Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện gia lâm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

 ---------

VŨ VIỆT HƯNG

QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số

: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI BẰNG ðOÀN

HÀ NỘI – 2012

1


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học


của tôi, ñược thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Bùi Bằng ðoàn. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược công bố dưới bất cứ
hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận.
Tác giả luận văn

Vũ Việt Hưng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo
và cán bộ của trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, những người ñã nhiệt tình
giảng dạy, truyền ñạt những kiến thức quý báu và tạo ñiều kiện học tập cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
ðặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS. Bùi Bằng ðoàn, người ñã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trong quá trình thu thập tài liệu, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình của Ban lãnh ñạo và cán bộ công chức Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới thầy cô, gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè những
tình cảm chân thành nhất và những lời chúc tốt ñẹp nhất.
Tác giả luận văn

Vũ Việt Hưng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng.................................................................................................vi
Danh mục hình................................................................................................vii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................viii
1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài .................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ............................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 2

1.3.

ðối tượng nghiên cứu ..................................................................... 3


1.4.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

1.4.1.

Phạm vi về nội dung nghiên cứu ..................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi về không gian nghiên cứu ................................................. 3

1.4.3.

Phạm vi về thời gian nghiên cứu ..................................................... 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ðỐI VỚI DNNQD............................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ñối với DNNQD ........................... 4

2.1.1.

Một số vấn ñề chung về DNNQD ................................................... 4

2.1.2.

Thuế và các sắc thuế áp dụng ñối với DNNQD............................... 7


2.1.3.

Thu thuế và quản lý thu thuế ñối với DNNQD.............................. 13

2.1.4.

ðặc ñiểm của quản lý thu thuế ñối với DNNQD ........................... 14

2.1.5.

Yêu cầu về quản lý thu thuế ñối với DNNQD............................... 15

2.1.6.

Nội dung quản lý thu thuế ñối với DNNQD.................................. 19

2.2.

Cơ sở thực tiễn của ñề tài.............................................................. 27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iii


2.2.1.

Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế ñối với doanh
nghiệp ở nước ngoài và trong nước............................................... 27


2.2.2.

Hệ thống các ñề tài nghiên cứu liên quan...................................... 34

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................ 36
3.1.

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu ........................................................ 36

3.1.1.

Khái quát chung về Chi cục thuế Gia Lâm.................................... 36

3.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm....................... 37

3.1.3.

Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Gia Lâm .................................... 40

3.1.4.

Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN.......................................43

3.2.

Phương pháp nghiên cứu............................................................... 44


3.2.1.

Phương pháp thu thập tài liệu........................................................ 44

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 45

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 45

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 45
4.1.

Thực trạng công tác quản lý thu thuế ñối với DNNQD tại
Chi cục thuế Gia Lâm ................................................................... 46

4.1.1.

Quá trình phát triển DNNQD trên ñịa bàn huyện Gia Lâm ........... 46

4.1.2.

Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế .................................................. 47

4.1.3.

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế .......... 56


4.1.4.

Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế..................... 58

4.1.5.

Thực trạng hiện ñại hoá quản lý thu thuế ñối với DNNQD ........... 78

4.2.

ðịnh hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế ñối với
DNNQD của Chi cục thuế Gia Lâm.............................................. 79

4.2.1.

ðịnh hướng................................................................................... 79

4.2.2.

Mục tiêu........................................................................................ 81

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế ñối với DNNQD tại
Chi cục thuế Gia Lâm ................................................................... 81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iv



4.3.1.

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ................................. 81

4.3.2.

Thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thu thuế ñối
với DNNQD ................................................................................. 83

4.3.3.

Hiện ñại hoá quản lý thu thuế ñối với DNNQD............................. 92

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 95
5.1.

Kết luận ........................................................................................ 95

5.2.

Kiến nghị ...................................................................................... 96

5.2.1.

Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội ............................................... 96

5.2.2.


Với UBND huyện Gia Lâm và các ngành hữu quan khác ............. 96

5.2.3.

