Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ điện Trần Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.9 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp

lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng , cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó
thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp . Các doanh nghiệp hạch toán
kinh doanh độc lập , hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình . Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào
để để hoạt động sản xuất , kinh doanh có lãi . Một trong những biện pháp
mà các doanh nghiệp phải tiến hành là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm .
Trong công tác quản lý doanh nghiệp , chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng , luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm .
Thông qua các số liệu mà bộ phận kế toán tập hợp và cung cấp về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm , các nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành
phân tích và đánh giá về định mức chi phí : lao động , vật t ,máy móc , thiết
bị ...để kịp thời đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm điều chỉnh hợp lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc phân tích đánh giá đúng
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên việc tính chính
xác giá thành sản phẩm , việc tính chính xác gía thành sản phẩm lại chịu ảnh
hởng trực tiếp của kết quả phân bổ và tập hợp chi phí sản xuất .
Nhận thức rằng , việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng , quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp , em mạnh dạn chọn đề tài
Hoàn thiện công tác tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Cơ điện Trần Phú làm đề tài nghiên cứu . Để hoàn thành
đề tài này , em đã nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kế toán ,
đặc biệt là cuả thầy giáo hớng dẫn , Tiến Sỹ - Phạm Tiến Bình , cùng sự hỗ

Ngô thuỳ phơng


1


Luận văn tốt nghiệp
trợ quí báu của các cán bộ phòng Kế toán Công ty Cơ điện Trần phú .Em xin
chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu đó .
Mặc dù rất cố gắng song do thời gian thực tập có hạn và do khả năng
chuyên môn của bản thân còn hạn chế nên đề tài này sẽ không tránh khỏi
những khiếm khuyết . Rất mong có sự đóng góp , phê bình của các thầy cô
giáo , các cán bộ trong phòng kế toán công ty cơ điện Trần Phú để luận văn
của em đợc hoàn thiện hơn .
.Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận ,luận văn gồm ba phần :
Phần thứ nhất : Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất .
Phần thứ hai : Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cơ điện Trần Phú .
Phần thứ ba : Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ điện Trần
Phú .

Ngô thuỳ phơng

2


Luận văn tốt nghiệp

phần thứ nhất


một số vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
A. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
I. Chi phí sản xuất :
1. Nội dung , bản chất của chi phí sản xuất :
a. Đặc điểm nền kinh tế thị trờng tác động đến kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm :
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài ngời , là
điều kiện tiên quyết và tất yếu , của sự tồn tại và phát triển trong mọi xã hội .
Ngày nay trong nền kinh tế thi trờng , với sự cạnh tranh gay gắt , hoạt động
sản xuất kinh doanh càng diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết , nó đòi hỏi mỗi
nhà sản xuất ,kinh doanh phải tìm ra phơng thức sản xuất kinh doanh sao
cho có hiệu quả cao nhất . Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mỗi
doanh nghiệp .
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách
có ý thức , mục đích các yếu tố đầu vào , sản xuất tạo ra các sản phẩm nhất
định , để tiến hành hoạt động sản xuất , ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về
thù lao,t liệu lao động và đối tợng lao động . Số tiền chi ra để mua các yéu tố
đó phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm chính là chi phí sản xuất sản
phẩm .
b. Khái niệm chi phí sản xuất

Ngô thuỳ phơng

3



Luận văn tốt nghiệp
Đối với kế toán Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà thực tế
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền . Tuy nhiên có nhiều quan niệm
chi phí hay nói cách khác là có nhiều cách nhìn nhận chi phí tuỳ thuộc vào
cơ chế quản lý kinh tế , mỗi thời kỳ , mỗi góc độ nhìn nhận .
c. Bản chất của chi phí :
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp
phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản : Sức lao động , t liệu lao động , đối tợng
lao động . Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của
doanh nghiệp có sự khác nhau và nó hình thành nên các khoản chi phí tơng
ứng . Các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra cấu thành nên giá trị của
sản phẩm , lao vụ , dịch vụ , bao gồm ba bộ phận :
C

