Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thực trạng một số vấn đề tài chính của công ty cổ phần phần mềm meliasoft

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.79 KB, 42 trang )

Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Mục lục

1


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Phụ lục sơ đồ bảng biểu

2


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cơ sở ngành là một điều quan trọng và cần thiết đối với mỗi sinh viên,
giúp cho sinh viên rèn luyện tốt kỹ năng giao tiếp xã hội đồng thời xây dựng các
mối quan hệ với đơn vị thực tập, thu thập các thông tin, dữ liệu để phục vụ cho
việc hoàn thiện báo cáo thực tập. Đồng thời trong quá trình thực tập mỗi sinh
viên sẽ tạo cho mình những mối quan hệ tốt đẹp với đơn vị thực tập, đây là bước
chuẩn bị cho đợt thực tập tốt nghiệp và làm luận văn tốt nghiệp sau này. Trong
quá trình thực tập, sinh viên có điều kiện cọ sát với thực tế, ứng dụng những
kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình học tập vào các hoạt động thực


tiễn của đơn vị thực tập, qua đó củng cố kiến thức chuyên sâu của ngành học.
Như vậy, thực tập cơ sở ngành có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên, nó không những giúp cho sinh viên tích lũy được kinh
nghiệmsống mà còn có cơ hội để củng cố, nâng cao kiến thức chuyên ngành
Trong thời gian kiến tập tại công ty cổ phần phần mềm Meliasoft, em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty ,các anh ,các chị trong công
ty cổ phần phần mềm Meliasoft .Cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn
Thị Hải Yến giảng viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Với sự giúp đỡ và
chỉ bảo tận tình của các nhân viên trong công ty đã giúp em có điều kiện thu
thập các thông tin và số liệu cần thiết để hoàn thành tốt báo cáo kiến tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới quý công ty, tới gia đình, thầy
cô và bạn bè và những người đã giúp đỡ em trong đợt kiến tập này!
Các nội dung được đề cập trong bài báo cáo này bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần phần mềm Meliasoft
Phần 2: Thực trạng một số vấn đề tài chính của công ty cổ phần phần mềm
Meliasoft
3


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Phần 3:Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện
Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể cán bộ
công nhân viên công ty cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân song thời gian
nghiên cứu có hạn, trình độ còn hạn chế. Vì vậy, bản báo cáo rất khó tránh khỏi
những thiếu sót ,rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy (cô)
để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn


Hà Nội, Ngày tháng 6 , năm 2013
Sinh viên thực hiện
(Ký tên)

4


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM
MELIASOFT
1.1.Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần phần mềm Meliasoft
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang có xu thế chung là mong muốn có một
công cụ quản lý chung cả doanh nghiệp. Tức là một phần mềm tích hợp tất cả
thông tin của tất cả các bộ phận trong công ty, từ kế toán tài chính đến kế hoạch
sản xuất, nhân sự…, tất cả đều có thể sử dụng. Điều này đã được biết đến với
thuật ngữ ERP (Enterprise Resource Planning - Quản trị tổng thể nguồn lực toàn
Doanh nghiệp).
Mong muốn là như vậy, nhưng trên thực tế, ở Việt Nam hiện chưa có một
phần mềm nào thực sự đáp ứng hiệu quả vấn đề này. Hiện tại, cũng đã có không
ít doanh nghiệp sử dụng phần mềm ERP rất mạnh của nước ngoài, với những
quy trình rất chuẩn. Tuy nhiên, những phần mềm này đối với các DN Việt Nam
lại chưa phù hợp, giống như một người quá nhỏ lại mặc chiếc áo quá lớn. Bởi
phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đi lên từ tự phát là chính, như đi lên từ
kinh doanh, sản xuất… Khi sản xuất, kinh doanh đã mạnh rồi, đã có sản phẩm

