Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

phân tích thực trạng ô nhiễm chất thải rắn tại các chợ nông thôn trên địa bàn xã kiến an huyện chợ mới tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ THÚY HUỲNH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG Ô NHIỄM
CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC CHỢ NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KIẾN AN HUYỆN
CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Mã số ngành: 52850102

Tháng 12-Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD

HỒ THÚY HUỲNH
MSSV: 4115198

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG Ô NHIỄM
CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC CHỢ NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KIẾN AN HUYỆN
CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Mã số ngành: 52850102


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TRẦN THỤY ÁI ĐÔNG

12-2014


LỜI CẢM TẠ


Lời nói đầu tiên, em chân thành xin cảm ơn Ba, Mẹ và gia đình đã luôn
luôn ở bên cạnh yêu thương, quan tâm và chăm sóc em suốt thời gian qua. Xin
cảm ơn Ba, Mẹ vì đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em để có thể vững bước
trên con đường học vấn và luôn ủng hộ, động viên, lo lắng cho em mỗi khi con
gặp khó khăn trong cuộc sống.
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, em đã nhận được
sự chỉ dạy và giúp đỡ của các Thầy, Cô khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh
nói riêng và các Thầy, Cô của trường Đại học Cần Thơ nói chung, em xin gửi
lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô. Em cũng xin cảm ơn hai giáo viên Cố vấn học
tập là thầy Khổng Tiến Dũng và cô Huỳnh Thị Đan Xuân đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập tại trường đại học. Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến cô Trần Thụy Ái Đông đã nhiệt tình hướng dẫn và truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm hữu ích để em có thể hoàn thành đề tài.
Chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Chợ Mới tỉnh An Giang, Ủy Ban nhân dân xã Kiến An, cán bộ môi trường xã
Kiến An đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu và những thông tin hữu ích giúp
em hoàn thành đề tài. Cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những đáp viên trong
quá trình phỏng vấn đã tạo điều kiện và hỗ trợ nhiệt tình cho em trong quá
trình thu thập số liệu thực tế.
Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy em rất kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy

Cô, các Anh/ Chị cùng các bạn để luận văn hoàn thiện. Cuối cùng em xin chúc
Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - QTKD, được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và
thành công.
Cần Thơ, Ngày …. tháng …. năm 2014
Sinh viên thực hiện

Hồ Thúy Huỳnh

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …. tháng …. năm 2014
Sinh viên thực hiện

Hồ Thúy Huỳnh

ii


MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung............................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3
1.3.1 Không gian .................................................................................................. 3
1.3.2 Thời gian ..................................................................................................... 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................................. 4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 5
2.1.1 Khái quát môi trường và chất thải rắn......................................................... 5
2.1.2 Các vấn đề liên quan đến chất thải rắn tại chợ nông thôn ........................... 8
2.1.3 Các phương pháp thu gom và xử lý chất thải rắn hiện nay ....................... 11
2.1.4 Những tác động xấu phát sinh từ chất thải rắn .......................................... 15
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
CỦA CÁC KHU CHỢ TẠI XÃ KIẾN AN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG20
3.1 TỔNG QUAN VỀ XÃ KIẾN AN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG ... 20
3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
3.1.2 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 21
3.1.3 Đặc điểm kinh tế - văn hóa – xã hội.......................................................... 22
3.2 SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHU CHỢ TẠI XÃ KIẾN
AN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG......................................................... 26
3.2.1 Tình hình hoạt động của các chợ tại xã Kiến An ...................................... 26
CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG Ô NHIỄM TẠI CÁC KHU CHỢ VÀ SỰ ẢNH
HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM ĐẾN CUỘC SỐNG NGƯỜI DÂN ................................. 30
4.1 SO SÁNH THỰC TRẠNG Ô NHIỄM TẠI CÁC KHU CHỢ QUY HOẠCH
VÀ CHỢ TỰ PHÁT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KIẾN AN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH

AN GIANG ............................................................................................................ 30
4.1.1 Khối lượng rác thải ................................................................................... 30
4.1.2 Thành phần và tính chất rác thải ............................................................... 32
4.1.3 Thực trạng việc quản lý thu gom và vận chuyển rác thải tại các chợ tại xã
Kiến An huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang ........................................................... 33
4.1.4 Ảnh hưởng của ô nhiễm đến cuộc sống người dân ................................... 37
4.2 ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA CÁC HỘ KINH DOANH ĐỐI VỚI VẤN
ĐỀ Ô NHIỄM TẠI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KIẾN AN HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG.................................................................................................. 48
4.2.1 Mô tả đối tượng phỏng vấn ....................................................................... 48
4.2.3 Thực trạng quản lý rác thải của các hộ kinh doanh ở chợ ......................... 52
4.2.3 Phân tích nhận thức của các hộ kinh doanh đối với vấn đề ô nhiễm tại chợ
............................................................................................................................ 57
4.3 ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA NGƯỜI DÂN XÃ KIẾN AN TRONG
VIỆC GIỮ GÌN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG Ở CHỢ NÔNG THÔN ..................... 60
4.3.1 Điểm mạnh ................................................................................................ 60
4.3.2 Điểm yếu ................................................................................................... 60

iii


4.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU GOM
VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KIẾN AN
HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG ................................................................ 61
4.4.1 Thuận lợi ................................................................................................... 61
4.4.2 Khó khăn ................................................................................................... 61
4.5 GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM CÁC KHU CHỢ TẠI
XÃ KIẾN AN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG ........................................ 62
4.5.1 Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhằm nâng cao ý thức cộng đồng ....... 62
4.5.2 Tăng cường sự quản lý của chính quyền địa phương ............................... 63

4.5.3 Sắp xếp lại tình hình hoạt động ở chợ, bổ xung cơ sở vật chất ................. 63
4.5.4 Cải thiện dịch vụ thu gom ......................................................................... 64
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 66
5.1 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 66
5.2 KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 68
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 70

iv


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Số quan sát ở các chợ thuộc xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang…………………………………………………………………………18
Bảng 4.1 Khối lượng rác thải tại xã Kiến An huyện Chợ Mới An Giang…...30
Bảng 4.2 Khối lượng rác thải trung bình phát sinh trong ngày tại các chợ thuộc
xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang………………………………...31
Bảng 4.3 : Thành phần chất thải rắn phát sinh tại chợ trên địa bàn xã Kiến An,
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang………………………………………………32
Bảng 4.4: Mô tả đối tượng phỏng vấn là các hộ dân sống xung quanh các chợ
ở xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang................................................38
Bảng 4.5: Nhận định của đáp viên về mức độ ô nhiễm của các chợ trên địa bàn
xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang...................................................40
Bảng 4.6: Tỷ lệ có xuất hiện động vật mang mầm bệnh ở các chợ thuộc xã
Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang........................................................43
Bảng 4.7: Những loại bệnh đáp viên thường mắc phải....................................43
Bảng 4.8: Các hoạt động bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường chợ..............44
Bảng 4.9: Mức độ mùi hôi phát ra từ chợ trên địa bàn xã Kiến An, huyện Chợ

