Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã Đồng Bảng huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.43 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ VÂN ANH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHẤP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG BẢNG,
HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế Nông nghiệp

Khoa

: KT&PTNT

Khoá học

: 2012 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ VÂN ANH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHẤP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG BẢNG,
HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên HD

: Liên thông chính quy
: Kinh tế Nông nghiệp
: K9 - KTNN
: KT&PTNT
: 2012 – 2015
: ThS. Trần Bích Hồng

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT em đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: “Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên
địa bàn xã Đồng Bảng- huyện Mai Châu- tỉnh Hòa Bình”.
Đây cũng là lần đầu tiên thực hiện khóa luận. Vì vậy khóa luận còn
nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và phê bình từ quý thầy cô
giáo, các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trường
Đại Học Nông Lâm nói chung, thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cơ sở lý
luận rất quý giá giúp cho em nâng cao được nhận thức trong quá trình thực
tập cũng như quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô Ths.Trần Bích Hồng đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài
này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các bác, cô, chú, anh chị ở
UBND xã Đồng Bảng và bà con trong xã đã tận tình giúp đỡ em trong quá
trình thu thập số liệu và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Trịnh Thị Vân Anh


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất xã Đồng Bảng năm 2014 ............................ 26

Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 2012- 2014 ......... 29
Bảng 4.3. Số lượng, cơ cấu nông dân ở các hộ điều tra theo năm 2014 ......... 33
Bảng 4.4. Tình hình cơ bản về chủ hộ được điều tra ...................................... 34
Bảng 4.5. Tình hình đất đai bình quân nhóm hộ điều tra ............................... 37
Bảng 4.6: Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra................................ 39
Bảng 4.7: Tình hình vốn vay của hộ điều tra .................................................. 40
Bảng 4.8. Tình hình trang bị công cụ sản xuất của nông hộ ........................... 41
Bảng 4.9: Doanh thu từ SXN- LN ở nhóm hộ điều tra năm 2014 .................. 42
Bảng 4.10: Chi phí cho SXN - LN của nhóm hộ điều tra năm 2014 .............. 44
Bảng 4.11: Tổng thu nhập bình quân từ SXN – LN của hộ điều tra năm 2014 ... 45
Bảng 4.12: Doanh thu từ ngoài SXNL-N của nhóm hộ điều tra năm 2014.... 46
Bảng 4.13: Mức độ đầu tư chi phí ngoài sản xuất N-LN của các nông hộ ..... 47
Bảng 4.14: Tình hình thu nhập thực tế từ ngoài SX – NLN của nhóm hộ điều
tra ..................................................................................................... 48
Bảng 4.15: Tình hình thu nhập của các nông hộ điều tra ............................... 49
Bảng 4.16: Thu nhập BQ của nông hộ theo lao động, nhân khẩu năm 2014 ..... 49
Bảng 4.17: Chi tiêu bình quân của nhóm nông hộ năm 2014 ......................... 50
Bảng 4.18: Phân tích SWOT các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông
hộ ..................................................................................................... 54


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

ANQP


An ninh quốc phòng

BQ

Bình quân

BQC

Bình quân chung

CC

Cơ cấu

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DTBQ

Diện tích bình quân

ĐVT

Đơn vị tính

GO

Giá trị sản xuất


HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế- xã hội



Lao động

N-LN

Nông lâm nghiệp

SXNL-N

Sản xuất nông lâm nghiệp

SWOT

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

TB

Trung bình

TDTT


Thể dục thể thao

TNBQ

Thu nhập bình quân

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.4.1. Ý Nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ ...................... 4
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân .............................................................. 6
2.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ......................................................... 6
2.1.4. Phân loại hộ nông dân ............................................................................. 7
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ..... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Tình hình và kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước
trên thế giới ..................................................................................................... 12
2.2.2 Quá trình và kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa
phương nước ta................................................................................................ 15


v

2.3. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân và những bài học kinh
nghiệm rút ra ................................................................................................... 17
2.3.1. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân ....................................... 17
2.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông
dân ở Việt Nam nói chung và xã Đồng Bảng nói riêng .................................. 18
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 20

