Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Ngành dệt may hiện nay có vị trí quan trọng trong sự phát triển công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.97 KB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dệt may hiện nay có vị trí quan trọng trong sự phát triển công nghiệp và
kinh tế - xã hội của đất nước, là thước đo hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế.
Với nhiều thương hiệu, kỹ thuật sản xuất được nâng cao , sản phẩm xuất khẩu
ngày càng nhiều và đa dạng . Dệt may Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế
của mình trong ngành dệt may khu vực và thế giới. Theo số liệu thống kê đến hết
tháng 7-2009 , nghành dệt may nước ta đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 5 tỷ USD
và trở thành ngành kinh tế đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước. Trong đó,
xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ tăng 23,59% ,vào thị trường Nhật Bản tăng gần
20%, vào thị trường Đài Loan (Trung Quốc) tăng 34%, vào Hàn Quốc tăng
18%...Dự kiến năm 2009, toàn ngành có khả năng đạt kim ngạch xuất khẩu từ
9,1-9,3 tỷ USD.

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 1 -
Các
nước
Khác
16%
Nhật 9%
EU 18%
Hình 1.1:Cơ cấu thị trường hàng xuất khẩu dệt may Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
Khi nước ta gia nhập WTO ngoài những thuận lợi về việc mở rộng thị trường
xuất khẩu, ngành dệt may cũng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về chất
lượng , năng suất và giá thành do bị cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước sản xuất
dệt may khổng lồ trong khu vực như Trung Quốc , Ấn Độ, Pakistan, Bănglađét,
Inđônêsia...
Theo đánh giá của một số chuyên gia kinh tế trên thế giới thì sản phẩm dệt may
Việt Nam có chất lượng cạnh tranh so với các nước trong khu vực như :giao


hàng đúng hẹn.Tuy nhiên , khi xét đến yếu tố “giá cả” thì các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với một số quốc gia trong khu vực.
Bài toán giảm giá thành là một trong những vấn đề phức tạp nhất vì để giảm giá
đòi hỏi phải xem xét đến nhiều khía cạnh liên quan như: giảm chi phí quản lý,
chi phí sản xuất và chi phí nguyên vật liệu.
Trong sản xuất may công nghiệp , giá thành nguyên phụ liệu chiếm tới 85 % giá
thành của sản phẩm (trong dó vải chiếm tới 90 % giá thành nguyên phụ liệu).Để

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 2 -
Doanh nghiệp
may
Người tiêu
dùng
Năng
suất
Giá
thành
Chất
lượn
g
Hình 1.2: Tam giác mục tiêu và các chủ thể quan tâm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
thực hiện giảm giá nguyên liệu thì phải sử dụng nguyên liệu một cách tiết kiệm
và hợp lý .
Trong qui trình sản xuất sản phẩm may công nghiệp có nhiều công đoạn ảnh
hưởng đến việc tiết kiệm nguyên phụ liệu như : hạch toán bàn cắt, giác sơ đồ,
trải vải, chất lượng nguyên liệu.....và một trong những công đoạn góp phần
không nhỏ trong việc tiết kiệm nguyên liệu mà hiện nay vẫn chưa đựoc quan tâm
đầy đủ là tiết kiệm nguyên liệu trong quá trình trải – cắt vải tại các doanh nghiệp

may.
Trong quá trình trải- cắt vải luôn xảy ra những tổn thất về nguyên liệu theo chiều
dài bàn trải do hao phí đầu bàn,các lớp vải trải không đúng theo tác nghiệp, bàn
trải vải không phẳng...
Ngoài ra trong quá trình trải vải doanh nghiệp chỉ quan tâm tới khổ vải có trùng
với chiều rộng của sơ đồ hay không mà ít khi quan tâm tới chiều dài của cây vải
có phù hợp với chiều dài của sơ đồ nên gây ra hiện tượng lãng phí vải đầu tấm
không được sử dụng một cách triệt để. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác lựa chọn
cây vải có thể trải số lớp thích hợp và lượng đầu tấm thu được phải nhỏ nhất là
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất May công nghiệp, góp phần tiết
kiệm thời gian và nguyên liệu, nâng cao khả năng cạnh tranh của các Doanh
Nghiệp May Việt Nam trên thị trường thế giới.
Được sự hướng dẫn của PGS - TS. Trần Bích Hoàn , tác giả đã tiến hành nghiên
cứu và khảo sát thực tế tại một số các doanh nghiệp may chuyên sản xuất áo
sơmi, Jăckét tại miền Bắc như Đức Giang, May 10, Á Đông công đoạn trải – cắt
và nhận thấy rằng các công ty đều có khó khăn chung trong việc làm thế nào để
hạn chế số lượng vải đầu tấm tại khâu trải – cắt. Trong công đoạn trải – cắt tại

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 3 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
các công ty , việc tính toán lựa chọn các cây vải đều thực hiện ở dạng thử
nghiệm và kinh nghiệm của người làm công tác trải vải chứ không ứng dụng tính
toán một cách khoa học.
Hiện nay, thuật giải quy hoạch tuyến tính đã được nghiên cứu và ứng trong nhiều
ngành công nghệp khác nhau trong đó ngành may, quy hoạch tuyến tính là
phương án tối ưu để giải quyết những bài toán phức tạp, phạm vị ứng dụng rộng
và hiệu quả cao trong nhiều ngành công nghiệp trong đó có ngành May.
Từ những vấn đề nêu trên , tác giả đã được PGS.TS. Trần Bích Hoàn hướng dẫn
nghiên cứu các yếu tố tổn thất vải trong quá trình trải – cắt và ứng dụng thuật

giải di truyền để tìm ra lời giải thích hợp cho bài toán lựa chọn cây vải để tối ưu
lượng vải đầu tấm trong quá tình trải –cắt và cũng là lý do tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu các yếu tổ tổn thất vải trong quá trình trải- cắt ảnh hưởng đến
hiệu suất sử dụng vải”.

