Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

điều tra hiện trạng và khả năng khai thác nguồn lợi cá bống họ eleotridae dọc theo sông tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.59 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÂN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN MAI LOAN

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC
NGUỒN LỢI CÁ BỐNG HỌ ELEOTRIDAE DỌC THEO
SÔNG TIỀN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÍ NGUỒN LỢI THỦY SẢN

2014


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC
NGUỒN LỢI CÁ BỐNG HỌ ELEOTRIDAE DỌC THEO SÔNG TIỀN
Bậc đào tạo: Đại học
Chuyên ngành: Quản lý nguồn lợi thủy sản
Năm: 2014
Số trang: 14 trang
SVTH : Nguyễn Mai Loan - MSSV: 4118376
Email: - 01222877193
GVHD: Ths. Võ Thành Toàn - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ
Email: - 0918543361


ABSTRACT
Study on the current status and the ability to exploit their resources of goby fish (Eleotridae) was
done on the 31 households interviewed had participated in mining along the Tien river from
August to December 2014. The survey results showed that 3 species appear include: Oxyeleotris
marmorata, Eleotris melanosoma and Oxyeleotris urophthalmus. Most participants fishing men,
women participated very little. In which, gill net was type of gear fishermen use a high
percentage (55.9%) and trawling was lowest (2.3%). The season opening exploitation of the
majority gears lasts all year round, but the most effective concentration from May 8 to 12 and 12
to 4 losses from January next year. Production of goby fish species caught were significantly
reduced over time due to the overexploitation of fishing, pollution from pesticides from
agricultural production materials and cognitive abilities of other fishermen shortcomings in the
use of destructive fishing gear leads to resource depletion.
TÓM TẮT
Điều tra hiện trạng và khả năng khai thác nguồn lợi cá bống họ Eleotridae được thực hiện
phỏng vấn trên 31 hộ có tham gia khai thác dọc theo tuyến sông Tiền từ tháng 8 đến tháng 12
năm 2014. Kết quả điều tra cho thấy có 3 loài cá xuất hiện gồm: Cá bống tượng (Oxyeleotris
marmorata), Cá bống trứng (Eleotris Melanosoma), Cá bống dừa (Oxyeleotris urophthalmus).
Đa số người tham gia đánh bắt thủy sản là nam giới, nữ giới tham gia rất ít. Dớn và lú là 2 loại
ngư cụ được ngư dân sử dụng chiếm tỷ lệ cao (trong đó dớn chiếm 33,9%, lú chiếm 55,9%) và
thấp nhất là cào (chiếm 2,3%). Mùa vụ khai thác của các loại ngư cụ đa số kéo dài quanh năm
nhưng đạt hiệu quả cao nhất tập trung từ tháng 8-12 và thất nhất từ tháng 12-4 năm sau. Sản
lượng các loài thủy sản đánh bắt được hiện nay giảm đáng kể theo thời gian do: việc khai thác
quá mức của ngư dân, ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật từ sản suất nông nghiệp và khả năng
nhận thức của ngư dân còn kém trong việc sử dụng những ngư cụ mang tính hủy diệt dẫn đến
tình trạng suy giảm nguồn lợi.


