Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Thực trạng công tác hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên điạ bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 81 trang )

11


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... 4 LỜI
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 5
CHƯƠNG I : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ....... 7

1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT .................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT ............................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT: ............................................................ 7
1.1.3. Ưu điểm của thuế GTGT: ............................................................. 9
1.1.4. Cơ chế vận hành thuế GTGT ...................................................... 10
1.1.5. Nội dung cơ bản trong luật thuế GTGT ...................................... 11
1.2.
Hoàn thuế GTGT........................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm về hoàn thuế GTGT ................................................... 17
1.2.2. ý nghĩa tác và dụng của hoàn thuế .............................................. 18
1.2.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế ............................. 19 1.2.4.
Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào .................................. 23
1.2.5. Quy định về hoá đơn, chứng từ ................................................... 24
1.2.6. Hồ sơ xin hoàn thuế .................................................................... 26
1.2.7. Trách nhiệm của đối tượng được hoàn thuế ................................ 28
1.2.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế ....................
29
1.2.9. Thẩm quyền và trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT ................... 30
1.2.10. Kiểm tra sau hoàn thuế ............................................................ 34
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .................................... 35


2.1. Tổng quan về cục thuế hà nội ............................................................ 35
2.1.1. Khái quát về cục thuế Hà nội và phòng Công nghiệp .................. 35
2.1.2. Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội ........................................ 39
2.2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp công
nghiệp trên địa bàn Hà nội ................................................................. 40
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh

22


nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội ........................................ 37
2.2.2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội .................................................. 46
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI. ............................ 66

3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của công tác hoàn thuế trong những năm tới
(từ nay tới 2010) ................................................................................. 66
3.1.1. Yêu cầu của thuế GTGT trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 ...
66
3.1.2. Yêu cầu của hoàn thuế GTGT từ nay tới 2010 ............................ 68
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hoàn thuế VAT đối với doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn Hà Nội ........................................................ 68
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ................................................... 68 3.2.2.
Tiếp tục thay đổi việc hoàn thuế ................................................. 68
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hoá đơn .......................
69
3.2.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế thanh toán trong hoạt động mua bán, nhất
là hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đối với đối tượng nộp thuế....

74
3.2.5. Cần chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra hoàn thuế .................... 75
3.2.6. Tăng cường xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm trong hoàn thuế 78
3.2.7. Đẩy mạnh việc hình thành dịch vụ tư vấn thuế ........................... 78
3.2.8. Tuyên truyền, giáo dục về thuế GTGT, đặc biệt là hoàn thuế
GTGT. ........................................................................................... 80
3.2.9. Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế..................... 81
3.3. Những kiến nghị ................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 85

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DN: Doanh nghiệp
33


DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DNQD:
Doanh nghiệp quốc doanh
ĐT: Đầu tư
ĐP: Địa phương
GTGT: Giá trị gia tăng
KH: khách hàng
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TW: Trung ương
TT: Thông tư
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VP: Văn phòng
VAT: Thuế giá trị gia tăng
XNK: Xuất nhập khẩu

XK: Xuất khẩu

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà Nước. Thuế không chỉ tạo
nguồn thu cho Chính phủ hoạt động mà còn là công cụ để phân phối lại thu

44


nhập, tạo ra công bằng xã hội vì vậy thuế đóng một vai trò cực kỳ quan trọng
trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Ở Việt nam, Luật thuế GTGT ra đời (thay cho thuế doanh thu) là một thành
công lớn trong quá trình cải cách hệ thống thuế, có ý nghĩa lịch sử trong hoạt
động quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Quả vậy, sau hơn 4 năm thực hiện Luật thuế GTGT đã chứng tỏ được
những ưu thế của mình như: Khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh
thu, thúc đẩy sự phát triển sản xuất, khuyến khích xuất khẩu...
Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thuế GTGT vẫn còn nhiều
bất cập trong quá trình thực hiện, đặc biệt tình trạng lợi dụng việc hoàn thuế
GTGT để bòn rút NSNN đang diễn ra rất phổ biến gây thất thoát lớn cho
NSNN.
Đối với thủ đô Hà nội, các doanh nghiệp Công nghiệp chiếm vị trí quan
trọng trong cơ cấu kinh tế của toàn thành phố, đóng góp lớn về số thu cho
NSNN. Hàng năm hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp này chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong số thu của toàn Cục. Công tác hoàn thuế GTGT của các
doanh nghiệp này trong thời gian vừa qua đã đem lại nhiều kết quả tốt. Tuy
nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như bao doanh nghiệp khác, những hạn
chế này đã đặt ra một đòi hỏi là phải nghiên cứu vấn đề hoàn thuế nói chung
và thực trạng công tác hoàn thuế của các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ
bàn Hà nội nói riêng để nắm bắt được những kẽ hở, những gian lận trong