tốt rồi nhưng lại chưa có quy trình quản trị tốt nên các nhà quản lý rất lúng túng.
Họ mong muốn có được quy chuẩn cho quy trình quản trị nội bộ (giống như
ISO).
Một nguyên nhân nữa khiến các phần mềm vốn rất mạnh ở nước ngoài, khi
vào Việt Nam đều chưa phù hợp là do các quy định liên quan đến tài chính, thuế
của Việt Nam vẫn còn chưa ổn định, thay đổi thường xuyên, nên bài toán về
quản trị và kế toán của doanh nghiệp Việt Nam khá lắt léo.
Xuất phát từ nhu cầu trên, các Kỹ sư Tin học và các chuyên gia Quản trị tài
chính đã thành lập Công ty Cổ phần Phần mềm Meliasoft với lĩnh vực hoạt động
chính của Meliasoft là phát triển phần mềm về kế toán quản trị, định hướng lên
5


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

ERP để giúp các doanh nghiệp có được phần mềm quản trị phù hợp với mô hình
của mình, dần làm quen với những mô hình chuẩn.
Ngày 21/02/2010, Đại hội đồng cổ đồng lần thứ nhất thành lập Công ty Cổ
phần Phần mềm Meliasoft, Bầu Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc điều
hành, thống nhất điều lệ, tỷ lệ vốn góp.
Ngày 16/3/2010, Meliasoft được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp Giấy
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103044789 đăng ký lần đầu, mã số thuế
0104539854.
Công ty chính thức thành lập vào ngày 26 tháng 03 năm 2010 với 9 cổ đông,
vốn điều lệ 1.200.000.000.
Công ty Cổ phần Phần mềm Meliasoft thuộc hình thức Công ty cổ
phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các quy định hiện hành
khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tên Công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM MELIASOFT
Tên giao dịch đối ngoại:
Meliasoft Joint Stock Company
Tên viết tắt:

Meliasoft JSC

Địa chỉ trụ sở chính
Số 79 tổ 43, phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email:


Website: www.meliasoft.com

m

Ban giám đốc Công ty quyết định việc lập hay huỷ bỏ chi nhánh, văn
phòng đại diện của Công ty.
Ban đầu, khi mới thành lập, tổng số Cán bộ, công nhân viên trong Công ty
chỉ gồm 7 người, thiếu vốn, thiếu nhân lực, Với mục tiêu, chiến lược được xác
định, Hội đồng quản trị và Ban điều hành cùng cán bộ công nhân viên Công ty
6


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

đã cố gắng nỗ lực vượt lên những thách thức, khó khăn để thực hiện công tác

quản trị và kinh doanh một cách tốt nhất cho Công ty. Với mục tiêu, nhiệm vụ
đã được xác định rõ, sau 4 năm hoạt động và không ngừng phát triển và mở rộng
quy mô, đến nay số lượng Cán bộ công nhân viên chính thức toàn công ty (bao
gồm cả chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh thành lập cuối năm 2010) đã lên tới 30
người, xác định chỗ đứng trên thương trường, công ty sẽ bước vào giai đoạn đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã phát triển được vài sản phẩm
chủ lực, và các sản phẩm này dần dần là các sản phẩm ưu tú, được khách hàng
ưa chuộng.
1.1.2.Mô hình bộ máy tổ chức của công ty cổ phần phần mềm Meliasoft
1.1.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Meliasoft

Công ty Cổ phần Phần mềm Meliasoft hoạt động theo mô hình Công ty
Cổ phần, đứng đầu là Hội đồng quản trị, phía dưới là Ban giám đốc và dưới
cùng là các đơn vị chức năng trực thuộc quyền quản lý của Ban giám đốc.
Sơ đồ sau thể hiện các bộ phận cấu thành của Công ty Meliasoft:
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Meliasoft
HĐQT

Ban Giám đốc

Tư vấn, Triển khai, Bảo hành
Kế toán, Hành chính, Tổng
Nghiên
hợp cứu phát triển phần mềm
Quan hệ khách hàng, Kinh doanh

1.1.2.2.Chức năng của các phòng ban trong bộ máy tổ chức
7



Kiến tập cơ sở ngành


GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám Đốc

Ban Giám đốc: Điều hành, quản lý, giám sát toàn bộ hoạt động của Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ được quy định trong điều lệ công ty.
Gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.