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 4 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
CHƯƠNG I
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 5 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
1.1.Tổng quan công đoạn trải – cắt vải
1.1.1. Công đoạn chuẩn bị
- Nhận và kiểm tra vải : Tất cả nguyên phụ liệu khi nhập kho tạm chứa của nhà
máy đều phải qua khâu kiểm tra để phân loại , góp phần quản lý và sử dụng
nguyên phụ liệu hợp lý , tiết kiệm nguyên phụ liệu nhằm giảm giá thành sản
phẩm. Để ổn định co giãn nguyên lý của nhuyên liệu, đảm bảo độ đo đếm được
chính xác, tất cả các nguyên liệu đều phải phá dỡ kiện trước 24 giờ.
Vải đựng trong bao theo hình trụ , mở dây khâu theo miệng bao kiểm tra sơ bộ
số lượng màu sắc , kí hiệu..,sau đó sắp xếp vải theo qui định .Không được dùng
dao kéo rạch bao gây hỏng bao hoặc rách nguyên liệu.
Trường hợp kiện đựng vải có đai sắt hoặc hòm gỗ thì dùng kìm cắt đai sắt và mở
nắp thùng theo đúng qui định, tránh cạy bừa bãi gây thủng rách nguyên liệu.
Trong khi phá kiện ,nếu phát hiện không đúng chủng loại nguyên liệu hoặc
không đúng số lượng ghi trên phiếu thì phải kịp thời báo cáo để xác định cụ thể
trên từng kiện.
Trong tình hình hiện nay việc kiểm tra chất lượng vải được các doanh nghiệp

thực hiện tại các công đoạn sau :
+ Kiểm tra số lượng nguyên liệu: chiều dài cây vải (kiểm tra xác xuất), số lượng
cây vải.
+ Kiểm tra khổ vải : tuỳ theo loại vải có mép biên trơn, xù lỗ kim tại vị trí biên
vải lớn hay nhỏ để xác định cụ thể theo qui định kỹ thuật.
+ Kiểm tra chất lượng : kiểm tra lỗi vải, tạp chất bẩn trong sợi, vết bẩn , lỗi do
quá trình in hoa , nhuộm màu...

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 6 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
- Nhận và kiểm tra sơ đồ giác: Sơ đồ sau khi giác xong đựoc gửi xuống cho bộ
phận trải cắt .Chiều dài của bàn vải phụ thuộc vào chiều dài của sơ đồ và diện
tích nhà cắt,nếu trên một sơ đồ mà ta ghép nhiều cỡ và nhiều sản phẩm thì sơ đồ
sẽ dài quá,không chính xác và rất khó khăn cho công việc trải vải đặc biệt là trải
vải bằng tay. Vì trong quá trình trải người thợ trải vải sẽ đi lại một khoảng cách
tương đối nhiều nên dễ gây ra tình trạng mệt mỏi cho người trải cũng như người
cắt , thông thường chiều dài bàn cắt đối với chi tiết dựng từ 0.5- 2m, chính và lót
từ 2- 6 m, chiều dài sơ đồ 7- 8 m ít được sử dụng .
-Phương tiện chọn vải:
+ Đối với cuộn tròn , dùng máy cuốn vải có đèn chiếu sang từ dưới lên, cho máy
chạy chậm đều , cuốn vải sang trục khác để kiểm tra hoặc dùng giá thủ công có 2
trục lăn, lồng cây vải vào trục và cuốn đều vải sang trục thứ hai.Dùng tay quay
đều sang trục 2 để kiểm tra.
+ Với vải xếp tập: dùng giá cao 2m có đèn chiếu , móc vải lên giá kéo từ từ và
phát hiện lỗi hoặc để tập vải lên trên bàn để kiểm tra, 2 người ngồi hai bên lật
từng lá kiểm tra.
+ Với vải loang màu, khi chiếu sang từ dưới lên không phát kiện được ,do đó
phải dùng đèn chiếu từ trên xuống hoặc ánh sang mặt trời . Đặt vải lên trên bàn
có màu sẫm tối dùng mắt quan sát hoặc chập từng đoạn 2m lại để so màu.

+ Chọn vải ke caro: chập 2 mép biên lại với nhau ,nếu mức lệch kẻ quá mức độ
cho phép thì bắt lỗi (khoảng 4 %).
- Chuẩn bị bàn trải vải: Trước khi trải vải phải lấy dấu của chiều dài sơ đồ trên
mặt bàn trải vải và % hao hụt trong quá trình trải vải. Vải được bắt một biên

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 7 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
bằng nhau với tất cả các lớp biên đó được gọi là biên chuẩn độ sai lệch của biên
chuẩn ≤ 0.5 cm .
1.1.2. Công đoạn trải vải
Trải vải là quá trình tở vải từ cuộn vải và được xếp trên mặt phẳng từ một hoặc
nhiều lớp vải đặt chồng lên nhau trên bàn trải vải.Vải có thể được trải một chiều
hay hai chiều, có thể đựoc cắt đầu bàn hay không cắt đầu bàn(ziczac).
* Quá trình trải vải :
- Trước khi trải vải người ta đặt một lớp giấy bằng chiều dài và rộng của sơ đồ
được trải lót trên mặt bàn .Sau đó vải được trải lên trên từng lớp một. Sau khi trải
hết cuộn vải thì đến cuộn tiếp theo trên cùng bàn vải thì người ta đặt lớp giấy
khác hay lớp vải vụn (nhằm tiết kiệm) để ngăn cách giữa các cây vải với nhau
nhằm tránh không bị nhầm màu. Cứ tiếp tục như thế đến chừng nào xét thấy số
lớp vải phù hợp với khả năng cắt của dao thì dừng lại.
- Số lớp vải trải phụ thuộc vào khả năng cắt của dao , tính chất của vải, bản tác
nghiệp cắt (phương án ghép cỡ trên sơ đồ).Chiều cao này có thể lên tới 20 -25
cm đối với vải dầy và xốp . Nếu vải mỏng và ít xốp mà chiều dài bàn vải dày thì
bàn vải khi dó sẽ dày và nặng , dao cắt khó có thể đi qua nếu cố cắt thì ma sát
với vải sẽ khiến cho dao nóng lên làm vải ở đường cắt chảy ra , các lớp vải sẽ
dính vào nhau khó mà tách ra được.
Thông thường đối với vải nỉ thì chiều dày bàn cắt 20-25 cm , vải cotton cắt áo sơ
mi khoảng 8- 10 cm ,vải lót 100 % PES khoảng 3- 5 cm.
- Các dạng xếp lớp vải trên bàn trải vải :