công tác hoàn thuế từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý để ngăn chặn tình trạng
này đảm bảo cho việc hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp Công nghiệp
trên điạ bàn Hà nội đạt kết quả tốt nhất.
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn: “Thực trạng công
tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội”
nhằm hai mục đích:
Thứ nhất: Về mặt lý luận, đưa ra những lý luận chung về thuế GTGT và hoàn
thuế GTGT.
55


Thứ hai:Về mặt thực tiễn, nhằm đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội và đưa ra
một số giải pháp.
Ngoài lời mở đầu, lời kết, luận văn gồm 3 phần:
Chương I : Thuế GTGT hoàn thuế GTGT
Chương II: Thực trạng hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công
nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo – PGS.TS:
Nguyễn Thị Bất trực tiếp hướng dẫn, các Thầy Cô giáo cùng các Cô, chú ở
phòng Công nghiệp - Cục thuế Hà Nội đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này.

CHƯƠNG I : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT

1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Để nắm được khái niệm của thuế giá trị gia tăng, trước hết ta cần hiểu thế

nào là giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá hoặc
dịch vụ do cơ sơ sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào
nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng
thêm. Nói cách khác đây là số chênh lệch giữa “giá đầu vào” với “giá đầu
ra” do đơn vị tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Khái niệm về thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong
giá hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng
66


như thuế doanh thu.Tuy nhiên thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế
doanh thu là chỉ người bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT
trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoặc dịch vụ ở khâu tiếp theo chỉ phải nộp
trên phần giá trị gia tăng thêm.

1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT:
-

Là một loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng hoá - dịch vụ, còn người chịu thuế là người sử dụng cuối cùng
của hàng hoá dịch vụ ấy. Như vậy người nộp thuế và người chịu thuế
không đồng thời là một.

-

Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ đánh vào phần giá trị
tăng thêm của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang bằng
với số thuế đầu ra ở khâu tiêu thụ cuối cùng.


-

Thuế GTGT có tính trung lập cao, vì nó là khoản thu nhập cho Nhà nước ở
người mua hàng hoá.

-

Thuế GTGT đem lại nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho
NSNN

-

Thuế GTGT thực chất là một sắc thuế đánh vào tiêu dùng hàng hoá dịch vụ
được thu ở khâu bán hàng và nó mang tính luỹ thoái cao so với thu nhập. Tính
chất này xuất phát từ quy luật giảm dần của thiên hướng tiêu dùng. Khi thu
nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiêu dùng sẽ
chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Người có thu nhập càng cao sẽ có tỷ suất
thuế tiêu dùng trên tổng thu nhập càng nhỏ. Để minh chứng cho điều này ta có
thể xem ví dụ sau đây:
VD: Một người A có thu nhập 5 triệu đồng, mua một chai bia phải trả
thuế GTGT là 3000đ.
3000
Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập = *100=0.06%
5tr
Một người B có thu nhập 0.5 triệu, khi mua bia cũng phải trả thuế
77


GTGT là 3000đ


3000
Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập = *100=0.6%
0.5tr
Như vậy người có thu nhập ít hơn bị điều tiết gấp 10 lần người có thu
nhập cao hơn. Rõ ràng người có thu nhập càng cao thì sẽ bị điều tiết càng nhỏ.
-

Thuế GTGT có phạm vi đối tượng rất rộng và thường được xây dựng căn cứ
vào công dụng vật chất của sản phẩm không phân biệt người mua và dùng vào
mục đích gì. Thuế GTGT cho phép chống buôn lậu thuế có hiệu quả, và tạo ra
sự kiểm soát lẫn nhau về thuế. Việc khấu trừ thuế GTGT được tiến hành dựa
trên hoá đơn mua hàng và do vậy áp dụng thuế này không những bắt buộc
người mua và người bán phải lập các hoá đơn chứng từ mà còn buộc người
nộp thuế phải giữ sổ sách kế toán đầy đủ, chính xác hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.

