luật số 60/2005/QH11) ban hành ngày
29/11/2005.
Tên công ty :
Tên giao dịch:
Limited.
Tên viết tắt :
Trụ sở chính :
Mã số thuế :
Điện thoại :
Fax
:

Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tiến Phát.
Tien Phat Trading and Manuafacturing Company
Tien Phat Co.,LTD.
Số 3A, Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
0101344582
048.263.308

049.433.732

Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là 15.000.000.000 VNĐ
Đặc biệt, từ năm 2003 trở lại đây công ty đã liên tục mở rộng quy mô
hoạt động, kinh doanh buôn bán nhiều sản phẩm hàng hóa.
Có thể nhận thấy rằng đây là một Công ty có quy mô vừa và nhỏ, có
khả năng cạnh tranh về giá thành cũng như về chất lượng sản phẩm máy
móc, thiết bị.
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

4

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Trong những năm qua, do nền kinh tế thị trường có nhiều biến đổi, làm lợi
nhuận của công ty bị giảm sút nhưng những thành tích mà cán bộ công nhân
viên công ty đã đạt được có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển
chung của nền kinh tế quốc dân trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

5


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Các chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của
doanh nghiệp:
(Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty)
Đơn vị:VNĐ

CHỈ TIÊU
1. Doanh thu bán

Năm
2009

về bán hàng và cung cấp

20.738.3

54.640

307.106

02.404

14.766.2


17.239.

12.528.1

70

476

72

15.483.3

21.041.

20.725.7

88.370

067.630

74.232

10.317.3

15.610.

15.644.7

89.628


829.974

30.528

5.165.99

5.430.2

5.081.04

8.742

37.656

3.704

3.521.16

6.021.0

8.577.46

3

45

3

1.257.47


1.270.2

1.282.73

9.209

82.509

8.000

dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch
vụ
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí tài chính

8. Chi phí bán hàng

1.276.946.209

9. Chi phí quản lý doanh 434.564.995
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

2012


21.058.

trừ
3. Doanh thu thuần

2010

Năm

15.498.1

hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm

Năm

6

1.287.434.100 1.295.832.000
439.554.191

450.652.000

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán


nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

2.200.529.492

2.438.987.901 2.060.399.167

11. Thu nhập khác

43.613.506

52.382.117

48.203.628

12. Chi phí khác

41.167.512

50.126.015

46.112.068

13. Lợi nhuận khác

2.445.994

2.256.102


2.091.560

2.202.975.486

2.441.244.003 2.062.490.727

550.743.872

610.311.001

14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
15. Lợi nhuận sau thuế
TNDN

515.622.682

Biểu 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

7

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội


Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
a, Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Căn cứ vào giấy Đăng ký kinh doanh : 0102007975 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP Hà Nội cấp ngày 12 tháng 03 năm 2003, công ty TNHH Thương Mại và
Sản xuất Tiến Phát được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong những
lĩnh vực sau:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư,máy móc thiết bị.
- Sản xuất máy móc thiết bị phục vụ công nghiệp,dân dụng.
- Sửa chữa lắp đặt các loại động cơ máy móc.
b, Sản phẩm, thị trường đầu ra và thi trường đầu vào:
* Sản phầm của Công ty:
- Công ty chuyên sản xuất, buôn bán máy biến thế hàn loại 3kw và 5kw.
- Buôn bán các loại máy bơm nước, máy tăng thế, máy hạ thế.
Do công ty TNHH Thương Mại và Sản xuất Tiến Phát hoạt động
trong cả hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh do vậy phạm vi của thị trường
đầu ra và thị trường đầu vào rất phong phú, đa dạng.
* Xét về thị trường các yếu tố đầu vào bao gồm 2 yếu tố chính:
Nguyên vật liệu đầu vào của Công ty phần lớn được mua từ thị
trường trong nước, ngoài ra còn có một số vật liệu và máy móc thiết đặc
biệt được nhập từ nước ngoài như Phíp Bakenick, … phải nhập ngoại từ
Trung Quốc, Italia...
Về lao động: chủ yếu là lao động trong nước. Cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật thì đội ngũ lao động của công ty ngày càng được đổi
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