Bộ phận: Kế toán, Hành chính, Tổng hợp

Phụ trách công việc kế toán, tổ chức công việc kế toán, lưu trữ sắp xếp hồ sơ, sổ
sách, hợp đồng, quản lý và tổ chức nhân sự trong công ty... Chịu trách nhiệm
trước ban Giám đốc về hạch toán kinh doanh của toàn công ty, giao dịch với cơ
quan thuế, ngân hàng và các tổ chức khác .
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ bộ máy kế toán của Meliasoft
Kế toán trưởng

-

Kế
toán

Kế
toán

thuế


kho

Kế
toán
bán
hàng

Kế
toán
công
nợ

Thủ
quỹ

Kế toán trưởng: tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán và bộ máy kế toán
phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước
giám đốc công ty về công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế
toán trưởng. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong
công ty. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và

-

phù hợp với hoạt động của công ty. Lập Báo cáo tài chính
Kế toán thuế: Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. Kiểm tra đối
chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê đầu ra, đầu vào. Hàng tháng lập báo có tình
hình thuế GTGT đầu vào, đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất.
8



Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng Ngân sách , hoàn thuế.
Cùng phối hợp với kế toán trưởng đối chiếu số liệu Báo cáo thuế của công ty với
số liệu thực tế. Lập kế hoạch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp và nộp Ngân
-

sách.
Kế toán kho: Phản ánh số lượng , giá trị hiện có và tình hình biến động sản
phẩm, hàng hóa tại đơn vị. Phản ánh số lượng , nguyên giá và trị giá hao mòn
của TSCĐ hiện có và tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng
cơ bản và sửa chữa tài sản tại đơn vị. Hàng năm kết hợp với phòng Quản trị thiết
bị thực hiện công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản của đơn vị. Thực hiện đầy

-

đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện hành.
Kế toán công nợ: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản phải thu, phải trả phí, lệ
phí, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các khoản phải thu,
phải trả khác phát sinh tại đơn vị. Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả của các đối tượng trong đơn vị (cán
bộ và sinh viên) và ngoài đơn vị. Định kỳ lập báo cáo với cơ quan thuế về tình
hình sử dụng hóa đơn, biên lai thu tiền và có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ các ấn
chỉ trên để đáp ứng kịp thời công tác thu ngân sách cho đơn vị. Thực hiện đầy

-


đủ các sổ sách kế toán theo đúng qui định hiện hành.
Thủ quỹ: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của
đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá trị tại quỹ của đơn vị.
Chịu trách nhiệm bảo quản tốt và an toàn tiền mặt tại quỹ của đơn vị. Thường
xuyên đối chiếu với các kế toán khác để xác định chính xác số dư tiền mặt tại

-

quỹ của đơn vị.
Kế toán bán hàng: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng trong công tác quản lý
theo dõi bán hàng. Ghi chép tất cả những nghiệp vụ lên quan đến hóa đơn bán
hàng phải ghi sổ chi tiết doanh thu, thuế GTGT phải nộp, ghi sổ chi tiết hàng
hoá, thành phẩm xuất bán,...Định kỳ làm báo cáo bán hàng theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.

9


Kiến tập cơ sở ngành



GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Bộ phận: Nghiên cứu phát triển phần mềm
Phụ trách công việc nghiên cứu công nghệ mới từ đó xây dựng kế hoạch,

đề xuất phương án phát triển sản phẩm, kết hợp với các bộ phận khác để
hoàn thiện và kiểm tra sản phẩm trước khi đưa ra thị trường



Bộ phận tư vấn,triển khai,bảo hành
Là bộ phận trực tiếp thực hiện hợp đồng, tiếp nhận yêu cầu của khách
hàng từ đó tư vấn giải pháp giả quyết yêu cầu của khách hàng, đồng thời
chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm.



Bộ phận Quan hệ khách hàng, Kinh doanh
Phụ trách tìm kiếm khách hàng cho công ty, làm việc trực tiếp với khách
hàng tiềm năng….tạo mối quan hệ, tăng đọ tín nhiệm cho công ty.Kí kết
hợp đồng, nghiên cứu phát triển thị trường.