Với Cục thuế TP Hà Nội và Chi cục thuế huyện Gia Lâm ............ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức lao ñộng phân theo ñội thuế ................................. 40
Bảng 3.2. Cơ cấu lao ñộng phân theo ngạch công chức và chức danh........... 41
Bảng 3.3. Cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ và ñộ tuổi.............................. 42
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN ........................................ 43
Bảng 4.1. Tình hình phát triển DNNQD ....................................................... 46
Bảng 4.2. Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình ñộ.............................. 55
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện dự toán ñược giao ............................................ 57
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ........................................... 59
Bảng 4.5. Ý kiến ñánh giá của DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ .............. 60
Bảng 4.6. Kết quả ñăng ký cấp mã số thuế ñến ngày 31/12/2011.................. 64
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế......................... 69
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp............................... 71
Bảng 4.9. Ý kiến ñánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế ....................... 72
Bảng 4.10. Kết quả chống thất thu thuế ñối với DNNQD ............................. 75
Bảng 4.11. Kết quả thu nợ ñối với DNNQD ................................................. 76
Bảng 4.12. Số nợ thuế của DNNQD ............................................................. 77


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ ñồ tổ chức bộ máy ngành thuế ................................................. 21
Hình 3.1. Biểu ñồ tỷ trọng số thu thuế NQD................................................. 44
Hình 4.1. ðồ thị tốc ñộ phát triển DNNQD .................................................. 47
Hình 4.2. Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ......................................... 50
Hình 4.3. Biểu ñồ tổng số thu thuế, phí, lệ phí.............................................. 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ công chức

CNH, HðH

Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin


CSDL

Cơ sở dữ liệu

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

HðND

Hội ñồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KBNN


Kho bạc nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

QL

Quản lý

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCCB

Tổ chức cán bộ

TNCN

Thu nhập cá nhân


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTðB

Tiêu thụ ñặc biệt

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người ñã chứng minh rằng, thuế ra ñời
là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra ñời, tồn tại và phát triển của nhà
nước. ðể duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính
ñể chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung
ương ñến ñịa phương, chi cho các công việc ban ñầu thuộc chức năng của nhà
nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ
tầng, chi cho các vấn ñề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước
mắt và lâu dài.
Thuế, từ khu vực doanh nghiệp (DN) nói chung và từ khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) nói riêng, có vai trò rất quan trọng, vừa

là nguồn thu lớn của ngân sách nhà nước (NSNN), vừa là công cụ ñiều tiết và
ñịnh hướng phát triển doanh nghiệp. ðể nâng cao vai trò của thuế, cần thiết
phải tổ chức quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp, ñặc biệt là khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Cùng với việc cải cách hệ thống thuế thời gian qua, quản lý thu thuế ñối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong cả nước ñã ñược ñổi mới căn
bản trên nhiều mặt, từ pháp luật, chính sách, quy trình, thủ tục ñến quản lý thu
thuế và ở tất các cấp từ Trung ương ñến ñịa phương. Kết quả là, thu thuế từ
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng về số lượng, ñổi mới về cơ cấu
nguồn thu, ñồng thời củng cố và nuôi dưỡng ñược các nguồn thu. Theo số liệu
thống kê hiện hành, số thu từ doanh nghiệp trong cả nước chiếm trên 71%
tổng thu nội ñịa của NSNN hàng năm. Trong ñó, số thu từ DNNQD chiếm
trên 41%, số thu của ñối tượng này gấp nhiều lần số thu từ ñối tượng khác như
các hộ kinh doanh cá thể.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả ñạt ñược, quản lý thu thuế ñối với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

1


DNNQD tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm vẫn còn hạn chế trên nhiều mặt: từ
việc thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế như công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT, quản lý kê khai và kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế ñến ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức bộ máy thu
thuế. Những hạn chế trong quản lý thu thuế ñối với DNNQD ñã góp phần làm
cho tình trạng trốn thuế, nợ ñọng thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm khá phức tạp.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, số lượng, loại hình và quy mô DNNQD ngày càng tăng. Vì thế,
nguồn thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm có

nhiều biến ñộng về quy mô, cơ cấu và tính chất các nguồn thu. ðiều ñó, ñặt ra
yêu cầu ñổi mới quản lý thu thuế từ khu vực DNNQD. Hơn nữa, việc thu thuế
từ khu vực này rất phức tạp, có nhiều ñặc thù, ñòi hỏi phải ñổi mới hơn nữa
quy trình, thủ tục và nâng cao trình ñộ quản lý của cán bộ thuế.
Xuất phát từ những thực tế trên, việc nghiên cứu ñể tìm giải pháp tăng
cường công tác quản lý thu thuế ñối với các DNNQD tại Chi cục thuế Gia
Lâm là vấn ñề quan trọng và cấp bách trong giai ñoạn hiện nay. Với ý nghĩa
ñó, chúng tôi tiến hành chọn và nghiên cứu ñề tài "Quản lý thu thuế ñối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội" làm luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu ñề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn ñề lý luận và
thực tiễn có liên quan ñể ñề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thu thuế
ñối với DNNQD tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế ñối với loại
hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