3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đồng Bảng và những thuận lợi,
khó khăn ảnh hưởng đến phát triền kinh tế hộ ................................................ 20
3.3.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của hộ ................................................ 21
3.3.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ xã
Đồng Bảng....................................................................................................... 21
3.3.4. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ trên
địa bàn xã Đồng Bảng ..................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 21
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 22
3.4.3. Phương pháp chọn mẫu phỏng vấn ....................................................... 22
3.4.4. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 23
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu của nghiên cứu của đề tài ...................................... 23


vi

3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của kinh tế hộ nông dân .................................................................................. 23
3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và công thức tính .................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 25
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu ..................... 25
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 27
4.1.3. Những thuận lợi-khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế văn hóa xã hội
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ xã .................................................. 31
4.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của hộ ................................................... 33
4.2.1. Khái quát về nhóm hộ điều tra .............................................................. 33

4.2.2. Thông tin cơ bản về chủ hộ ................................................................... 34
4.2.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ ......................................... 36
4.2.4. Kết quả sản xuất của nông hộ ............................................................... 42
4.2.5 Tổng thu nhập của nông hộ .................................................................... 49
4.2.6 Tình hình về đời sống của nông hộ ........................................................ 49
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân xã
Đồng Bảng....................................................................................................... 51
PHẦN 5: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG HỘ XÃ ĐỒNG BẢNG ................................................................ 55
5.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Đồng Bảng ...................... 55
5.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Đồng Bảng .... 55
5.2.1. Giải pháp về đất đai............................................................................... 56
5.2.2. Giải pháp về vốn ................................................................................... 56
5.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................................ 56
5.2.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ............................................................. 57
5.2.5. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 58


vii

5.2.6. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 58
5.3. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ nông dân xã Đồng Bảng ................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 62
2.1. Đối với nhà nước ...................................................................................... 62
2.2. Đối với địa phương .................................................................................. 62
2.3. Đối với hộ nông dân ................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64
PHỤ BIỂU



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai nghành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở lên quan trọng đối với
quốc gia với gần 80% dân số ở nông thôn và gần 70% lao động làm việc trong
các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước Việt Nam.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh
tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta
hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ
chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo
xuất khẩu đứng thứ ba trên thế giới.
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức phổ biến , đang có vai trò, vị
trí rất to lớn và là chủ thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và đối
với nông thôn nước ta.
Ở nước ta hiện nay bên cạnh những hộ nông dân đã làm giàu trên mảnh
đất của mình vẫn còn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân thiếu tính tự
chủ và tâm lý ỷ lại trong sản xuất kinh doanh, điều kiện sản xuất còn rất khó
khăn dẫn đến những khó khăn trong sản xuất và đói nghèo trong đời sống.
Do vậy, vấn đề đặt ra cho nông nghiệp nông thôn hiện nay là phát triển
nông nghiệp toàn diện, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình
huống. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn có hiệu quả trên cơ sở



2

đảm bảo đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm, mở rộng diện tích cây công
nghiệp, ăn quả, tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm, khai thác có hiệu quả tiềm
năng của nền nông nghiệp sinh thái, tăng nhanh lượng nông sản hàng hóa gắn
với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Để làm được điều đó trước hết cần
đánh giá chính xác thực trạng kinh tế của hộ nông dân.
Xã Đồng Bảng, huyện Mai Châu là 1 xã miền núi nằm dọc theo quốc lộ
6 từ hướng Hà Nội đi Sơn La. Cách trung tâm huyện Mai Châu 8km về phía
bắc [8], là nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, một địa bàn tuy có nhiều
lợi thế trong phát triển nông nghiệp, nhưng còn kém phát triển về kinh tế- xã
hội, đời sống của một bộ phận dân cư còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy việc
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân để đề xuất những
giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý do đó, em chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát
triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã Đồng Bảng, huyện Mai Châu,
tỉnh Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế nông hộ tại xã Đồng
Bảng- huyện Mai Châu- tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển kinh tế nông hộ tại địa phương.
1.3. Mục tiêu của đề tài
• Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá những thực trạng và tình
hình phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Đồng Bảng, huyện Mai Châu, tỉnh
Hòa Bình từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các vấn đề
khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ tại xã trong thời gian tới.