Mới, tỉnh An Giang..........................................................................................45
Bảng 4.10: Thời điểm mùi hôi gay gắt nhất.....................................................46
Bảng 4.11: Ảnh hưởng hoạt động của chợ đến cuộc sống người dân..............47
Bảng 4.12: Mô tả đối tượng phỏng vấn là các hộ kinh doanh ở các chợ thuộc
xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang...................................................48
Bảng 4.13: Các mặt hàng buôn bán của đáp viên............................................50
Bảng 4.14: Thành phần rác thải chủ yếu của đáp viên.....................................51
Bảng 4.15: Hình thức xử lý rác của đáp viên...................................................52
Bảng 4.16: Nhận thức của đáp viên về tác hại đối với môi trường của việc xử
lý rác không đúng phương pháp.......................................................................59

v


DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 2.1: Tác hại của chất thải rắn đến sức khỏe con người...........................16
Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.....20
Hình 3.2 Cơ cấu kinh tế xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang năm
2013..................................................................................................................23
Hình 3.3: Nước thải tồn đọng ở chợ.................................................................27
Hình 3.4: Nước thải tồn đọng ở chợ.................................................................27
Hình 3.5 : Thùng rác trang bị ở xa nơi buôn bán.............................................27
Hình 3.6 : Một góc chợ tự phát........................................................................28
Hình 4.1: Rác thải tại chợ Kiến An, xã Kiến An, huyện Chợ Mới, An Giang.34
Hình 4.2 : Xe thu gom rác tại chợ Kiến Bình, huyện Chợ Mới, An Giang......34
Hình 4.3: Rác thải tồn đọng tại các chợ tự phát...............................................35
Hình 4.4 : Một góc bãi chôn lấp rác xã Kiến An, huyện Chợ Mới, An Giang.36
Hình 4.5: Tỷ lệ giới tính của đáp viên..............................................................39

Hình 4.6: Tỷ lệ trình độ học vấn của đáp viên.................................................39
Hình 4.7: Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm.......................................................41
Hình 4.8: Hoạt động của chợ ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.................42
Hình 4.9 : Tỷ lệ giới tính của đáp viên.............................................................49
Hình 4.10: Trình độ học vấn của đáp viên.......................................................49
Hình 4.11: Lượng rác thải phát sinh hàng ngày của đáp viên..........................51
Hình 4.12: Dụng cụ chứa rác của đáp viên......................................................54
Hình 4.13: Tỷ lệ các hộ kinh doanh có sử dụng dịch vụ thu gom rác..............55
Hình 4.14: Lý do không sử dụng dịch vụ thu gom của đáp viên…………….55
Hình 4.15: Tỷ lệ đáp viên chấp nhận sử dụng dịch vụ thu gom.......................56
Hình 4.16: Tỷ lệ nhận định của hộ kinh doanh về vấn đề ô nhiễm chợ...........57
Hình 4.17: Tỷ lệ đáp viên biết về địa điểm chứa và hình thức xử lý rác.........58

vi


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới, trong đó bảo vệ môi trường là một trong số 19
tiêu chí được đặt ra, nhưng hiện nay, công tác này ở nhiều vùng nông thôn
đang còn nhiều bất cập. Hằng ngày, người dân nông thôn phải đối mặt với
nhiều loại chất thải khác nhau, nhưng việc thu gom, xử lý giảm ô nhiễm môi
trường lại chưa được đầu tư đúng mức. Do việc phân loại chất thải nông thôn
hiện nay vẫn còn hạn chế, cho nên các chất thải sinh hoạt không được phân
loại tại nguồn bị vứt bừa bãi. Một số nơi không có bãi rác, không có nhân viên
thu gom rác vì vậy lượng rác tồn đọng tại các kênh mương rất lớn, dẫn đến ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nhiều địa phương xảy ra hiện tượng tận dụng
các ao, hồ và các vùng trũng để đổ rác thải, hình thành các hố chôn lấp rác tự

phát, không đảm bảo quy trình kỹ thuật, làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước
ngầm.
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên Môi trường Việt Nam (2010) thì
lượng chất thải rắn phát sinh ở khu vực nông thôn năm 2003 đạt 6.400.000
tấn/năm và tăng lên 9.087.000 tấn/năm vào năm 2008. Tổng lượng chất thải
rắn sinh hoạt ở khu vực nông thôn khoảng 24.900 tấn/ngày, chiếm đến 32,6%
trong cơ cấu thành phần chất thải rắn toàn quốc năm 2008. Với lượng chất thải
rắn như thế nhưng tỷ lệ thu gom trung bình ở khu vực nông thôn chỉ đạt 40 –
55% (năm 2003, con số này chỉ là 20%). Về công nghệ xử lý chất thải rắn ở
nước ta hiện nay vẫn con nhiều vấn đề bức xúc. Công nghệ xử lý chất thải rắn
ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn là chôn lấp, hiện toàn quốc có 98 bãi chôn lấp
chất thải tập trung đang vận hành, nhưng chỉ có 16 bãi hợp vệ sinh tập trung ở
các thành phố lớn. Các bãi rác ở khu vực nông thôn hầu như được chôn lấp rất
sơ sài và không đạt tiêu chuẩn.
Trong số các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thì chất thải phát
sinh từ các khu chợ chiếm một phần không nhỏ. Việc quản lý chất thải rắn từ
các khu chợ cũng đang là vấn đề nan giải đối với cả người quản lý cũng như
người dân. Hầu hết các khu chợ ở nông thôn đều không được trang bị đầy đủ
các thùng chứa rác, người dân không có ý thức vức rác lung tung khắp chợ
làm mất vẻ mỹ quan. Việc thu gom vẫn chưa thường xuyên, chỉ được thực
hiện một lần vào cuối ngày. Hệ thống cống rãnh được xây dựng sơ xài, không
phát huy được tác dụng khiến nước thải tồn đọng và bốc mùi hôi thối. Ngoài
ra, do tập quán “người đâu chợ đó” các khu chợ tự phát cũng dần hình thành ở