2


Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế ñối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm.
ðề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thu thuế ñối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm phù hợp với ñiều
kiện mới.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu thuế ñối với

DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm, bao gồm các nội dung cơ bản như tổ chức
bộ máy quản lý thu thuế, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
thu thuế, ứng dụng công thông tin trong quản lý thu thuế, thực hiện các khâu
trong quy trình quản lý thu thuế theo chức năng: tuyên truyền hỗ trợ NNT; kê
khai và kế toán thuế; kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu
thuế ñối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.4.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu ñược thực hiện tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm trực
thuộc Cục thuế thành phố Hà Nội.
1.4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thu thuế gắn với giai ñoạn phát
triển kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, việc phân tích thực trạng
quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
Gia Lâm ñược thực hiện từ năm 2007 ñến năm 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ðỐI VỚI DNNQD
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ñối với DNNQD
2.1.1. Một số vấn ñề chung về DNNQD
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại DNNQD
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
ñịnh, ñược ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật nhằm mục ñích

thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh.
DNNQD là tổ chức kinh tế do cá nhân, tổ chức ñầu tư vốn thành lập và
tổ chức quản lý theo quy ñịnh của pháp luật nhằm mục ñích thực hiện các
hoạt ñộng kinh doanh.
Khu vực DNNQD bao gồm các doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều người ñứng ra làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về
mọi hoạt ñộng của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong ñó thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn ñã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm
hữu hạn). Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không
quá 50 và không ñược quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ
sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không
ñược quyền phát hành cổ phiếu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

4


Công ty cổ phần
Doanh nghiệp có vốn ñiều lệ ñược chia thành cổ phần, số lượng cổ ñông
tối thiểu là ba và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
trong phạm vi số vốn ñã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền
phát hành chứng khoán ra công chúng.

Công ty hợp danh
Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành
viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá
nhân, có trình ñộ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
công ty (trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên
lượng vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh không ñược
phát hành chứng khoán.
Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt ñộng của doanh nghiệp.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của DNNQD
DNNQD bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt ñộng kinh doanh bằng
nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân ñóng góp, theo cơ chế thị trường
vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ nhất, DNNQD mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do tư
nhân quản lý và phân phối lợi nhuận, hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi
cá nhân người sản xuất.
Thứ hai, mục tiêu lớn nhất trong kinh doanh là lợi nhuận, họ có thế sẵn
sàng bằng bất kỳ giá nào ñể kiếm ñược thật nhiều lợi nhuận với những
phương án kinh doanh táo bạo và mạo hiểm. Do vậy nhiều khi gây hậu quả
xấu cho xã hội. DNNQD thường tự phát và khó quản lý, không ít cơ sở kinh
doanh trái phép, kinh doanh không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi dụng hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

5


ñơn chứng từ xin hoàn thuế sai quy ñịnh.
Thứ ba, tổ chức các cơ sở DNNQD phần lớn là quy mô nhỏ do vốn ít,

cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự thay ñổi của môi
trường kinh doanh. Nhân viên thường ñảm nhận công việc theo kiểu ña năng,
chi phí nhân công thấp.
Với những ñặc ñiểm trên, DNNQD ngày càng ñược khuyến khích và
ñảm bảo môi trường thuận lợi ñể phát triển. Tuy vậy, khuyến khích phát triển
khu vực này không ñồng nghĩa với việc buông lỏng quản lý. Do vậy, hệ thống
pháp luật phải ñược thể chế hoá ñầy ñủ, rõ ràng cả tầm vĩ mô và vi mô ñể có
thể phát huy tối ña mặt tích cực và hạn chế ñến mức thấp nhất mặt tiêu cực
của DNNQD trong cơ chế thị trường.
2.1.1.3. Vai trò của DNNQD ñối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, DNNQD là thành phần kinh tế không thể
thiếu và ñóng vai trò ngày càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng và ñóng
góp xứng ñáng vào sự tồn tại vào sự phát triển nền kinh tế thị trường theo
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ñòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách, ñiều
kiện thuận lợi ñể khu vực này phát huy ñược vai trò của mình trong tình hình
kinh tế hiện nay.
Sự phát triển của DNNQD ñã và ñang tiếp tục có những ñóng góp tích
cực và vô cùng quan trọng cần thiết trong công cuộc phát triển ñất nước.
Góp phần quan trọng ñể tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, ñổi
mới bộ mặt kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ cho xã hội.
Là lĩnh vực chính thu hút lao ñộng xã hội, tạo công ăn việc làm cho
người lao ñộng.
Giải phóng sức lao ñộng và huy ñộng tối ña các nguồn lực trong dân cư
vào công cuộc phát triển kinh tế.
Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng ñộng hiệu quả cho nền
kinh tế. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