3

• Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước về phát
triển kinh tế hộ nông dân, từ đó giúp ta hiểu rõ và đày đủ hơn về quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà Nước.
- Nắm được thực trạng kinh tế hộ nông dân của địa phương nghiên cứu
và tìm hướng phát triển cho hộ nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã
Đồng Bảng trong những năm tới.. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý Nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm
thực tế để phục vụ trong công tác sau này.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng sản xuất kinh tế của người dân xã
Đồng Bảng.
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng, thế mạnh, giải quyết
những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ càng ngày càng hiệu quả.
- Là tài liệu tham khảo cho người dân địa phương.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ
• Khái niệm hộ:
- Trong từ điển ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press-1987) “ Hộ là tất cả những
người sống chung một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng
chung huyết tộc và những người làm ăn chung”.[10]
- Theo liên hợp quốc: “ Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”[3].
- Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất tiêu dùng,
xem như là một đơn vị kinh tế.[5]
- Các nhà kinh tế ở Việt Nam định nghĩa: “ Hộ là một nhóm người có
cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung một mái nhà, ăn
chung một mâm cơm, cùng tiến hành sản xuất chung và có chung một ngân
quỹ…”.[5]
Trên mỗi góc độ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về hộ,
tuy nhiên có thể kết luận hộ có chung các đặc điểm sau:
- Là tập hợp những người cùng huyết thống, và một số người không
cùng huyết thống, sống chung trong một mái nhà.
- Cùng tiến hành sản xuất chung, có nguồn lao động, có vốn và kế
hoạch sản xuất kinh doanh chung.
- Có ngân quỹ chung và được phân phối theo lợi ích thỏa thuận của các
thành viên trong gia đình.
- Là một đơn vị cơ bản của xã hội.


5

• Khái niệm hộ nông dân
- Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai

trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất [10].
- Hộ nông dân vừa là đơn vị sản xuất cơ bản, vừa là người sản xuất vừa
là người tiêu dùng nông sản [4].
- Nguyễn Sinh Cúc (2001) định nghĩa: “Hộ nông nghiệp là những hộ có
toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc tham gia
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và thông
qua nguồn sống chính của họ dựa vào nông nghiệp”[1].
Từ những khái niệm tiêu biểu trên, có thể kết luận được rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các hoạt động phi nông nghiệp như tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại…
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở
Ngày nay, trong giai đoạn CNH-HĐH, thị trường ngày càng mở rộng,
các hộ nông dân phụ thuộc nhiều và hệ thống kinh tế thế giới chứ không chỉ
trong phạm vi một vùng, một nước.
• Khái niệm kinh tế nông hộ
Theo giáo sư Trần Văn Hà thì: “ Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác
kinh doanh nông nghiệp của những người cùng chung sống chung một mái
nhà. Người chủ sản xuất là trưởng giả, là chủ hộ cùng những nhân thân sử
dụng tổng hợp những yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động
vào môi trường sinh thái ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật
chất của gia đình và cộng đồng”[5].
Theo “ Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân (
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên) thì: “Kinh tế hộ nông dân là một
hình thức kinh tế cơ bản tự chủ trong nông- lâm nghiệp được hình thành và
tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, tiền vốn… của gia đình mình
là chính”[6].