1


các khu vực nông thôn. Chợ tự phát thường nằm ngay trên các tuyến lộ, chân
cầu, hoạt động buôn bán không được quản lý chặt chẽ, không những gây ô
nhiễm mà còn xảy ra tình trạng mất an ninh trật tự và an toàn giao thông. Hiện

cả nước có 1.836/9.068 xã đạt tiêu chí chợ nông thôn, chiếm 20,2%, tăng so
với năm 2012 là 309 xã. Tuy nhiên, số xã đạt chuẩn tại mỗi vùng miền còn
tương đối thấp. Tỷ lệ chợ đạt tiêu chuẩn ở một số vùng còn có xu hướng giảm
do chợ trung tâm ở các xã đã xuống cấp, chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chất
lượng các hạng mục như: gian hàng, xử lý rác thải, chưa có hệ thống phòng
cháy, chữa cháy… (Báo Công Thương, 2014).
Kiến An là một xã thuộc huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, trong quá
trình thực hiện đề án Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020, xã đã có
công tác giải tỏa các chợ tự phát trên địa bàn, tuy nhiên bên cạnh hai chợ được
xây dựng theo quy hoạch thì vẫn còn 3 chợ tự phát đang hoạt động. Trong quá
trình trao đổi buôn bán, các chợ này đã phát sinh ra một số lượng chất thải rắn
đáng kể, công tác thu gom và xử lý hầu hết đều do người dân tự giải quyết nên
vẫn chưa triệt để. Do không có các thùng rác, xe rác chuyên dụng nên rác thải
được để tràn lan, nước thải ứ đọng làm mất vẻ mỹ quan, bốc mùi hôi thối, gây
ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống người dân xung quanh khu vực. Duy
nhất chỉ có 1 chợ là có xe rác đi thu gom nhưng công tác xử lý chỉ dừng lại ở
công đoạn tập trung rác về bãi chứa. Để có cái nhìn trực diện hơn về tình trạng
ô nhiễm môi trường tại các chợ nông thôn, đề tài: “ Phân tích thực trạng ô
nhiễm chất thải rắn ở các chợ nông thôn trên địa bàn xã Kiến An huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang” được thực hiện, qua đây hy vọng rằng nghiên cứu
này sẽ giúp cho các đơn vị quản lý có những biện pháp hiệu quả để giải quyết
vấn đề ô nhiễm tại chợ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân trong khu vực.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng ô nhiễm chất thải rắn tại các khu vực chợ nông
thôn trên địa bàn xã Kiến An huyện Chợ Mới, tỉnh An giang, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm ở địa phương đồng thời có các
phương án nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý ô nhiễm chợ nông thôn,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- So sánh thực trạng ô nhiễm của chợ quy hoạch và chợ tự phát trên địa
bàn xã Kiến An huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

2


- Đánh giá về nhận thức của các hộ kinh doanh đối với vấn đề ô nhiễm
tại chợ.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm ở các khu vực
chợ và nâng cao nhận thức của người dân đối với vấn đề ô nhiễm trên địa bàn
xã Kiến An huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tại thực hiện tại các khu chợ trên địa bàn các xã thuộc xã Kiến An
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
1.3.2 Thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2014 đến tháng 12/2014.Số liệu thứ
cấp là những số liệu về quản lý đối với các khu chợ trên địa bàn nghiên cứu.Số
liệu sơ cấp là số liệu thu thập về sự ảnh hưởng của việc ô nhiễm đến cuộc sống
các hộ dân xung quanh khu vực chợ và nhận thức của các hộ kinh doanh đối
với việc ô nhiễm tại các khu chợ.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khu chợ, các hộ dân xung quanh
khu vực chợ và các hộ kinh doanh tại các chợ trên địa bàn xã Kiến An huyện
Chợ Mới, tỉnh An Giang.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng ô nhiễm môi trường ở các khu chợ trên địa bàn xã Kiến An
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang hiện nay như thế nào?
- Ảnh hưởng của việc ô nhiễm của chợ quy hoạch và chợ tự phát đến

cuộc sống của các hộ gia đình sống xung quanh khu vực chợ khác nhau như
thế nào?
- Nhận thức của các hộ kinh doanh đối với vấn đề ô nhiễm tại các chợ
trên địa bàn xã Kiến An huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang hiện nay như thế nào?

3


1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Quốc Trận (2013). Đánh giá nhận thức của người dân về việc
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Cần Thơ và Tỉnh
Hậu Giang. Đề tài tập trung đánh giá nhận thức của người dân bằng phương
pháp thống kê mô tả và hồi quy logistic với cỡ mẫu là 180 trên địa bàn thành
phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang cho thấy nhận thức người dân về vấn đề tác
hại của của thải sinh hoạt khá tốt, tuy nhiên tỉ lệ biết đến phân loại rác tại
nguồn và mức đồng thuận thực hiện phân loại rác tại nguồn chưa cao.
Văn Niên (2014). Đánh giá tính khả thi của việc mở rộng thu gom rác
thải sinh hoạt tại xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Đề tài tập trung
đánh giá tính khả thi việc mở rộng thu gom thông qua phân tích chi phí lợi ích
để đánh giá chi phí sau cùng đã tính lợi ích từ thu phí vệ sinh giữa việc thực
hiện và không thực hiện mô hình thu gom; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tham gia vào mô hình của người dân xã Mỹ hiệp với cỡ mẫu là 100
trên địa bàn xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Kết quả đề tài cho
thấy việc mở rộng mô hình thu gom rác thải ở xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang là có tính khả thi và có thể thực hiện trong thực tế.

4


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát môi trường và chất thải rắn
2.1.1.1 Môi trường
Theo định nghĩa của Luật Bảo vệ môi trường (2005) thì “ Môi trường
bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có khả
năng ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật”.
Trong thuật ngữ khoa học, môi trường còn được phân biệt theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Môi trường theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các nhân tố môi
trường thiên nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của
con người, không xem xét tài nguyên thiên nhiên trong đó. Môi trường theo
nghĩa rộng bao gồm tất cả các nhân tố như không khí, nước, đất, ánh sáng, âm
thanh, cảnh quan, nhân tố xã hội... ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của
con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất
của con người.
Môi trường sống của con người theo Nguyễn Đình Hương và cộng sự
(2007) là “tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh
con người và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của cả các cá nhân và
cộng đồng con người”.
Môi trường sống của con người được chia thành 3 loại đó là môi trường
thiên nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường xã hội.
- Môi trường thiên nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hóa
học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, hoặc ít chịu
sự chi phối của con người.
- Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa người và người, tạo
nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và
cộng đồng của con người.
- Môi trường nhân tạo: bao gồm tất cả các nhân tố vật lý, sinh học, xã
hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.

Đối với con người, môi trường có ba chức năng cơ bản: môi trường là
không gian sống của con người; môi trường cung cấp tài nguyên thiên nhiên
phục vụ cuộc sống của con người; môi trường hấp thụ chất thải do con người
tạo ra trong quá trình sống.