+ Bàn trải lá đơn chỉ có một lớp vải thường may sản phẩm mẫu hoặc cắt vải thay
thân. (đối với trường hợp này thì cắt bằng tay)

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 8 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
+ Trải vải với nhiều lớp và cùng kích thước : nhiều lá vải trên cùng có cùng kích
thước trên một bàn trải vải.
+ Trải vải với nhiều lớp và theo bậc nhiều lá vải không cùng chiều dài và chiều
rộng được xếp với nhau theo tầng trên cùng một bàn trải vải . Tầng dưới là lớp
vải dài nhất và rộng nhất tầng trên là lớp vải ngắn và nhỏ nhất .Trường hợp này
ít dùng vì nếu số lượng sản phẩm nhiều thì sẽ gây lãng phí rất lớn cho doanh
nghiệp vì khi đó sơ đồ giác phải theo lá vải trên cùng , do vậy xếp vải theo
phương pháp này chỉ áp dụng cho số lượng sản phẩm ít và có sự chênh lệch khổ
vải là không lớn.
* Phương pháp trải :
Dựa vào cách xếp các lớp vải để phân loại được phương pháp trải vải:
TT Phương pháp trải Hình vẽ
1 Phương pháp trải mặt phải úp xuống cùng
chiều
2 Phương pháp trải mặt phải lên cùng chiều
3 Phương pháp trải mặt phải úp với nhau
ngược chiều
4 Phương pháp trải mặt trái úp với nhau
cùng chiều
5 Phương pháp trải mặt trái úp với nhau
ngược chiều
6
Phương pháp trải vải ziczac
7

Phương pháp trải vải ống
8 Phương pháp trải vải gập đôi (khổ rộng)
- Phương pháp trải mặt phải úp xuống hoặc lên cùng chiều : tất cả các lớp vải có
bề mặt là trái hoặc phải của vải đều hướng trên và khi hết chiều dài của sơ đồ thì

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 9 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
được cắt tại vị trí đầu bàn . Phương pháp này thích hợp cho mọi sơ đồ , với nhiều
loại vải, dễ đánh số bóc tập nhưng năng suất trải vải không cao vì chỉ có một
lượt vải được trải theo một chiều nhất định , số lớp vải có thể là chẵn hay lẻ.
- Phương pháp trải vải mặt phải úp với nhau cùng chiều , trái úp với nhau cùng
chiều : các lớp vải úp với nhau từng đôi một (mặt trái với mặt trái, mặt phải với
mặt phải) .
- Phương pháp trải vải gập đôi khổ rộng: Phương pháp này chỉ áp dụng cho các
sơ đồ có chi tiết đối xứng hoặc các sản phẩm có dạng tấm (ga giường, khăn trải ,
màn...)
- Phương pháp trải vải ziczac : Các lớp vải được úp với nhau từng đôi một (mặt
trái với mặt trái, mặt phải với mặt phải) tại vị trí ở đầu và cuối sơ đồ thì vải
không được cắt phương pháp này cho năng suất trải vải cao vì cả hai lượt đi và
về khi trải đều mang vải. Phương pháp này khi giác không cần tính tới yếu tố đối
xứng mà chỉ cần sơ đồ làm sao tiết kiệm, nhưng phải là số lớp vải chẵn và cùng
màu.
- Phương pháp trải vải dạng ống : Phương pháp này thường được dùng cho vải
dệt kim .
* Phân loại theo phương tiện sử dụng :
- Trải vải bằng tay : Cho đến ngày nay công việc trải vải bằng tay vẫn được các
công ty nhỏ duy trì. Người ta đặt một trục quay trên hai giá đỡ ở đầu bàn cắt, khi
kéo vải vải quay trên đó và được tở ra công nhân đứng hai bên bàn cầm lớp vải
kéo lên bàn trải theo chiều dài đã lấy dấu (đã được cộng % hao hụt đầu bàn) .

Quá trình này được tiếp tục cho các lớp vải tiếp theo . Đối với vải có độ co dãn
cao người trải vải tở vải thành đống xuống nền cạnh chân bàn cắt, bên dưới có

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 10 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
lót một lớp bản giấy rộng sau 24 giờ để ổn định sức căng của vải . Để giữ cho
các lớp vải không bị xô lệch trong quá trình trải cần sử dụng các loại kẹp hay vật
nặng để chặn bàn vải. Trải vải bằng tay cho năng suất thấp , chất lượng không
cao như :vải hay bị xô lệch, mép biên không đứng thành, tỉ lệ hao phí đầu bàn
cao do phải cắt bằng tay, độ căng đều của các lớp vải trải sẽ không đều .
- Trải vải bằng thiết bị bán tự động : Người điều khiển đặt cuộn vải lên trên máy
và đẩy theo đường ray dọc bàn cắt , vải sẽ được tở ra và trải trên bàn phía sau
máy . Đến cuối bàn cắt thì vải được cắt bằng tay rồi đẩy máy trở lại để trải các lá
khác , cứ như vậy cho đến khi trải đủ số lượng lá vải trên bàn cắt . Ở một dạng
khác thì máy được lắp động cơ và sẽ di chuyển nhờ động cơ đó. Thiết bị này có
ưu điểm là mép vải đứng thành và các lớp vải phẳng .Phương pháp này có qui
mô sản xuất nhỏ.
- Trải bằng máy tự động : Cây vải được đặt lên giá đỡ của máy và được lập trình
để lựa chọn các cuộn vải khác nhau và trải số lớp theo yêu cầu , công việc của
người điều khiển lúc này là ngồi theo dõi máy làm việc .Máy tự động trải và cắt
đầu bàn , so với trải bằng tay thì trải bằng máy đều hơn , phần nguyên liệu ở đầu
bàn được xén đều không quá 1 cm . Máy trải cũng có khả năng phát hiện các lỗi
mà máy kiểm tra lỗi vải tự động đã đánh dấu vì khi đưa cây vải lên máy kiểm tra
lỗi sợi và loang màu máy kiểm tra sẽ đánh dấu những vị trí lỗi sợi trên cây vải
vào bộ nhớ của máy trải, sau đó người điều khiển máy tính sẽ chuyển các dữ liệu
lỗi trên cây vải lên máy trải và khi máy trải trải đến vị trí lỗi sợi thì máy sẽ dừng
lại báo hiệu thông qua hệ thống cảnh báo và người điều khiển sẽ đánh dấu vị trí
lỗi bằng phấn để nhà cắt dễ nhận biết .


MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 11 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
* Yêu cầu chất lượng trải vải
- Chiều dài bàn trải đúng theo chiều dài sơ đồ cộng với % hao hụt ,độ dư đầu bàn
cho phép.
- Chiều cao của bàn vải phải phù hợp với khả năng của dao cắt, số lớp vải trên
bàn trải phải đúng theo quy định không được quá số lượng theo tác nghiệp cắt.
- Quá trình trải vải theo đúng phương pháp trải : cắt đầu bàn, đầu bàn có chiều ,
không chiều , tất cả mặt phải lên trên, mặt trái lên trên , mặt úp mặt,ziczac....
- Khi trải vải bằng phương pháp thủ công phải chú ý trải phải đều tay không bị
trùng hoặc căng quá . Nếu căng quá bàn trải sẽ bị hụt do độ đàn hòi của vải ,

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 12 -
Hình 1.2: Trải vải bằng máy trải tự động
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
trùng quá sẽ gây thành các đường gợn sóng , khi cắt chi tiết của sản phẩm không
đảm bảo độ chính xác.
- Khi trải vải bằng thiết bị tự động cần điều chỉnh tốc độ thích hợp vì nó sẽ giúp
cho vải đạt được độ căng tự nhiên sau khi trải.
- Đối với vải có độ co giãn lớn thì phải tở vải khoảng 24h trước khi trải.
- Trong quá trình trải vải những loại vải bị loang màu,rách, lỗi sợi ...không đảm
bảo yêu cầu đều phải loại ra, tránh vào bàn vải gây lãng phí nguyên liệu.
- Đặt tấm giấy lót dưới bàn trải vải đảm bảo độ chừa giấy tối thiểu theo cạnh trải
chính (cạnh trùng với mép bằng của sơ đồ). Lớp giấy này có tác dụng cố định
bàn vải nếu có sự dịch chuyển bàn vải , giảm sự cọ sát giữa vải và mặt bàn,
đồng thời khi hút chân không lớp giấy này giữ cho vải sạch và cố định.
- Hai đầu bàn của bàn vải phải vuông góc mép biên vải chuẩn phải đứng thành
(nếu lệch phải nằm trong giới hạn cho phép theo từng loại vải)

1.1.3. Công đoạn cắt vải
Cắt nguyên liệu là quá trình biến đổi tính chất của nguyên liệu từ dạng tấm sang
dạng mảnh . Tại xưởng cắt cây vải được cắt ra thành lớp xếp chồng lên nhau
theo chiều dài của sơ đồ (đã tính % hao hụt) tạo thành bàn trải. Sau đó bàn trải
cắt phá thành chi tiết rời theo hình vẽ các chi tiết trên sơ đồ .
* Quá trình cắt được chia ra làm 2 công đoạn: cắt phá và cắt gọt (cắt tinh), chi
tiết được cắt từ bàn trải vải dưới dạng cắt thô hay cắt phá, đối với chi tiết lớn như
thân áo , thân quần , tay áo... là dạng cắt thô. Những chi tiết nhỏ khó cắt chính
xác trên bàn cắt có thể cắt thành từng tập sau ,đó các chi tiết này được cắt gọt lại
ở dạng cắt tinh .

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 13 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
- Cắt phá bàn vải : Vải được trải thành nhiều lớp , độ dầy của bàn trải phụ thuộc
theo tính chất nguyên liệu, bảng tác nghiệp cắt, khả năng cắt của dao .Máy cắt
được đẩy bằng tay để cắt các chi tiết lớn trên bàn vải, đường cắt trước phải mở
đường cho đường cắt sau để đường cắt sau dễ dàng hơn.
- Cắt gọt : Sau khi cắt phá được những chi tiết của sản phẩm còn những chi tiết
nhỏ, hình dáng phức tạp phải sử dụng máy cắt gọt mới đảm bảo độ chính xác .
Sử dụng kẹp giữ chặt các chi tiết với mẫu . Khi cắt người cắt dùng hai tay đẩy
nguyên liệu về phía trước và điều khiển cho lưỡi dao cắt đúng đường chuẩn .
* Các phương pháp cắt : chia thành 2 nhóm cơ bản
- Cắt bằng dụng cụ hay thiết bị cơ khí tổng hợp: Kéo, máy cắt .Phương pháp này
cắt các chi tiết ở dạng hình thù bất kỳ, với độ chính xác cao nhưng đòi hỏi hao
tổn về sức lực , phụ thuộc vào tâm sinh lý của người sử dụng thiết bị, chất lượng
cắt các chi tiết không ổn định ,hạn chế việc tự động hoá quá trình cắt. Trong
nhóm này chủ yếu là dùng phương pháp cắt bằng cơ. Bộ phận chính của công cụ
hay thiết bị cắt là lưỡi thép mảng có một cạnh được vát góc . Góc càng nhỏ thì
lưỡi càng sắc nhưng không bền và dễ bị biến dạng .Góc vát trên lưỡi dao kéo có

giá trị 15 – 20
0
. Trong quá trình cắt , sử dụng lực di chuyển quá trình cắt , xảy ra
hiện tượng tương đối của lưỡi dao và vật liệu. Kết quả là vật liệu bị cắt rời bởi
những vết cắt.
- Cắt bằng thiết bị đặc biệt: cho phép tự động hoá quá trình cắt vải , hạn chế sức
lao động, nâng cao năng suất và chất lượng cắt .Trong quá trình cắt bằng các
thiết bị đặc biệt thường sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp cắt bằng nhiệt vật lý : hầu hết bàn vải một lớp đều dùng đầu cắt
laze.Lợi ích mà đầu cắt laze đem lại là vì nó không làm tổn hại đến mép cắt