6

Kinh tế nông hộ có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định và phát
triển kinh tế- xã hội. Phát triển kinh tế nông hộ gắn liền với phát triển nông
htoon bền vững tức là phát triển theo hướng CNH-HĐH đất nước, giữ vững
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường dựa theo cơ chế thị trường và có sự
quản lý của nhà nước nước nhằm đảm bảo được nhu cầu hiện tại nhưng không
làm giảm khả năng đáp ứng trong tương lai.
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, ngày càng nó càng khẳng định được tầm quan trọng và
vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp
nâng cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất
nước. Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
sản phẩm cho chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ
trước hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời .[5]
2.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
quyền sử dụng các yếu tố sản xuất [9].
- Sở hữu trong nông hộ là sự sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên
trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như
các tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng
nhau một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nghiệm rất
cao và việc bố trí, sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó
hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế nông hộ rất cao.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao: Do

kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích ứng dễ dàng hơn
so với các doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện


7

thuận lợi nông hộ có thể tập trung mọi nguồn nhân lực. Khi gặp các điều
kiện bất lợi thì cũng có khả năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mô sản
xuất có khi quy về sản xuất tự cung, tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động. Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh
tế, huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát
triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với
lợi ích của người lao động và lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực
thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất
của kinh tế nông hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả: Quy
mô nhỏ nhưng không đồng nghĩa với lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế nông hộ
vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho
hiệu quả kinh tế cao thì đó là biểu hiện của sản xuất lớn. Thực tế đã chứng tỏ
kinh tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp, với cây trồng, vật nuôi trong quá trình sinh trưởng, phát triển cần sự
tác động kịp thời.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu.
2.1.4. Phân loại hộ nông dân
2.1.4.1. Phân loại theo mức thu nhập của hộ
Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG ngày 30/1/2011 của thủ tướng Chính
phủ: Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015.
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng/người/tháng.
- Hộ trung bình ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
521.000 đồng đến 600.000 đồng/người/tháng.


8

- Hộ khá giàu ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân cao hơn
600.000 đồng/người/tháng.
2.4.1.2 . Theo hình thức tổ chức quản lý
Nông hộ gia đình: Là loại hình thức phổ biến nhất cả nước. Đó là kiểu
nông hộ sản xuất kinh doanh do người chủ hộ hay một người thay mặt gia
đình đứng lên quản lý. Thông thường, mỗi nông hộ là của một hộ gia đình,
nhưng có nơi quan hệ huyết thống còn đậm nét thì vài gia đình cùng quản lý
kinh doanh một cơ sở.
Nông hộ liên doanh: Do 2-3 nông hộ gia đình hợp thành một nông họ
lớn,tuy nhiên mỗi nông hộ thành viên vẫn có quyền tử chủ điều hành sản xuất.
Đối tượng liên doanh thường là anh em, họ hàng hay bạn bè thân thiết.
Nông hộ hợp doanh: Tổ chức theo nguyên rắc công ty cổ phần hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại nông hộ
này thường có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, sử dụng lao
động làm thuê là chủ yếu. Bao gồm hai loại: Nông hộ hợp doanh gia đình và
nông hộ hợp doanh phi gia đình.
2.1.4.3. Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
Chủ nông hộ cũng là chủ của toàn bộ tư liệu sản xuất từ đất đai, công
cụ máy móc đến chuồng trại, kho bãi, nói cách khác tất cả tài sản đó đều
thuộc quyền sở hữu của chủ hộ.
Chủ nông hộ chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất, một phần phải đi

thuê, mượn của hộ khác để phục vụ sản xuất của hộ.
Chủ nông hộ hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà phải đi thuê,
mượn tư liệu sản xuất của hộ khác hoặc của Nhà nước để sản xuất.
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân
2.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai:


9

Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như:
gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu
thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện
phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay
thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất
nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới
số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái: Khí hậu thời tiết có ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng
mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành
và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết khí hậu thuận
lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ hội để
phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng

suất cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
2.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.


10

- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động: Người lao động phải có trình
độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật
và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ
thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn
phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh. [8].
- Vốn: Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
vốn là điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư
nguyên liệu cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều
kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
- Công cụ sản xuất: Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc
thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng
suất cao cần phải sử dụng công cụ phù hợp. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao
gồm: đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang
thiết bị nông nghiệp..., đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản
xuất của kinh tế hộ nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát

triển nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được
ổn định và cải thiện.
- Thị trường: Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm
gì? với số lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong
cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà
thị trường cần trong điều kiện sản xuất của họ.


