Đề án môn học: Quản lý kinh tế
LI M U
Trong s nghip cụng nghip hoỏ v hin i hoỏ tin lờn ch
ngha xó hi cựng vi xu th hi nhp nn kinh t ca mi nc vi
khu vc v ton th gii Vit Nam ang ht sc n lc cựng hi
nhp v phỏt trin vi kinh t cỏc nc trong khu vc v trờn th gii.
Vic tham gia vo wto, v tin trỡnh ca hip nh khu vc u ói
thu quan(AFTA) ca khi ASEAN s buc chớnh ph Vit Nam phi
cú nhng bc i v chớnh sỏch thớch hp to iu kin cho cỏc
doanh nghip Vit Nam thớch ng c vi tin trỡnh hi nhp v m
bo kh nng cnh tranh ca hng hoỏ Vit Nam khi tin trỡnh hi tham
gia AFTA ca Vit Nam hon tt vo nm 2006, v l trỡnh gia nhp
wto ngy mt n gn.
Mc dự l mt ngnh cụng nghip cũn rt non tr, ngnh cụng
nghip ụtụ ca Vit Nam s phi i u vi rt nhiu thỏch thc trong
giai on hin nay. Cú th núi ngnh cụng nghip ụtụ ca Vit Nam
mi khi u t nm 1991 vi s thnh lp ca hai liờn doanh ụtụ u
tiờn ca Vit Nam l Liờn doanh ụtụ Mekong v Xớ nghip sn xut ụtụ
Ho Bỡnh(VMC) cho n nay ó cú 14 Liờn doanh ụtụ ti Vit Nam v
hin chớnh thc cú 11 liờn doanh ang hot ng. Mc dự s lng liờn
doanh ụtụ ca Vit nam nhiu nh vy nhng ngnh cụng nghip hin
mi ch dng li cụng ngh lp rỏp(CKD), cha cú nh mỏy ln sn
xut xe ụtụ dng IKD. Vỡ vy cú th thy trc rng cỏc liờn doanh ụtụ
Vit Nam s gp rt nhiu khú khn v thỏch thc trong giai on ti.
Do ú trong mt khuụn kh thi gian ngn l 5 nm(t nay n nm
2006) Cỏc liờn doanh lp rỏp ụtụ ti Vit Nam cn phi cú nhng gii
phỏp hu hiu nhm nõng cao kh nng cnh tranh vi cỏc sn phm
ca cỏc nc trờn th gii. ng thi Chớnh ph Vit Nam cng cn
SV:Nguyễn Bính Dần - 1 - Lớp: Quản lý kinh tế 46 A
Đề án môn học: Quản lý kinh tế
phit nghiờn cu v a ra cỏc chớnh sỏch h tr ỳng n v kp thi
tr giỳp cho cỏc liờn doanh lp rỏp ụtụ ti Vit Nam.
Vi kin thc hc c v thc tin tớch ly, em ó quyt nh
chn ti: Phỏt huy vai trũ qun lý nh nc m bo cho s phỏt
trin cụng nghip ụ tụ Vit Nam hin nay lm ỏn mụn hc.
Mc ớch nghiờn cu ca ti: xem xột kh nng cnh tranh ca
cỏc liờn doanh lp rỏp ụtụ ti Vit Nam v t ú a ra cỏc gii phỏp
nhm nõng cao kh nng cnh tranh ca sn phm ụtụ sn xut ti Vit
Nam giai on ti. ti gm 3 phn:
+Phn I:C s lý lun v qun lý v qun lý nh nc v kinh t
+Phn II: Qun lý ca nh nc i vi ngnh cụng nghip ụ tụ giai
on va qua.
+Phn III: Mt s gii phỏp nhm thc hin tt chc nng qun lý nh
nc m bo cho s phỏt trin cụng nghip ụ tụ hin nay.
õy l mt ti mang tớnh thi s núng bng v do cú nhng hn ch v trỡnh v
thi gian nờn chc chn khụng trỏnh khi khim khuyt. Em rt mong nhn c nhng
ý kin úng gúp ca cỏc thy cụ giỏo v bn bố Bi khoỏ lun tt nghip ca em
c hon thin hn.