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 14 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
chum laze cắt theo mọi hướng và không cần thiết bị mài lưỡi cắt . Máy cắt tự
động laze đã đem lại sự chính xác và tốc độ cao, tạo ra chất lượng ổn định , sản
lượng tăng. Điều bất lợi là đầu cắt laze bằng nhiệt nên chỉ có thể cắt cho bàn vải
một lớp, bởi vì nó sẽ làm cho mép vải các lớp dính vào nhau khi cắt cho bàn
nhiều lớp vải.Lý tưởng nhất là dùng để cắt da trong công nghiệp xản xuất giầy.
Ngoài ra trong phương pháp cắt bằng nhiệt vật lý còn sử dung tia Plasma.
+ Phương pháp cắt bằng tia nước: Tia nước này có đường kính khoảng 0.2 mm
và chuyển động với tốc độ gấp 3 lần tốc độ âm thanh .Để có tốc độ này , cần phải
nén tới áp suất 4000bar và phải thiết kế một thiết bị nén rất tinh vi. Khi tia nước
thoát ra khỏi vòi phun ,nó có dộng năng rất lớn ,có thể cắt được mọi loại vật
liệu.Ưu điểm của phương pháp này là nó có thể cắt theo mọi hướng,chất lượng
vết cắt cao, có lợi thế là không sử dụng nhiệt do đó có thể cắt được nhiều lớp vật
liệu mà không làm chúng dính vào nhau tai các vết cắt .Nhược điểm là độ dày
của lớp vật liệu không được quá cao , vì tia nước sẽ không đủ năng lượng để
xuyên qua lớp vật liệu và sẽ bị thấm hết vào vật liệu.
+ Phương pháp cắt bằng cơ - nhiệt : Nhiệt độ của dao được máy tính kiểm soát

để điều chỉnh tốc độ cắt phù hợp , đảm bảo lưỡi cắt không bị quá nóng dẫn đến
cháy và dính vải ,đầu cắt của một số máy còn kết hợp cả mũi khoan để đánh
dấu.Nhược điểm của phương pháp này là các lá vải hay bị dính lại với nhau tại
các vết cắt, dễ làm tổn thương vật liệu có tính năng không chịu được nhiệt.
* Yêu cầu chất lượng cắt :
- Chi tiết sau khi cắt xong phải đảm bảo chính xác: không bị sai lệch theo
đường vẽ trên sơ đồ.

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 15 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
- Đường cắt phải nhỏ, dao cắt sắc nếu dao cùn dễ làm tổn thương vị trí cắt
như rách vải, rút sợi, xô lệch chi tiết .
- Trong quá trìng cắt chú ý tới tính chất nguyên liệu đặc biệt là nguyên liệu
Polyester vì trong quá trình cắt dễ do lực ma sát tại các vị trí cắt lên dao cắt
sinh nhiệt và các lớp vải sẽ dính lại với nhau trong quá trình cắt.
- Chi tiết cắt xong phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp: không dầu mỡ, không
loang nếu sử dụng phương pháp cắt bằng tia nước.
1.2. Các yếu ảnh hưởng đến tiêu hao vải trên bàn vải
1.2.1. Vải
- Cấu tạo vải : loại vải này do các ngành dệt khác nhau tạo ra , mỗi loại vải đều
khác nhau về chất liệu, cấu tạo và có tính chất riêng .Do vậy khả năng tiêu hao
vải cũng phụ thuộc rất nhiều vào cấu tạo của vải như : mật độ vải , kết cấu vải,
bề mặt vải, kiểu dệt....
- Chiều dài cuộn vải: chiều dài cây vải phụ thuộc vào nhà sản xuất , tuỳ theo
từng chất liệu vải mà vải có chiều dài khác nhau nhằm mục đích thuận tiện trong
quá trình cuộn vải thành cây và vận chuyển. Chiều dài cây vải có thể từ vài chục
mét tới vài trăm mét.Thường là khi giác sơ đồ thì người giác mẫu phải dựa vào
khổ vải rồi sau đó tiến hành giác ,do vậy chiều dài của cây vải ít khi chia chẵn
cho chiều dài bàn trải do chiều dài cây có trước còn chiều dài bàn trải có sau .

Như vậy số lượng đầu tấm sẽ bị dư ra nhiều không chẵn được theo chiều dài cây
vải .Trong thực tế tại các xí nghiệp khi họ không quan tâm đến việc lựa chọn các
cây vải theo chiều dài của bàn trải vì việc đó phải tính toán và mất nhiều thời
gian do phải lựa chọn các cây phải có chiều dài phù hợp với chiều dài bàn trải
( Vì khi vải được vận chuyển vào trong kho, vải được để theo khu vực từng mã