11

- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh
doanh.
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ nông
dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và
giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ
nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng
suất lao động.
2.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu
cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau.
Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt.
Thực tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ
sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong

sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố
sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế
kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng
hoá phát triển.


12

2.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế
mới...Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và
là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông
nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân,
có thể khẳng định: hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế
cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với
quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình và kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước
trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình chung về kinh tế nông hộ trong khu vực và trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mãnh mẽ từ những
hộ phát triển từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, từ sản xuất tiểu thủ nông
nghiệp sang sản xuất sản xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nông
nghiệp trên thế giới tồn tại nhiều hình thức sản xuất khác nhau. Song các hộ

nông dân, các trang trại gia đình vẫn là lực lượng chủ yếu sản xuất ra các mặt
hàng nông sản phẩm, đáp ứng cho nhu cầu lương thực, thực phẩm của con
người. Các hộ nông dân đang đóng vai trò chủ lực trong nền kinh tế sản xuất
nông nghiệp trên thế giới.


13

Từ những năm 1980 ở các nước Đông Âu, kinh tế hộ được đánh giá là
kinh tế phụ gia đình, nhưng trên thực tế nó lại đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu
hết sức kinh ngạc trong kinh tế hộ. Họ có mô hình “Hộ tự chịu trách nhiệm”
là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông thôn.
- Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ,
chủ yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tới tốc độ phát triển
cao và khá ổn định, tốc độ tang trưởng của họ là do kinh tế hộ đem lại.
Nhìn chung hầu hết ở các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển,
đang phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ, nó
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp.
2.2.2.2 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong khu vực
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu về sản khẩu
gạo trên thế giới. Là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển ổn
định. Ở Thái Lan kinh tế nông hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nông
trại sản xuất hàng hóa. Để thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển Chính phủ Thái
Lan đã điều tiết vĩ mô như sau:
- Chính sách giá cả thị trường: Khi giá nông sản thấp, Chính phủ
thường dung quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối thiểu tạo nhu cầu
dự trữ và điều tiết hạn nghạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để giảm bớt sự bóc lột

của tầng lớp trung gian, thương nhân, Chính phủ hạ thấp giá mua vật tư, nâng
giá bán buôn nông sản.
Về mặt thị trường Chính phủ không ngừng nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các
kênh phân phối lien tục từ nông thôn đến các thành phố lớn.


14

Tăng cường thông tin thị trường, quảng cáo và tổ chức các khóa đào tạo
để nâng cấp kiến thức và thị trường cho người sản xuất.
- Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: Đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng đầu tư của Chính phủ và tập trung vào ba lĩnh vực
lớn đó là: Đầu tư phát triển cơ sở hạn tầng nông thôn đối với các trung tâm
kinh tế để mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm tươi sống. Khoản đầu tư
thứ hai mà Chính phủ Thái Lan hết sức chú trọng đó là xây dựng hệ thống
thủy lợi. Bên cạnh đó Chính phủ còn quan tâm cung ứng phân bón cho
các nông trại. Trong thời kỳ thực hiện cuộc “Cách mạng xanh” Thái Lan
đã cho phép nhập khẩu phân bón không tính thuế.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái lan là một nước thành công
trong việc cung cấp tín dụng nông nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng
ngân hàng quốc gia, ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và hợp
tác xã nông nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ chức phi Chính phủ khác tham gia
cung cấp tín dụng cho nông dân với lãi suất phải chăng.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới với hơn 1,3 tỷ dân.
Chính vì vậy kinh tế nông hộ được Chính phủ Trung Quốc quan tâm hàng
đầu. Để đạt được thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng kinh tế nông
hộ với ba mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính sách, dựa vào đầu tư, dựa
vào khoa học kỹ thuật.

- Về chính sách: Năm 1984 Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao
quyền sử dụng đất đai lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp sau đó là chính sách
khuyến khích mở rộng ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hóa, khuyến khích
các thành phần kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.
- Về đầu tư: Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật.
Bên cạnh đó Chính phủ còn tang cường đầu tư tài chính, mở rộng hình thức
tín dụng để nông hộ có điều kiện vay vốn để sản xuất.