Em xin chõn thnh cm n s giỳp ch bo tn tỡnh v chu ỏo ca
Thy giỏo PGS.TS Phan Kim Chin ó giỳp em hon thnh ỏn ny.
SV:Nguyễn Bính Dần - 2 - Lớp: Quản lý kinh tế 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ
1.1. Quản lý nhà nước về kinh tế là một tất yếu khách quan
1.1.1. Nhà nước và quản lý nhà nước về kinh tế
1.1.1.1. khái niệm nhà nước
Khi lực lượng sản xuất còn kém phát triển, của cải xă hội còn chưa dư thừa, chế
độ tư hửu và giai cấp chưa xuất hiện thì loài người xử sự với nhau một cách tự giác
hoặc bằn guy tín của các thủ lỉnh, lănh tụ cộng đồng.lúc này nhà nước chưa xuất
hiện.
Khi lực lượng cản xuất phát triển đến một mức độ nào đó thì xúât hiện tư hửu,
giai cấp và nhửng mâu thuẩn về lợi ích giưă nhửng nhóm người đòi hỏi một cơ
quan thiết chế quyền lực chính trị.lúc này xuất hiện nhà nước.
Nhà nước một mặt là cơ quan thống trị của một hoặc một số giai cấp này lên
một hoặc một số giai cấp khác,mặt khác Nhà nước phải duy trì và phát triển xă hội.
Như vậy nhà nước một mặt là cơ quan thống trị của một hoặc một số giai cấp
này lên một hoặc một số giai cấp khác, mặt khác còn là quyền lực công đại diên
cho lợi ích chung của cộng đồng xă hội nhằm duy trì và phảt triển xă hội trước lịch
sử và các nhà nước khác.
1.1.1.2. Quăn lý nhà nước về kinh tế
Quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân là sự tác động có tổ choc và
bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân,nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có,từ đó đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế đă đặt ra trong điều kiện gội nhập và giao lưu kinh tế
quốc tế.
Một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường với những khuyết tật của của
nó thì quá trình quản lý của nhà nước là một tất yếu khách quan.Tuy nhiên việc
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 3 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
quãn lý như thế nào, định hướng ra sao thì lai tùy thuộc vào thể chế chính trị va
đường lối phát triển kinh tế mà mổi quốc gia lựa chọn.
Nhận thức về quãn lý Nhà nước về kinh tế chúng ta cần làm rõ một số vấn đề sau:
Thứ nhất: thực chất của quãn lý nhà nước về kinh tế là quá trình tổ chức và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực mà nhà nước có thể huy động nhằm mục tiêu xây
dựng và phát triển đất nước.
Thứ hai: Bản chất của quãn lý nhà nước về kinh tế là đặc trưng thể chế chính trị
của đất nước; Nó phản ánh nhà nước là công cụ của giai cấp hoặc lực lượng chính
trị xã hội nào? Nó dựa vào ai và hướng vào ai để phục vụ?
Thứ ba: Quản lý Nhà nước về kinh tế vừa là một khoa học vừa là một nghệ
thuật: Tính khoa học thể hiện ở chổ nó có đối tượng nghiên cứu nghiên cứu cụ thể
và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể_Đó là các quy luật và nhửng vấn đề mang tính quy
luật của các mối quan hệ kinh tế của các chủ thể thamgia các hoạt động kinh
tế.Tính nghệ thuật phản ánh thôngqua trình độ hiểu biết, nhân cách, bản lỉnh của
cácnhà quãn lý kinh tế; Thông qua phong cách làm việc, phương pháp và hình thức
tổ choc quản lý.
1.1.2. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường đòi hỏi “bàn tay hữu hình” của nhà nước.
Sự phảt triển của lực lượng sản xuất và trình độ xã hội hóa càng cao thì đòi hỏi
khách quan của quãn lý nhà nước về kinh tế càng lớn và chặt chẽ. Đối với một nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì quãn lý của nhà nước càng đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển cân đối, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hạn
chế của mổi quốc gia.