5


2.1.1.2 Ô nhiễm môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường (2005) “Ô nhiễm môi trường là sự biến
đổi các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây
ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc
hại, gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay sự
phát triển của con người và sinh vật trong môi trường đó. Chất gây ô nhiễm có
thể là chất rắn (như rác) hay chất lỏng (các dung dịch hóa học, chất thải của
dệt nhuộm, rượu, chế biến thực phẩm), hoặc chất khí (SO2 trong núi lửa phun,
NO2 trong khói xe, CO từ khói đun …), các kim loại nặng như chì, đồng …
cũng có khi nó vừa ở thể hơi vừa ở thể rắn như thăng hoa hay ở dạng trung
gian.
Ô nhiễm môi trường có thể do nhiều nguồn khác nhau. Nguồn gây ô
nhiễm là nguồn thải ra các chất gây ô nhiễm. Có nhiều cách chia các nguồn
gây ô nhiễm. Theo tính chất hoạt động, gồm 4 nhóm: quá trình sản xuất (nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch, tiểu thủ công nghiệp); quá trình giao thông vận
tải; sinh hoạt; và tự nhiên.Theo phân bố không gian, gồm 3 nhóm: điểm ô
nhiễm, cố định (khói nhà máy gây ô nhiễm cố định); đường ô nhiễm, di động
(xe cộ gây ô nhiễm trên đường); vùng ô nhiễm, lan tỏa: vùng thành thị, khu
công nghiệp gây ô nhiễm và lan tỏa trong thành phố đến vùng nông thôn.Theo
nguồn phát sinh, gồm nguồn ô nhiễm sơ cấp và nguồn ô nhiễm thứ cấp:
Nguồn ô nhiễm sơ cấp là chất ô nhiễm từ nguồn thải trực tiếp vào môi trường;

Nguồn ô nhiễm thứ cấp là chất ô nhiễm được tạo thành từ nguồn sơ cấp và đã
biến đổi qua trung gian rồi mới tới môi trường gây ô nhiễm.Mức độ tác động
từ các nguồn gây ô nhiễm nói trên còn tùy thuộc vào 3 nhóm yếu tố: quy mô
dân số, mức tiêu thụ tính theo đầu người, tác động của môi trường, trong đó
quy mô dân số là yếu tố quan trọng nhất.
2.1.1.3 Chất thải rắn
a) Khái niệm và phân loại
Theo điều 3 nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn thì “Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ
quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động
sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác
được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp”.

6


Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013) thì “Chất thải rắn là
tất cả chất thải ở dạng rắn sản sinh do các hoạt động của con người và sinh vật
Đó là các vật liệu hay hàng hóa không còn sử dụng được hay không hữu dụng
đối với người sở hữu của nó nữa nên bị bỏ đi, kể cả các chất thải của các hoạt
động sống của sinh vật.
Cần phải hiểu rằng chất thải và rác thải không phải là một, khái niệm
rác thải dùng để chỉ các chất thải ở dạng rắn, trong khi đó chất thải bao gồm
các vật chất bị loại bỏ ở cả ba dạng rắn lỏng và khí. Như vậy có thể nói rác
thải và chất thải rắn là hai khái niệm tương đương nhau.
Rác thải thường được chia làm ba nhóm sau
- Rác vô cơ: bao gồm các loại phế thải như sành, sứ, gạch vỡ, thủy tinh,

đất, cát. Loại rác này sau khi thải ra thì không sử dụng được nữa và thường
được mang đi chôn lấp.
- Rác hữu cơ: bao gồm các loại lá cây, gỗ mục, xác và phân động vật,
các loại rác từ nhà bếp như rau củ quả, thức ăn thừa... Loại rác này dễ phân
hủy trong môi trường tự nhiên và thường được ử thành phân hữu cơ cho cây
trồng.
- Rác nguy hại: là những phế thải có thành phần độc hại, ảnh hưởng lớn
đến môi trường và sức khỏe con người như hóa chất, thuốc trừ sâu, rác thải y
tế, các loại rác thải điện tử, máy giặt, tivi, pin, acquy...
b) Chi tiết các thành phần của rác
- Thức ăn thừa: là các mảnh vụn động vật, thực vật trong quá trình chế
biến và ăn uống của con người. Loại rác này bị phân hủy và thối rữa nhanh
(đặc biệt là trong điều kiện nhiệt độ cao) gây nên mùi hôi. Ở nhiều nơi nó làm
ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống xử lý. Tỉ lệ phần trăm của
nó so với tổng lượng chất thải rắn rất biến động theo tập quán ăn uống, thu
nhập, mùa... và việc sử dụng máy nghiền thức ăn thừa (thường thấy ở Châu
Âu).
- Các thứ bỏ đi: bao gồm các loại chất rắn cháy được và không cháy
được của gia đình, cơ quan, khu dịch vụ ngoại trừ thức ăn thừa và các chất dễ
thối rữa. Các loại cháy được như vải, giấy, carton, nhựa, caosu, gỗ, lá, cành
cây (cắt tỉa từ cây kiểng). Các loại không cháy là những vật liệu trơ như thủy
tinh, sành sứ, gạch nung, kim loại...
- Tro và các phần thừa lại sau quá trình đốt gỗ, than, than cốc và các vật
liệu cháy khác. Các thành phần thừa trong quá trình đốt nhiên liệu ở các nhà
máy điện không được tính đến ở đây. Nó có chứa các vật liệu dạng bột mịn

7


(tro), xỉ, và vật liệu bị cháy một phần. Ngoài ra sứ, thủy tinh và nhiều loại

khác cũng có thể tìm thấy nếu đây là các chất còn thừa của lò đốt rác đô thị.
- Rác trong quá trình tháo dỡ và xây dựng: bao gồm bụi, gạch vụn, bê
tông, vữa, các ống nước hư và các thiết bị điện bỏ đi.
- Chất thải ở các nhà máy xử lý: ở dạng rắn và bán rắn, thành phần tùy
thuộc vào quy trình xử lý.
- Chất thải nông nghiệp: phụ phế phẩm nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi), rơm, rạ, phân gia súc...
2.1.2 Các vấn đề liên quan đến chất thải rắn tại chợ nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm và phân loại chợ
Theo Thông tư số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương
Mại hướng dẫn tổ chức và quản lý chợ "Chợ là mạng lưới thương nghiệp được
hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội".
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về
phát triển và quản lý chợ "Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình
thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo
quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng
của khu vực dân cư".
Dựa theo địa giới hành chính thì chợ được chia thành 2 loại là chợ đô
thị và chợ nông thôn.
- Chợ đô thị: Là các loại chợ được tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã,
thị trấn. Do ở đây, đời sống và trình độ văn hoá có phần cao hơn ở nông thôn,
cho nên các chợ thành phố có tốc độ hiện đại hoá nhanh hơn, văn minh thương
mại trong chợ cũng được chú trọng, cơ sở vật chất ngày càng được tăng
cường, bổ sung và hoàn chỉnh. Phương tiện phục vụ mua bán, hệ thống
phương tiện truyền thông và dịch vụ ở các chợ này thường tốt hơn các chợ ở
khu vực nông thôn.
- Chợ nông thôn: Là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung
tâm cụm xã. Hình thức mua bán ở chợ đơn giản, dân dã (có nơi, như ở một số
vùng núi, người dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại
chợ), các quầy, sạp có quy mô nhỏ lẻ, manh mún. Nhưng ở các chợ nông thôn