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 16 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
hành không phân loại theo chiều dài cây vải .Nhân viên giác sơ đồ tiến hành đo
khổ vải và lập tác nghiệp cắt, sau khi giác xong đưa sơ đồ xuống nhà cắt thì nhà
cắt đo để tính chiều dài bàn trải nên việc lựa chọn, phân loại lại các cây phải cho
phù hợp với chiều dài sơ đồ lại mất thêm một lần nữa). Do vậy khi lựa chọn cây
vải từ trong kho nhân viên nhà cắt lấy vải theo thứ tự từ trên xuống dưới hoặc từ
ngoài vào trong không quan tâm tới chiều dài cây vải có phù hợp với chiều dài
bàn trải hay không nên dẫn đến lượng vải đầu tấm bị dư ra nhiều.
- Khổ vải : khổ vải cũng ảnh hưởng lớn đến số lượng vải đầu tấm của từng mã
hàng. Nếu khổ vải mà nhỏ thì chiều dài sơ đồ dài dẫn tới chiều dài bàn trải tăng
do vậy nó sẽ ảnh hưởng tới rất nhiều số lượng vải đầu tấm dư ra trên mã hàng do
số lượng đầu tấm khó triệt tiêu hết theo chiều dài bàn trải.
Ngoài ra khổ vải không ổn định trong cùng cuộn vải cũng sẽ ảnh đến hao phí
vải , do khi chọn khổ vải cho sơ đồ giác thì phần nhỏ nhất trên cuộn vải sẽ được
chọn để làm khổ sơ đồ những phần lớn hơn trên cây vải sẽ bị bỏ đi gây lãng phí
vải rất lớn theo chiều dọc sơ đồ.
- Biên vải :Trong tất cả các loại vải, thông thường phần biên vải là phần vải bỏ.
Do vậy vải có biên càng lớn thì lượng vải hao phí trên biên càng lớn.
Trong thực tiễn thông thường khi lập kế hoạch giác sơ đồ ,khổ rộng của sơ đồ
giác luôn giữ sao cho nhỏ hơn khổ vải vài cm (phụ thuộc vào biên vải). Khổ rộng
vải sử dụng được phụ thuộc vào chất lượng của biên vải , độ ổn định của khổ vải
và kiểm soát biên vải trong quá trình trải vải . Nếu khổ rộng của vải là 100cm thì

khổ rộng của sơ đồ giác nhỏ hơn 3cm. Như vậy hao hụt biên vải là 3% .Nếu khổ
rộng của vải là 150cm thì hao hụt này là 2 % . Vì vậy vải có khổ rộng hơn thì sẽ
có lợi hơn cùng với hiệu quả của sơ đồ giác sẽ cao hơn.

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 17 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
Vải có tính ổn định tốt thì với khổ rộng của sơ đồ giác chỉ có thể nhỏ hơn 2 cm
so với khổ rộng của vải .Trong trường hợp này , hao hụt do biên vải có khổ rộng
100 cm là 2 % . Một phép tính đơn giản cho thấy hao hụt vải bên ngoài sơ đồ
giác bị ảnh hưởng mạnh bởi hạn định cho phép vải phế ở biên.Do đó cần cần
thiết phải kiểm soát sự biến thiên của khổ vải cùng với hạn định cho phép biên
vải.
- Chất lượng vải: chất lượng vải ảnh hưởng rất lớn đến việc tiết kiệm vải trong
quá trình trải vải . Nếu chất lượng vải không đảm bảo trong trường hợp vải lỗi ít
người kiểm tra chất lượng vải sẽ đánh dấu vị trí bị lỗi trên vải và vẫn đưa vào trải
vải bình thường. Còn trong trường hợp vải bị lỗi nhiều thì nhân viên trải vải sẽ
cắt đoạn vải lỗi đó bỏ đi rồi trải tiếp .Ngoài ra nếu cây vải mà bị lỗi cả cây mà
theo một chu kỳ hoặc là cách đều mép biên vải một khoảng cách là không đổi thì
để tận dụng cây vải đó nhân viên kiểm tra sẽ đo và báo cho bộ phận giác sơ đồ
giác theo cây vải bị lỗi .Nhưng dù khắc phục như thế nào đi chăng nữa thì chất
lượng vải mà không đảm bảo thì cũng bị ảnh hưởng đến quá trình trải vải và tiết
kiệm vải.
- Nhuộm và in hoa: Trong quá trình in, nhuộm màu sắc trên cùng một cây vải có
sự khác biệt như: lệch hao, sai màu ,loang màu . Nếu màu khác nhiều thì phải bỏ
đoạn vải đó đi. Còn khác màu ít nhưng sự khác biệt thể hiện không rõ ràng như
ánh màu khác nhau, sự không đồng đều màu sắc giữa đầu , giữa và cuối trong
cùng một cây vải, để khắc phục tình trạng khác ánh màu trên cùng một sản
phẩm, khi giác sơ đồ người ta sử dụng phương pháp giác sơ đồ cụm là các chi
tiết trên cùng một sản phẩm được ghép nối với nhau sẽ được đặt ở gần nhau để


MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 18 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
đảm bảo giảm bớt sự khác nhau về màu sắc . Vậy xử lý bằng phương pháp nào
đi chăng nữa thì cũng ảnh hưởng đến tổn thất vải.
1.2.2. Hạch toán bàn cắt .
Đặc điểm của các công ty may là tổ chức sản xuất hoặc gia công sản phẩm theo
các đơn hàng nhiều size và nhiều màu với số lượng đặt hàng của từng size và
từng màu tương đối lớn. Do đặc điểm quan trọng này cho nên vấn đề được đặt ra
là: Phải tổ chức các sơ đồ cắt theo nhiều size và nhiều màu như thế nào để góp
phần vào việc tiết kiệm nguyên liệu trong quá trình sản xuất? Rõ ràng nếu cắt
cho từng size riêng biệt với nhau thì thông thường sẽ không mang lại hiệu quả
tiết kiệm nguyên liệu thực sự. Do đó hầu hết các công ty may đều thực hiện ghép
các size lại với nhau để xây dựng hệ thống sơ đồ cắt cho từng loại nguyên liệu và
cho cả lô hàng.
Xuất phát từ thực tế trên, cho nên trong ngành may đã mặc nhiên hình thành
nghiệp vụ hạch toán bàn cắt nhằm cắt sản phẩm, chi tiết trong đơn hàng theo
một qui trình công nghệ hợp lý, đảm bảo chất lượng bán thành phẩm, giảm thiểu
tiêu hao vật liệu, thời gian sản xuất hợp lý., xử lý và tính toán các tình huống
phát sinh trong quá trình ghép các size để thực hiện các sơ đồ cắt
Việc hạnh toán bàn cắt là khi nhận một đơn hàng gia công có nhiều size và màu
khác nhau cho một loại sản phẩm . Đầu tiên căn cứ vào số lượng đặt hàng của
từng size, từng màu, từng cỡ của sản phẩm để tiến hành ghép các size và xác
định hệ thống sơ đồ cắt cho các cỡ nhằm tiết kiệm nguyên phụ liệu, đưa ra
phương án ghép các size hợp lý để ghép sơ đồ , tính số lớp tối đa nhằm góp
phần vào việc tăng cường hiệu quả quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh cho
toàn ngành may Việt Nam hiện nay.