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản


Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Mở đầu
Việt Nam có đường bờ biển dài khoảng 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế lớn gấp nhiều
lần diện tích đất liền và hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ. Sự phong phú về các vùng vịnh, đầm, phá,
và các cửa sông đã tạo nên sự đa dạng về các thành phần loài thủy sản của vùng nhiệt đới, đây là
một vị thế vững chắc cho tiềm năng phát triển lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế Việt
Nam. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất thấp với hệ thống sông ngòi chằng chịt, với 22 cửa
sông, cửa lạch, các ruộng lúa ngập nước, các hồ chứa, đã hình thành một vùng có đặc thù đặc biệt
thuận lợi để phát triển ngành thủy sản. Sông Mê Kông là sông dài thứ 12 trên thế giới và lớn thứ
10 về tổng lượng dòng chảy. Hạ lưu vực sông Mê Kông là một trong những vựa cá nước ngọt lớn
nhất trên thế giới với khoảng 850 loài cá và sản lượng khoảng 4 triệu tấn mỗi năm. Vựa cá này là
nguồn cung cấp protein động vật phong phú cho cư dân khu vực và sinh kế cho hàng triệu cư dân
trong vùng (www.VNMK.gov.vn. Lưu vực sông Mê Kông, Truy cập ngày 25/10/2014). Sông Mê
Kông khi chảy xuống hạ lưu Cambodia vào Việt Nam chia thành 2 nhánh chính là Sông Tiền và
Sông Hậu, từ đó chia ra nhiều nhánh nhỏ đổ ra Biển Đông. Sông Tiền là nhánh hạ lưu bên trái (tả
ngạn) của sông Mê Kông, chảy từ đất Campuchia vào đồng bằng miền Nam Việt Nam, qua các
tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre, rồi đổ ra biển Đông.
Họ Eleotridae là họ cá bống có thành phần loài lớn với 31 giống 177 loài
(www.fishbase.org. Truy cập ngày 18/10/2014). Trong khi nhiều loài cá bống đen trải qua giai
đoạn phù du ngoài biển và một số loài hoàn toàn sống ngoài biển thì phần lớn các dạng trưởng
thành đều sống trong các sông lạch nước ngọt hay nước lợ. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) họ Eleotridae có 7 loài gồm: cá bống trứng (Eleotris melanosoma), cá bống trân (Butis
butis), cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata), cá bống dừa (Oxyeleotris urophthalmus), cá bống
đen (Bostrichus scalaris), cá bống răng cưa (Butis koilomatodon), cá bống trân (Butis humeralis)
(Tran Dac Dinh et al., 2011). Nhằm thu thập nhiều thông tin, số liệu bổ sung tiếp sau những
nghiên cứu trước đây và tiếp bước cho công tác khuyến ngư sau này. Để tìm hiểu thêm về nguồn
lợi cá bống phân bố dọc theo sông Tiền đề tài “Điều tra hiện trạng và khả năng khai thác

nguồn lợi cá bống họ Eleotridae dọc theo sông Tiền” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Điều tra hiện trạng và khả năng khai thác nguồn lợi cá bống dọc theo sông Tiền nhằm cung
cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu, khai thác hay bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho vùng.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Đề tài có 3 nội dung gồm:
a) Khảo sát hiện trạng các loại nghề khai thác thủy sản chính ở khu vực sông Tiền (mùa vụ khai
thác, kết cấu ngư cụ, sản lượng, loài khai thác,…).
b) Phân tích hiệu quả kinh tế của các loại nghề khai thác nguồn lợi cá bống dọc theo sông Tiền.
c) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp khai thác hợp lý đối với
nguồn lợi cá bống trong khu vực nghiên cứu.


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2014 đến tháng 12/2014. Công tác thu số liệu được thực
hiện ở 3 tỉnh với các địa bàn khảo sát: huyện Lai Vung (tỉnh Đồng Tháp), huyện Mang Thít (tỉnh
Vĩnh Long) và huyện Càng Long (tỉnh Trà Vinh).

Địa điểm phỏng vấn

Hình 2.1: Sơ đồ địa điểm nghiên cứu
2.2 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1 Thông tin thứ cấp

Tổng hợp từ các báo cáo số liệu của các cơ quan ban ngành địa phương trong địa bàn
nghiên cứu. Tham khảo các tài liệu có liên quan đến khóa luận đến khóa luận đã thực hiện trước
đây. Sách báo, tạp chí, một số website trên mạng Internet.
2.2.2 Thông tin sơ cấp
Phỏng vấn trực tiếp nông hộ có tham gia khai thác thủy sản ở địa bàn nghiên cứu bằng biểu
mẫu phỏng vấn đã được soạn sẵn. Địa bàn nghiên cứu: huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp, huyện
Mang Thít tỉnh Vĩnh Long và huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh.
Cỡ mẩu: Đề tài tiến hành khảo sát hiện trạng khai thác cá bống, phỏng vấn tổng số 31 hộ có
khai thác thủy sản dọc theo tuyến sông Tiền.
2.2.3 Các biến cơ bản sử dụng trong nghiên cứu
Thông tin chung về nông hộ: Tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, số năm kinh nghiệm, số nhân
khẩu trong gia đình, số người tham gia lao động, chi phí, nghề chính và phụ, địa bàn nghiên cứu,
tổng thu nhập từ các ngành nghề, năng suất và sản lượng, tiêu thụ sản phẩm,…
2.2.4 Phương pháp xử lí và phân tích số liệu
Số liệu được kiểm tra, bổ sung, điều chỉnh và mã hóa trước khi nhập vào máy tính. Các chỉ
tiêu phân tích gồm:
Tính toán, tần suất tích lũy, chỉ số trung bình, độ lệch chuẩn, phương sai, các giá trị lớn
nhất, nhỏ nhất, sai số chuẩn để tạo biểu đồ cột, hình bánh, tần số,…bằng Microsoft Excel (2010).