thể hiện đậm đà bản sắc truyền thống đặc trưng ở mỗi địa phương, của các
vùng lãnh thổ khác nhau.
Còn nếu dựa trên tính chất và quy mô xây dựng thì chợ được chia thành
chợ kiên cố, chợ bán kiên cố và chợ tạm.

8


- Chợ kiên cố: Là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của
một công trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10
năm). Chợ kiên cố thường là chợ loại 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ
loại 2 có diện tích đất từ 6000-9000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các
tỉnh, thành phố lớn, các huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong
một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán của cả vùng rộng lớn.
- Chợ bán kiên cố: Là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh
những hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có
những hạng mục xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng…, độ bền sử
dụng không cao (dưới 10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là
chợ loại 3, có điện tích đất 3000-50000 m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các
huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài
thành phố lớn.
- Chợ tạm: Là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán
được làm có tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ
nhanh chóng và ít tốn kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê,
các xã, các thôn, có chợ được dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất
định (như tết, lễ hội…).
Theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ: dựa theo cách
phân loại trong Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ thì chợ được chia thành 3 loại: chợ loại 1, chợ loại 2 và
chợ loại 3.

- Chợ loại 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây
dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế
thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành
hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên; Có mặt bằng
phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các
dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch
vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm
và các dịch vụ khác.
- Chợ loại 2: Là chợ có trên 200 diểm kinh doanh, được đầu tư xây
dựng kiên cố hoặc là bán kiên cố theo quy hoạch; Được đặt ở trung tâm giao
lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường
xuyên; Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ
chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo
quản hàng hoá, dịch vụ đo lường.

9


- Chợ loại 3: Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa
được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; Chủ yếu phục vụ nhu cầu
mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
2.1.2.2 Đặc điểm của chợ nông thôn
Chợ nông thôn thường hình thành ở trung tâm xã hoặc khu vực tập
trung đông dân cư ở nông thôn. Các mặt hàng buôn bán chủ yếu là nhu yếu
phẩm, thực phẩm, nông sản do người dân tự sản xuất và mang ra chợ bán. Các
sạp ở chợ thường phân bố rải rác, xung quanh khu vực chợ và không theo một
trật tự nhất định. Là nơi trao đổi mua bán hàng hóa đồng thời là nơi giao lưu
gặp gỡ của người dân và giữa các địa phương. Chợ NT có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển nền kinh tế hàng hoá, kích thích trao đổi hàng hoá giữa
các vùng và trong nội bộ nhân dân trên địa bàn, hơn thế còn là nét văn hóa

truyền thống ở các địa phương.
2.1.2.3 Nguồn phát sinh và tính chất của chất thải rắn của chợ nông
thôn
Chất thải rắn của chợ nông thôn là tất cả các loại đồ vật bị thải bỏ trong
quá trình tiến hành các hoạt động trao đổi, mua bán và sử dụng các loại hàng
hóa. Các đồ vật này bị loại bỏ bởi nhiều lí do khác nhau: không đạt chất
lượng, bị hư hỏng, không còn cần thiết đối với người sử dụng hoặc cũng có
thể là những phần thừa sau khi sử dụng...
Nguồn phát sinh chất thải rắn ở chợ thường rất đa dạng, nhưng nhìn
chung có thể tổng hợp thành các nhóm sau:
- Các giang hàng buôn bán thực phẩm, nông sản tươi sống: thịt, lông,
nội tạng động vật, rau quả hư, thối...
- Các giang hàng buôn bán thực phẩm chế biến: thức ăn thừa, xương
xẩu, khăn giấy...
- Các của hàng bách hóa tổng hợp: bao bì, hộp đóng gói, bìa các tông
hoặc nhựa, mút xốp, chai lọ...
Do đặc thù chợ nông thôn với quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của người dân trong vùng và thường bày bán đa dạng các loại
hàng hóa nhưng chiếm phần lớn đó là thực phẩm và nông sản. Hai loại hàng
hóa này thường thải ra các chất thải với khối lượng lớn và độ ô nhiễm cao do
tính chất dễ phân hủy của chúng. Ngoài ra, các hộ buôn bán và người mua ở
nông thôn có đặc điểm chung là đều ưa chuộng sử dụng các loại bao và túi
nilon để dựng hàng hóa, nên rác thải từ bao nilon cũng chiếm một tỷ lệ lớn
trong rác thải chợ nông thôn.