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC

- 19 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
Thực tế là hầu hết các công ty may, kể cả các công ty nước ngoài tại Việt Nam
hiện nay đều tính số lớp vải của sơ đồ cắt và hạch toán bàn cắt bằng tay nên tốn
rất nhiều thời gian và số liệu dễ bị sai sót. Kỹ thuật ghép các size để đi sơ đồ
được tác nghiệp theo cảm tính nên không chọn được phương án hợp lý và làm
lãng phí nguyên liệu. Ngoài ra, thường không tính ngay được số liệu tiêu hao và
tiết kiệm của nguyên liệu nên ảnh hưởng đến kế hoạch chung của đơn vị... Để
khắc phục, nhiều công ty đã đầu tư nghiên cứu thực hiện công tác này trên máy
vi tính nhưng chỉ tổ chức ở mức độ đơn giản. Do đó đã tồn tại nhiều hạn chế sau
đây:
- Thời gian tác nghiệp một lô hàng rất lâu, gây ảnh hưởng đến công tác khác của
nhân viên thống kê cắt.
- Đôi khi hạch toán số lớp cắt không chính xác, làm thiếu hụt nguyên liệu so với
đinh mức.
- Không xác định được phương án sơ đồ hợp lý, làm tốn thời gian trải vải, công
giác sơ đồ và làm lãng phí nguyên liệu.
- Việc tính các số liệu tiêu hao và tiết kiệm nguyên liệu so với định mức thường
rất chậm, không làm ngay được sau khi giác sơ đồ nên ảnh hưởng đến việc dự
trù, quyết toán nguyên vật liệu.
- Không đánh ngay được số bàn cắt và tính tiêu hao nguyên liệu cho từng bàn
cắt, do đó thường đánh bàn cắt theo cách nhảy số, không chính xác và hợp lý.
- Rất khó khăn và mất nhiều công sức khi phải tác nghiệp các đơn hàng nhiều
size, nhiều nhóm size, nhiều màu và nhiều loại nguyên liệu. Ngoài ra một số
chức năng cũng chưa thực hiện tốt như: hạch toán các size dùng chung, đánh số
bàn cắt theo số lớp tối đa, phân chia các nhóm size để ghép sơ đồ v.v…

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 20 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG

- Không lưu trữ được một cách khoa học dữ liệu của nghiệp vụ hạch toán bàn
cắt, tốn nhiều thời gian để kiểm tra, xử lý.
Định mức nguyên liệu cho 1 sản phẩm chính là phần nguyên liệu tối thiểu
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm và được tính từ tổng diện tích chi tiết của sản
phẩm. Định mức kỹ thuật có thể được tính bằng m/sp qua quá trình giác sơ đồ
với các kiểu ghép cỡ vóc, chiều dài và số lượng sản phẩm khác nhau.
H
kt
=
m
mmm
AA
PLxPLxPLx
++
+=+++
.................
)(......)()(
1
222111
(m/sp)
Trong đó x
1
, x
2
................., x
m
- Số lớp đối với từng loại sơ đồ, lớp.
L
1
, L

2
................, L
m
- Chiều dài của các loại sơ đồ, m
P
1
, P
2
................., P
m
- Tiêu hao khi trải vải ( thường giao động từ
0.6% đến 1% chiều dài sơ đồ)
A
1
, A
2
................ A
m
- Số sản phẩm ứng với từng loại sơ đồ
Ngoài ra, trong sản xuất còn có sự hao hụt vải do thay thân (sản phẩm) đổi
lỗi nguyên liệu có lỗi, vì vậy có thể sử dụng khái niệm định mức sản xuất bao
gồm chung cả định mức kỹ thuật và phần trăm tiêu hao nguyên liệu. Giá trị này
từ 2% - 3% phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu
H
sx
= H
kt
( 1 + A)
A - Phần trăm tiêu hao nguyên liệu %
1.2.3. Phương pháp giác các chi tiết trên sơ đồ .

Giác sơ đồ là quá trình sắp xếp các chi tiết của một hay nhiều sản phẩm vào một
diện tích cho trước tượng trưng cho tấm vải để cắt sản phẩm. Các chi tiết phải
sắp xếp sao cho hiệu quả sử dụng nguyên liệu là cao nhất. Khi giác sơ đồ để
tránh sai hỏng hàng loạt , gây lãng phí nguyên liệu sơ đồ phải đạt được các yêu

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 21 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
cầu sau: canh sợi, đường can, định mức, đúng chiều, không trái thân, đuổi
chiều,số lương chi tiết trên sơ đồ...
Sử dụng tiết kiệm nguyên liệu là giảm thiểu tối đa phần nguyên liệu mất
mát trong sản xuất. Ý nghĩa quan trọng đặc biệt để tiết kiệm nguyên liệu là sử
dụng sơ đồ có tính kinh tế cao. Tính chất này được đánh giá qua chỉ số phần trăm
hữu ích hay còn gọi là hiệu suất giác sơ đồ.
* Phần trăm hữu ích I
I =
sd
M
S
S
.100 (%)
với S
M
- diện tích bộ mẫu; S
sd
- diện tích sơ đồ
* Phần trăm vô ích: là tỉ lệ phần trăm giữa phần vải bỏ đi với diện tích sơ đồ
P =
sd
Msd