-

Thuế GTGT không gây ra phản ứng từ những người chịu thuế khi Nhà nước
có sự điều chỉnh theo hướng tăng thuế suất vì họ không biết đó là sự điều tiết
của Nhà nước mà họ nghĩ đó là nguyên nhân do cung cầu hoặc chi phí. Đối
tượng bị điều tiết là tất cả những người tiêu dùng nhưng đầu mối thu tập
trung ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá- dịch vụ do vậy giảm
được chi phí quản lý thuế.

1.1.3. Ưu điểm của thuế GTGT:
-

Tránh được hiện tượng đánh thuế trồng lên thuế do thuế GTGT chỉ đánh trên

giá trị tăng thêm, điều này cho thấy thuế GTGT ra đời là phù hợp với kinh tế
sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường.

-

Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ cung
ứng, nên có thể tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN.

88


Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ, nên không phải đi sâu xem xét,

-

phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, đẩy nhanh quá trình
thu.
Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu,

-

tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường
quốc tế.
Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập

-

khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ hàng sản xuất, kinh doanh nội địa.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ người nộp


-

thuế. Thông thường trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính, tự kê khai và nộp thuế
theo thông báo của Cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt
thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hoá
đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh
doanh.
Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại

-

hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để
hạ giá thành sản phẩm
Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc thuế
tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của
chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập...

1.1.4. Cơ chế vận hành thuế GTGT
Cơ chế vận hành thuế GTGT được thể hiện ở các mặt sau:
-

Đối với các doanh nghiệp, thuế GTGT gắn liền với hai yếu tố riêng biệt độc
lập với nhau.
+ Yếu tố có liên quan đến chế độ khấu trừ thuế, tức là liên quan tới bộ
phận thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào, kể
cả nghiệp vụ mua tài sản cố định.

99



+ Yếu tố liên quan tới chế độ tính thuế, tức là gắn liền với bộ phận thuế
GTGT thu được (thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ bán hàng-hàng hoá,
dịch vụ đầu ra, kể cả nghiệp vụ bán tài sản cố định).
Chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ có thể xảy ra hai trường hợp:
-

Nếu là số dương, thì doanh nghiệp phải nộp số chênh lệch đó.

-

Nếu là số âm doanh nghiệp sẽ được Nhà nước hoàn trả.

-

Đối với người tiêu dùng cuối cùng: Từ đặc điểm của thuế GTGT cho ta thấy
rằng, thuế GTGT là thuế mang tính trung lập cao do vậy đối tượng chịu thuế
không phải là doanh nghiệp sản xuất, bán ra mà là người tiêu dùng cuối cùng
vì người tiêu dùng cuối cùng thực hiện một khâu việc duy nhất đó là mua
hàng hoá, dịch vụ.

1.1.5. Nội dung cơ bản trong luật thuế GTGT
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tạo điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 nghị định số
28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở việt nam, trừ các đối
tượng không chịu thuế.
1.1.5.2. Đối tượng nộp thuế

Luật thuế GTGT quy định tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá-dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và
tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người
nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
+ Doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các
tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác, hợp tác xã.
10 10


+ Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam; Các công ty
nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không
theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Các cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các
cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh nhưng không hình
thành pháp nhân kinh doanh.
1.1.5.3. Thuế suất
-

Thuế suất thuế GTGT có 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20%.
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu bao
gồm cả hàng gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài,
xuất vào khu chế xuất.

-


Thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu.

-

Thuế suất 10%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế suất 0%, 5%, 20%.

-

Thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ đặc biệt.
1.1.5.4. Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá và dịch vụ được xác định như sau:

-

Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.

-

Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu.

-

Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế
GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.


11 11


-

Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi,
phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị...giá để tính thuế GTGT là giá cho
thuê chưa có thuế.

-

Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp).

-

Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế.

-

Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
như đại lý mua, bán hàng hoá, uỷ thác XNK hưởng hoa hồng giá tính thuế
GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng chưa trừ một khoản phí tổn nào.

-

Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải,
bốc xếp chưa có thuế GTGT.