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sảnn

Cán bộ
b hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
N
3.1 Hiện trạng nguồn lợi cá bống

ng ở khu vực sông Tiền
3.1.1 Thông tin chung về hộ khai thác th
thủy sản
Kết quả điều tra cho thấy:
y: llực lượng lao động ở nông thôn phần lớn
n có độ
đ tuổi từ 30-50
tuổi là nguồn lao động
ng chính. Bên ccạnh đó, cũng có sự tham gia của lực lượng
ng ngoài độ tuổi lao
động (>60 tuổi). Qua khảoo sát các ch
chủ hộ tham gia khai thác thủy sản có độ tuổ
ổi thấp nhất là 28
tuổi và cao nhất là 62 tuổi.
i. Qua B
Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình của các hộ tham gia khai thác
thủy sản là 41,70±8,31 tuổi,
i, trong đđó độ tuổi từ 31-40 chiếm tỷ lệ cao nhấtt (48,4%),
(48,4
độ tuổi trên
60 và dưới 31 chiếm tỷ lệ thấpp nh
nhất (3,2%), độ tuổi từ 41-50 chiếm 32,3%,
%, độ
đ tuổi từ 51-60
chiếm 12,9%. Qua kết điềuu tra cho th
thấy tuổi tác thường thể hiện được kinh nghiệệm khai thác.
Trung bình số năm
ăm kinh nghi
nghiệm trong khai thác thủy sản của các chủ hộ là 9,38±7,80 năm
trong đó số năm kinh nghiệm củủa nông hộ ít nhất là 1 năm và cao nhất là 35

5 năm.
nă Đây là một
trong những yếu tố quan trọng
ng trong quá trình khai thác th
thủy sản. Qua kết quả điều tra cho thấy
số nhân khẩu trung bình là 5,90±1,94
±1,94người. Trong đó hộ có số nhân khẩu lớn
n nhất
nh là 9 người và
hộ có số nhân khẩu ít nhất là 1 ngư
người. Qua kết quả phỏng vấn 31 hộ có tham gia khai thác thủy
th
sản thì một số ngư cụ như
ư ghe cào, ddớn, lú,… đa số từ 1-2 ngườii tham gia khai thác.
thác Bên cạnh đó
số ngườii tham gia khai thác trong m
một hộ trung bình 1,81±0,54 người, trong đó ít nhất
nh là 1 người
và cao nhất là 3 người, trong
rong các ho
hoạt động đánh bắt thủy sản, nữ giớii ít tham gia vào các hoạt
ho
động khai thác, cụ thể là nam giớ
ới chiếm 80% và nữ giới chiếm 20%.
Bảng 1: Thông tin chung về nông hhộ
Diễn giải

Trung bình
41,70±8,31
9,38±7,80

5,90±1,94
1,81±0,54

1. Tuổi (năm)
2. Số năm kinh nghiệm (năm)
3. Số nhân khẩu (người )
4. Số ngườii tham gia khai thác (ngư
(người )

12.9%

3.2%

Nhỏ nhấtt
28
1
1
1

3.2%
Dưới 31 tuổi
Từ 31-40 tuổi
Từ 41-50 tuổi
Từ 51-60 tuổi

32.3%

48.4%

Trên 60 tuổi


Hình 1: Cơ
ơ ccấu về độ tuổi của các hộ khai thác thuỷ sản

Lớn nhất
62
35
9
3


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sảnn

Cán bộ
b hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

Trình độ học vấn là yếu tốố rất quan trọng trong mọi hoạt động sản suất, cũ
ũng như khả
năng thu thập thông tin và tiếp cậận khoa học kỹ thuật công nghệ vào thực tiển.
6.5%

3.2%

32.3%
Cấp 1
Cấp 2
58.1%


Cấp 3
Đại Học

Hình 2: Trình độ họcc vvấn của các chủ hộ khai thác trong địaa bàn nghiên cứu
c
Qua thông tin thu đượcc trên 31 hộ cho thấy trình độ học vấn của các chủ hộ
h là không đồng
đều. Đa số các chủ hộ chưa họcc hhết cấp 1 chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 58,1%)
%) và (chiếm
(chi 32,2%) là
các chủ hộ có trình độ học vấn cấấp 2, chiếm tỉ lệ thấp nhất là đại học (chiếm
m 3,2%) và cấp 3
(chiếm 6,5%).
3.1.2 Mùa vụ khai thác thủy sản
n
Hình 3 cho thấy mùa vụ khai thác th
thủy sản của các chủ hộ phân bố quanh năm
n và thường
tập trung khai thác vào đầuu tháng 9 cho đến tháng 12. Do đây là thời điểm kếtt thúc mùa vụ
v Thu
Đông sau đó nước lũ từ thượng
ng ngu
nguồn đỗ về mang theo lượng phù xa màu mở
ở và lượng cá rất
phong phú cho vùng. Mặcc khác, vào kho
khoảng thời gian này lực lượng lao động
ng của
c nhiều địa
phương ngư dân nơi đây là tương
ương đđối nhàn rỗi, ngư trường khai thác nhiều