10


2.1.3 Các phương pháp thu gom và xử lý chất thải rắn hiện nay
2.1.3.1 Phương pháp thu gom và vận chuyển

Thu gom và vận chuyển rác là công đoạn tập trung rác từ các nguồn
phát sinh để chuyên chở đến cá khu vực xử lý và thải bỏ chúng. Thông
thường, rác được thu gom bằng các xe nhỏ, sau đó chuyển từ các xe nhỏ sang
xe lớn và các xe lớn này chuyển đến nơi xử lý. Hoạt động trung chuyển và vận
chuyển bao gồm luôn cả việc chuyển các phế kiệu từ nơi phân loại tới các cơ
sở tái chế, hay chuyển sản phẩm cuối cùng của quá trình xử lý đến nơi chôn
lấp. Đây là công đoạn chiếm nhiều chi phí nhất trong hệ thống quản lý tổng
hợp chất thải rắn, liên quan các phương tiện, các trang thiết bị, các vật dụng
phục vụ cho công tác thu gom vận chuyển.
Quy trình thu gom rác sinh hoạt phổ biến hiện nay ở nước ta như sau: Ở
các khu vực có đường sá giao thông thuận lợi, nguồn rác chủ yếu là ở các nhà
hàng, khách sạn được đổ trực tiếp vào xe ép và chở thẳng ra bãi đổ. Qui trinh
này hợp vệ sinh nhưng chi phí để đầu tư mua phương tiện rất cao và đòi hỏi cơ
sở hạ tầng tốt. Đối với rác sinh hoạt của các khu dân cư trong hẻm sẽ được thu
gom bằng xe thùng kéo tay bằng nhựa, sau đó chuyển cho xe ép rác để đưa
đến các bãi rác, hoặc sử dụng thêm các điểm hẹn thu gom, bô trung chuyển,
trạm trung chuyển và các thiết bị chuyên chở chuyên dùng để đưa rác ra bãi
rác. Còn ở các khu vực nông thôn không có dịch vụ thu gom chất thải thì
người dân thường tự xử lý bằng cách chôn và đổ vào sông rạch.
2.1.3.2 phương pháp xử lý
a) Phương pháp chôn lấp
Đây là phương pháp truyền thống đang được áp dụng phổ biến ở nước
ta. Tuy nhiên các bãi chôn lấp ở Việt Nam hiện nay hầu hết là bãi lộ thiên,
thiếu kiểm soát và không hợp vệ sinh. Có bốn điều kiện cơ bản để một bãi rác
được xem là bãi chôn lấp hợp vệ sinh:
- Cách ly hoàn toàn hay một phần với các nguồn nước xung quanh:
thông thường thì bãi chôn lấp rác được đặt ở các nơi có lớp nền có độ thấm
thấp, để ngăn chặn sự di chuyển của nước rỉ xuống nước ngầm. Nếu không
chọn được những khu vực như vầy thì phải sử dụng các loại vật liệu chống
thấm để có thể ngăn được sự di chuyển của nước rỉ và đặc hệ thống thu và xử

lý nước rỉ.
- Phải được thiết kế và vận hành đúng kỹ thuật, trong quá trình thiết kế
phải lưu ý đến các điều kiện địa thủy văn của khu vực, trong quá trình vận
hành phải lưu ý đi đúng hướng.

11


- Quản lý lâu dài: phải có đủ lực lượng nhân viên được đào tạo để giám
sát, chuẩn bị, xây dựng, vận hành, bảo trì và quan trắc khí và nước rỉ.
- Quy hoạch việc đổ rác và chôn rác: rác nên được đổ thành lớp và nén
lại thành ô nhỏ và hàng ngày nên được phủ bằng một lớp đất để ngăn không
cho côn trùng, chuột xâm nhập vào.
Phương pháp này có rất nhiều ưu điểm: khi diện tích đất sử dụng cho
bãi rác còn dễ tìm thì đây là phương pháp kinh tế nhất; vốn đầu tư ban đầu
thấp so với các phương pháp khác; chôn lấp rác là giải pháp triệt để so với các
phương pháp khác; bãi chôn lấp có thể tiếp nhận tất cả các loại rác nên không
cần phải thu gom riêng; phương pháp này rất linh hoạt; khi lượng rác gia tăng
nó vẫn có thể hoàn thành nhiệm vụ với một số lượng công lao động và thiết bị
gia tăng không đáng kể; các bãi chôn lấp sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ có
thể được cải tạo để làm bãi đậu xe, sân golf, sân chơi...
Tuy nhiên phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm: ở các khu
vực đông dân cư, diện tích đất thích hợp rất khó tìm; phải theo dõi và quản lý
chặt hàng ngày, nếu không sẽ trở thành việc đổ đống ngoài trời; các bãi chôn
lấp ở khu vực dân cư có thể gặp nhiều phản kháng của cộng đồng; bãi chôn
lấp sẽ bị lún dần xuống và đòi hỏi bảo quản định kỳ; những thiết kế đặc biệt
phải được tính đến để xây cất các công trình trên bãi rác sử dụng xong; các
loại khí phát sinh từ bãi chôn lấp sau khi đã sử dụng xong như khí metan có
thể gây nguy hiểm hoặc trở ngại cho cho việc sử dụng các bãi rác đã hoàn
thành nhiệm vụ.

b) Phương pháp thiêu hủy
Xử lý rác bằng phương pháp thiêu hủy là quá trình đốt có kiểm soát các
chất thải có kiểm soát ở dạng rắn, lỏng hay khí. Từ kiểm soát được nhấn mạnh
để phân biệt tiêu hủy với các quá trình đốt ngoài trời hoặc các phương pháp
đốt chưa đạt tiêu chuẩn khác.
Mục đích của việc thiêu hủy rác là làm giảm thể tích rác để có thể kéo
dài thời gian hoạt động của các bãi chôn lấp rác. Theo nhiều báo cáo thì biện
pháp thiêu hủy có thể làm giảm 80-90% thể tích rác đô thị, tuy nhiên, trong
thực tiễn thì tỉ lệ 50-60% là phổ biến. Tỉ lệ giảm thể tích rác thải bởi quá trình
thiêu hủy phụ thuộc nhiều vào tỉ lệ các thành phần có trong rác thải. Đối với
các thành phần như giấy, nhựa, thức ăn thừa, rác vườn, quá trình thiêu hủy có
thể làm giảm 95-99% thể tích (Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013).
Về cơ bản mà nói thiêu hủy là quá trình oxy hóa các thành phần có thể
cháy được trong rác. Trong quá trình thiêu hủy các chất hữu cơ sẽ bị đốt cháy

12


khi nó tiếp xúc với oxy và được cung cấp năng lượng để đạt đến nhiệt độ bốc
cháy. Quá trình thiêu hủy thực tế chỉ diễn ra ở pha khí trong vài phần của giây
và đi kèm với việc giải phóng các nhiệt trị của rác, nhiệt giải phóng này sẽ tạo
nên một chuỗi phản ứng nhiệt đủ để tạo các phản ứng cháy trong lò mà không
cần phải cấp thêm nhiên liệu. Trong quá trình thiêu hủy, khí thải lò đốt sẽ
được sinh ra, khí thải này chứa năng lượng dạng nhiệt. Theo Lê Hoàng Việt và
Nguyễn Hữu Chiếm (2013) thì các giai đoạn chính của quá trình thiêu hủy bao
gồm:
- Làm khô và bay hơi các chất khí: giai đoạn này diễn ra ở nhiệt độ
100-3000C và các chất bị ảnh hưởng bởi giai đoạn này là các chất bay hơi như
hydrocarbon và nước. Giai đoạn này không cần cung cấp oxy và chỉ phụ thuộc
vào lượng nhiệt cung cấp.