8


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

mới, đội ngũ lao động trí thức có trình độ từ cao đẳng trở lên ngày càng tăng
lên và số lượng công nhân lại được giảm đi. Hiện tại số lượng Cán bộ công
nhân viên có trình độ Cao học, Đại học và Cao đẳng chiếm hơn 30%.
* Thị trường đầu ra:
công ty TNHH Thương Mại và Sản xuất TIẾN PHÁT là đơn vị luôn tiên
phong trong việc đưa công nghệ tiên tiến hiện đại áp dụng vào sản xuất, do
vậy các sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, đa dạng về mẫu mã, phong
phú về chủng loại và được tiêu thụ cả ở thị trường trong nước và ngoài nước.
Mặc dù là doanh nghiệp đã có nhiều thành tích đặc biệt trong sản
xuất và kinh doanh, tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường tiêu thụ của Công ty ngày càng bị thu hẹp do sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, Công ty cần phải
trang bị thêm các máy móc công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm,
mở rộng và phát triển thị trường mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao yêu
cầu của khách hàng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty:
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng,
đảm bảo tính tập trung, bao quát hết các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu của Công ty và đảm bảo hiệu quả, tránh trùng lặp trong quản lý. Bộ máy
quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Đỗ Thị Hường

Lớp: CĐ KT 11-K12

9

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Ban giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Sản xuất

Phòng hành chính

Kinh doanh

Phòng kế hoạch

Phòng TC kế toán Phòng Kinh doanh Phòng nhân sự

PXSX máy biến thế hàn 3kw

Phòng Kĩ thuật


PXSX máy biến thế hàn 5KW

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH TM và SX Tiến Phát
(Nguồn: Công ty TNHH TM và SX Tiến Phát)

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

10

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM và SX Tiến
Phát được phân công nhiệm vụ rõ ràng, nhằm tránh quản lý chồng chéo.
Cụ thể như sau:
* Giám đốc và phó giám đốc: chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thay mặt Công ty ký kết, tiến
hành các giao dịch dân sự, pháp luật với các cơ quan Nhà nước và các đơn
vị kinh tế đối tác. Các phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, một
phó Giám đốc phụ trách về sản xuất, một phó Giám đốc phụ trách về mọi mặt
hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Phòng Tổ chức - Hành chính: phụ trách công tác tổ chức cán bộ; công
tác đào tạo; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác hành chính.
* Phòng kế hoạch:

+ Lập kế hoạch sản xuất hàng năm trình cấp trên phê duyệt.
+ Lập kế hoạch cấp các nguồn vốn.
+ Lập và giao kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng.
+ Quản lý, mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất.
+ Hướng dẫn kiểm tra giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế
hoạch.
* Phòng tài chính – kế toán : Tổ chức và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy
đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, lập báo
cáo quyết toán theo quy định của cấp trên.
Quản lý về mặt tài chính toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công
ty theo đúng pháp luật và quy chế chung của công ty.
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

11

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

* Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm của công ty,
nghiên cứu và mở rộng thị trường, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Giám
đốc về kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty.
* Phòng nhân sự: Quản lý chung về công tác nhân lực. Đó là việc sắp
xếp, điều động nhân lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Đó cũng
là việc tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó phòng cũng có
một người chuyên ký xác nhận vào bảng thanh toán lương và tính các định

mức lương trong kỳ.
* Phòng kỹ thuật:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật
và công nghệ sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản
phẩm, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề xuất
các loại sản phẩm mới.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình công nghệ sản xuất các
loại sản phẩm đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu
đề xuất các loại sản phẩm mới.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, định mức kinh
tế kỹ thuật.
- Tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức làm thử mẫu sản phẩm, chế thử.
- Quản lý kỹ thuật và tình trạng thiết bị, máy móc, hệ thống điện
trong công ty
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

12

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

PHẦN II : HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP.

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNH VỀ HẠCH TOÁN.
a, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ
chức sản xuất của công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tiến Phát
Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán là thu thập, xử lý và cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Mỗi nhân viên kế toán sẽ đảm nhận một hoặc một số phần hành.
Mặc dù mỗi phần hành kế toán có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng giữa
các phòng bàn kế toán có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất và cùng hỗ trợ
nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán của công ty.

