Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Báo cáo thực tập cơ sở ngành tài chính ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện duy tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.46 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
Cơ sở ngành Tài chính ngân hàng

Đơn vị thực tập : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Duy Tiên

Họ và tên sinh viên

: PHẠM VĨNH PHÚ

Lớp

: ĐH TCNH2 – K5

Giáo viên hướng dẫn

: Thạc sĩ NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

HÀ NỘI – 2013
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự do – Hạnh phúc

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cơ sở thực tập ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Duy Tiên có trụ
sở tại :



- Địa chỉ: Thị trấn Hòa Mạc - huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam
- Số điện thoại : 03513.830.741 - 03513.830.308
- Trang web : www.agribank.com.vn
Xác nhận :
Anh : Phạm Vĩnh Phú
Là sinh viên lớp : Tài chính ngân hàng 2 – K5 Mã số sinh viên : 0541270111
Có thực tập tại ngân hàng chúng tôi trong khoảng thời gian từ ngày 20/5 đến ngày
15/6, trong khoảng thời gian thực tập tại ngân hàng, anh Phú đã chấp hành tốt các quy
định của ngân hàng và thể hiện tin thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học
hỏi.
……,ngày…… tháng……. Năm 2013
Xác nhận của cơ sở thực tập
( Ký tên và đóng dấu của đại diện cơ sở thực tập)

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Quản lý kinh doanh

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN

Họ và tên : PHẠM VĨNH PHÚ


Mã số sinh viên : 0541270111

Lớp : Tài chính ngân hàng 2

Ngành : Tài chính ngân hàng

Địa điểm thực tập : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Duy Tiên
Giáo viên hướng dẫn : Thạc sĩ NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn :
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…..., ngày …… tháng …… năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
NHTM

Tên đầy đủ
:

Ngân hàng thương mại

NN&PTNT :

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TCKT

:

Tổ chức kinh tế

TG


:

Tiền gửi

TV

:

Tiền vay

TSC

:

Trụ sở chính

UTDT

:

Ủy thác đầu tư

GTCG

:

Giấy tờ có giá

TGĐ


:

Tổng giám đốc

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1: Kết quả tài chính giai đoạn 2010-2012

14

Bảng 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn theo tiền tệ qua các năm từ 2010-2012

16

Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn năm 2010-2012

17

Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động

19

Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng của NH giai đoạn 2010-2012

21


Bảng 2.5: Chi phí huy động vốn giai đoạn 2010-2012

23

Bảng 2.6: Tình hình dư nợ theo thời gian cho vay của NH từ năm 2010-2012

24

Bảng 2.7: Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của giai đoạn 2010-2012

26

Bảng 2.8: Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NH giai đoạn
2010-2012

28

Bảng 2.9: Lãi suất bình quân đầu vào – đầu ra giai đoạn 2010-2012

5

30


MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ NHNN&PTNT HUYỆN DUY TIÊN ………………8

1.1. Hoàn cảnh kinh tế xã hội và môi trường hoạt động kinh doanh của NHNN &
PTNT huyện Duy Tiên…………………………………………………………….....8
1.2.
Khái
quát
hoạt
Tiên……………………...9

động

của

NHNN&PTNT

huyện

Duy

1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT huyện Duy Tiên……
9
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy của NHNN & PTNT huyện Duy
Tiên…………………………………………………………………………………...10
1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy
Tiên…….10
1.2.2.2. Cơ cấu bộ máy của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên………….…10
1.2.3. Kết quả tài chính trong gian đoạn 2010-2012……………………………....14
PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN DUY TIÊN……….…………...16
2.1. Huy động vốn …………..……………………………………………………..16
2.1.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên………