10


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

1.1.3.Các hoạt động ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần phần mềm
Meliasoft
Bảng 1.1:Những ngành nghề kinh doanh của công ty
ST
T
1

Tên ngành nghề



ngành

Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính

26200

Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng

26400

Sửa chữa máy móc, thiết bị

33120

4

Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học

33130

5

Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp

6

Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm

46510


7

Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

46520

8

Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị 4741

9

viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh;
Cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng (kể cả máy vi 77303

10

tính);
Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi;

95110

11

Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;

46101

Lập trình máy vi tính;


62010

Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính;

62020

2
3

12
13
14

Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác
liên quan đến máy vi tính;
11

3320

62090


Kiến tập cơ sở ngành
15
16
17
18

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến


Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan

63110

Cổng thông tin

63120

Hoạt động tư vấn quản lý

70200

Dạy nghề

85322

(thông tin được trích trong bảng đăng kí kinh doanh của công ty cổ phần phần mềm
Meliasoft)

Ngành nghề chủ đạo của công ty là lập trình máy tính, tư vấn máy tính và hoạt
động quản trị hệ thống máy, xử lí dữ liệu, cho thuê và các loại hoạt động liên
quan, hoạt động tư vấn quản lí.

12


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến


PHẦN 2:THỰC TRẠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM MELIASOFT
2.1.Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần phần mềm Meliasoft
Trong các năm qua Meliasoft không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, thay
đổi chính sách về giá và sản phẩm, đưa mức doanh thu ngày một tăng trưởng
đảm bảo thu nhập cho người lao động, tạo thế và lực cho Meliasoft trên thị
trường cạnh tranh gay gắt. Những bước đột phá của Meliasoft trong thời gian
qua được thể hiện rõ trong mức doanh thu và lợi nhuận của Công ty cổ phần
phần mềm Meliasoft.
Bảng 2.1:Bảng kết quả kinh doanh
Đvt:triệu đồng
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

Chỉ tiêu
Doanh thu tiêu thụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN(25%)
Lợi nhuận sau thuế


Năm 2012
3.963
790
3.172
2.912
121
139
39
100

Năm 2011
3.461
818
2.643
2.386
119
138
39
99

Năm 2010
1.878
813
1.065
810
157
98
27
71


(Số liệu được trích từ báo cáo KQHĐ SXKD của công ty CP phần mềm Meliasoft 20122011-2010)

Năm 2011 có mức doanh thu ở mức trung bình so với hai năm còn lại bởi
trong năm này doanh nghiệp chưa đầu tư nhiều cho việc phát triển thương hiệu
và quản lý sản phẩm như hai năm còn lại. Doanh thu năm 2011 cao hơn năm
2010 do nhiều nguyên nhân có thể là do doanh nghiệp đã thực hiện được chính
sách bán hàng hợp lý hơn, mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác giảm...

13


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

doanh thu năm 2012 cao hơn năm 2011 có thể là do năm 2011 kinh tế khủng
hoảng hơn làm công ty bị ảnh hưởng đó là điều không tránh khỏi.
Chi phí giá vốn là phần ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận gộp, vấn đề sử dụng
vốn cố định và vốn lưu động trong công ty cũng trở nên quan trọng hơn. Nếu
không trú trọng tới vấn đề này rất có thể công ty sẽ bị lãng phí nguồn vốn.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 cũng tăng so
với năm 2010, năm 2012 tăng so với 2011. việc tăng hoặc giảm chi phí ảnh
hưởng khá nhiều đối với lợi nhuận của công ty.
Sang năm 2012, việc tăng thêm chi phí cho quản lý đã làm doanh thu tiêu
thụ của sản phẩm tăng lên hơn hẳn so với năm 2011. Điều này kéo theo việc chi
phí cho bán hàng cũng tăng lên. Tuy nhiên do tốc độ tăng của chi phí là không
bằng tốc độ tăng của doanh thu cho nên lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp vẫn ở mức cao nhất trong 3 năm.
Nhưng năm 2010 lại là năm kinh doanh không tốt nhất trong 3 năm bởi sự