u và đa dạng
d
hơn so với
các tháng trong năm.
m. Tháng khai thác th
thủy sản được nhiều nhất trong năm
ăm là tháng 10 với
v 30 hộ
(chiếm 10,7%), kế đến là tháng 11 vvới 28 hộ (chiếm 10,0%). Tháng 4 ít đượcc người
ngư dân tham gia
khai thác (chiếm 6,8%), tháng cảả các tháng còn lai trong năm đượcc nông dân khai thác tương
t
đối
đồng đều. Trong đó tháng 9 chiếếm (8,9%), tháng 12 (chiếm 9,3%), tháng 8,, tháng 7 và tháng 2
chiếm tỉ lệ băng nhau (chiếm
m 7,8
7,8%), tháng 1 và tháng 6 (chiếm 8,2%), tháng
ng 3 (chiếm 7,5%),
tháng 5 (chiếm 7,1%).


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

12.0

Tỉ lệ (%)


10.0
8.0
6.0
4.0
2.0
0.0

Tháng

Hình 3: Mùa vụ khai thác thủy sản trong bàn nghiên cứu
3.1.3 Các tháng khai thác cá bống đạt sản lượng cao nhất và thấp trong năm:
Theo kết quả khảo sát Hình 4 cho thấy nhận định của nhiều ngư dân khai thác thủy sản thì
mùa vụ khai thác cá bống đạt hiệu quả sản lượng cao nhất tập trung từ đầu tháng 7 đến cuối tháng
10. Trong đó tháng đạt sản cao nhất là tháng 8 với 19 hộ (chiếm 19,8%), kế đến là tháng 9 với 18
hộ (chiếm 18,8%) và tháng 10 với 16 hộ (chiếm 16,7%) là những tháng được ngư dân ở đây quan
tâm nhiều nhất và là những tháng khai thác được sản lượng cá bống cao nhất trong năm.
Bên cạnh những tháng khai thác đạt sản lượng cao thì cũng có những tháng khai thác đạt sản
lượng rất ít. Theo kết quả thu được từ các chủ hộ khai thác tháng đạt sản lượng thấp nhất từ cuối
tháng 2 đến hết tháng 5. Trong đó, tháng đạt sản lượng thấp nhất là tháng 4 với 30 hộ (chiếm
23,8%), kế đến là tháng 5 với 26 hộ (chiến 20,6%) và tháng 3 với 22 hộ (chiếm 17,5%).
25.0
Tỉ lệ (%)

20.0
15.0
10.0
5.0
0.0


Tháng

Hình 4: Những tháng đạt sản lượng khai cá bống cao nhất
3.1.4 Tiêu thụ sản phẩm thủy sản khai thác được
Bảng 2 cho thấy các sản phẩm thủy sản sau khi khai thác được chủ yếu là đem bán và để
ăn, một số ít làm thức ăn cho nuôi trồng thủy sản. Trong đó có 19 hộ trong tổng số 49 hộ đem bán
ở chợ (chiếm 38,8%), 17 hộ trong tổng số 49 hộ để ăn (chiếm 34,7%), kế đến là bán cho người
thu gom (chiếm 18,4%), và một số ít làm thức ăn cho nuôi trồng thủy sản (chiếm 8,2%).


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

Bảng 2: Các hình thức tiêu thụ sản phẩm thủy sản sau khi khai thác
Diễn giải
Số hộ
1.Để ăn
17
2. Làm thức ăn cho NTTS
4
3. Bán ở chợ địa phương
19
4. Bán cho người thu gom
9
Tổng
49