15

- Về chuyển giao khoa học- kỹ thuật: Việc kết hợp khoa học kỹ thuật
với tiềm năng kinh tế đã huy động và tận dụng mọi năng lực sẵn có trong dân
đặc biệt là ngồn vôn tự bỏ ra để không ngừng nâng cao mức sống của hộ và
xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa.
2.2.2 Quá trình và kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số
địa phương nước ta
* Quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương nước ta.
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này đại bộ phận nông dân đi làm
thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ theo kiểu
cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ. Trong thời kỳ này Chính Phủ
đưa ra chính sách giảm tô cho nông dân, vận động gia tăng sản xuất thực hiện
tiết kiệm nhờ vậy mà sản lượng quy thóc năm 1954 đạt 3 triệu tấn tăng 13,7%
so với năm 1946.
- Từ năm 1955 đến năm 1959: Sau khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng,
Đảng và Chính Phủ ta đã thực hiện chính sách cải cách với mục đích „„Người
cày có ruộng‟‟. Năm 1957 cải cách ruộng đất cơ bản được hoàn thành cải
cách ruộng đất đã chia 81 vạn hecta ruộng, 74 nghìn con trâu bò cho 2,1
triệu hộ nông dân. Kết quả là nông dân có đất canh tác, trâu bò để sản
xuất đời sống kinh tế có phần cải thiện.

- Từ 1960 đến 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách
ruộng đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, xong đây cũng là tập thể thể
hiện rõ tính yếu kém của mình, thời kì này kinh tế nông hộ không được coi
trọng. Đây là thời kỳ xuống dốc của nền kinh tế nước ta.
- Từ 1981 đến 1987: Chỉ thị 100 CT/TW được ban bí thư trung ương
Đảng ban hành, quyết định chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và
người lao động, đây là việc làm có ý nghĩa trong việc thực hiện quyền tự chủ
trong sản xuất hộ nông dân đời sống của nhân dân phần nào được cải thiện,


16

nhờ vậy mà sản lượng lương thực tăng lên liên tiếp (mỗi năm tăng gần 1 triệu
tấn. Năm 1985 đạt 15,875 triệu tấn).
- Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính Trị và Ban chấp hành
Trung ương Đảng đã ban hành nghị quyết 10 về „„đổi mới quản lý kinh tế bản
trong nông nghiệp và nông thôn‟‟. Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn đổi mới. Hộ gia đình
được giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập.
Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển. Kết quả là sản lượng lương thực từ chỗ dưới 18
triệu tấn năm 1984 - 1987 đã đạt 21,5 triệu tấn vào năm 1989 bình quân giai
đoạn 1986 - 1990 sản lượng lương thực tăng 13,5% năm. Từ một nước thiếu
lương thực trở thành nước xuất khẩu lương thực, năm 1989 xuất khẩu được
1,4 triệu tấn gạo, năm 1990 được 1,6 triệu tấn gạo, Đến năm 2003 Việt Nam
trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương
nước ta.
- Cao Bằng: Là một tỉnh miền núi biên giới, chịu nhiều ảnh hưởng của
điều kiện thời tiết khắc nghiệt song ngành nông nghiệp của Cao Bằng vẫn khá

phát triển. Trong thời gian qua sở nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có
những chính sách nhằm giúp người dân hiểu rõ và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật vào sản xuất để họ đỡ vất vả hơn, năng xuất vật nuôi, cây trồng được
tăng lên… hỗ trợ và khuyến khích những hộ gia đình đưa những giống mới
vào sản xuất giúp họ làm quen với những loại giống mang lại hiệu quả kinh tế
hơn. Năm 2011 vừa qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
hỗ trợ bằng việc giảm lãi suất vay vốn cho người nghèo chỉ với 0,5%. Là tỉnh
còn nghèo và gặp nhiều khó khăn nhưng trong những năm gần đây cùng với
sụ cố gắng của người dân và chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh đã đạt


×