Sự vận động và phát triển không ngừng của lực lượng sãn xuất, sẽ làm thay đổi
kiến trúc thượng tầng. Sự thay đổi này có thể dẩn đến sự mất cân đối và hệ lụy của
nó là kìm hảm sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt khi yếu tố hội nhập tác động
mạnh mẽ, quan hệ kinh tế quốc tế phát triển làm cho nền kinh tế càng biến động
mạnh và phức tạp.Nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến vận mệnh của nền kinh tế mổi
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 4 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
quốc gia. Lúc này Nhà nước không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng bảo vệ an
ninh xã hội nữa mà còn phảI hiểu sâu sắc quy luật vận động và phát triển của nền
sản xuất xã hội, nắm vững và dự báo về diễn biến kinh tể trong nước và trên thế
giới, sử dụng các công cụ và phương pháp quãn lý phù hợp để có thể tác động trực
tiếp, điêù tiết mối quan hệ kinh tế đối ngoại; Làm tốt chức năng định hướng cho sự
phát triển ngành, vùng, thành phần kinh tế đãm bảo cho sự phát triển nhanh và bền
vững phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì vai trò của quản
lý nhà nước về kinh tế là rất quan trọng. Quãn lý nhà nước về kinh tế là một tất yếu
khách quan thể hiện rĩ trong các mặt sau:
Thứ nhất: Kinh tế thị trường đề cao lợi ích cá nhân, do đó mỗi cá nhân, doanh
nghiệp, tổ choc đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, tuy nhiên hoạt động đó lại
làm tổn hại đến những cá nhân, tổ chức khác. Hệ lụy của nó là các yếu tố kinh tế
chồng chéo lẫn nhau, triệt tiêu lẫn nhau; Mất cân bằng kinh tế; Nguồn lực phân bổ
không hợp lý; Các hệ lụy về chính trị xã hội khác…
Để khắc phục nhược điểm này chỉ có nhà nước là có đủ quyền lực và tiềm lực,
bằng những chương trình chiến lược phát triển, kế hoạch phát triễn cụ thể hóa bằng
những mục tiêu khách quan, từ đó định hướng phát triển cho các cá nhân, doanh
nghiệp, các ngành, vùng và các thành phần kinh tế.
Không có bàn tay của nhà nước sẽ không có một cơ cấu kinh tế hợp lý mà ở đó
có những ngành, vùng đóng vai trò làm đầu tàu thúc đẩy cả hệ thống kinh tế, lãnh
thổ kinh tế cùng phát triển hướng tới mục tiêu chung. Không có bàn tay của nhà
nước, sẽ không có những nguồn lực cần thiết tạo đà cho sự phát triễn, mà vấn đề
quan trọng nhất làm tiền đề cho sự phát triển đó là kết cấu hạ tầng.
Thứ hai: Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các hoạt động kinh
tế chịu sự tác động của các quy luật thị trường mà tại đó các thành viên kinh tế
quan tâm là lợi ích và lợi nhuận. Trong khi đó để tạo ra sự công bằng và tạo động
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 5 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
lực cho nền kinh tế phát triển thì đây lại là một nhược điểm của cơ chế thị trường.
Điều đó đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước. Đó là những hàng hóa công cộng,
những công trình kết cấu hạ tầng mang laị lợi ích chung nhưng xét trên khía cạnh
tài chính thì không mang laị lợi nhuận về mặt giá trị tiền tệ. Như vậy chỉ có nhà
nước mới đủ tiềm lực tài chính để đảm bảo cho việc cung cấp những hàng hóa này.
Mặt khác mỗi thành viên kinh tế chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân của mình cho nên
hoạt động của người này có thể gây thiệt hại cho người khác hoặc cho xã hội, tuy
nhiên nó lại không được phản ánh vào chi phí của cá nhân, doanh nghiệp đó.