16
2.1.2. Chi phí huy động vốn của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy
Tiên………..22
2.2. Hoạt động sử dụng vốn…………………………………………………………24
2.2.1. Hoạt động tín dụng……………………………………………………………24
2.2.2. Tình hình nợ xấu……………………………………………………………...25
2.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và việc sử dung vốn
của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên……………………………………….27
2.3. Các dịch vụ khác………………………………………………………………..32
2.4. Các yếu tố cạnh tranh của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên………...37
PHẦN 3 : ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN...................38
3.1. Nhận xét và đánh giá một số hoạt động của ngân hàng NN&PTNT huyện
Duy
Tiên...............................................................................................................................38
3.2. Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên………………………………………………...............39


3.2.1. Đề xuất đối với Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam……………………….....46
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..49

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) vốn là những kênh huy động vốn rất hiệu
quả của nền kinh tế. Huy động vốn để cho vay từ đó tạo ra tiền. Đây chính là chức
năng cơ bản của các NHTM một định chế tiền gửi lớn nhất trong các trung gian tài
chính.
Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu
tư phát triển sản xuất, tạo điều kiện thực hiện các dự án đầu tư hoặc danh mục tiêu
dùng, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành trơn tru và liên tục. Để có thể tồn tại và phát

huy được vai trò của mình trong việc định hướng và phát triển nền kinh tế, các Ngân
hàng Thương mại của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức nhưng đồng thời
cũng có nhiều cơ hội để vươn lên và phát triển.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV,
màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu
của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn
đạt gần 540.378 tỷ đồng, Tổng dư nợ đạt gần 480.453 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn
mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi
nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 40.000 cán bộ
nhân viên.
Qua quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Duy Tiên và phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn tại ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên, em đã học hỏi được nhiều điều để hoàn thành bài báo
cáo này. Do trình độ còn hạn chế, cùng với kiến thức thực tế chưa có nhiều nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành báo cáo. Em rất mong nhận
được sự nhận xét và đóng góp ý kiến để bản thân rút kinh nghiệm.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ngân hàng NN&PTNT huyện
Duy Tiên, ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cho em có được đợt thực tập bổ ích và quý
báu. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hải Yến - trường Đại Học Công
Nghiệp đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN DUY TIÊN
1.1. Hoàn cảnh kinh tế xã hội và môi trường hoạt động kinh doanh của
NHNN & PTNT huyện Duy Tiên
Huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ phía Nam thủ
đô Hà Nội. Huyện Duy Tiên cách thành phố Phủ Lý 20 km, có diện tích tự
nhiên 13.765,80 ha bằng 16,01% diện tích tự nhiên của tỉnh. Có 19 xã, 2 thị

trấn, dân số trên 13 vạn người. Trên địa bàn huyện có nhiều tuyến giao thông
quan trọng, cả đường sắt, đường bộ, đường thuỷ chạy qua thuận lợi cho giao
thương và phát triển kinh tế.
Kinh tế huyện Duy Tiên đã đạt được những thành tựu quan trọng: kinh tế
tăng trưởng với tốc độ khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; kết cấu hạ tầng
được quan tâm đầu tư, nhiều dự án quan trọng đã và đang được xây dựng.
Quá trình đổi mới theo hướng đa dạng hóa các hình thức sản xuất, kinh
doanh làm cho hoạt động kinh tế trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trở nên sôi
động, các loại hình doanh nghiệp luôn phát triển trên tất cả các lĩnh vực : công
nghiệp – nông, lâm, ngư nghiệp và thương mại, dịch vụ. Đến nay trên địa bàn
có trên 250 doanh nghiệp đang hoạt động đóng góp một phần không nhỏ vào
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân
hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên không ngừng tăng trưởng. Chi nhánh ngày càng mở
rộng thị phần, chiếm ưu thế trong hoạt động Ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh được thể
hiện rõ rệt, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên
ngày càng được cải thiện.
Là chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, được sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh,


chi nhánh ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên đã thực hiện tốt nhiệm vụ kinh
doanh của ngành và phục vụ công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội của Đảng và
nhà nước, của Đảng bộ và nhân dân huyện Duy Tiên nói riêng và toàn tỉnh Hà Nam
nói chung, đơn vị đã thực sự trở thành người bạn đồng hành tin cậy của nông dân góp
phần xóa đói giảm nghèo, phục vụ tăng trưởng kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh thông
qua việc đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là cho nông nghiệp nông thôn
và bà con nông dân.