Tỉ lệ %
34.70%
8.20%
38.80%
18.40%
100%

3.1.4 Giá bán của các loại cá bống khai thác trong địa bàn nghiên cứu
Kết quả điều tra cho thấy trong địa bàn nghiên cứu chỉ xuất hiện 3 loại cá bống: bống
trứng, bống dừa và bống tượng, trong đó cá bống tượng có giá cao nhất với mức giá trung bình là
100,48±21,62 ngàn/đồng/kg, giá bán cao nhất là 130 ngàn/đồng/kg, giá bán thấp nhất là 55
ngàn/đồng/kg. Loài có giá trị kinh tế cao thứ 2 trong khu vực nghiên cứu là bống trứng, giá trung
bình là 53,06±11,81 ngàn/đồng/kg, giá bán cao nhất là 75 ngàn/đồng/kg, giá bán thấp nhất là 30
ngàn/đồng/kg. Cuối cùng là cá bống dừa có giá bán thấp nhất với mức giá trung bình là
45,67±16,13 ngàn/đồng/kg, giá bán cao nhất là 70 ngàn/đồng/kg, thấp nhất là 25 ngàn/đồng/kg.
3.1.5 Số lượng ngư cụ của các chủ hộ tham gia khai thác thủy sản
Hình 5 cho thấy các chủ hộ tham gia khai thác thủy sản với nhiều loại ngư cụ khác nhau
và các loại ngư cụ được người dân nơi đây sử dụng cũng có sự chênh lệnh nhất định. Trong đó,
ngư cụ lú với 15 hộ khai thác sử dụng chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 55,9%) vì ngư cụ này có thể
khai thác được nhiều loài thủy sản khác nhau và đạt sản lượng khá hấp dẫn. Ngư cụ dớn với 13
hộ sử dụng cũng chiếm tỉ lệ tương đối cao (chiếm 33,9%), kế đến là lộp (chiếm 7,9%) và cuối
cùng là ghe cào với 7 hộ khai thác sử dụng chiếm tỉ lệ thấp nhất (chiếm 2,3%) do chi phí đầu tư
cao hơn rất nhiều so với những ngư cụ khác.
60.0
50.0

Tỉ lệ (%)

40.0
30.0

20.0
10.0
0.0
Cào

Dớn

Lộp



Hình 5: Tỉ lệ các ngư cụ tham gia khai thác thủy sản


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

3.1.6 Sản lượng của các ngư cụ khai thác trong khu vực nghiên cứu
Trong 31 hộ được khảo sát cho thấy cào là loại ngư cụ khai thác được sản lượng cao nhất,
sản lượng khai thác trung bình của ghe cào là 2.371±900 kg/năm, sản lượng khai thác cao nhất
của ngư cụ cào là 3.500 kg/năm, sản lượng khai thác thấp nhất của ngu cụ cào là 1.100 kg/năm.
Đứng thứ 2 là ngư cụ lú, sản lượng khai thác trung bình của ngư cụ lú là 747±737 kg/năm, sản
lượng khai thác cao nhất là 3000 kg/năm, sản lượng khai thác thấp nhất là 200 kg/năm. Sản lượng
khai thác trung bình của ngư cụ dớn là 731±529 kg/năm, sản lượng khai thác cao nhất là 1800
kg/năm, sản lượng khai thác thấp nhất là 60 kg/năm. Ngư cụ có sản lượng khai thác thấp nhất
trong khu vực nghiên cứu là lộp, sản lượng khai thác trung bình của lộp là 183±76 kg/năm, sản
lượng khai thác cao nhất của xà di là 250 kg/năm và thấp nhất là 100 kg/năm.


Sản lượng khai thác

140
120
100
80

Bống trứng
Bống dừa

60

Bống tượng

40
20
0

Hình 6: Sản lượng khai thác thủy sản của một số ngư cụ trong khu vực nghiên
3.2 Thông tin về kinh tế và kỹ thuật của các loại nghề khai thác thủy sản Thời gian sử dụng
của các ngư cụ
Bảng 3 cho thấy với 4 loại ngư cụ được khảo sát có số năm sử dụng trung bình tương đối
bằng nhau. Dớn có số năm sử dụng trung bình cao nhất 9.6±7.6 năm, lộp có số năm trung bình là
6.73±3.47 năm, cào và lú có số năm sử dụng sấp xỉ nhau lần lượt là 5.36±3.62 và 5.5±4.12
năm.Tuổi thọ của các ngư cụ khai thác thủy sản phụ thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu, cách
bảo quản, ngư trường khai thác cũng như kinh nghiêm của người tham gia khai thác, tuổi thọ của
các ngư cụ khai thác càng lâu càng giảm chi phí và càng tăng thêm thu nhập cho ngư dân tham
gia khai thác thủy sản.
Bảng 3: Thời gian sử dụng trung bình của các loại ngư cụ khai thác thủy sản



Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

Các ngư cụ khai thác

Trung bình

Lộp

6.73±3.47

Dớn

9.6±7.6

Cào

5.36±3.62



5.5±4.12

3.3 Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả và cải thiện cuộc sống cộng đồng
trong vùng nghiên cứu