6



2.1.2. Thuế và các sắc thuế áp dụng ñối với DNNQD
2.1.2.1. Khái niệm và vai trò của thuế
Dưới giác ñộ thu tài chính nhà nước: thuế là hình thức thu chủ yếu của
NSNN. Thuế là hình thức ñóng góp nghĩa vụ theo luật ñịnh của các tổ chức
kinh tế và dân cư cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình.
Dưới giác ñộ pháp luật: thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các pháp
nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, phát sinh trên cơ sở văn
bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất ñối giá và hoàn
trả trực tiếp cho ñối tượng nộp.
Trên giác ñộ người nộp thuế: thuế ñược coi là khoản ñóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ ñóng góp cho nhà nước theo luật
ñịnh ñể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
Nhà nước. Nói cách khác, thuế là hình thức ñộng viên, phân phối lại sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức và cá nhân tạo ra ñể hình thành
quỹ tiền tệ tập trung nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Từ khái niệm thuế nêu trên cho thấy: thuế là một phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân từ các hoạt ñộng kinh tế; thuế là một nghĩa vụ cơ bản của mỗi
tổ chức và cá nhân do luật ñịnh và có tính bắt buộc; quyền lợi của người nộp
thuế là ñược hưởng phúc lợi từ các dịch vụ công do từ việc thực hiện chức
năng, vai trò của Nhà nước.
Thuế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Vai trò ñó thể
hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, bảo ñảm tích luỹ và
tiêu dùng, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội. ðể duy trì hoạt ñộng của bộ
máy nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước phải
có ñủ nguồn lực tài chính. Trên thực tế, nguồn lực tài chính quốc gia có thể có
ñược bằng nhiều con ñường như: vay nợ, bán tài sản quốc gia, thu nhập từ
hoạt ñộng kinh tế, thu thuế... Trong các khoản thu ñó, thuế vẫn là nguồn thu
cơ bản, lâu dài và chiếm tỉ trọng chủ yếu. Trên thực tế, ở hầu hết các quốc gia,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

7


thuế chiếm khoảng 90% thu NSNN và chiếm từ 15-30% GDP. Ở Việt Nam
hiện nay, thuế chiếm hơn 90% tổng thu NSNN hàng năm, tương ñương mức
huy ñộng 20% GDP. Trên cơ sở ñó, thuế ñã góp phần bảo ñảm ngân sách
quốc gia, góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
như tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo ñảm tiến bộ và công bằng xã
hội.
Thứ hai, thuế là công cụ quản lý và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nền kinh
tế thị trường, bên cạnh những ưu thế thì có không ít các khuyết tật. ðể hạn
chế các khuyết tật ñó, nhà nước phải tăng cường chức năng quản lý ñiều tiết
nền kinh tế bằng các công cụ như thuế. Bằng việc xây dựng ñúng ñắn cơ cấu
và mối quan hệ giữa các loại thuế, xác ñịnh hợp lý biểu thuế, thuế suất, chế ñộ
miễn giảm, hoàn thuế có thể ñiều tiết trên hai mặt: một mặt khuyến khích,
nâng ñỡ các hoạt ñộng kinh doanh cần thiết, có lợi; mặt khác thu hẹp, kìm
hãm ngành hàng cần hạn chế. Sở dĩ như vậy, vì thuế có tác ñộng hữu hiệu ñối
với bất cứ sản phẩm hàng hoá nào cả trên phương diện sản xuất và tiêu dùng.
Thứ ba, thuế góp phần bảo ñảm công bằng xã hội. Hệ thống thuế cải
cách trong cơ chế mới ñã ñược áp dụng thống nhất không phân biệt giữa các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, ñiều ñó thể hiện sự bình ñẳng của
thuế. Với chính sách ñiều tiết thu nhập, người có thu nhập cao phải chịu thuế
cao hơn ñể ñiều tiết cho các ñối tượng có thu nhập thấp thông qua trợ cấp,
phúc lợi xã hội và các hình thức khác. Nhờ ñó, góp phần giảm khoảng cách
giàu nghèo, hỗ trợ cho các người nghèo, người tàn tật, người mất khả năng
lao ñộng và người dân vùng khó khăn.
2.1.2.2. Các sắc thuế cơ bản áp dụng ñối với doanh nghiệp ở Việt Nam
Theo quy ñịnh pháp luật hiện hành, hầu hết các sắc thuế hiện có ñều liên