tăng giá đáng kể của nguyên vật liệu làm cho giá vốn hàng bán của sản phẩm
tăng lên, do đó doanh thu tiêu thụ tuy có cao nhưng không phải là do số lượng
sản phẩm bán ra tăng mà do giá bán sản phẩm tăng lên. Thêm vào đó là việc
phải cạnh tranh với các đối thủ khác cùng ngành nên số lượng tiêu thụ ít đi kéo
theo chi phí bán hàng là giảm. Thêm vào đó là việc phải tăng chi phí cho quản lý
doanh nghiệp nhằm mục đích quảng bá thêm cho thương hiệu để tăng số lượng
sản phẩm bán ra. Tất cả các nhân tố trên đã làm cho lợi nhuận trước thuế và lợi
nhuận sau thuế của công ty là thấp nhất trong 3 năm điều tra.

14


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

2.2. Quản lí vốn tại công ty cổ phần phần mềm Meliasoft
2.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.1.1.Cơ nguồn vốn lưu động

Tài sản ngắn hạn hay còn được gọi là tài sản lưu động là một khoản mục
trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả các loại tài sản có thể dễ dàng chuyển
đổi sang tiền mặt trong vòng một năm.
Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và những
tài sản ngắn hạn có tính thnah khoản cao.
Tài sản lưu động rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là những tài sản
được sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát
sinh.
Muốn sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả tốt nhất, các doanh nghiệp cần

xây dựng kết cấu vốn lưu động sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
của mình. Kết cấu tài sản ngắn hạn giúp ta thấy được mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.Hiểu được điều này, công
ty Cổ phần phần mềm Meliasoft đã cố gắng tổ chức nguồn tài sản này thật khoa
học đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất.
Xét kết cấu tài sản lưu động của Meliasoft trong 3 năm 2012-2011-2010

15


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến
Bảng 2.2:Tài sản lưu động của công ty Meliasoft
Đvt: triệu đồng

Stt

Các chỉ tiêu

31/12/2012

Tỷ
trọng

31/12/2011

(%)

Tỷ

trọng

31/12/2010

(%)

Tỷ
trọng
(%)

1

Tiền

810

37,3

793

38,53

518

43,53

2

Hàng


371

17,08

361

17,55

177

14,87

tồn kho
3

Các khoản phải thu

784

36,1

714

34,69

401

33,7

4


Tài sản ngắn hạn khác

207

9,52

190

9,23

94

7,9

2.172

100

2.058

100

1.190

100

Tổng

(số liệu được trích trong bảng cân đối kế toán của công ty Meliasoft 2012-2011-2010)


16


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng lập trình và mua
bán máy vi tính thiết bi ngoại vi phần mềm nên Meliasoft cần một lượng vốn
lưu động để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty.Và nguồn vốn ngắn hạn là
một giả pháp khá hữu hiệu giúp công ty có thể huy động vốn một cách đơn giản,
tiện lợi tiết kiệm chi phí so với sử dụng vốn so với nguồn tài trợ dài hạn. Tuy
nhiên, sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cũng có mặt hạn chế của nó. Nếu lạm dụng
nguồn vốn ngắn hạn nhiều sẽ làm tăng hệ số nợ vay và làm tăng nguy cơ phá sản
của công ty.
Từ bảng phân tích tài sản ngắn hạn trên với sự đánh giá dựa trện tỉ trọng của
các thành phần vốn lưu động trên tổng số vốn lưu động. Ta nhận thấy:
Trong năm 2010 vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất 43,53% tiếp sau đó là
các khoản phải thu chiếm 33,7% trong tổng tài sản ngắn hạn.Còn hàng tồn kho
và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỉ trọng nhỏ.
Xét 2 năm 2011,năm 2012 cũng nhận ra điểm chung của mô hinh này là vốn
bằng tiền vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất sau đó là các khoản phải thu. Nhưng
chênh lệch giữa vốn bằng tiền và các khoản phải thu không lớn,càng về sau càng
được rút ngắn (vốn bằng tiền 2011 chiếm 38,53%, khoản phải thu chiếm
34,69%; năm 2012 vốn bằng tiền chiếm 37,3%, khoản phải thu chiếm 36,1%)
Hàng tồn kho tỷ trọng năm 2011 tăng 2,68% so với 2010 nhưng lại giảm vào
năm 2012 giảm 0,47% so với năm 2011
Tóm lại, trong tổng vốn lưu động của công ty, vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cả 3 năm và giảm dần qua 3 năm (2010 – 2012), còn khoản phải thu