3.3.1 Xu hướng phát triển thành phần loài, sản lượng, số hộ khai thác
Qua kết quả điều tra cho thấy sản lượng khai thác thủy sản có có xu hướng giảm. Nguyên
nhân là do ngư dân khai thác quá mức, ngư dân sử dụng nông dược hóa chất, hoặc một số ngư
dân nhận thức còn kém trong việc sử dụng những ngư cụ mang tính hủy diệt, làm giảm nguồn lợi
tự nhiên.
Bảng 4: Tỉ lệ tăng/giảm về sản lượng khai thác trong khu vực nghiên cứu
ĐV T: %
Lớn nhất
Nhỏ nhất
Thông tin
Trung bình
Tỉ lệ giảm về sản lượng
87.1
80
30
Tỉ lệ tăng về sản lượng
0
0
0
Tỉ lệ không đổi
12.9
Bảng 4 cho thấy % tăng hoặc giảm sản lượng khai thác trong địa bàn nghiên cứu so với 5
năm trước. Nhiều ngư dân khai thác nhận định sản lượng khai thác giảm nghiêm trọng, trung bình
sản lượng khai thác giảm (chiếm 87,1%) trong đó giảm nhiều nhất là 80% và giảm thấp nhất là
30%. Một số ít hộ khai thác cho rằng sản lượng khai thác không thay đổi (chiếm 12,9%) và hầu
như không có hộ nào cho rằng sản lượng khai thác tăng trong 5 năm qua. Bên cạnh đó, số hộ khai
thác thủy sản cũng tăng lên đáng kể (Bảng 3.5). Trong đó, trung bình số hộ tăng (chiếm 22%),
tăng cao nhất là 40%, thấp nhất là 10%. Trung bình số hộ giảm (chiếm 78%) giảm nhiều nhất là
70%, thấp nhất là 20%.
Bảng 5: % Tăng/giảm về sản lượng khai thác trong khu vực nghiên cứu

ĐVT: %
Thông tin
Trung bình
Lớn nhất
Nhỏ nhất
Tỉ lệ giảm về số hộ khai thác
78
70
20
Tỉ lệ tăng về số hộ khai thác
22
40
10
Tỉ lệ không đổi
3.3.2 Những ngư cụ bị cấm khai thác
Theo kết quả điều tra các nông hộ khai thác thủy sản thì có 100% các nông hộ biết những
quy định của địa phương về ngư cụ bị cấm sử dụng trong khai thác và có 70% hộ khai thác thủy
sản hài lòng, 30% không hài lòng về những ngư cụ cấm khai thác.


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

Bảng 6: Các ngư cụ cấm khai thác cá
Tên ngư cụ
Thuốc cá
Cào điện

Lưới kéo mắc lưới dầy
Xiệt điện
Tổng

Số lượng

Tỉ lệ (%)
29
7
6
31
73

39.7
9.6
8.2
42.5

100.0

Bảng 6 cho thấy nông hộ sử dụng ngư cụ bị cấm khai thác rất phong phú với nhiều dạng
ngư cụ khác nhau như: Xiệt điện, cào điện, lưới kéo mắc lưới dày, thuốc cá,… Trong đó, xiệc
điện chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 42,5%), kế đến là thuốc cá (chiếm 39,7%) và thứ 3 là cào điện
(chiếm 9,6%), lưới kéo mắc lưới dầy chiếm tỉ lệ nhỏ nhất (chiếm 8,2%). Mặc dù, nhiều ngư dân
có ý thức trong việc bảo vệ nguồn lợi tự nhiên trong khai thác thủy sản nhưng vẫn sử dụng ngư
cụ bị cấm xuất phát từ việc dân số tăng nhanh, nguồn lợi thủy sản suy giảm nghiêm trọng, vì cuộc
sống sinh nhai vì chén cơm manh áo để tồn tại trong xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân
góp phần làm suy giảm nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Dưới đây là các lí do hài lòng với những qui
định trên.
Bảng 7: Lý do hài lòng về việc cấm sử dụng ngư cụ cấm khai thác

Lý do
Nguy hiểm tính mạng
Bảo vệ nguồn lợi tự nhiên
Cấm triệt các ngư cụ cấm
Hư hỏng đồng ruộng
Tuân thủ pháp luật
Cạn kiệt nguồn lợi tự nhiên
Ổn định sản lượng khai thác
Giảm thu nhập
Tổng