-


Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như
tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định.
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / [1+(%)thuế suất của hàng
hoá, dịch vụ].
1.1.5.5. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp được tính theo hai phương pháp đó là phương
pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
. Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, những quy định về hoá đơn mua bán hàng.
Cách tính:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = (Giá tính thuế của hàng hoá,dịch vụ bán ra)*(Thuế
suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ)
Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua
hàng hoá, dịch vụ.
12 12


. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp này áp dụng đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu tư nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu
trừ.
Cách tính:
Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của hàng hoá, dịch vụ) *(thuế suất
thuế GTGT tương ứng)

GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch
vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng
Tuy nhiên hiện nay Nhà nước vẫn khuyến khích các doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.1.5.6. Quy định khác
1. Quy định đăng ký nộp thuế
Đăng ký nộp thuế là khâu đầu tiên của quá trình thu thuế. Việc đăng ký
nộp thuế thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Quy định
về đăng ký nộp thuế được thể hiện như sau: Đối với cơ sở kinh doanh phải
đăng ký nộp thuế GTGT với Cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn
của Cơ quan thuế. Với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp
thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh
Cơ sở kinh doanh theo phương pháp trực tiếp trên GTGT nếu thực hiện
đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, có thể đăng ký với cơ quan thuế nộp theo
phương pháp khấu trừ.
2.. Quy định về kê khai thuế
Kê khai thuế được coi là bước thứ hai trong quá trình nộp thuế của doanh
nghiệp, Luật thuế GTGT quy định rằng:
-

Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai thuế cho
cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không
13 13


có phát sinh số thuế đầu vào, số thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp tờ
khai đầy đủ cho cơ quan thuế.
-

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ kê khai

thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu với cơ quan thuế nơi có cửa khẩu nhập
hàng hoá.
3. Nộp thuế
Nộp thuế là công việc thứ ba trong quá trình nộp thuế đối với
doannghiệp.
Luật thuế GTGT quy định:

-

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn.

-

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng
lần nhập khẩu.

-

Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào
kỳ tính thuế tiếp theo.
3. Quy định về quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế. Năm quyết toán được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế
cho cơ quan thuế.
1.1.5.7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế được quy định như
sau:


1. Cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định
của luật thuế GTGT.
Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký,
kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
14 14


2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp
thuế đúng hạn quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế
trước ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo nộp thuế chậm nhất là 3 ngày,
thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Nếu quá thời hạn ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp
tục ra thông báo, nếu đã đến ngày phải nộp theo luật định mà cơ sở chưa nộp
thì thông báo thuế bao gồm cả số tiền thuế và số tiền phạt chậm thuế. Thời
hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối với đối tượng nộp theo kê khai
kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo đối với hàng hoá nhập khẩu và các trường
hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo luật định.
Nếu cơ sở vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thuế
có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
xử lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh
doanh đảm bảo thực hiện đúng quy định.
4. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và
các tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế, yêu cầu các tổ chức
tín dụng, Ngân hàng và tổ chức cá nhân khác có liên quan đến việc tính thuế,
nộp thuế.
5. Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT phải nộp đối với các đối tượng
nộp thuế trong các trường hợp sau:

a. Cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Đối với những cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT và cơ sở kinh doanh luân chuyển chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ, có hoá đơn,
chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác
định GTGT và thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế trực tiếp
trên GTGT. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh vừa và nhỏ (gọi chung là
15 15


hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần đã phù hợp với cơ
sở kinh doanh thì mức thuế này được xác định làm căn cứ thu thuế
ổn định trong thời gian 6 tháng hoặc 12 tháng. Cơ quan thuế có trách
nhiệm thông báo công khai và mức doanh thu và số thuế ấn định đối
với các đối tượng này.
b. Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và các tài
liệu có liên quan tới việc tính thuế GTGT.
1.2. HOÀN THUẾ GTGT

1.2.1. Khái niệm về hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là việc Nhà nước trả lại số tiền cho cơ sở kinh doanh hay đối
tượng nộp thuế mà đối tượng nộp thuế đó đã được nộp theo quy định được
ghi trong luật.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, hoàn thuế là việc doanh nghiệp nhận lại
số tiền thuế ứng trước từ phía Nhà nước.
Hay hoàn thuế là một công đoạn trong quy trình quản lý thu thuế của cơ
quan thuế.
Như vậy đứng trên mỗi góc độ khác nhau, hoàn thuế có khái niệm khác
nhau. Tuy nhiên dù là khái niệm như thế nào thì công tác hoàn thuế vẫn được

thực hiện theo quy trình như sau:

16 16


(1) Đă ng ký nộ p thuế


(2) Nộ p thuế

quan thuế

(3) Quy
ế t toán thuế
C ơ s ở kinh
doanh

(4) Hồ s ơ đề nghị

hoàn thuế

và hoàn thu
ế

1.2.2. ý nghĩa tác và dụng của hoàn thuế
Việc hoàn thuế GTGT có ý nghĩa rất to lớn đối với cá nhân, đơn vị sản
xuất kinh doanh hay đối với nền kinh tế, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế
chính là hoạt đông có hiệu quả của các tổ chức, cá nhân. ý nghĩa đó được thể
hiện trên các mặt sau:
-Thứ nhất:

Việc hoàn thuế GTGT đã phát huy tính tự giác cao của các doanh nghiệp.
Bởi vì muốn được hoàn thuế GTGT doanh nghiệp buộc phải thực hiện đầy đủ
các chế độ hoá đơn chứng từ, ghi rõ số thuế đầu vào, đầu ra để cơ quan Nhà
Nước có thẩm quyền làm căn cứ xét hoàn thuế, thật vậy hoàn thuế GTGT đã
giúp doanh nghiệp tinh giảm biên chế trong hệ thống kế toán, từ đó tạo ra một
đội ngũ kế toán hoàn chỉnh.
-

Thứ hai:
Hoàn thuế GTGT tạo điều kiện về tài chính cho các doanh nghiệp khi

gặp khó khăn; Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vì doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có số vốn ít, thường xuyên gặp khó
khăn về tài chính cho nên số tiền từ việc hoàn thuế nhiều khi giúp doanh
nghiệp giải quyết vấn đề tài chính tạm thời.
-

Thứ ba:
Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Điều này được thể

hiện như sau: Hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế 0% (tức hoàn thuế đầu
vào). Thực hiện việc hoàn thuế này đã góp phần cho các doanh nghiệp có điều
kiện để cạnh tranh với các hàng hoá trên thị trường quốc tế.
17 17


-

Thứ tư:
Thông qua việc khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT qua mỗi khâu sản xuất,


lưu thông nên tránh được việc thu trùng lặp giúp cho doanh nghiệp có điều
kiện giảm được giá hàng bán, tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh số bán hàng
của doanh nghiệp.
-

Thứ năm:
Hoàn thuế GTGT có tác dụng khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nền

kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mở doanh nghiệp. Bởi vì theo quy
định của Luật thuế GTGT thì doanh nghiệp mới thành lập chưa phát sinh
doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu có thời gian đầu tư một
năm trở lên sẽ được xét số thuế đầu vào theo từng năm.
-

Thứ sáu:
Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản

xuất, đầu tư chiều sâu. Bởi vì theo luật thuế GTGT: Các doanh nghiệp đầu tư
mở rộng, đầu tư chiều sâu, có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã
khấu trừ trong ba tháng (kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu tư)
mà chưa khấu trừ hết sẽ được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này.
-

Thứ bảy:
Việc hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp sử dụng vốn ODA, sử dụng

viện trợ đã thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn
về vốn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất. Thông qua thu hút vốn phát huy được tính tích cực của thuế GTGT

trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Tóm lại hoàn thuế GTGT đã tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như sự hội nhập trên thị trường quốc tế. Từ đó phát huy thế mạnh nền
kinh tế trong cả nước.

1.2.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế
Luật thuế GTGT quy định rằng, việc hoàn thuế chỉ quyết định đối với
các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, không phải
18 18


bất cứ doanh nghiệp nào cũng được xét hoàn thuế, mà chỉ có doanh nghiệp kê
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mới được xét hoàn thuế. Quy định
này một phần nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp trong kê khai thuế, một
phần là để hoàn thiện hơn hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ trong hệ thống
kế toán. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào thực hiện nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế đều được hoàn thuế, những doanh nghiệp có số
thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra sẽ được xét hoàn thuế theo đúng quy
định của luật thuế GTGT. Nói như vậy thì doanh nghiệp xuất khẩu sẽ luôn là
đối tượng được xét hoàn thuế khi có hàng xuất khẩu. Khi các doanh thuộc đối
tượng được xét hoàn thuế các doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan thuế
xem xét giải quyết cho mình theo đúng trình tự đã ghi trong luật thuế GTGT.
Theo quy định của luật thuế GTGT thì các trường hợp sau sẽ được xét
hoàn thuế:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế theo các trường hợp sau:
-

Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế
toán) có luỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra được

hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của
thời gian xin hoàn thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh hàng xuất khẩu số thuế GTGT đầu
vào của doanh nghiệp A trong các tháng của quý I/1999 như sau:

Thuế đầu
vào

Thuế đầu
ra

Thuế phải
nộp

Luỹ kế số
thuế phải nộp

Tháng 1

200

100

-100

-100

Tháng 2

400


300

-100

-200

Tháng 3

500

100

-400

-600

Thời gian

19 19


Theo ví dụ trên, liên tục 3 tháng trong quý I, doanh nghiệp A có số thuế
đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn
thuế GTGT đầu vào. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện vào đầu quý tiếp
sau và số thuế được hoàn là 600 tr đồng.
-

Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng xuất khẩu nếu có thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ 200 tr đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng,

hoặc chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng của chuyển
hàng). Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở
khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu đối
tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá được uỷ thác xuất khẩu, Cơ sở trực tiếp
gia công hàng hoá xuất khẩu.

2. Đối với cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để
tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xét hoàn
thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được
hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.
Ví dụ1: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập trong năm 1999. Thực
hiện đầu tư phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ.
-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400 triệu.

-

Thuế GTGT của máy móc, thiết bị là 200 triệu. Đến cuối năm 1999 công trình
chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có thu nên chưa phát sinh
thuế GTGT phải nộp. Sau khi nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT năm 1999
xác định số thuế đầu vào 600 triệu thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế
giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu đồng cho cơ sở. Trong trường
hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp hoặc đã thành lập
nhưng chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT theo quy định này.

20 20



3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất chia tách, giải thể,
phá sản có thuế GTGT nộp thừa cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại
số thuế GTGT đã nộp thừa.
4. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
5. Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
-

Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hoá, dịch vụ từ nhà
cung cấp trong nước có thuế GTGT để sử dụng cho các dự án này.
Nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cho
các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không phải tính thuế GTGT đầu
ra nhưng được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoádịch vụ mua trong nước có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng A thực hiện xây dựng công trình của dự án B sử
dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại theo giá thầu ký với chủ dự án, giá trị
xây lắp không có thuế GTGT là 4 tỷ đồng. Chủ dự án B trực tiếp mua thiết bị
trong nước để giao cho công ty A lắp đặt, giá mua thiết bị chưa có thuế
GTGT là 1 tỷ đồng, thuế GTGT là 100 triệu đồng. Nếu công ty A được thanh
toán theo giá nhận thầu không có thuế GTGT là 4 tỷ đồng thì công ty A được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, vật tư mua vào phục vụ cho xây
dựng dự án công trình B. Chủ dự án công trình B được hoàn thuế GTGT đầu
vào của thiết bị mua trong nước là 100 triệu đồng.
Các chủ dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối
tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua
vào từ các nhà cung cấp có thuế GTGT hoặc hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế
GTGT.


-

Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ
21 21


theo giá không thuế GTGT cho dự án này thì nhà thầu chính không tính thuế
GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ hoặc hoàn lại thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ cho dự án này.
6. Tổ chức ở Việt nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt nam thì được hoàn
lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng
hoá viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá
trị hàng hoá mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng,
hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 10 triệu đồng.

1.2.4. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau:
-

Thuế đầu vào của hàng hoá - dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.

-

Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được

khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu VAT

-

Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định
số thuế phải nộp của tháng đó. Riêng đối với tài sản cố định, nếu có số thuế
đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo
quy định của chính phủ.

-

Trong trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản
chưa qua chế biến của người sản xuất mà không có hoá đơn GTGT thì được
khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên giá nông sản, lâm sản, thuỷ sản mua
vào. Đối với trường hợp này hiện nay đã có sự thay đổi căn cứ vào nghị định
số108 / 2002/ NĐ-CP ngày 25/12/2002 của chính phủ về việc bãi bỏ quy định
22 22


về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % đối với một số hàng hoá dịch vụ
như sau:
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua của cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT có hoá
đơn bán hàng.
+ Hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản
xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT.
+ Hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến đất, đá, sỏi, các phế
liệu mua của người bán không có hoá đơn, bảng kê.
Căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: Số thuế

GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu. Đối với hàng hoá dịch vụ mua vào
không có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn không ghi khoản thuế GTGT thì
không được khấu trừ.