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán, giao
Kế toán
dịchvật

NHtư, chi Kế
phí,toán
giá TSCĐ,
thành Lương
và Thuế
Kế toán
bán hàng và xđ KQKDThủ kho

Kế toán theo dõi PXSX

Kế toán
theo dõi

Quan hệ điều hành.
Quan hệ kiểm tra đối chiếu.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân công lao động kế toán tại phòng Tài chính - Kế
toán
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên kế toán tại Công ty như
sau:
* Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng Giám
đốc về tình hình tài chính tại công ty theo Quy định của Bộ tài chính về quản
lý và hạch toán kế toán.Nhiệm vụ của kế toán trưởng tại Công ty:
- Cân đối nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của
Công ty, thanh toán với khách hàng và các tổ chức tín dụng.
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

14

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Lập kế hoạch tài chính đảm bảo sự thông suốt và phù hợp trong quản
lý điều hành.
- Đưa ra đề xuất với lãnh đạo công ty về các giải pháp trong lĩnh vực
quản lý tài chính và công tác hạch toán kế toán.
- Hướng dẫn và sắp xếp nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ trong phòng
dựa vào trình độ nghiệp vụ và năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân; Ký
duyệt các chứng từ thanh toán, chứng từ hạch toán, các báo cáo …
* Kế toán tổng hợp:
- Là người trực tiếp giúp việc kế toán trưởng. Thực hiện công tác kiểm
tra kiểm soát công tác hạch toán phát sinh tại các phần hành chi tiết. Triển
khai quy chế và quy định mới của công ty và Bộ tài chính, thuế liên quan đến
tài chính kế toán tại phòng và đơn vị trực thuộc. Kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của toàn bộ những nghiệp vụ phát sinh tại chi trước khi sát nhập số liệu
Báo cáo tài chính. Tập hợp chi phí, giá thành và lập báo cáo quản trị, báo cáo
tài chính. Hàng tháng kiểm tra nội dung, luỹ kế số thứ tự, tập hợp, đóng và
quản lý công tác kế toán tại phòng tài chính kế toán. Lập các mẫu biểu báo
cáo và xây dựng các quy chế quy định cho công tác kế toán tại phòng tài chính
kế toán.
* Kế toán thanh toán và giao dịch ngân hàng:
- Thực hiện theo dõi công nợ đối với khách hàng, bên cạnh đó còn
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thanh toán. Qua đó thực hiện
viêc hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến thu chi tiền mặt của Công ty.
- Theo dõi tiền gửi và tiền vay ngân hàng phát sinh hàng ngày, giao
dịch với Ngân hàng về các khoản vay nợ và trả nợ, thực hiện báo cáo đối với

Ngân hàng.
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

15

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

* Kế toán vật tư, chi phí, giá thành
- Theo dõi thường xuyên, chính xác số lượng, chất lượng, giá cả vật
tư theo các phương pháp đã được quy định trong việc nhập, xuất tồn kho.
Từ đó hàng tháng tính giá thành các yếu tố vật liệu theo Quy định.
- Theo dõi và hạch toán tổng hợp các khoản chi phí để tính giá thành
sản phẩm. Cụ thể kế toán tổng hợp các khoản chi phí sản xuất, xác định đối
tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, hướng dẫn các bộ phận có
liên quan lập và luân chuyển các chứng từ chi phí cho phù hợp với các đối
tượng hạch toán. Xác định tiêu thức phân bổ để phân bổ chi phí tính giá thành
sản phẩm.
* Kế toán TSCĐ, lương và thuế:
Đối với phần hành TSCĐ: kế toán có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp kịp
thời, chính xác các số liệu có và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ, căn cứ
vào tỉ lệ khấu hao đã Quy định để tình khấu hao cho đối tượng sử dụng.
Đối với phần hành thuế: hàng tháng kê khai thuế GTGT với cơ quan
thuế.
Đối với phần hành kế toán lương: thực hiện hạch toán chi phí lương,

các khoản trích theo lương và thanh toán lương với người lao động.
* Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
+ Theo dõi các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến tình hình
xuất kho thành phẩm, phát hành hoá đơn bán hàng theo dõi trên sổ sách hàng
hoá xuất ra nhập trả lại, đối chiếu kiểm tra tính chính xác của từng chứng từ
sổ sách kế toán.
+ Làm thủ tục nhập hàng hoá thành phẩm.
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