- Nhiệt phân và khí hóa: sau giai đoạn một sẽ đến quá trình phân hủy
rác trong điều kiện thiếu oxy ở nhiệt độ từ 250-7000C. Quá trình khí hóa
carbon còn sót lại với hơi nước và CO2 ở nhiệt độ từ 500-1.0000C (đôi khi
cũng diễn ra ở nhiệt độ 1.6000C), làm cho các chất hữu cơ dạng rắn chuyển
sang dạng khí. Ở giai đoạn này cần cung cấp nhiệt, hơi nước và oxy cho lò
đốt.
- Oxy hóa: các chất khí cháy được tạo thành ở giai đoạn trên sẽ bị oxy
hóa, tùy theo phương pháp thiêu hủy, giai đoạn này sẽ diễn ra ở nhiệt độ 8001.4500C.
Phương pháp thiêu đốt này có thể làm giảm tối thiểu chất thải cho khâu
xử lý cuối cùng và thường được áp dụng đối với chất thải nguy hại như chất
thải y tế, chất thải công nghiệp. Tuy nhiên do công nghệ phức tạp và chi phí
tốn kém nên phương pháp này hiện nay chỉ phổ biến ở các quốc gia phát triển.
b) Phương pháp ủ phân compost
Compost là từ lấy theo từ gốc tiếng Latin “compositum” có nghĩa là
hỗn hợp, tuy nhiên, nó được dùng để ám chỉ quá trình phân hủy sinh học hỗn
hợp các chất hữu cơ bởi một tập đoàn vi sinh vật. Thông thường thì quá trình ủ
phân compost được dùng để xử lý chất thải rắn và bán rắn (chất rắn có hàm
lượng nước cao) như là phân người, bùn, phân gia súc, phế phẩm nông nghiệp
và thành phần hữu cơ của rác sinh hoạt ở các đô thị. Việc xử lý chất thải rắn
bằng biện pháp ủ phân compost có thể tiến hành ở quy mô hộ gia đình hay ở
quy mô lớn ở các cơ sở chế biến hay xử lý rác. Dù tiến hành ở quy mô nào
chăng nữa thì cơ chế của quá trình đều giống nhau, do đó, phần cơ chế của quá
trình sẽ được trình bày chung.

13


Quá trình ủ phân compost có thể phân loại theo điều kiện ủ (ủ phân
compost yếm khí, ủ phân compost hiếu khí, ủ phân compost trong điều kiện ưa
ấm, ủ phân compost trong điều kiện ưa nhiệt) hay phân loại theo quy trình kỹ

thuật (ủ phân compost theo luống hay ủ phân compost trong các bể ủ).
Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của việc áp dụng
biện pháp ủ phân compost để xử lý chất thải rắn là việc tiêu thụ sản phẩm tạo
ra. Phân compost có thể sử dụng cho nhiều mục tiêu khác nhau tùy theo chất
lượng của phân: phân có chất lượng cao dùng để sử dụng trong trồng trọt, làm
vườn, trồng cây xanh tạo cảnh quan, nuôi cá; phân compost có chất lượng
trung bình có thể sử dụng cho các mục tiêu như giảm sói mòn hay trồng cây
xanh ven đường; phân compost có chất lượng thấp có thể sử dụng để phủ cho
bã chôn lấp hợp vệ sinh, hay sử dụng trong các chương trình cải tạo đất.
c) Phương pháp phân hủy yếm khí
Biogas là một sản phẩm của quá trình phân hủy yếm khí (còn gọi là
phân hủy kỵ khí, hay lên men yếm khí) các chất hữu cơ, đã được các nhà khoa
học coi là một nguồn năng lượng để thay thế. Công nghệ phân hủy yếm khí để
sản xuất Biogas đã được nghiên cứu để sử dụng trong các hộ gia đình. Phục vụ
nhu cầu nấu nướng, thắp sáng, sưởi ấm, ở qui mô lớn hơn nó được dùng để
sưởi ấm hoặc phát điện. Nguyên liệu cho quá trình sản xuất Biogas thường là
các chất thải rắn có hàm lượng hữu cơ cao như: phân người, phân gia súc, bùn
phế phẩm nông nghiệp, rác thực phẩm. Mặc dù một số nguyên liệu có thể sử
dụng trực tiếp để làm phân bón hoặc chất đốt, nhưng ta vẫn có thể dùng nó để
sản xuất Biogas mà vẫn giữ được các lợi ích khác.
Các ưu điểm của công nghệ phân hủy yếm khí là:
- Góp phần bảo vệ môi trường và tạo nên nguồn năng lượng để thay thế
một phần cho các dạng năng lượng hóa thạch đang ngày càng khan hiếm.
- Công nghệ phân hủy yếm khí làm ổn định các chất thải rắn, do các
phản ứng hóa học diễn ra sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ phức tạp, dễ phân
hủy sinh học, thối rữa trong chất thải thành chất khí, chất vô cơ đơn giản có
tốc độ phân hủy chậm.
- Quá trình phân hủy yếm khí không làm mất đi hoặc phá hủy các chất
dinh dưỡng có trong chất thải, mà biến đổi chúng trở thành các chất vô cơ
thích hợp cho việc hấp thu của cây trồng, các phần cặn rắn sau quá trình phân

hủy yếm khí có thể sử dụng làm phân bón.

14


- Trong suốt quá trình phân hủy yếm khí, các chất thải được giữ trong
điều kiện không có oxy trong 15-50 ngày, điều này góp phần vô hiệu hóa các
vi khuẩn, virut, nguyên sinh động vật và trứng ký sinh trùng gây bệnh.
- Làm giảm áp lực về diện tích đất cho các bãi chôn lấp chất thải rắn.
Thêm vào đó, các vấn đề về mùi hôi, khí bãi rác, nước rỉ rác trong quá trình
vận hành bãi chôn lấp được hạn chế đến mức tối đa.
Các khuyết điểm của việc ứng dụng công nghệ phân hủy yếm khí là:
- Vốn đầu tư cao, việc vận hành và bảo quản tương đối phức tạp, việc
vô hiệu hóa các mầm bệnh trong điều kiện yếm khí thường đạt hiệu quả không
cao.
- Việc thay đổi số lượng và thành phần rác thải theo mùa vụ cũng có thể
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, tính ổn định của hệ thống phân hủy yếm
khí.
2.1.4 Những tác động xấu phát sinh từ chất thải rắn
2.1.4.1 Khó khăn trong công tác thu gom và xử lý
- Khó khăn trong việc phân loại, sàn lọc và lên men nguyên liệu ở các
nhà máy sản xuất phân vi sinh. Rác chợ nhiều túi nilon, đồ nhựa, giấy bìa, chai
hộp thủy tinh, kim loại... đồng nghĩa với việc sản phẩm phân vi sinh sẽ có chất
lượng thấp và khó tiêu thụ.
- Đối với phương pháp thiêu đốt, các thành phần thủy tinh, kim loại,
nhựa có trong rác thải đô thị đòi hỏi nhiệt độ xử lý phải rất cao. Một số loại
nhựa như PVC, PS... khi cháy tạo ra nhiều khí độc: HF, HCl, H2S. Furan,
Dioxin... làm cho chi phí vận hành lò đốt rác thải tăng lên.
- Túi nilon, các loại phế phẩm nhựa khác và hộp giấy, hộp kim loại
thường rất nhẹ, cồng kềnh và khó nén ép nên chiếm nhiều thể tích, diện tích