+

V + M = Giá trị sản phẩm , dịch vụ

Trong đó :
C : Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm , dịch vụ nh : khấu hao TSCĐ , chi phí nguyên vật liệu , công cụ ,
dụng cụ ... Bộ phận này gọi là hao phí lao động quá khứ ( vật hoá ) .
V : Là chi phí tiền lơng , tiền công phải trả cho ngời lao động , tham gia
quá trình sản xuất , tạo ra sản phẩm , dịch vụ , nó đợc gọi là hao phí lao
động sống cần thiết
M : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm
,dịch vụ .
Chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên

trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất , nhng chỉ có những chi
phí sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi
phí sản xuất sản phẩm trong kỳ . Các chi phí hoạt động khác không có tính
sản xuất sản phẩm nh : chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
...không đợc coi là chi phí sản xuất sản phẩm .
2.Phân loại chi phí sản xuất
Ngô thuỳ phơng

4


Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm
rất nhiều loại , có tính chất , nội dung kinh tế và công dụng khác nhau . Vì
vậy cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất để giúp cho việc kiểm tra , phân
tích và quản lý chi phí sản xuất có hiệu qủa . Mặt khác phân loại chi phi sản
xuất còn đáp ứng yêu cầu hạch toán kế toán chi phí sản xuất đợc khoa học ,
chính xác
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí có những đặc trng
giống nhau thành từng loaị , từng nhóm để đáp ứng những nhu cầu quản lý
và hạch toán nhất định . Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất , ngời ta
thờng thực hiện các cách phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau :
2.1.

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi

phí
Theo cách phân loại này , căn cứ vào tính chất , nội dung kinh tế của
các chi phí giống nhau đợc sắp xếp vào một yếu tố , không phân biệt chi phí
đó phát sinh trong lĩnh vực nào và ở đâu . Vì vậy cách phân loại này còn đợc

gọi là phân loại chi phí theo yếu tố . Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài : Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , phụ tùng thay thế ..
Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả , tiền trích
BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất
sản phẩm trong doanh nghiệp .
Chi phí khấu hao TSCĐ Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao trên toàn
bộ TSCĐ trong doanh nghiệp ở một kỳ ( Không phân biệt TSCĐ dùng
cho sản xuất hay quản lý )
Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền đã chi trả từ các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh .

Ngô thuỳ phơng

5


Luận văn tốt nghiệp


Chi phí bằng tiền khác : Bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên
Theo cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng của

từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh .
2.2.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công dụng


kinh tế :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau , do
vậy căn cứ vào mục đích , công dụng kinh tế của chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh , toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc chia thành :
Chi phí sản xuất , chế tạo sản phẩm : là toàn bộ chi phí liên quan đến
việc sản xuất , chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng
sản xuất . Chi phí này bao gồm :
+ Chi phí trực tiếp : là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
sản xuất , chế tạo sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp .
+ Chi phí gián tiếp : còn gọi là chi phí sản xuất chung , bao gồm
những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá
trình sản xuất , chế tạo sản phẩm ...ở các phân xởng , tổ đội sản xuất
Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh ngoài quá trình
sản xuất sản phẩm
Chi phí hoạt động khác : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
tiến hành các hoạt động khác , ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
cơ bản của doanh nghiệp


Chi phí quản lý doanh nghiệp :

Ngô thuỳ phơng

6



Luận văn tốt nghiệp
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức , làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm , phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành .
2.3.

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản

phẩm , lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc
chia thành hai loại :
Chi phí biến đổi ( biến phí ) : Là các chi phí thay đổi tơng quan
tỷ lệ thuận với khối lợng sản phẩm sản xuất ra .
Chi phí cố định ( định phí ) : Là các chi phí không thay đổi cho
dù khối lợng sản phẩm làm ra có thay đổi .
Cách phân loại này có tác dụng lớn với quản trị kinh doanh , phân tích
điểm hoà vốn và đa ra các quyết định quản lý để hạ giá thành sản phẩm ,
tăng hiệu quả kinh doanh .
2.4

.Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí :
Theo cách phân loại này , toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia

thành :
Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với
việc sản xuất ra một loại sản phẩm , một công việc nhất định , liên
quan đến một đối tợng tập hợp chi phí .
Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc

sản xuất nhiều loại sản phẩm , nhiều công việc . chi phí này khi
phát sinh thì không tập hợp ngay đợc mà phải qua khâu trung gian
mới tập hợp đực và liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí
II. Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm và bản chất của giá thành ;

Ngô thuỳ phơng

7


Luận văn tốt nghiệp
Ta đã biết quá trình sản xuất ở doanh nghiệp là tổng hoà của hai mặt
đối lập nhng có quan hệ mật thiết với nhau : Một mặt là các chi phí doanh
nghiệp bỏ ra , mặt khá là kết quả thu đợc . Chính quan hệ so sánh đó đã hình
thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm .
a. Khái niệm giá thành : giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá , có liên quan
đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành .
b. Bản chất của giá thành : Là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí
vào sản phẩm , công việc nhất định đã hoàn thành .
2. Phân loại giá thành :
Giá thành sản phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau , mỗi loại có tác
dụng riêng của nó . Việc phân chia thành các giá thành khác nhau là tuỳ
thuộc vào căn cứ phân chia .
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành thì giá thành đợc chia ra :
+ Giá thành kế hoạch : Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch đợc tiến hành trớc quá trình sản xuất
+ Giá thành định mức : đợc tính toán trên cơ sở các định mức về kinh tế
kỹ thuật ở các thời điểm khác nhau trong kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế : đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế

đã phát sinh và tập hợp lại trong kỳ , sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất ra trong kỳ .
Căn cứ theo phạm vi tính toán thì giá thành đợc chia thành :
+ Giá thành sản xuất : là loại giá thành sử dụng để hạch toán kết quả
của sản xuất , sản phẩm hoàn thành của sản phẩm sản xuất và nó cũng là
căn cứ xác định giá vốn của hàng hoá .
+ Giá thành toàn bộ : là loại chỉ tiêu giá thành bao gồm giá thành sản
xuất và phần chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
Ngô thuỳ phơng

8


Luận văn tốt nghiệp
phẩm đã tiêu thụ đó . chỉ tiêu này là căn cứ tính lãi , lỗ về tiêu thụ sản
phẩm .
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của
một quá trình .sản xuất : Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất ,
còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất . Giữa chúng
có mối liên hệ mật thiết với nhau , giống nhau về chất vì chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm . Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác
nhau về lợng và thời gian . Cụ thể là :
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí ,
còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lợng sản phẩm ,lao vụ
hoàn thành trong kỳ
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan tới sản phẩm hoàn thành
mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm

hỏng .
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện qua
công thức sau :
Giá thành
sản xuất

Chi phí sản xuất
=

Chi phí sản xuất

sản phẩm dở dang + sản phẩm phát
đầu kỳ

sinh trong kỳ

Chi phí sản
_ xuất S P D D
cuối kỳ

Nh vậy chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm , tiết
kiệm chi phí sản xuất sẽ làm giảm giá thành .
III. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và nhiệm vụ của kế toán tập hợp
chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm
1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm :

Ngô thuỳ phơng

9



Luận văn tốt nghiệp
Sử dụng lao động , vật t , tiền vốn hợp lý , tiết kiệm , có hiệu quả
Quản lý chi phí chặt chẽ , theo đúng định mức dự toán đợc duyệt
Quản lý giá thành , mức độ giới hạn chi phí để giá thành kế
hoạch đối với từng khoản mục .
2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm kịp thời cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán
cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
_ Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ , đặc điểm tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp .
_ Lựa chọn đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá và phơng pháp tính giá thành
phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp
_ Xác định chính xác chi phí sản xuất dở dang
_ Thực hiện phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho các đối tợng
tính giá và thực hiện công tác tính giá thành cho khối lợng đã hoàn thành
B. Nội dung công tác tập hợp chi phí sản xuất
I. Tập hợp chi phí sản xuất
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi( giới hạn ) mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp theo nó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích
chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm
Phạm vị giới hạn để tập hợp chi phí cho doanh nghiệp sản xuất có thể là :
_ Nơi phát sinh chi phí : từng phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh
nghiệp . Từng giai đoạn( bớc) công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ
Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần xuất phát từ:
_ Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm

_ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản xuất, và loại hình sản
xuất...
Ngô thuỳ phơng

10


Luận văn tốt nghiệp
_Căn cứ vào yêu cầu quản lý và khả năng trình độ quản lý
_ Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm .
Khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm việc tính giá thành thực tế là việc
làm cần thiết và không thể thiếu đợc trong các doanh nghiệp sản xuất
2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Nội dung cơ bản của các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là căn
cứ vào đối tợng tập hợp chi phí, mở sổ sách kế toán dể phản ánh các chi phí
sản xuất phát sinh và các đối tợng tập hợp chi phí. Tuỳ theo đối tợng tập hợp
chi phí đã đợc xác định mà áp dụng các phơng pháp thích hợp sau:
_ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm : Là các chi phí sản
xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng sản phẩm riêng
_ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
_ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
_ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xởng
2.1

Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp , TK 622- chi phí nhân công trực tiếp , TK 627- chi phí sản xuất
chung

2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tài khoản này dùng để tập
hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất , chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản
xuất là toàn bộ nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu ...
xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. .
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể tiến hành theo hai phơng pháp :
Ngô thuỳ phơng

11


Luận văn tốt nghiệp
_ Phơng pháp tính trực tiếp : đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
( từng phân xởng , từng bộ phận sản xuất ...)
TK 152
_ Phơng
pháp phân bổ gián tiếp : áp TK621
dụng trong tập hợpTK
chi152
phí nguyên vật
V L nhiều
xuất dùng
liệu trực tiếpTrị
cógiá
liênNquan
đối tợng Vật
khácliệu

nhau.
Để phân bổ cho các đối
không
Chi phí Ntrực
V Ltiếp Giá
VL
Giá trị N V L
Trị giá
cho trị
sảnNxuất
dùng
hết
phế
liệu
tợng một
phải_xác còn
địnhlạilựa chọn_ tiêu
trực cách
tiếp chính
= xác,
xuất cần
đa vào
phếthức
liệu phân bổ hợp
thu hồi
TK
111,
331,141
TK
154

trongtựkỳ
dụng
cuối kỳ
thu hồi
lý. Trình
phân bổ nhsửsau:
+ Trớc tiên phải xác định hệ số phân bổ( H)
Trị giá N V L mua về
Kết chuyển chi phí
Công thức: sử dụng luôn
N V L trực tiếp
Tổng C
H =
Tổng Ti
Trong đó : Tổng C là tổng chi phí cần phân bổ
Ti là tiêu thức phân bổ cho đối tợng i
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Ci =

Ti

x

H

Trong đó Ci là chi phí phân bổ cho đối tợng i
Để tính toán tập hợp chính xác nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần
chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng
hết và trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp t rong kỳ.


Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trự c tiếp

Ngô thuỳ phơng

12


Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp tài khoản này dùng để tập hợp
và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm: tiền lơng chính,
tiền lơng phụ, các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất : BHXH,
BHYT, KPCĐ

Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

Lơng, phụ cấp phải trả cho
công nhân

Ngô thuỳ phơng

TK 154


Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

13


Luận văn tốt nghiệp
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo lơng công nhân S X
TK 335
Trích lơng nghỉ phép
của công nhân S X
TK 111
Thuê nhân công trả lơng
bằng tiền mặt
2.1.3 .Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 627- chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí liên quan đến việc tổ chức quản lý
và phục vụ cho qúa trình sản xuất dở dang để tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong
phạm vị các phân xởng, tổ đội . sản xuất . Chi phí sản xuất chung đợc chia
thành các loại sau :
Chi phí nhân viên phân xởng
Chi phí nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo từng địa
điểm phát sinh chi phí : Phân xởng , tổ đội sản xuất ..., sau đó mới tiến hành

phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan .

Công thức phân bổ
Ngô thuỳ phơng

14


Luận văn tốt nghiệp
Mức chi phí S X C

Tổng chi phí S X C cần phân bổ

phân bổ cho =
từng đối tợng

Tiêu chuẩn
x

Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ

phân bổ cho
từng ĐT

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334

TK 627

Chi phí nhân viên quản lý

phân xưởng

TK 154

Kết chuyển chi phí sản xuất
chung

TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên QLP X
TK 152,153
Chi phí N V L , CCDC
phục vụ cho sản xuất chung
TK 214
Chi phí khấu hao
tài sản cố định

TK111,331,112
Chi phí dịch vụ mua
ngoài , chi phí bằng
tiền khác

Ngô thuỳ phơng

15


Luận văn tốt nghiệp

2.2.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp

thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ :
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ là TK 631 Giá thành sản xuất , còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá
trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá
sản phẩm làm dở
Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ , kế toán sử dụng TK 631 Giá thành sản xuất
*Kết cấu TK 631
Bên nợ

: _ Số kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
_ Kết chuyển các chi phí phát sinh trong kỳ .

Bên có : _ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
_ Tính giá thành S P hoàn thành
TK 631 cuối kỳ không có số d , vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc kết chuyển ngay vào bên nợ TK 154. Việc kế toán tập hợp chi phí sản
xuất vào TK631 đợc tiến hành nh sau :
Đầu kỳ tiến hành kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ vào bên Nợ
TK 631 , kế toán ghi :
Nợ TK 631
Có TK 154
Cuối kỳ , căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trên các TK chi
phí , kết chuyển vào TK 631
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở , kế toán ghi
Nợ TK 154
Có TK 631

Ngô thuỳ phơng


16


Luận văn tốt nghiệp

3.Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng một trong hai hình thức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ , thích hợp với từng phơng pháp đó , có trình tự tập hợp chi phí sản
xuất và tính gía thành sản phẩm tơng ứng .
3.1Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí N V L

TK 152

Phế liệu thu hồi

trực tiếp
TK 622

TK 138

Kết chuyển chi phí nhân


Bồi thờng phải thu do

công trực tiếp

sản phẩm hỏng

TK 627
Kết chuyển chi phí S X C

TK 155
Nhập kho thành phẩm
TK 157
Gửi đại lý bán
TK 632
Tiêu thụ thẳng không qua kho

Ngô thuỳ phơng

17


Luận văn tốt nghiệp

3.2. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ

TK 111,112 TK 331 TK 152 TK 611 TK 621 TK 631 TK 155 TK632
(3)

(5)


(9a)

(1)
(11)
(2)

TK 334, 338

TK 622

.(6)

TK 214

( 9b)

TK 627

(7)

(9c)

(8)

TK 154

Ngô thuỳ phơng

18



Luận văn tốt nghiệp
(10)a
(10)b

(10)a: Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành sản xuất
(9)a : Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản
xuất
(9)b : Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất
(9)c : Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản xuất
(10)b : Cuối kỳ kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(11) : Giá thành sản phẩm nhập kho
II.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
1.Khái niệm sản phẩm dở dang :Trong quá trình sản xuất , chế tạo sản
phẩm diễn ra một cách liên tục và kế tiếp nhau giữa các kỳ tính giá thành
hoặc kết thúc mỗi chu kỳ sản xuất , thờng có một khối lợng sản phẩm đang
chế tạo dở dang để tiếp tục chuyển sang chế tạo tiếp ở đầu kỳ sau ,
2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang : để giúp cho việc tính giá thành
đợc chính xác thì kế toán phải tiến hành đánh giá chính xác giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ , nghĩa là xác định số chi phí sản xuất của khối lợng sản
phẩm làm dở cuối kỳ một cách hợp lý . Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất của từng doanh nghiệp , tuỳ thuộc vào mức độ thời gian của chi phí bỏ
vào quá trình sản xuất , tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà vận dụng các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho
phù hợp
Trong các doanh nghiệp hiện nay , có thể đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
theo một trong các phơng pháp sau :
2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:


Ngô thuỳ phơng

19


Luận văn tốt nghiệp
Theo phơng pháp này , chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ
tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính cả cho
sản phẩm hoàn thành .
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ tính theo công thức sau :
CP S X D D đầu kỳ
CPS X D D

=

cuối kỳ

x khối lợng S P D D
KLS P đã H T TK + KLS P D D ck

cuối kỳ

Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản nhng tính chính xác không
cao
2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này , kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và
mức độ hoàn thành của chúng để tính ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng .
+ Đối với loại chi phí bỏ vào một lần từ đầu qui trình sản xuất ( ở mỗi giai

đoạn ) thì đợc tính theo muức độ bình quân trên khối lợng sản phẩm hoàn
thành và khối lợng sản phẩm làm dở :
CFS X D D đk + CFS X PS trong kỳ
CFS X D D =
cuối kỳ

x KLS P D D

KLS P đã H T trong kỳ+ KLS P D D ck

cuối kỳ

+ Đối với loại chi phí bỏ dần theo tiến độ sản xuất thì chỉ tính cho sản phẩm
làm dở theo mức độ hoàn thành của chúng :
CFS X D D đk + CF S X PS tk
CF S X D D =
cuối kỳ

x KLS P H T
KLS P đã H T tk + KLS P H T tơng đơng

Ngô thuỳ phơng

tơng đơng

20


Luận văn tốt nghiệp
KLS P H T tơng đơng = KLS P dở dang cuối kỳ x Mức độ % hoàn thành


2.3.

Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phơng pháp này , căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và chi

phí sản xuất định mức cho từng đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng , giai
đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ . Tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể mà có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc cho toàn bộ các khoản mục chi phí .
III.

Nội dung tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm

1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính
giá thành sản phẩm . Trong doanh nghiệp sản xuất , đối tợng tính giá thành
là kết quả sản xuất thu đợc những sản phẩm , công việc .. nhất định đã hoàn
thành . Xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành là việc làm thiết yếu ,
song để làm đợc việc đó , phải dựa vào các căn cứ :
Căn cứ vào các đặc điểm tổ chức sản xuất :
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức tổ chức sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn
thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc với khối lợng nhỏ thì đối
tợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng
Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ :
+ Nếu qui trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục ,
sản phẩm phải trải qua nhiều bớc công nghệ chế biến liên tục thì đối tợng


Ngô thuỳ phơng

21


Luận văn tốt nghiệp
tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể là nửa
thành phẩm ở từng công đoạn chế biến
2.Kỳ tính giá thành sản phẩm :
Kỳ hạn tính giá thành là kỳ hạn mà kế toán phải tổng hợp các chi phí sản
xuất liên quan để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm , kỳ hạn
có thể là một tháng , một quí , một năm
Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo : hàng tháng , hành quí , hàng
năm ,
Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị theo từng khoản mục chi phí đã quy định cho các đối tợng tính giá thành
. Tuỳ thuộc vào từng đối tợng tập hợp chi phí có những phơng pháp tính giá
thành phù hợp với đặc thù tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp cung cấp . Các doanh nghiệp hiện nay có thể tính
giá thành sản phẩm theo một trong những phơng pháp sau :
3.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp ( phơng pháp giản đơn )
Phơng pháp này đợc tính toán trên cơ sở tổng hợp các chi phí sản xuất
đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí , theo công
thức :
Z =


C + D đk _ D ck

Trong đó :

Z : Tổng giá thành sản phẩm
C : Tổng chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ

D đk , D ck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Z
Zđv

=
Stp

Zđv

:Giá thành đơn vị

Stp

: Khối lợng sản phẩm hoàn thành .