quan ñến doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: thuế giá trị gia tăng (GTGT),
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân
(TNCN), thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ ñặc biệt (TTðB), thuế xuất khẩu, thuế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

8


nhập khẩu... Dưới ñây chỉ xem xét một số sắc thuế liên quan nhiều và có
nguồn thu lớn từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thuế GTGT: là thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông ñến
tiêu dùng.
ðối tượng của thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Hiện nay, ở nước ta áp dụng hai phương thức tính thuế GTGT:
Phương pháp khấu trừ áp dụng cho các ñối tượng kinh doanh, các
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác
thực hiện chế ñộ sổ sách kế toán, hoá ñơn chứng từ theo quy ñịnh.
Phương pháp tính trực tiếp áp dụng ñối với các cá nhân sản xuất, hoạt
ñộng trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt nam
không theo luật ðầu tư nước ngoài tại Việt nam chưa thực hiện ñầy ñủ các
ñiều kiện về kế toán, hoá ñơn chứng từ ñể làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ, các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, ñá quý.
GTGT là phần giá trị mới tăng thêm ñược tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Giá trị này ñược xác ñịnh bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và
tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT là

một loại thuế gián thu, người tiêu dùng (sử dụng hàng hoá, dịch vụ) là người
chịu thuế, doanh nghiệp là người “thu hộ”. Do vậy, trong quản lý thu thuế ñối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần kiểm tra tính chính xác trong kế toán
thuế và ngăn chặn việc chiếm dụng thuế.
Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc ñộng viên nguồn thu cho
NSNN. Tính ñến năm 2010; số thuế GTGT từ SXKD chiếm tỷ trọng cao nhất
(so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN (khoảng 28,1%) và chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

9


45,5% trong tổng thu từ DN. Thuế GTGT ñược áp dụng ở nước ta từ 1/1/1999
thay cho thuế doanh thu trước ñây (sắc thuế này hiện ñã có trên 120 quốc gia
áp dụng) [5].
Thuế tiêu thụ ñặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, ñánh vào một số hàng hoá,
dịch vụ ñặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy ñịnh, ñược tính căn cứ
vào giá cả và thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ ñặc biệt).
ðối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ ñặc biệt là giá nhập khẩu cộng
với thuế nhập khẩu. ðây là một loại thuế gián thu, thuế này chỉ liên quan ñến
các DN có kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ trong danh mục do Nhà nước
quy ñịnh.
Thuế TTðB mang tính chất là thuế gián thu áp dụng ñối với tám loại
hàng hoá và bốn hình thức dịch vụ (quy ñịnh trong luật thuế TTðB) ñược sản
xuất trong nước và nhập khẩu không thuộc loại thật cần thiết cho nhu cầu ñời
sống thiết yếu nhằm ñộng viên sự ñóng góp của người tiêu dùng cho NSNN,
hạn chế sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng nhiều các mặt hàng này.
Những cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTðB phải nộp thuế TTðB
và không phải nộp thuế GTGT. Thuế TTðB chỉ nộp một lần tại khâu sản xuất
(ñối với hàng hoá sản xuất trong nước), khâu nhập khẩu (ñối với hàng hoá

nhập khẩu hoặc ở khâu cung ứng dịch vụ (ñối với dịch vụ chịu thuế).
Căn cứ tính thuế TTðB là giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế và
thuế suất. Theo quy ñịnh hiện hành, biểu thuế TTðB có mức thuế suất cao gồm
mười hai mức thuế suất khác nhau từ 15% ñến 100% ñược phân theo loại hàng
hoá và dịch vụ. ðối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTðB, thuế suất thuế
TTðB không phân biệt hàng hoá nhập khẩu hay hàng hoá sản xuất trong nước.
Thuế tiêu thụ ñặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ
quan trọng thực hiện mục ñích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và
dịch vụ ñược coi là ñặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp
có thu nhập cao, ñảm bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