Số lượng

Tỉ lệ (%)
10
7
1
5
3
17
1
3
47

21.3
14.9
2.1
10.6
6.4
36.2

2.1
6.4
100.0

Bảng 7 cho thấy người dân rất đồng ý trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên và đã
đưa ra nhiều lý do về việc hài lòng khi cấm sử dụng ngư cụ cấm. Trong đó, cạn kiệt nguồn lợi tự
nhiên có tỉ lệ cao nhất với 17 hộ trong tổng số 47 hộ (chiếm 36,2%) và nhiều người dân cũng
nhận thấy rằng việc sử dụng ngư cụ cấm khai thác như xiệc điện, cào điện, thuốc cá,… Là rất
nguy hiểm đến tính mạng cũng có tỉ lệ khá cao với 10 hộ trong 47 hộ khai thác (chiếm 21,3%).
Bên cạnh đó, những ngư cụ này sẽ tiêu diệt cá non hoặc những con cá không bắt được cũng chết
theo vì thế sẽ làm suy giảm nguồn lợi tự nhiên nghiêm trọng.
3.3.3 Những thuận lợi của nông hộ khai thác thủy sản
Bảng 8 cho thấy sản phẩm thủy sản khai thác được có thị trường tiêu thụ (chiếm 21,4%),
giá bán cao (chiếm 13,1%), tăng thêm thu nhập (chiếm 20,2%) là yếu tố quan trọng tác động tích
cực đến đời sống của ngư dân khai thác góp phần tăng thu nhập và ổn định được cuộc sống người


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

dân. Bên cạnh đó, ngư dân cảm thấy thuận tiện dễ thực hiện và gần nhà với 14 hộ khai thác trong
84 hộ (chiếm 16,7%). Ngoài ra, cũng có một số hộ đưa ra một số thuận lợi như: sản lượng ổn
định, góp phần phát triển kinh tế có tỉ lệ ngang bằng nhau ( chiếm 1,2%). Bên cạnh đó, cũng có 5
hộ trong 84 hộ khai thác không đa ra ý kiến (chiếm 6%), 1 hộ trong 84 hộ cảm thấy bình thường
(chiếm 1,2%).
Bảng 8: Những yếu tố thuận lợi của hộ khai thác trong địa bàn nghiên cứu
Nội dung


Số lượng

Không đề xuất
Bình thường
Sản lượng cá ổn định
Tăng thêm thu nhập

Tỉ lệ (%)
5
1
1
17

6.0
1.2
1.2
20.2

7

8.3

Gần nhà
Dể thực hiện
Có thị trường tiêu thụ

14
9
18


16.7
10.7
21.4

Giá bán cao thu nhập ổn định

11

13.1

Góp phần phát triển kinh tế
Tổng cộng

1
84

1.2
100.0

Làm trong thời gian nhàn rỗi

3.3.4 Những khó khăn của nông hộ khai thác thủy sản
Trong quá trình khai thác thủy sản, bên cạnh những thuận lợi thì các chủ hộ cũng vắp phải
không ít những yếu tố khó khăn như trong Bảng 9. Vấn đề khó khăn lớn nhất của các hộ khai
thác ở đây là việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp với 14 hộ trong 79 hộ có tỉ lệ cao (chiếm
16,7%). Kế đến là việc thành phần loài giảm cũng gây không ít khó khăn cho nông hộ (chiếm
15,5%), hay các hộ phải thường xuyên di chuyển (chiếm 10,7%), xa nhà (chiếm 13,1%). Ngoài
ra, giá bán thấp cũng ảnh hưởng đến đời sống của người dân (chiếm 9,5%), vấn đề thời tiết
(chiếm 6%), tàu ghe qua lại nhiều gây khó khăn (chiếm 3,6%),…

Bảng 9: Những khó khăn của ngư dân trong quá trình khai thác trong địa bàn nghiên cứu
Nội dung