Do vậy nhà nước với tư cách là chủ thể của nền kinh tế, vối những mục tiêu
kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải cung cấp những hàng hóa và dịch vụ công cộng , và đãm
bảo cho nền kinh tế phát triển công bằng , không có sự triệt tiêu lẫn nhau, làm mất
cân đối tới sự phát triễn nền kinh tế.
Thứ ba: Nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường không thể tách
rời môI trường chính trị, kinhtế, văn hóa, đối ngoại. Nếu môi trường không ổn
định, có sự xung đột giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội; Các quan hệ kinh tế
không lành mạnh, thì nền kinh tế không thể phát triển được. Mặt khác khi những
khuyết tật của cơ chế thị trường không thể khắc phục , thì nó lai làm môi trường
kinh tế, chính trị, xã hội và đối ngoại không ổn định và lành mạnh. Chính những
nhược điểm này đẻ ra xu hướng phủ định nhửng điều kiện hoạt động của bản thân
nó: Đó là bất bình đẳng, là phân hóa giàu nghèo, vấn đề môi sinh môi trường và
quan trọng nhất là nguồn lực phân bổ không hiệu quả.
Mâu thuẩn lợi ích kinh tế giũa các giai tầng xã hội là nhược điểm cơ bản nhất
chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường. Bản thân nó không khắc
phục được mà đòi hỏi bàn tay của nhà nước. Nhà nước sẽ đảm bảo về mặt kinh tế,
chính trị, xã hội nhằm duy trì quan hệ lợi ích giữa các giai tầng xã hội trong khuôn
khổ của quan hệ sản xuất thống trị của giai cấp thống trị nhằm đảm bảo quyền lợi
và địa vị của chính giai cấp đó.
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 6 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
Thứ tư: Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa ngày một gia tăng. Sự chủ động hòa
nhập vào nền kinh tế toàn cầu ngày một lớn nó phát sinh ra nhửng vấn đề mang
tính chất ngày một phức tạp hơn. Mối quan hệ lợi ích quốc gia phát sinh và đòi hỏi
nhà nước phải giải quyết một cách hợp lý. Nhà nước phảI ngăn ngừa và khắc phục
những tác động tiêu cực, mặt khác phải khai thác tối đa nguồn lưc bên ngoài.
Để làm được điều đó vượt xa tầm của môt doanh nghiệp dù doanh nghiệp đó
có tiền lực kinh tế mạnh đến mức nào. Vì nhà nước ngoài mạnh về kinh tế còn là
một chủ thể kinh tế độc lập có chủ quyền, lợi ích riêng và nắm tiềm lực kinh tế
quốc phòng quan trọng. Do vậy không chỉ có quan hệ lợi ích kinh tế giữa các giai
tầng trong nước mà quan hệ lợi ích kinh tế giữa các quốc gia cũng đặt ra những vấn
đề đòi hỏi việc nâng cao vai trò quản lý của nhà nước.
Thứ năm: Vai trò quãn lý của nhà nước về kinh tế không chỉ là sự điều tiết,
khống chế, định hướng bằng pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, các chính sách, biện
pháp kích thích mà còn bằng thực lực kinh tế cua mổi quốc gia_tức là bằng sức
mạnh của hệ thống kinh tế quốc gia và cáccông cụ kinh tế đặc biệt khác.
Đó là hệ thống các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước một
mặt là công cụ quãn lý của nhà nước, mặt khác còn là lực lượng kinh tế trực tiếp
tham gia hình thành, mở rộng quan hệ thị trường.
Như vậy vai trò của nhà nước trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trượng
là rất quan trọng. Với tư cách là chủ thể chủa nền kinhtế quốc dân, Nhà nước sẽ
điều tiết, khống chế, định hướng nền kinh tế phảt triển theo phướng, mục tiêu riêng.