lại tăng dần từ năm 2010 đến năm 2011. Điều này tương đương với việc khả
năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bị giảm đi, gây bất lợi
khi thực hiện các giao dịch cần tiền và khoản phải thu tăng lên dẫn đến việc vốn
bị chiếm dụng tăng lên. Năm 2011 hàng tồn kho tăng lên chứng tỏ công ty đã
không chú trọng đến công tác nhận thầu và bán hàng. Tuy nhiên, năm 2012
17


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

lượng hàng tồn kho giảm xuống tuy không nhiều nhưng đã cho thấy công ty đã
chủ ý đến việc bán hàng để thu hồi vốn
2.2.1.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Meliasoft
Ta tính cụ thể trong bảng sau:
Bảng 2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần phần mềm Meliasoft
St
t
1

Chỉ tiêu

Đvt

DTT

3.962


3.461

1.878

2

Vốn lưu động bình
quân

triệu
đồng
triệu
đồng

2.115

1.624

903

3

Lợi nhuận sau thuế

triệu
đồng

100

99


70

4

Vòng
quay
luân
chuyển vốn lưu động
(1:2)
Kì luân chuyển vốn
lưu động
(360:4)

vòng

1,873

2,131

2,08

ngày

192

169

173


6

Mức vốn tiết kiệm

253

-38

-

7

Mức doanh lợi vốn
lưu động
(3:2)

triệu
đồng
lần

0,047

0,061

0,078

5

Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010


(số liệu được trích dẫn từ BCKQKD của công ty CP phần mềm Meliasoft 2012-20112010)

Như vậy, năm 2010 cứ một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được
2,084 đồng doanh thu, năm 2011 cứ một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra
được 2,131 đồng doanh thu và năm 2012 cứ một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ
tạo ra được 1,873 đồng doanh thu.

18


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Năm 2010 cứ 173 ngày thì vốn lưu động thực hiện được một vòng quay,
năm 2011 là 169 ngày và năm 2011 là 192 ngày. Kỳ luân chuyển năm 2011 rút
ngắn so với năm 2010 chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng hiệu quả, nhưng
năm 2012 so với năm 2011 lại tăng lên nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
bị giảm đi.
Ta thấy, Vtk năm 2010 < 0 chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được
38.485.722,92 đồng do tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng (tăng vòng quay
của vốn lưu động từ 2,084 vòng lên 2,131 vòng và kỳ luân chuyển được rút ngắn
4 ngày).
Chỉ tiêu này phản ánh, năm 2010 cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì làm ra
2,084 đồng doanh thu thuần, năm 2011 thì cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì làm
ra được 2,131 đồng doanh thu thuần tức là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng
lên. nhưng đến năm 2012 thì chỉ tiêu này giảm xuống 1,873 đồng doanh thu
thuần trên 1 đồng vốn lưu động, có nghĩa là vốn lưu động bị giảm hiệu quả sử
dụng so với năm 2011.
Như vậy, trong năm 2010 công ty cần 0,480 đồng vốn lưu động để tạo ra

được 1 đồng doanh thu thuần. Năm 2011 công ty chỉ cần có 0,469 đồng vốn lưu
động đã tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần. So với năm 2009 công ty đã nâng
cao mức độ đảm nhiệm vốn lưu động. Năm 2012 công ty cần 0,534 đồng vốn
lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, chứng tỏ mức đảm nhiệm vốn lưu
động giảm đi.
Chỉ tiêu này phản ánh, năm 2010 cứ 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra
0,078 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2011 thì 1 đồng vốn
lưu động có thể tao ra được 0,061 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp. Năm 2012 với 1 đồng vốn lưu động chỉ tạo ra được 0,047 đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. So với năm 2011 thì mức doanh lợi của
công ty thấp hơn 0,014 đồng.Ta thấy mức doanh lơi giảm dần qua các năm.
19