10


biệt từ sản xuất kinh doanh nội ñịa chiếm khoảng trên 13,5% trong tổng thu
NSNN, chiếm 11,9 % trong tổng thu từ DN [5].
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): là thuế trực thu, ñánh vào thu
nhập chịu thuế của các DN. Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng nhất của
thuế trực thu. Mọi tổ chức có hoạt ñộng SXKD có thu nhập ñều là ñối tượng
nộp thuế TNDN. Số thuế ñược xác ñịnh trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế
suất. Thu nhập chịu thuế ñược xác ñịnh bao gồm: thu nhập từ hoạt ñộng
SXKD hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả
thu nhập từ hoạt ñộng SXKD hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. Thuế suất do
Nhà nước quy ñịnh. Do ñặc ñiểm của thuế TNDN là muốn xác ñịnh thu nhập
chịu thuế phải mở sổ sách kế toán theo dõi nên việc kê khai nộp thuế và quyết
toán thuế TNDN ñược phân ñịnh theo mức ñộ thực hiện chế ñộ kế toán.
Thuế TNDN ñược sử dụng ñể ñiều tiết thu nhập của các nhà ñầu tư
nhằm góp phần ñảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan
trọng của NSNN và là công cụ có hiệu quả ñể Nhà nước thực hiện các mục

tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai ñoạn. Hiện nay, thuế TNDN chiếm tỷ
trọng khá cao khoảng 26,1% so với các loại thuế khác trong tổng thu NSNN
và chiếm 46,1% trong tổng thu từ DN[5].
Thuế tài nguyên: là loại thuế ñánh vào việc khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Thuế này phụ thuộc vào số lượng tài nguyên thực tế khai
thác, giá tính ñơn vị tài nguyên và thuế suất. Thuế này chỉ liên quan ñến các
DN khai thác tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản.
Thuế tài nguyên là công cụ ñể quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, ñiều tiết
các hoạt ñộng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của ñất nước, bảo vệ
môi trường sinh thái và ñộng viên một phần thu nhập cho NSNN. Số thuế tài
nguyên chiếm tỷ trọng không lớn trong số thu NSNN hàng năm khoảng
4,93% tổng thu NSNN và chiếm 8,52 % trong tổng thu từ DN[5].
Thuế môn bài: là lệ phí ñăng ký kinh doanh ñược tính theo năm. Mức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

11


thuế ñược áp dụng theo số tuyệt ñối và ñược phân biệt theo hai nhóm: tổ chức
kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. ðối với DN (tổ chức) thì mức môn bài ñược
quy ñịnh từ 1.000.000 ñồng ñến 3.000.000 ñồng tuỳ theo mức vốn ñã ñăng ký
trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép ñầu tư.
Thuế môn bài mang tính chất là thuế trực thu, ñộng viên sự ñóng góp
trực tiếp của cơ sở kinh doanh, tạo ñược một nguồn thu quan trọng cho nhu
cầu chi tiêu của NSNN ngay từ ñầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa
nhiều. Thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát các cơ sở kinh doanh, có
căn cứ phân loại quy mô doanh thu lớn, vừa, nhỏ ñể áp dụng biện pháp quản
lý thu thuế thích hợp.
Thuế môn bài áp dụng ñối với mọi tổ chức, cá nhân có thực tế kinh
doanh. Thuế thu mỗi năm một lần và chủ yếu thu vào ñầu năm. Những cơ sở

kinh doanh hoạt ñộng trong sáu tháng ñầu năm phải nộp mức thuế môn bài cả
năm. Nếu bắt ñầu hoạt ñộng trong sáu tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế
cả năm.
Số thuế môn bài chiếm ít khoảng 0,24% trong tổng thu NSNN và chiếm
1,24% trong tổng thu từ DN. ðây là loại thuế có tính chất lệ phí và liên quan
ñến tất cả các DN [5].
Thuế nhập khẩu là thuế áp dụng với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao ñổi của cư dân biên giới và hàng
hóa mua bán, trao ñổi khác ñược coi là hàng hóa nhập khẩu. ðối tượng chịu
thuế nhập khẩu là hàng hóa: Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; Hàng hóa ñược ñưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan.
Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh
giới ñịa lý xác ñịnh, ñược thành lập theo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính
phủ…Tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc ñối tượng chịu thuế, nộp
thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu là thuế áp dụng với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