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Bình thường

2

2.5

Di chuyển chổ đặt

9

11.4

11

13.9

Lựa chọn con nước

7

8.9

Cao tốc, xà lang

chạy qua

5

6.3

Thời tiết

5

6.3

Xa nhà


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Thành phần loài
giảm

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn

13

16.5

Giá bán thấp


8

10.1

Ngăn dòng nước
chảy

2

2.5

Tàu ghe qua lại
nhiều khó khăn

3

3.8

Sử dụng hóa chất
trong nông nghiệp

14

17.7

Tổng

79

100.0


3.3.4 Nhận thức của cộng đồng sống trong vùng
Bảng 10 cho thấy trong 31 hộ được khảo sát tại địa bàn nghiên cứu thì có 100% hộ đều
biết về những qui định chính sách của nghề khai thác, có 29 hộ trong 31 hộ biết về những qui
định của địa phương về ngư cụ cấm khai thác (chiếm 93,5%), 2 hộ trong 31 hộ (chiếm 6,5%)
không nắm được qui định về ngư cụ cấm khai thác. 22 hộ trong 31 hộ (chiếm 71%) hài lòng về
qui định ngư cụ cấm khai thác, còn lại là 9 hộ trong 31 hộ (chiếm 29%) không hài lòng về qui
định ngư cụ cấm khai thác. Theo nhận định của nông hộ khai thác thì nguồn lợi thủy sản có xu
hướng ngày càng giảm nghiêm trọng. Do đó, cần phải có những chính sách thông tin tuyên
truyền về khai thác thủy sản của địa phương cho ngư dân hiểu rõ và nắm bắt kịp thời, từ đó có
những giải pháp hữu hiệu để bảo vệ nguồn lợi tự nhiên tốt hơn.
Bảng 10: Nhận thức và hiễu biết của nông hộ về vấn đề khai thác thủy sản
Không
Thông tin
Số
Tỉ lệ
hộ
(%)
Thông tin tuyên truyền về những quy định chính sách của
0
0
nghề khai thác
Những quy định của địa phương về ngư cụ cấm khai thác
2
6.5
Mức độ hài lòng về quy định ngư cụ cấm
9
29



Số
hộ

Tỉ lệ
(%)

31

100

29
22

93.5
71

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
Trình độ văn hóa của các hộ khai thác thủy sản đa phần là cấp 1 và 2, không có mù chữ.
Đa số người tham gia đánh bắt thủy sản là nam giới.
Dớn và lú là 2 loại ngư cụ được ngư dân sử dụng chiếm tỷ lệ cao (dớn chiếm 33,9%, lú
chiếm 55,9%) và thấp nhất là cào (chiếm 2,3%).


Trường Đại học Cần Thơ
Thoa Thủy sản

Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Võ Thành Toàn


Mùa vụ khai thác của các loại ngư cụ đa số kéo dài quanh năm nhưng đạt hiệu quả cao
nhất tập trung từ tháng 8-12 và thất nhất từ tháng 12-4 năm sau. Sản lượng các loài thủy sản đánh
bắt được giảm đáng kể.
Nguồn lợi suy giảm là do việc khai thác quá mức của ngư dân, ô nhiễm do thuốc bảo vệ
thực vật từ sản suất nông nghiệp và khả năng nhận thức của ngư dân còn kém trong việc sử dụng
những ngư cụ mang tính hủy diệt dẫn đến tình trạng suy giảm nguồn lợi.
4.2 Đề xuất
Tăng cường các chương trình bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên phương tiện thông tin đại
chúng, nâng cao trình độ hiểu biết của ngư dân về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản thông
qua các lớp tập huấn.
Khai thác đúng con nước và mùa vụ, cấm đánh bắt vào mùa vụ sinh sản của cá và hạn chế
phá hủy nơi cư trú của các loài thủy sản.
Tăng cường kiểm soát môi trường, trong quá trình khai thác thủy sản cần được thực hiện
đồng thời với việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Huỳnh Công Huẩn, 2012. Khảo sát thành phần loài và một số đặc điểm sinh học của các loài
cá bống họ Eleotridae phân bố dọc tuyến sông hậu của tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp
đại học. Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ. 51 trang.
2) Huỳnh Công Lợi, 2011. Hiện trạng khai thác thủy sản khu vực kêng xáng Ô Môn – Xà No
của thành phố Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp đại học.
3) Ngô Trúc Bình, 2009. Đặc điểm sinh học của một số loài thuộc họ cá phân bố ở tỉnh Trà
Vinh. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ. 87 trang.
4) Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi,
Mai Văn Hiếu và Utsugi Kenzo, 2013. Mô tả định loại cá Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt
Nam. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ. 174 trang.
5) Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ. 361 trang.
6) Võ Điền Trung, 2011. Điều tra hiện trạng nguồn lợi cá khu vực kêng xáng Xà No của tỉnh
Kiên Giang. Luận văn tốt nghiệp đại học. 53 trang.

7) Võ Thành Toàn và Hà Phước Hùng, 2013. Thành phần loài và mức độ phong phú của các loài
cá bống thuộc họ Eleotridae trên sông hậu. Tập chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số
28b: 168-176.
8) Tạp chí Thông tin KHCN-Kinh tế thủy sản, 12/2006. Nguồn lợi thủy sản nước ngọt và nghề
cá nội địa Việt Nam.
9) . Truy cập ngày 18/10/2014
10) . Lưu vực sông Mê Kông. Truy cập ngày 25/10/2014.



×