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Qua phân tích từng chỉ tiêu cụ thể ta có thấy trong năm 2010: Tốc độ luận
chuyển vốn lưu động tăng (vòng quay vốn lưu động tăng 0,047 vòng, kỳ luân
chuyển rút ngắn 4 ngày), hiệu suất sử dụng vốn được nâng lên, mức đảm nhiệm
vốn lưu động giảm đi, mức doanh lợi giảm do lợi nhuận sau thuế tăng lên (vì
doanh thu thuần tăng) nhưng cả vốn lưu động cũng tăng lên và tăng nhiều hơn
lợi nhuận. Và công ty tiết kiệm được 38.458.722.92 đồng, đây là lượng vốn lưu
động không cần bỏ thêm mà quy mô sản xuất vẫn tăng do vòng quay vốn lưu
động tăng. chung trong năm 2010 công ty đã nâng cao được hiệu quả sử dụng
vốn lưu động so với năm 2009.
Tuy nhiên, do tình hình kinh tế phức tạp và biến đổi thất thường, làm phát
tăng cao thì năm 2011 lại là một năm hết sức khó khăn đối với công ty. Tốc độ
luân chuyển vốn lưu động bị giảm đi (vòng quay vốn lưu động giảm 0,258 vòng,

kỳ luân chuyển tăng 23 ngày), hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm đi, mức
đảm nhiệm vốn lưu động tăng lên, mức doanh lợi giảm đi 0,014 đồng nghĩa là
công ty đã không quản lý chặt chẽ các khoản chi phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Tóm lại, công ty cần cố gắng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh thu thuần
khá cao nhưng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp lại ít, vì thế cần điều
chỉnh lại các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt
động tài chính sao cho hợp lý hơn để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Thống kê tài sản cố định của Meliasoft
Sau đây là bảng thống kê 31/12/2012

20


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Bảng 2.4: Tài sản cố định của công ty theo thống kê cuối năm 2012
Đvt :triệu dồng
STT
2
1

3
4

5


6

7

8
Tổng

Tên máy
móc thiết
bị
Máy tính
FPT Sp
300
Máy tính
xách tay
Dell
1440n
Máy tính
Samsung
T6600
Máy tính
xách tay
Dell
Vostro
1320N
Máy tính
xách tay
Inspion
1440
Máy tính

xách tay
Compap
presario
Máytính
xáchtay
Acer as
4741
Máytính
sony EX
160

Nguyên giá

Mức
khấu hao
tháng
0,42245
6

Mức khấu Giá
trị Hệ số
hao năm
còn lại
hao
mòn
14,74144 0,466953 0,969
7

27,213


0,75591
7

26,07912
5

1,113875

0,958

15,440

0,42888
9

15,00467
8

0,435322

0,972

10,445455

0,29015
2

9,626692

0,818763


0,921
6

10,527272

0,29242
4

9,355304

1,171968

0,889

10,718182

0,29772
7

9,145136

1,573046

0,853

10,318182

0,28661
6


8,378678

1,939504

0,812

13,545455

0,22575
8

4,063637

9,481818

0,300

113,415446

2,99993
9

96,39469
7

17,00124
9

15,2084


(trích theo số liệu mua sắm tài sản của công ty Meliasoft )

21


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

Đến đầu năm 2013 công ty nâng cấp hệ thống dàn máy cũ trị giá 20 triệu đồng
đồng thời thanh lý 3 máy cũ trị giá 10 triệu đồng và mua thêm tài sản đầu năm
2013 thời gian bắt đầu sử dụng là 1/2/2013.Cụ thể những tài sản cố định mua
mới đầu năm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.5.Tài sản cố định mua mới đầu năm 2013
Đvt:triệu đồng
Stt

Tên máy móc thiết bị

Nguyên giá Khấu hao tháng

1
2
3
4
5
6
7
Tổng


Máy tính Asus N56VZ
Sony Vaio SVT122CX/S
Sony Vaio SVD213CX/B
Dell inspiron
Sony Vaio SV
Sony VaioSVS13126PG
Sony VaioSVE 15136CV