12


biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao ñổi của cư dân biên giới và hàng
hóa mua bán, trao ñổi khác ñược coi là hàng hóa xuất khẩu. ðối tượng chịu
thuế xuất khẩu là hàng hóa: Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; Hàng hóa ñược ñưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Khu
phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới ñịa
lý xác ñịnh, ñược thành lập theo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ...
Ngoài ra, còn một số khoản thu khác ñối với DN như thuế bảo vệ môi
trường, thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp, tiền thuê ñất … Những khoản thu
này chiếm tỷ trọng tương ñối nhỏ trong tổng thu từ DN.

Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, do khuôn khổ có hạn nên luận văn không ñi sâu vào quản lý từng sắc
thuế mà chỉ ñề cập ñến quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nói chung.
2.1.3. Thu thuế và quản lý thu thuế ñối với DNNQD
Theo nghĩa hẹp, thu thuế là một trong bốn khâu cơ bản của hoạt ñộng
thuế nhà nước, bao gồm: tuyên truyền, hỗ trợ; kê khai thuế, tính thuế; thu-nộp
thuế; thanh tra, kiểm tra thuế. Theo ñó, thu thuế là việc thu-nộp tiền thuế vào
NSNN ñược thực hiện bởi các cơ quan chức năng thu thuế.
Theo nghĩa rộng, thu thuế bao gồm một “chuỗi” công việc có liên quan
mật thiết với nhau nhằm ñảm bảo cho tiền thuế - nghĩa vụ thuế của DN ñược
thực hiện, ñược thu vào NSNN.
Quản lý thu thuế là một bộ phận của quản lý nhà nước về thuế. Quản lý
nhà nước về thuế nói chung là hoạt ñộng nhằm ñảm bảo sự thực thi nghiêm
chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác của chính ñối tượng nộp thuế
và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan.
Quản lý thu thuế ñối với DNNQD là hoạt ñộng quản lý của Nhà nước mà
cơ quan thuế là ñại diện ñể tổ chức hướng dẫn, ñiều hành, giám sát việc thực thi
pháp luật về thuế ñối với các DNNQD nhằm ñộng viên nguồn thu vào NSNN.
ðối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

13


DNNQD nói riêng bao gồm ba hoạt ñộng riêng biệt, liên tiếp nhau: xác ñịnh
ñối tượng nộp thuế, xác ñịnh số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu
của quản lý ở ñây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các hình thức phạt theo
luật thuế ñể răn ñe những ñối tượng nộp thuế vi phạm. ðồng thời, quản lý thu
thuế cũng ñảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với

ñối tượng nộp thuế phải báo cáo ñầy ñủ, trung thực các giao dịch kinh tế có
phát sinh thuế nộp NSNN theo quy ñịnh của luật.
Hoạt ñộng thu thuế ñối với DNNQD bao gồm các khâu: ñăng ký thuế,
xử lý tờ khai và kế toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế ñối với DNNQD bao gồm các hoạt
ñộng: hoạch ñịnh mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy trình thủ
tục, ñề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ
máy và nhân sự ñể thực hiện các khâu công việc.
Theo Luật quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2007), cơ quan
thuế quản lý thu thuế theo bốn chức năng chính: tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; thanh tra,
kiểm tra với các quy trình ñể phục vụ cho quản lý thu thuế nói chung hay
quản lý thu thuế ñối với DNNQD nói riêng.
2.1.4. ðặc ñiểm của quản lý thu thuế ñối với DNNQD
ðặc ñiểm của quản lý thu thuế ñối với DNNQD xuất phát từ ñặc ñiểm của
NNT - các DNNQD và ñược thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các DNNQD là nhóm DN không có vốn ñầu tư của Nhà nước
hoặc DN có vốn của nhà nước dưới 50% vốn pháp ñịnh.
Hai là, các DNNQD là nhóm NNT với nhiều loại hình ña dạng như:
Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, DN có vốn ñầu tư nước
ngoài, DN tư nhân (DNTN), hợp tác xã (HTX). So với nhiều NNT khác như
các cá nhân kinh doanh, thuế từ các DNNQD khá tập trung, có số thu khá lớn,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

14


thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nội ñịa. Do vậy, quản lý thu thuế