1.2.5. Quy định về hoá đơn, chứng từ
Cụ thể quy định về in, phát hành, sử dụng quản lý hoá đơn.
1.2.5.1. In hoá đơn
Quy định về việc in hoá đơn chứng từ như sau:
-

Bộ tài chính in hoá đơn để phát hành và bán cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo quy định của các luật thuế.

-

Tổ chức, cá nhân được tự in hoá đơn theo quy định và hướng dẫn của Bộ tài
chính. Như vậy tổ chức, cá nhân cũng được quyền in hoá đơn.
1.2.5.2. Phát hành hoá đơn
NĐ 89/2002 của chính phủ quy định phát hành hoá đơn như sau: Hoá
đơn do bộ tài chính in, hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự in khi đưa ra sử dụng
phải thông báo phát hành bằng văn bản về loại hình, hình thức, mẫu và thời
gian sử dụng hoá đơn. Tổ chức, cá nhân khi mua hoá đơn do Bộ tài chính phát

23 23


hành phải ghi rõ hoặc đánh dấu tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của từng số
hoá đơn tại cơ quan cung cấp hoá đơn.
1.2.5.3. Quy định về sử dụng hoá đơn

Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ khi bán, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ phải lập giao hoá đơn cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng
hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị dưới mức quy định mà người mua không yêu
cầu thì không bắt buộc phải nộp hoá đơn. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ,
đúng theo các chỉ tiêu in sẵn trên hoá đơn. Nội dung ghi một lần trên các liên
hoá đơn cùng số phải giống nhau. Hàng tháng phải báo cáo tình hình sử dụng
hoá đơn chậm nhất vào ngày 10 của tháng sau. Khi có thay đổi mẫu hoá đơn
phải thông báo công khai về số lượng, chủng loại hoá đơn hết giá trị sử dụng,
thanh quyết toán, nộp lại hoá đơn không sử dụng cho cơ quan thuế.
1.2.5.4. Quy định quản lý hoá đơn
Có quản lý được hoá đơn, chứng từ mới có thể thu được thuế, chính vì
vậy ta phải có quy định cụ thể trong việc quản lý hoá đơn, chứng từ. Theo
nghị định 108/2002 của chính phủ về quản lý hoá đơn chứng từ như sau:
-

Đối với bộ tài chính:
+ Hướng dẫn và thực hiện mở sổ sách theo dõi việc nhập, xuất hoá đơn,

đăng ký sử dụng, thanh quyết toán sử dụng hoá đơn theo đúng quy định.
+ Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng, quản lý hoá đơn
của các tổ chức, cá nhân in, phát hành, sử dụng hoá đơn.
+ Thông báo về việc mất hoá đơn, thu hồi hoá đơn không sử dụng.
-

Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn:
+ Phải sử dụng hoá đơn theo đúng quy định, không được mua, bán hoá

đơn hoặc dùng tổ chức, cá nhân khác, không được sử dụng hoá đơn để kê
khai khống thuế, chi phí thanh quyết toán tài chính.
+ Lưu giữ hoá đơn theo quy định, không được để hư hỏng mất hoá

đơn.
24 24


+ Phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ quan nơi cung cấp hoặc đăng
ký sử dụng hoá đơn về việc mất hoá đơn.

1.2.6. Hồ sơ xin hoàn thuế
Việc hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế trả lại số tiền thuế doanh
nghiệp đã nộp trước đó. Chính vì vậy để nguồn NSNN trả lại đúng chỗ thì
các đối tượng được xét hoàn thuế đều phải lập hồ sơ xin hoàn thuế. Hồ sơ xin
hoàn thuế được quy định như sau:
- Hồ sơ xin hoàn thuế GTGT đối với trường hợp 1, 2gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề
nghị hoàn, thời gian hoàn.
+Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm 1b thì trong công văn đề
nghị hoàn thuế phải ghi rõ:
Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng xuất khẩu.
Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối
với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.
Số, ngày chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu,
ghi rõ hình thức và đồng tiền thanh toán.
Số, ngày biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác, biên bản uỷ thác và biên
bản nhận uỷ thác, số lượng, giá trị chủng loại hàng hoá nhận uỷ thác xuất
khẩu, số ngày tờ khai xuất khẩu.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được
khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề
nghị hoàn lại.
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc
xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Trường hợp việc kê khai thuế hàng

tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với bảng kê khai tổng hợp, cơ sở
không phải nộp bảng kê khai hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra các tháng đề
nghị hoàn thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải
25 25


×