S
SS −
x 100 = 100- I
Để giác được một sơ đồ đạt được tiêu chuẩn kỹ thuật và tiết kiệm được định mức
thì những chi tiết phải được sắp xếp vào những vị trí thích hợp nhất . Vì vậy khi
giác sơ đồ phải đảm bảo nguyên tắc chính trước , phụ sau, lớn trước, bé sau ,
chính phụ xen kẽ nhau. Các chi tiết có đường lượn ăn khớp nhau, các chi tiết có
cạnh vát đi với nhau lồi với lõm..
Trong quá trình giác thế sơ đồ phụ thuộc vào chất hoa văn trên vải như :vải có
các con giống , bông hoa, vải kẻ .... Kiểu vải như vải trơn , vải có tuyết ... Do vậy
tuỳ thuộc vào từng loại vải mà phải có những phương pháp giác các chi tiết trên
sơ đồ sao cho phù hợp với từng loại vải. Thông thường trong quá trình giác có
những phương pháp giác sau:
- Tất cả các sản phẩm cùng một chiều : sơ đồ này áp dụng cho sản phẩm là vải có
tuyết, con giống, hoa văn một chiều nếu chi tiết trên sơ đồ mà quay ngược lại thì

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 22 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
sẽ gây ra hiện tượng làm ngược tuyết, còn đối với vải con giống và hoa văn một
chiều thì sẽ gây ra hiện tượng mất mỹ quan trên sản phẩm với các hình thù xuôi
ngược không theo một trật tự nào cả. Trong phương pháp giác này thì số lượng
vải tiêu hao là lớn vì các chi chiết trên sơ đồ không được phép quay ngược chiều
vì nếu quy ngược sẽ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
- Mỗi sản phẩm một chiều(cùng cỡ , cùng chiều) : áp dụng cho vải có con giống,
hoa văn hai chiều trên cây vải. Phương pháp này cũng tốn vải nhưng so với
phương pháp giác tất cả các phẩm cùng chiều thì sẽ tiết kiệm hơn vì có sản phẩm
được phép quay chiều trên sơ đồ.

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC

- 23 -
Hình 1.3: Giác tất cả sản phẩm một chiều
Hình 1.4: Kiểu giác cùng cỡ cùng chiều
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
-Sản phẩm , chi tiết được đảo chiều trên sơ đồ ( đảm bảo về canh sợi và tính chất
đối xứng) : phương pháp này áp dụng cho dạng vải trơn, không có hoa văn
hoặch hoa văn không theo chiều. Các chi tiết và sản phẩm trên sơ đồ được phép
xoay chiều miễn là đảm bảo yếu tố về canh sợi, vị trí đối xứng trên chi tiết.
Phương pháp này tiết kiệm nhất vì không phải tính tới chiều hoa văn , tuyết...mà
chỉ cần sắp xếp các chi tiết làm sao cho sát nhau nhất, ít khoảng trống nhất.
1.2.4. Trải vải .
Trong quá trình trải vải lượng vải hao hụt theo chiều dài bàn vải phụ thuộc vào
một số yếu tố như :
- Tay nghề thợ trải nếu không đảm bảo thì ảnh hưởng không nhỏ tới lượng tiêu
hao vải trên sơ đồ như cắt xén vải tại vị trí hai đầu bàn không chuẩn sẽ xảy ra hai
trường hợp là thừa hoặc thiếu vải theo chiều dài bàn trải đều gây ra hiện tượng

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 24 -
Hình 1.5: Giác các chi tiết được đảo chiều trên sơ đồ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
lãng phí vải. Ngoài ra tay nghề thợ còn ảnh hưởng đến độ căng đều của các lớp
vải trên bàn trải làm cho các lớp vải không phẳng.
- Chiều dài sơ đồ : chiều dài sơ đồ dài dẫn tới chiều dài bàn trải tăng nên số
lượng vải đầu tấm dư ra trên mã hàng nhiều do số lượng đầu tấm khó triệt tiêu
hết theo chiều dài bàn trải. Nếu chiều dài sơ đồ ngắn thì số chiều dài của vải đầu
tấm sẽ dễ triệt tiêu hơn .
- Phương tiện trải vải : trải vải bằng máy thì lượng vải hao hụt trên bàn trải so
với trải vải bằng tay được giảm đi đáng kể như tỉ lệ vải hao hụt được xén ở hai
đầu bàn, độ căng đều giữa các lá vải trên bàn trải....

- Chất liệu vải : Việc gây ra tỉ lệ hao hụt vải ở đây là nếu chất liệu vải có độ co
giãn ,đàn hồi cao như vải dệt kim thì dễ gây ra những tổn thất trong quá trình trải
vải đặc biệt là trải vải theo phương pháp thủ công vì sau khi trải xong nếu không
được tính toán kỹ ,trải cẩn thận thì chiều dài bàn trải sẽ bị thay đổi (dài ra do trải
trùng hoặc ngắn đi do trải căng quá ). Còn chất liệu vải ít co giãn thì tỉ lệ chính
xác cao hơn nên lượng vải hao hụt trên bàn trải vải cũng được giảm đi.
Tính mềm dẻo ,dễ uốn , độ giãn của vải cùng với hạn chế của máy trải vải đòi
hỏi mỗi loại vải cần phải có hạn định cho phép ở hai đầu lớp vải.Sự hao hụt này
có thể lên tới 2cm ở mỗi đầu lớp vải hoặc là 4cm với mỗi lớp vải . Vải có tính ổn
định tốt hơn thì hao hụt này có thể ít hơn so với vải có tính ổn định kém . Chiều
dài bàn trải càng lớn thì hao hụt càng ít .Nếu như không thận trọng khi trải vải
thì sẽ có xu hướng lãng phí nhiều vải .
1.3. Ứng dụng công nghệ cao trong trải – cắt vải.
Ngày nay, sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật và tin học đã đem lại những lợi ích
to lớn cho tất cả mọi lĩnh vực. Từ giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật cho đến các

MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC
- 25 -

×