1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Quá trình quản lý kinh tế xã hội của nước ta dựa trên nguyên tắc đảng lãnh đạo,
nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bầng, dân chủ, văn minh; Thực hiện công nghiệp hóa_hiện đại hóa đất nước
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đãm bảo chủ động hội nhập
quốc tế.Quá trình quãn lý này có một số đặc điểm cơ bản sau:
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 7 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
Đề án môn học: Quản lý kinh tế
1.2.1. óm bo lnh o ca ng trờn mt trn kinh t v qun lý kinh t
ng cng sn vit nam di ỏnh sỏng ch ngha mac_lennin v t tng H
Chớ Minh l lc lng lónh o nh nc v xó hi, hot ng trong khuụn kh
hin phỏp v phỏp lut.
nh phi gi vng nh hng xó hi ch ngha vi c trng c bón: 1) L
xó hi do nhõn dõn lao ng lm ch; 2) Cú nn kinh t phỏt trin cao da trờn lc
lng són xut phỏt trin v ch cụng hu mt s t liu són xut ch yu; 3) Cú
nn vn húa tiờn tin m bón sc dõn tc; 4) Con ngi phI c gii phúng
khi ỏp bc, búc lt, bt cụng, lm theo nng lc hng theo lao ng, cú cuc
sng m no , t do, hnh phỳc, cú iu kin phỏt trin ton din cỏ nhõn; 5) Cỏc
dõn tc trong nc bỡnh ng, on kt, giỳp ln nhau cựng tin b; 6) Cú quan
h hu ngh v hp tỏc vi nhõn dõn cỏc nc trờn th gii.
Kiờn quyt chng li 4 nguy c e da t nc:
Th nht: Nguy c tt hu xa hn v kinh t
Th hai: Nguy c din bin hũa bỡnh
Th ba: Nguy c chch hng xó hi ch ngha
Th t: Nguy c ca nn tham nhng v t quan liờu cựng vi ngng suy
thoỏi phm cht o c ca mt s cỏn b qun lý
ng phi xõy dung v thc hin tt cỏc chớnh sỏch kinh t xó hi
1.2.2. Nh nc phi thc hin tt vai trũ qun lý ca mỡnh i vi nn kinh t núi
riờng, kinh t xó hi núi chung
Nh nc qun lý xó hi bng phỏp lut, tng cng phỏp ch xó hi ch
ngha, gi vng trt t, k cng, chng tham nhng
Nh nc phi s dng tt cỏc cụng c qun lý ca mỡnh.Thụng qua ú ý chớ
ca nh nc c truyn ti mt cỏch cú h thng ti ton b nn kinh t.
SV:Nguyễn Bính Dần - 8 - Lớp: Quản lý kinh tế 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
Nhà nước phải thực hiện tốt các choc năng quản lý của mình.Thông qua đó thể
hiện đậm nét vai trò quản lý của mình, đồng thời quá trình quản lý trở nên thống
nhất và mang lại hiệu quả cao.
1.3. Công cụ và phương pháp quản lý của nhà nước về kinh tế
1.3.1. Công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế
Công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là lổng thể các phương tiện hữu hình
và vô hình, mà nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế trong xã hội,
nhằm mục tiêu quản lý nền kinh tế quốc dân.
Như vậy thông qua các công cụ quản lý của mình , nhà nước có thể truỳen tảI
được ý định và ý chí của mình lên mọi tổ choc, cá nhân thuộc lãng thổ quốc gia và
những khu vưc chiu sự ảnh hưởng.
Hệ thống các công cụ quản lý của nhà nước có một số đặc trưng cần hiểu rõ
như sau:
Thứ nhất: Mang tính chủ thể. Chủ thể sữ dụng các công cụ quản lý của nhà
nước, là các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
Thứ hai: Mang tính mục đích. Các công cụ quản lý của nhà nước nhằm thực
hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô, chứ không phảI là muc tiêu quản lý từng
ngành, từng địa phương, từng tổ choc.
Thứ ba: Mang tính hệ thống. Các công cụ quản lý của nhà nước là một hệ
thống nhiều chủng loại, có thể là công cụ hửu hình hoặc vô hình.
1.3.1.1. Pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xữ sự có tính bắt buộc chung thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ,
nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định.