16

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Kiểm tra đối chiếu số liệu hàng hoá bán ra với số liệu hàng hoá trong
kho.
+ Tìm hiểu và mở rộng thị trường
+ Xác định kết quả kinh doanh mỗi kỳ.
Phòng kế toán tài chính của Công ty được tổ chức khá hệ thống, hoàn
chỉnh từ trên xuống dưới, điều này sẽ tạo điều kiện cho công tác kế toán thuận
lợi hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
* Kế toán theo dõi tại các phân xưởng:
- Thực hiện quản lý tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, tài sản, tiền
lương của công nhân, tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng. Hàng tháng
kế toán ở các phân xưởng phải tổng hợp chứng từ sổ sách rồi báo cáo lên cấp

trên.
b, Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
- Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng
12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ.
- Tỉ giá trong quy đổi ngoại tệ: tỉ giá thực tế.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

17

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Phương pháp tính giá vật tư xuất kho: phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ.
- Phương pháp tính khấu hao: phương pháp đường thẳng.
- Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật ký chung.
Bên cạnh những chứng từ bắt buộc, hiện nay Công ty còn sử dụng nhiều
chứng từ hướng dẫn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp,

thuận lợi cho công tác quản trị doanh nghiệp và công tác kế toán.
* Đặc điểm hệ thống chứng từ của công ty:
Các loại chứng từ công ty đang sử dụng hiện nay.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bàng thanh toán
tiền lương, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ lương và
các khoản khấu trừ vào lương, Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương.
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu Nhập kho, Phiếu Xuất kho, Biên bản
kiểm kê vật tư, Biên bản kiểm nghiệm vật tư xuất kho, Phiếu đề nghị lĩnh vật
tư.
- Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng Kinh tế …
- Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm
chi, Biên lai thu tiền, Bảng kê Chi tiền.
- Chứng từ về TSCĐ: Bảng trích khấu hao TSCĐ, Biên bản kiểm kê
TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ …
* Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán tại công ty
Hệ thống tài khoản của Công ty được vận dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

18

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Doanh nghiệp áp dụng hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên, không đầu tư chứng khoán, Bất động sản, không phát
hành trái phiếu do vậy một số tài khoản không được sử dụng.

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

19

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Danh mục các tài khoản cấp 1 chủ yếu bao gồm:
111, 112, 113, 128, 129, 131, 133, 138, 139, 141, 142, 144, 151, 152,
153, 154, 155, 156, 157, 159, 211, 213, 214, 228, 229, 241, 242, 311, 315, 331,
333, 334, 335, 338, 341, 344, 411, 412, 413, 414, 415, 418, 419, 421, 353, 441,
511, 512, 515, 521, 531, 532, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821,
911.
Các tài khoản ghi đơn gồm có: 001, 004, 007.
Tuy nhiên để phù hợp với Quy mô của Công ty và nhu cầu quản lý,
căn cứ vào hệ thống tài khoản cơ bản, Công ty mở chi tiết các tài khoản,
những tài khoản được mở theo nhiều cấp, mỗi cấp là một nhóm đối tượng
được phân loại phụ thuộc vào những tiêu thức nhất định, càng nhiều đối
tượng thì tài khoản chi tiết càng có nhiều con số. Vì số lượng nguyên vật liệu
của công ty khá đa dạng do đó tài khoản được mở nhiều nhất là tài khoản
152 - “nguyên liệu, vật liệu”.
* Đặc điểm hệ thống sổ kế toán tại công ty:

Xuất phát từ đặc điểm của Công ty về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán,
trình độ của nhân viên Phòng Kế toán, Phòng đã quyết định lựa chọn hình
thức Nhật Ký Chung.
+ Danh mục sổ kế toán được liệt kê như sau:
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ TSCĐ; thẻ kho, thẻ tính giá thành sản
phẩm dịch vụ; sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả; sổ chi tiết tiền gửi,
tiền vay; số chi tiết thanh toán với khách hàng, với nhà cung cấp, ngân sách
Nhà nước, nội bộ; sổ chi tiết tiêu thụ; sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh; sổ chi
tiết các TK 621,622,627…
- Sổ kế toán Tổng hợp bao gồm:
SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