ñối với DNNQD ñược ñặc biệt quan tâm và ñặt ưu tiên hàng ñầu. Hầu hết cơ
quan thuế các nước ñều rất chú trọng việc quản lý nhóm NNT này.
Thực tế ở Việt Nam qua số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, khối
DNNQD luôn ñóng góp gần 50% tổng thu NSNN cả nước hàng năm [47].
Ba là, DNNQD là nhóm DN có trình ñộ tổ chức cao hơn, chặt chẽ hơn
các hộ kinh doanh cá thể và cá nhân. Hầu hết, các DNNQD thực hiện chế ñộ
kế toán, hoá ñơn, chứng từ. Theo chế ñộ hiện hành, các DNNQD ñều phải mở
sổ sách kế toán và hạch toán kế toán theo chế ñộ quy ñịnh, thực hiện nghĩa vụ
thuế theo phương pháp kê khai thuế.
Bốn là, DNNQD có phạm vi kinh doanh rộng hơn và mức ñộ phức tạp
cao hơn so với ñối tượng là hộ cá thể. Ngày nay, nhiều DNNQD có phạm vi
kinh doanh toàn cầu. Vì vậy, việc kiểm soát chi phí và thu nhập khi tính thuế
là hết sức phức tạp. Thủ ñoạn trốn thuế của một số DNNQD lớn rất bài bản
không như các DNNQD nhỏ hoặc cá nhân kinh doanh (mà chủ yếu là bằng
cách gian lận hoá ñơn hay bán hàng không xuất hoá ñơn). Các DNNQD này
luôn xuất trình ñủ hoá ñơn, chứng từ và hạch toán rất ñúng quy ñịnh. Nhưng,
ñằng sau những số liệu chuẩn hóa ñó là cả một kế hoạch trốn thuế hết sức tinh
vi. Do ñó, quản lý thu thuế ñối với DNNQD ñòi hỏi ñội ngũ cán bộ có trình
ñộ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiều kinh nghiệm. Có như vậy mới phát hiện
ñược các thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các ñối tượng này.
Từ ñó, ñề xuất hoàn thiện chính sách hoặc xử lý ñối tượng vi phạm.
2.1.5. Yêu cầu về quản lý thu thuế ñối với DNNQD
ðể ñạt hiệu quả cao trong thu thuế nói chung và thu thuế ñối với
DNNQD nói riêng cần phải ñáp ứng các yêu cầu như thu ñúng: ñúng quy
ñịnh, ñúng phương pháp, ñúng ñối tượng; thu ñủ: ñủ theo chế ñộ, chính sách;
Thu kịp thời vào NSNN theo ñúng Luật và yếu tố vô cùng quan trọng không
thể thiếu ñó là nuôi dưỡng nguồn thu, luôn tạo ñiều kiện ñể DNNQD có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

15



phát triển SXKD từ ñó tạo nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN.
Trong quản lý thu thuế không ñược bỏ sót ñối tượng nộp thuế. Muốn
ñạt ñược yêu cầu ñó phải kết hợp nhiều yếu tố: văn hoá, tâm lý, kinh tế, hành
chính, pháp luật, thực hiện dân chủ, công khai NNT ñể ñộng viên tự giác ñăng
ký nộp thuế, phát hiện ñối tượng trốn thuế ñể xử lý theo Pháp luật. ðồng thời,
tổ chức thu thuế ñúng pháp luật, ñảm bảo "thu ñúng thu ñủ, thu kịp thời vào
ngân sách nhà nước".
Việc quản lý thu thuế ñối với DNNQD cần phải ñảm bảo các yêu cầu cơ
bản sau:
Một là, bảo ñảm ñúng luật, ñúng quy ñịnh.
Trước hết, phải tuân thủ quản lý theo Luật quản lý thuế. Tất cả các sắc
thuế ñều phải theo trình tự, thủ tục các nội dung của quản lý thu thuế theo luật
ñịnh, gồm:
ðăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn ñịnh thuế.
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Quản lý thông tin về người nộp thuế.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính thuế.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Ngoài những quy ñịnh chung của Luật, cần thực hiện những quy ñịnh do
ngành thuế ban hành. Về cơ bản, mỗi nội dung quản lý thuế ñều ñược quy
ñịnh chi tiết bằng các quy trình và bất cứ cơ quan thuế nào cũng phải thực
hiện ñúng quy ñịnh của quy trình. Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế hiện
nay bao gồm:
Quy trình quản lý ñăng ký thuế.
Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

16


×