Nhà nước việt nam thực tiễn có hai loại văn bãn pháp luật điều chĩnh hoạt
động quản lý của nhà nước về kinh tế, đó là văn bãn quy phạm pháp luật và văn
bãn áp dụng quy phạm pháp luật:
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 9 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
Thứ nhất: văn bãn quy phạm pháp luật. Đây là văn bãn có vai trò quan trọng
nhất, và đươc sữ dụng phổ biến.
Hệ thống văn bãn quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế bao
gồm ba loại:
Loại thứ nhất là văn bãn do quốc hội và ủy ban thường vụ quốc hội ban
hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh.
Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban
hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và ủy ban thường vụ
Quốc hội ban hành bao gồm: Lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư.
Văn bản do Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp ban hành để thị
hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, ủy ban thường vụ quốc
hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; Văn bản do ủy ban nhân dân ban
hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Khi nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật cần chú ý các đặc điểm sau:
− Phải do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
− Hình thức văn bản, thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, được
quy định trong luật;
− Nội dung của văn là các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) áp dụng
trong một phạm vi nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội;
− Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các quy phạm pháp luật;
Thứ hai: là văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế là
những văn bản có tính chất cá biệt do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật, thường
được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với đối tượng cụ thể như các
quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỹ luật, điều
động công tác đối với cán bộ công chức nhà nước.
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 10 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
*. Pháp luật đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước về kinh tế.
Thứ nhất: Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế,
duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm mục tiêu phát triển kinh tế
bền vững.
Thứ hai: Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
Thứ ba: tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
* Trong giai đoạn hiện nay sự phát triển của nền kinh tế một cách nhanh chóng,
cùng với đó là những yếu tố mới từ quá trình hội nhập đòi hỏi nhà nước cần hoàn
thiện và tăng cường đổi mới hệ thống pháp luật theo hướng sau:
Thứ nhất: cần nghiên cứu và ban hành các đạo luật có liên quan đến việc tạo
môi trường pháp lý chính thức, ổn định cho sự hình thành và phát triển các quan hệ
kinh tế thị trường.
Thứ hai: Quán triệt đầy đủ nguyên tắc bình đẳng trong quá trình xây dung và
thực thi hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về kinh tế.
1.3.1.2. Kế hoạch
* Kế hoạch là quá trình xây dung, quán triệt, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc
thực hiện phương án hành động trong tương lai.
* Tùy thuộc vào đường lối phát triển kinh tế và thể chế chính trị của mổi quốc gia
để xác định vai trò của quản lý kế hoạch vĩ mô trong quản lý kinh tế.ở việt nam
chúng ta hiện nay quản lý kế hoạch vĩ mô đóng vai trò hết sức quan trọng trong
quản lý kinh tế quốc dân.Cụ thể:
Trước hết quản lý kế hoạch vĩ mô là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quốc dân.
Thứ hai: Đây là một khâu quan trọng và là một bộ phận cấu thành hữu cơ của
quản lý kinh tế quốc dân.
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 11 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
Thứ ba: Quản lý hế hoạch vĩ mô là một công cụ quan trọng của nhà nước để
điều hành nền kinh tế vĩ mô.
1.3.1.3. Chính sách
* Mổi chính sách cụ thể là một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các
mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chug của sự phát triển kinh tế
xã hội.
*Các chính sách đều có muc tiêu chung là tẩo những kích thích đủ lớn cần thiết để
biến đường lối của Đảng thành hiện thực. Tạo ra một sự thống nhất chung và
hướng các mục tiêu bộ phận và mịc tiêu chung của phát triển nền kinh tế quốc dân.
Chính sách là một công cụ năng động nhất trong hệthống các công cụ quản lý
nhà nước về kinh tế. Nó có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống
kinh tế xã hội của đất nước nhằm giải quyết nhửng vấn đề bức xúc của xã hội.
Một hệ thống các chính sách kinh tế đồng bộ, phù hợp với nhu cầu phát triển
của đất nước trong tong thời kỳ lịch sử nhất định, sẽ đãm bảo cho sự vận hành của
cơ chế thị trường một cách hiệu quả và năng động.Ngược lại sẽ gây ra phản ứng
dây chuyền tiêu cực đến các chính sách khác.