20,590
14,500
28,100
12,650
21,000
21,000
18,500
136,34

0,462456
0,345685
0,765917
0,326341
0,542689
0,542689
0,501100
3,486877

Ta có thể thấy phần máy móc thiết bị (chủ yếu là máy tính) được sử dụng và
trích khấu hao theo năm giá trị đang dần được thu hồi. Công ty cần theo dõi
nắm chắc tình hình tăng giảm về số lượng và giá trị cũng như tình hình hao mòn

và khấu hao nhằm thu hồi vốn đầu tư và đổi mới tài sản cố định.Việc kiểm kê
tài sản cố định là công tác quan trọng trong việc quản lí TSCĐ trong doanh
nghiệp.Căn cứ vào tài liệu kiểm kê để có số liệu đối chiếu giữa số thực tế với số
liệu trên sổ sách nhằm phát hiện kịp thời những mất mát, hư hỏng…để có hướng
giải quyết kịp thời.
Hiện nay, công ty cổ phần phần mềm Meliasoft có chính sách quản lí tài sản cố
định bằng cách giao cho mỗi nhân viên quản lí một máy tính riêng và có chính
sách thưởng cho những nhân viên biết sử dụng và bảo quản máy tính tốt
nhất.Đây là một chính sách rất hay nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm gìn giữ
bảo quản tài sản chung của công ty .
22


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

23


Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

2.3.Phân tích nguồn vốn
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Meliasoft
Đvt:triệu đồng
Nguồn
vốn


31/12/2012

I.Nợ phải 5.349
trả
1.Nợ ngắn
1.435
hạn
2.Vay
965
ngắn hạn
3.Các
2.949
khoản phải
trả

II.Nguồn
8.800
vốn
1.Vốn chủ
5.500
sở hữu
2.Vốn
3.300
kinh
doanh

Tổng

14.149


Tỷ
31/12/2011
trọng
(%)
100
5.951

Tỷ
trọng
(%)
100

26,8
3

33,94

18,0
4

5.613

Tỷ
trọng
(%)
100

2.242

39,94


1.450

1.855

33,05

2.481

24,37 1.516

27,01

2.020

55,1
3

31/12/2010

41,69

100

7.350

100

62,5


4.550

61,90 4.100

60,29

37,5

2.800

38,10 2.700

39,71

13.301

6.800

100

12.413

(trích BCĐKT của công ty cổ phần phần mềm Meliasoft 2010-2011-2012)

Trong năm qua tổng nguồn vốn qua các năm tăng lên cụ thể 2012 tăng 1450
triệu đồng so với năm 2011 và năm 2011 tăng 550 triệu so với năm 2010.Và số
tổng nợ của công ty đang giảm xuống với nợ ngắn hạn giảm năm 2010 là
24



Kiến tập cơ sở ngành

GVHD:Ts.NguyễnThị Hải Yến

39,94% ,năm 2011 33,94% nhưng đến năm 2012 còn 26,83%, vay ngắn hạn
cũng giảm. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty dù mới thành lập nhưng đang
dần vươn lên phát huy khả năng của mình trong việc sử dụng nguồn vốn nhằm
đem lại lợi nhuận tốt nhất.
2.4.Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Đây là một phần vô cùng quan trọng vì việc tính toán và sử dụng các chỉ số tài
chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính công ty mà còn rất quan
trọng với nhà đầu tư cũng như chính bản thân doanh nghệp và các chủ nợ…Các
chỉ số tài chính cho chúng ta so sánh khác mặt khác nhau của báo cáo tài chính
trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để xem xét khả
năng chi trả …
Việc phân tích các chỉ số tài chính giúp tìm ra xu thế phát triển của doanh
nghiệp từ đó phát triển công ty theo hướng có lợi nhất.
Công ty cổ phần phần mềm Meliasoft với những chỉ tiêu liên quan ta có thể tính
toán các chỉ tiêu tài chính đặc trưng

25


×