Ngô thuỳ phơng

22


Luận văn tốt nghiệp
3.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc :
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có qui trình công

tạp .phí
Đối tợng tập Chi
hợp phí
chi khác
phí sản xuấtGiá
là các
phân
Giai nghệ
đoạn kỹ
I thuật phức Chi
thành
nửax+ đốigiai
( P ởng
X I ), các giai đoạnnguyên
vật , nhng
phẩm
công nghệ
tợngđoạn
tính Igiá lại là thành
sản phẩm
ở giai
liệu trực tiếp
giai đoạn I
đoạn cuối cùng , do có sự khác nhau về đối tợng tính giá thành nên phơng
pháp tính giá thành phân bớc chia thành :
Phơng
tính giá thànhChi
phân
thành
Giai 3.2.1.

đoạn II
Chipháp
phí nửa
phí bớc
kháccó tính giáGiá
thànhnửa
nửa
+ này để
( P X IIthành
) phẩm : thành
giaitính
đoạn
thành
phẩm
Theophẩm
phơng pháp
đợcIIgiá thành của
sản phẩm
giai đoạn I
giai đoạn II
hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng , cần phải xác định đợc giá
thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc và chi phí của giai đoạn sau
.....
để tính ra giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn sau , cứ tuần tự nh
vậy cho
cuối
cùng , khi tính
thành sản phẩmGiá
. thành
Giai đoạn

n tới giai đoạn
Chi phí
nửa
Chiđợc
phígiá
khác
(P X n)
thành phẩm
giai đoạn n
thành phẩm
+
n-1

Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa
thành phẩm theo sơ đồ sau

Ngô thuỳ phơng

23


Luận văn tốt nghiệp

3.2.2.
pháp
bớc
tính giá thành nửa
Giai
đoạn I PhơngChi
phítính

sản giá
xuấtthành phân
Chi
phíkhông
S X giai
(P Xthành
I ) phẩm
giai đoạn I
đoạn I trong
thành phẩm
Trong trờng hợp này đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bớc GIá
công nghệ cuối cùng . Do vậy chỉ cần tính toán , xác định phần chi phí của
Giai
đoạn
phíthành
S X giai
Chitổng
phí Scộng
X giai
từng
giaiIIđoạn nằmChi
trong
phẩm , sau đó
chi phí ta đợc giá thành
( P X II )
đoạn II theo
đoạn II trong
thành sản phẩm .
khoản mục
thành phẩm

thành
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng giai đoạn công
phẩm
nghệ để tính phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó theo giá thành của
Giaithành
đoạn nphẩm theo từng
Chikhoản
phí S X
giaichi phí
Chi phí S X giai
mục
(PXn)
đoạn n theo
đoạn n trong
khoản mục
thành phẩm
D đki + Ci
Czi

=

x
Stp

Stp

+ S di

Trong đó :
Czi


:

Chi phí sản xuất của giai đoạn i

D đki :

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i

Ci

:

Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i

Stp

:

Sản lợng thành phẩm ở giai đoạn cuối

S di

:

Số lợng sản phẩm dở dang ở giai đoạn cuối.

Sơ đồ khái quát

Ngô thuỳ phơng


24


Luận văn tốt nghiệp

3.3.

Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có qui trình công nghệ

sản xuất kiểu song song , tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và
luôn thay đổi mặt hàng . Việc tính giá thành theo phơng pháp này đợc thực
hiện khi hoàn thành đơn đặt hàng đó
3.4

Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ :
Đối với các doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất , bên cạnh

các sản phẩm chính còn thu đợc những sản phẩm phụ , để tính giá trị sản
phẩm chính , kế toán cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ để tính chính xác
chi phí sản xuất sản phẩm .
Tổng giá thành
S P chính

Giá trị S P
=

Tổng chi phí


Giá trị

Giá trị

chính D D + S X phát sinh -

S P phụ - S P

đầu kỳ

thu hồi

trong kỳ

ớc tính

chínhDD
cuối kỳ

3.5. Phơng pháp tỷ lệ
Trong trờng hợp này , đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui
trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm , còn đối tợng tính giá thành là
từng qui cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó .Để tính đợc giá thành trớc
hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành . Tiêu chuẩn phân bổ có thể là
giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm .
Giá trị S P D D đk + CFS X trong kỳ - Giá trị S P D D ck

Ngô thuỳ phơng

25



×