1.3.1.4. Tài sản quốc gia
* Tài sản quốc gia là tất cả các nguồn lực của đất nước. Theo nghĩa hẹp thì đây là
nguồn vốn và các phương tiện vật chất kỹ thuột mà Nhà nước có thể sử dụng để
tiến hành quản lý kinh tế quốc dân.
* Tài sản quốc gia là cơ sở vật chất mà kinh tế hà nước dựa vào đó mà phát triển,
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, đảm bảo nguồn thu
của nhà nước và đảm bảo cho nhu cầu vật chất ngay một gia tăng của nhân dân.
1.3.2. Phương pháp quản lý của nhà nước về kinh tế
1.3.2.1. Khái niệm: Phương pháp quản lý của nhà nước về kinh tế là tổng thể những
cách thức tác động có chủ đích và có thể có của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và
các bộ phận hợp thành của nó để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 12 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
Đề án môn học: Quản lý kinh tế
1.3.2.2. Phng phỏp hnh chớnh
* Phng phỏp hnh chớnh trong qun lý nh nc v kinh t l cỏch thc tỏc ng
trc tip ca Nh nc thụng qua cỏc quyt nh dt khoỏt mang tớnh bt buc lờn
i tng qun lý nh nc v kinh t, nhm thc hin mc tiờu ca qun lý kinh t
v mụ trong nhng trng hp nht nh.
* c im c bn nht ca phng phỏp hnh chớnh trong qun lý kinh t ca Nh
nc l tớnh bt buc v tớnh quyn lc.Nú phn ỏnh r bn cht ca nú l s dng
quyn lc nh nc to s phc ting ca cỏc cỏ nhõn v t chc trong hot ng
v trong qun lý kinh t.
Phng phỏp hnh chớnh trong qun lý kinh t cú vai trũ rt quan trng: Nú to
nờn trt t k cng lm vic trong h thng; Kt ni cỏc phng phỏp khỏc li vi
nhau thnh mt th thng nht; Cú th giu c ý hot ng v gii quyt cỏc
vn t ra trongqun lý rt nhanh chúng.
Phng phỏp hnh chớnh tỏc ng lờni tng qun lý theo hai hng: Tỏc ng
v mt t choc v tỏc ng iu chnh hnh ng ca i tng qun lý kinh t.
Tỏc dng hnh chớnh cú hiu lc ngay khi ban hnh quyt nh, do ú phng
phỏp hnh chớnh cú vai trũ rt ln trong trng hp h thng qun lý ri vao tỡnh
trng khú khn, phc tp.
1.3.2.3. Phng phỏp kinh t
* Phng phỏp kinh t trong qun lý nh nc v kinh t l cỏch thc tỏc ng giỏn
tip ca Nh nc, da trờn nhng li ớch kinh t mang tớnh hng dn,lờn i
tng qun lý nh nc v kinh t, nhm lm cho h quan tõm n hiu qu cui
cựng ca hot ng, t ú m t giỏc, ch ng hon thnh tt nhim v c giao,
khụng cn cú s tỏc ng thng xuyờn ca Nh nc bng phng phỏp hnh
chớnh.
* Phng phỏp ny ỏnh vo li ớch kinh t, t ú to ra ng lc cho i tng
qun lý va nng ng trong cụng vic, va m bo hi hũa li ớch cỏ nhõn vi li
SV:Nguyễn Bính Dần - 13 - Lớp: Quản lý kinh tế 46 A
§Ò ¸n m«n häc: Qu¶n lý kinh tÕ
ích chung của cả hệ thống.Thực chất của phương pháp nay là đặt đối tượng quản lý
vào điều kiện kinh tế nhất định từ đó để họ có khả năng kết hợp với lợi ích chung
của cả hệ thống.
* Phương pháp kinh tế không tác động trưc tiếp, không có sự cưởng bức mà
tácđộng thông qua lợi ích, tức là đặt ra cácmục tiêu nhiệm vụ và đưa ra nhửng điều
kiện khuyến khích về kinh tế, nhửng phương tiện vật chất mà họ có thể sử dụng để
họ tự tổ choc thực hiện nhiêm vụ được giao.