20

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

+Sổ Nhật ký chung
+Sổ Cái các TK
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo thứ tự thời gian, bên cạnh đó việc phản ảnh
theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ ghi sổ cái.
+ Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng tháng, quý tập hợp tất cả các chứng từ gửi về phòng kế toán
Công ty. Căn cứ vào Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, kế toán từng phần

hành sẽ tiến hành xử lý ghi vào Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết.
Cuối kỳ, đối chiếu với sổ kế toán để lên các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
* Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán tại công ty:
BCTC được trình bày bẳng đồng Việt Nam (VNĐ), được lập theo
hướng dẫn của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành tại quy định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và chuẩn
mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành.
BCTC được lập và trình bày dựa trên 6 nguyên tắc: Hoạt động liên
tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh.
Báo cáo do Nhà nước ban hành bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh Báo cáo tài chính

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

21

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Đối với các báo cáo tài chính Quý: thời gian hoàn thành chậm nhất là
vào ngày 30 tháng kế tiếp và được gửi đến Tổng Giám đốc.
Đối với báo cáo tài chính năm: thời gian hoàn thành chậm nhất sau

90 ngày kế từ ngày kết thúc niên độ tài chính, thực hiện kiểm toán Báo cáo tài
chính năm, điều chỉnh sau kiểm toán. Các cơ quan quản lý được gửi các báo
cáo tới bao gồm: Ngân hàng, Sở kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, Cục thuế
thành phố và Ban lãnh đạo Công ty.

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

22

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:
Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi
tiết


Bảng cân đối số phát
sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
(Công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

23

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2. Quan hệ của phòng kế toán với các phòng ban trong Doanh Nghiệp.


Phòng kế toán của Công ty hoạt động và thực hiện nhiệm vụ, chức năng
chuyên môn riêng song vẫn có mối tác động qua lại, tương hỗ cùng các




phòng ban khác trong công ty.
Đối với phòng Kinh doanh – Dự án, phòng kế toán có chức năng tham
vấn; trong quá trình hoạt động tìm ra được những sai sót, hạn chế, từ
đó đề xuất cùng phòng Kinh doanh – Dự án đổi mới chiến lược kinh



doanh trong tương lai một cách hiệu quả và phù hợp hơn.
Đối với phòng Kỹ thuật của Công ty,là phòng liên kết các dữ liệu trong
quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, do đó phòng kế
toán có vai trò cug cấp các só liệu tổng quát để định hướng phát triển
các chiến lược marketing, dịch vụ bảo hành và các dịch vụ sau bán



hàng.
Có thể nhận thấy rằng phòng Kế toán của Công ty luôn luôn tác động và
có ảnh hưởng không nhỏ tới các phòng ban khác trong Công ty. Vì vậy,
phòng kế toán và các phòng ban khác luôn có mối quan hệ khăng khít
với nhau trong quá trình kiến tạo lợi nhuận cho Công ty.

2. Các phần hành toán kế toán doanh nghiệp.
2.1: Kế toán quản trị.
2.1.1: Nội dung và báo cáo kế toán quản trị, tác dụng của kế toán quản trị
trong quản lý.


Khái niệm: Kế toán quản trị là khoa học thu nhận xử lý cung cấp

các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể phục
vụ cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, àm căn cứ ra quyết
định quản trị.



Nội dung của kế toán quản trị.

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

24

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

-

Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh.

-

Kế toán quản trị về doanh thu.

-


Kế toán quản trị về chi phí và tính giá thành sản phẩm.

-

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.

-

Lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh.

-

Kế toán quản trị một số khoản mục khác:
+ Kế toán quản trị tài sản cố định.
+ Kế toán quản trj hàng tồn kho.
+ Kế toán quản trị lao động tiền lương.

Ngoài các nội dung trên doanh nghiệp có thể thực hiện các nội dung kế
toán quản trị khác theo yêu cầu quản lý cảu doanh nghiệp.


Tác dụng của kế toán quản trị.
-

Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần được xây dựng phù hợp
với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng
doanh nghiệp cụ thể.


-

Nội dung của báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp dầy
đủ và đảm bảo tính so sánh được của các thông tin phục vụ yêu
cầu quản lý, điều hành và ra quyết định kinh tế của donah nghiệp.

-

Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế
phù hợp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài
chính nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp.



Tác dụng của kế toán quản trị.
-

Cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp như:
chi phí của từng bộ phận, từng công việc, sản phẩm.

-

Quản lý tài sản, vật tư, nguồn vốn, công nợ.

SV: Đỗ Thị Hường
Lớp: CĐ KT 11-K12

25

Báo cáo thực tập



×