trong quá trình thu gom vận chuyển và xử lý.
2.1.4.2 Thiệt hại về kinh tế
Các loại giấy bóng, túi nilon lớn nhỏ chứa hoặc không chứa rác thải
bên trong và một số phế phẩm nhựa khác khi rơi vào dòng chảy sẽ làm tăng
trở lực, thủy lực của dòng chảy sông, kênh rạch; bít kín các song chắn, cửa
cống rãnh gây hiện tượng ứ đọng, tắc nghẽn nước thải.
Thiệt hại kinh tế do hiện tượng ứ đọng, tắc nghẽn nước thải vào mùa
mưa là rất lớn: chi phí thông tắc, chi phí rửa đường, chi phí phòng chống các
loại dịch bệnh... Ngoài ra, giấy bóng giấy gói hoa, túi nilon... khi bị ném
xuống sông hồ làm cản trở sự khuếch tán oxi vào trong nước, thúc đẩy quá

15


trình yếm khí trong nước thải và tạo mùi hôi thối khó chịu. Những con sông,
dòng kênh rạch chảy qua các khu đô thị, trung tâm buôn bán thường xuyên
phải đón nhận phế thải thực phẩm và phế thải vô cơ do những người kinh
doanh, người dân thiếu ý thức đã làm cho các con sông, con kênh xảy ra tình
trạng thừa bùn, vì vậy phải nạo vét thường xuyên. Ngoài ra, chất lượng môi
trường suy giảm khiến cho người dân mắc nhiều loại bệnh khác nhau và phải
tốn chi phí khám và chữa bệnh.
2.1.4.3 Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe con người có thể được tóm
tắt trên sơ đồ hình
Môi trường không khí
Bụi, CH4, NH3,
H2S, VOC
Rác thải:
- Sinh hoạt
- Sản xuất (công, nông…)

- Thương nghiệp
- Tái chế

Nước mặt
Kim loại nặng,
chất độc

Nước ngầm

Qua đường
hô hấp

Môi trường đất
Qua chuỗi
thực phẩm

Ăn uống, tiếp xúc qua da
Người,
động vật
Nguồn: Giáo trình kinh tế chất thải, 2007

Hình 2.1: Tác hại của chất thải rắn đến sức khỏe con người
Chất thải rắn sau khi được phát sinh có thể thâm nhập vào môi trường
không khí dưới dạng bụi hay các chất phân hủy kị khí như H2S, NH3... rồi theo
đường hô hấp đi vào cơ thể người hay động vật. Một bộ phận khác, đặc biệt là
các chất hữu cơ, các loại kim loại năng thâm nhập vào nguồn nước hay môi
trường đất rồi đi vào cơ thể con người qua thức ăn, nước uống.

16



Chất thải rắn nếu không được thu gom, lưu trữ và xử lý đúng cách sẽ
xảy ra tình trạng tồn đọng, bốc mùi hôi thối, tiếp xúc lâu ngày sẽ ảnh hưởng
sức khỏe con người sống xung quanh, nhất là những người tiếp xúc thường
xuyên với các loại rác thải như những người làm công việc thu nhặt phế liệu từ
các bãi rác. Các bãi chứa rác cũng đồng thời chứa đựng những nguồn mang
dịch bệnh như các loại vi khuẩn gây bệnh, giun sán... Các loại vi trùng gây
bệnh này thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn
tại trong những bãi rác như ổ chuột, ruồi, muỗi... và nhiều kí sinh trùng gây
bệnh cho người và gia súc. Một số bệnh có nguyên nhân từ ô nhiễm môi
trường và chất thải rắn có thể kể đến như:
- Bệnh về da: Nếu không sử dụng thiết bị bảo hộ khi thu gom rác thì vi
khuẩn sẽ xâm nhập vào da và gây viêm da. Ngoài ra các chất hữu cơ dễ bay
hơi cũng có thể gây viêm loét da.
- Bệnh phổi, phế quản: Chất hữu cơ dễ bay hơi gây nguy cơ bị hen
suyển nhất, chảy nước mắt, mũi, viêm họng. Trường hợp ngộ độc nặng có thể
gây nhức đầu, nôn mửa. Về lâu dài có thể gây tổn thương gan và các cơ quan
khác. Ngoài ra, khi tiếp xúc trực tiếp với rác còn gây ra các bệnh xung huyết
niêm mạc, viêm họng, lợi, rối loạn tiêu hóa.
- Bệnh ung thư: Một số thành phần chất hữu cơ dễ bay hơi trong rác có
khả năng gây ung thư như: benzen, styren butadience gây ung thư máu; tiếp
xúc trực tiếp nhiều với total hydrocabon có khả năng gây ung thư da, ung thư
tinh hoàn.
- Bệnh sốt xuất huyết: Rác thải là môi trường cho muỗi phát triển. Muỗi
chích gây nên bệnh sốt xuất huyết và lan truyền mầm bệnh đi khắp nơi. Bệnh
này gây nguy hiểm đến tính mạng, nếu không kịp thời chữa trị và cấp cứu có
thể gây tử vong.
- Bệnh cảm cúm, dịch bệnh và các bệnh nguy hại khác: Rác thải chứa
nhiều ruồi, muỗi và vi trùng gây bệnh, do đó, rất dễ bị nhiễm dịch bệnh khi
tiếp xúc trực tiếp với rác thải

2.1.4.4 Chiếm dụng không gian và làm mất mỹ quan đô thị
Chất thải rắn không chỉ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí,
ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn chiếm dụng đất đai, không gian
sống của con người. Nếu không có biện pháp quản lý đúng đắn, chất thải rắn
càng nhiều thì chiếm diện tích đất càng lớn và càng làm mất mỹ quan đô thị.
Nơi nào không có chất thải rắn tồn đọng, nơi đó sẽ sạch sẽ, quang đãng và
đảm bảo mỹ quan, tăng thêm giá trị của cảnh quan và thể hiện nếp sống văn
minh ở trình độ cao.
Nếu quản lý chất thải rắn không hợp lý sẽ gây ra những tác động tiêu cực
đối với môi trường sinh thái và các hoạt động kinh tế - văn hóa – du lịch.

17


×