1.3.2.4. Phương pháp giáo dục
* Phương pháp giáo dục trong quản lý nhà nước về kinh tế là cách thức tác động
của nhà nước vào nhận thức và tình cảm của những con người thuộc đối tượng
quản lý của Nhà nước về kinh tế, nhằm nâng cao tính tích cực, tự giác, tự chịu trách
nhiệm của họ trong việc hoàn thành những nhiệm vụ được giao.
* Suy cho cùng thì đối tượng của quản lý là con người do đó phương pháp này có ý
nghĩa to lớn. Muốn làm tốt điều này chúng ta phải vận dụng tốt các quy luật tâm
lý.Phương pháp giáo dục thường được kết hợp với các phương pháp khác một cách
linh hoạt, uyển chuyển.
* Có nhiều hình thức giáo dục, tùy thuộc vào nhửng nội dung khác nhau mà chúng
ta sử dụng các hình thức khác nhau,chẳng hạn: Thông qua sách báo, truyền thanh
và truyền hình,thông qua các tổ chức đoàn thể, các hoạt động xã hội khác.
1.4. Chức năng cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế
1.4.1. Khái niệm
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện phương hướng
và giai đoạn tác động có chủ đích của nhà nước tới nền kinh tế quốc dân. Là tập
hợp những nhiệm vụ khác nhau mà nhà nước phải tiến hành trong quá trình quản lý
nền kinh tế quốc dân.
1.4.2. Các chức năng cơ bản
SV:NguyÔn BÝnh DÇn - 14 - Líp: Qu¶n lý kinh tÕ 46 A
Đề án môn học: Quản lý kinh tế
1.4.2.1.Chc nng i ni v chc nng i ngoi ca qun lý nh nc v kinh t.
* Chc nng i ni
Th nht: Chc nng ban hnh v bo v phỏp ch: õy l mt chc nng
phn ỏnh r bn cht ca nh nc. Thụng qua vic thit lp b mỏy quyn lc ca
mỡnh, nh nc thc hin chc nng qun lý núi chung v choc nng qun lý kinh
t núi riờng mang tớnh cng bc, bao gm cỏc ni dung c bn sau:
Xỏc lp khuụn kh phỏp lut cho nn kinh t hot ng.
Kim tra, kim soỏt vic thc thi phỏp lut trong hot ng kinh t.
Th hai: Chc nng n nh v phỏt trin kinh t: Chc nng ny th hin
qua cỏc ni dung ch yu sau:
To mụi trng v iu kin thun li cho hot ng sn xut kinh doanh.
ú l mụi trng chớnh tr, kinh t, xó hi cn phi m bo s n nh. Duy trỡ
phỏp lut v n nh mụi trng kinh t v mụ.
Xõy dng c s h tng m bo nhng iu kin c bn cho hot ng kinh t.
Dn dt v h tr nhng n lc phỏt trin thụng qua k hoch v cỏc chớnh
sỏch kinh t, s dng cú hiu qu cỏc ngun lc huy ng c ng thi m rng
quan h hp tỏc kinh t quc t.
Hoch nh v thc hin cỏc chớnh sỏch xó hi, bo m s thng nht gia
phỏt trin kinh t v phỏt trin xó hi.
Th ba: iu chnh xó hi, iu chnh kinh t bao gm cỏc nhim v sau:
Khụng ngng hon thin v i mi c cu kinh t theo hng hiu qu,
cụng nghip húa v hin i húa.
Gn phỏt trin kinh t vi vn húa t tng, gn phỏt trin kinh t vi s n
nh bn vng th ch chớnh tr xó hi.
Phỏt huy nh hng kinh t v chớnh tr ca t nc ra bờn ngoi, tht cht
quan h hu ngh vi mi quc gia, gi vng c lp ch quyn v ton vn lónh
th t nc.
SV:Nguyễn Bính Dần - 15 - Lớp: Quản lý kinh tế 46 A