1.2. Khái quát hoạt động của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH NN&PTNT huyện Duy Tiên
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Duy Tiên là
một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam. Được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 26/3/1998.
Trước đây là một chi nhánh trực thuộc NHNN tỉnh Hà Nam Ninh, sau đó trực thuộc
NHNN tỉnh Nam Hà và đến năm 1997 đến nay là một chi nhánh

thuộc

NHNN&PTNT tỉnh Hà Nam.
Ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên là chi nhánh ngân hàng quốc doanh
lớn nhất trên địa bàn huyện có hoạt động rộng khắp với chức năng kinh doanh tiền
tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và các thành phần kinh tế khác
trong huyện. Ngân hàng NN&PTNT đã và đang giữ vai trò chủ đạo trên thị trường
tài chính, tín dụng ở nông thôn.
Từ một chi nhánh có nhiều khó khăn khi mới thành lập như: thiếu vốn, chi
phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất, kĩ thuật lạc hậu… Nhưng nhờ kiên trì khắc phục
khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương, sự quan tâm của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Hà Nam, chi nhánh huyện
Duy Tiên không những đã khẳng định được mình mà còn vươn lên trong cơ chế thì
trường thực sự là chi nhánh làm ăn có hiệu quả cao.
Nhờ hoạt động hiệu quả, uy tín của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên
ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhân dân.


1.2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy của ngân hàng NN & PTNT huyện
Duy Tiên
1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên
Ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên là đại diện pháp nhân của ngân hàng

NN&PTNT Việt Nam với chức năng nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng trên địa bàn toàn huyện. Khách hàng có quan hệ chủ yếu với Ngân hàng là
hộ nông dân, hộ kinh doanh dịch vụ và cán bộ công nhân viên chức đủ mọi thành phần
kinh tế, do đó vai trò của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên với việc phát triển
kinh tế thể hiện trên các mặt sau :
Thứ nhất: Góp phần khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tiềm năng kinh tế
của huyện như: Đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong nông nghiệp nông thôn.
Thứ hai: Góp phần tích tụ và tập trung vốn sản xuất thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp nông thôn, phát triển sản xuất hàng hóa.
Thứ ba: Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
mở rộng công nghiệp, chế biến dịch vụ nông nghiệp, khôi phục mở rộng ngành nghề
truyền thống, giải quyết việc làm cho người lao động.
Thứ tư: Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Việc xây dựng kết cấu
hạ tầng đòi hỏi phải có vốn đầu tư và đầu tư đúng hướng, trọng tâm và thích đáng. Có
như vậy mới tạo điều kiện về kỹ thuật, công nghệ để phát triển nông thôn huyện Duy
Tiên cũng như toàn tỉnh Hà Nam.
1.2.2.2. Cơ cấu bộ máy của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên
Đến ngày 31/12/2012 tổng số cán bộ của chi nhánh là 41 cán bộ. Trong đó số
cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 21 người chiếm 51% tổng số cán bộ, số
cán bộ có trình độ tin học cơ bản: 35 người, chiếm 85% tổng số cán bộ.
Chi nhánh có ban giám đốc gồm 3 phòng: phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế
toán ngân quỹ, phòng hành chính nhân sự và một chi nhánh trực thuộc ( ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh Đống Văn)


Sơ đồ cơ cấu, bộ máy của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên như sau :

BAN GIÁM ĐỐC

CHI NHÁNH

ĐỒNG VĂN

PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ

PHÒNG HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ

* Các phòng nghiệp vụ:

* Phòng kế toán ngân quỹ :
- Phòng kế toán ngân quỹ được tổ chức thành các bộ phận giao dịch với
khách hàng như: bộ phận kế toán tổng hợp, bộ phận thông tin điện toán, bộ
phân ngân quỹ, bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng.

- Tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính, hoạch toán kế toán theo
nguyên tắc chung và theo quy định cùa ngành ngân hàng.

- Tổ chức hạch toán, phân tích tổng hợp các loại tài khoản như: tài khoản
nguồn vốn, tài khoản sử dụng vốn, tài khoản thanh toán,… hạch toán theo
chế độ báo cáo sổ sách, theo dõi tiền gửi, tiền vay của khách hàng, thu phí
các dịch vụ…

- Tổ chức thanh toán điện tử trong cùng hệ thống, thanh toán các khoản bù trừ
với các ngân hàng khác hệ thống trên cùng địa bàn.

- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định.



- Thực hiện các nghiệp vụ chi tiêu tiền mặt, vận chuyển tiền và quản lý an
toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định của hệ thống ngân hàng và
quy định của pháp luật.

- Thực hiện các báo cáo chuyên đề cũng như các báo cáo thường kì.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng giao phó.

* Phòng hành chính nhân sự :
- Đảm nhận các nhiệm vụ hành chính và các nhiệm vụ tổ chức tuyển mộ, đào
-

tạo cán bộ công nhân viên cho chi nhánh đáp ứng các nhu cầu về nhân lực.
Các nhiệm vụ hành chính bao gồm: Xây dựng công tác tháng, quý, năm,

-

lưu trữ các văn bản pháp luật, văn bản định chế liên quan đến ngân hàng,
trực tiếp quản lý các con dấu, thực hiện các công tác hành chính, vă thư, lưu
trữ, lễ tân,… chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên,
nhiệm vụ tổ chức, đào tạo, xây dựng chiến lược tuyển dụng nhân viên…
Thực hiện các báo cáo chuyên đề định kỳ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh ngân hàng giao cho.

* Phòng kế hoạch kinh doanh :
-

Thực hiện nghiệp vụ tổng hợp, phân tích các số liệu về nguồn vốn và sử
dụng nguồn vốn.


-

Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiên lược huy động vốn.

-

Căn cứ vào các văn bản pháp chế, các quy định, sự chỉ đạo của NHNN0 &
PTNT VIỆT NAM, các mục tiêu cụ thể của Chi nhánh đề xây dựng các kế
hoạch về nguồn vốn và các kế hoạch kinh doanh cụ thể, cung cấp các số liệu
cần thiết liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng.

-

Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.

-

Thực hiện các báo cáo chuyên đề định kỳ.

-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh ngân hàng giao.

* Phòng thẩm định :


- Thực hiện tiếp nhận các hồ sơ vay từ phòng tín dụng chuyển sang, nghiên
cứu, phân tích các yếu tố liên quan đến tài chính, rủi ro,… và đưa ra các kết

luận, có cho vay hay không cho vay. Từ đó phòng tín dụng có cơ sở đưa ra
các kết luận về quyết định cho vay, hạn mức cho vay, mức cho vay, thời hạn
và lãi suất cho khoản vay.

- Thẩm định các dự án cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc có tài sản đảm
bảo một phần. Giúp giám đốc xử lý thông tin báo cáo tài chính, rủi ro trong
và ngoài chi nhánh.

- Thực hiện báo cáo các chuyên đề cũng như các báo cáo thường kì.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng giao.

* Phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo:
- Cân đối kết quả lao động, sản xuất với ban lãnh đạo, bổ xung lao động, đáp
ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, quản lý nhân sự và hồ
sơ của cán bộ công nhân viên, là đầu mối giao tiếp với khách hàng, chăm lo
đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.

* Phòng Vi tính:
- Phụ trách cài đặt các phầm mềm phát sinh, hướng dẫn và tập huấn tin học
cho các Ngân hàng cơ sở.

* Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh kiểm tra độ chính xác của các
báo cáo tài chính, bản cân đối kế toán, giải quyết đơn thư khiếu nại liên
quan đến hoạt động của ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

* Tổ Nghiệp vụ thẻ:
- Dịch vụ thẻ Success là một tiện ích thanh toán có thể nói là thuận lợi văn
minh và hiện đại. Với dịch vụ này bạn có thể tra cứu thông tin về ngân hàng,
tiêu dùng trước, chi trả sau, thực hiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại

đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc. Đặc biệt được rút tiền ở bất kỳ nơi nào
có đặt máy ATM của NHNN & PTNT Việt nam.


1.2.3. Kết quả tài chính trong giai đoạn 2010 - 2012:
Công tác tài chính đã làm được trong những năm qua của ngân hàng NN&PTNT
huyện Duy Tiên đã được cán bộ công nhân viên nỗ lực hoàn thành theo chỉ tiêu đề ra.
Bảng 1.1: Kết quả tài chính giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

2010

2011

So với 2010
+/-

%

2012

So với 2011
+/-

%

1. Tổng doanh thu


32.330 38.188 +5.858

18,11

62.342 +24.154 63,25

2. Tổng chi

22.858 29.051 +6.193

19,59

34.894

0,42

27.448 +18.331 200,4

3. Chênh lệch thu trừ chi 9.098 9.137

+39

+5.843 25,56

( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên)
Giai đoạn 2009-2010 được đánh giá là năm khó khăn nhất trong vòng 20 năm qua
kể từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Tình trạng suy thoái chung của nền kinh
tế thế giới và VN nói chung đã ảnh hưởng không nhỏ đếm hoạt động kinh doanh, nên
năm 2010 NH NN&PTNT huyện Duy Tiên có mức tổng thu thấp nhất trong số 3 năm.

Năm 2011, hoạt động tài chính có bước tăng nhẹ khi tổng thu tăng lên 38.188 triệu
đồng, tăng 18,11%. Tổng chi cũng tăng nhẹ, làm cho chênh lệch thu chi biến đổi
không lớn. Điều này chứng tỏ các khoản thu như thu từ lãi cho vay, phí thừa vốn, nợ
đã xử lý, thu dịch vụ và các khoản thu khác cũng tăng. Năm 2012 mức tăng tổng thu
khá hơn , đạt 62.342 triệu, tăng hơn 63% so với năm trước. Tổng chi cũng tăng chứng
tỏ các khoản chi như trả lãi tiền gửi, trả phí dự án, trích rủi ro, chi cho CBCNV, khấu
hao tài sản, chi hoạt động phục vụ kinh doanh nhiều hơn. Tốc độ tăng của tổng chi nhỏ
hơn so với tổng thi dẫn đến chênh lệch thu chi tăng gấp đôi. Ngân hàng đã thường


xuyên phân tích tình hình tài chính từng quý để đánh giá kịp thời các chỉ tiêu ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh. Lãi suất đầu vào tăng đều đặn, năm 2012 tăng nhiều
nhất, đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng lãi suất bình quân đầu ra
tăng không theo kịp. Nguyên nhân là do lạm phát và vấn đề thanh khoản. Điều hiển
nhiên chỉ khi lãi suất tiền gửi giảm, lãi suất cho vay mới giảm. Hiện nay lãi suất huy
động vẫn cao và khách hàng tiền gửi vẫn “trả giá” lãi suất tiền gửi, lộ trình giảm lãi
suất chắc chắn vẫn còn nhiều khó khăn.


PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN DUY TIÊN
2.1. Huy động vốn
2.1.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng NN & PTNT huyện Duy Tiên
Nguồn vốn của ngân hàng được chia thành nhiều loại khác nhau theo những tiêu
thức khác nhau. Để đảm bảo phân tích một cách đúng đắn, toàn diện về nguồn vốn huy
động của ngân hàng thì ta cũng cần phải xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo
những tiêu thức khác nhau.
*Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền.
Theo loại tiền thì vốn huy động được chia thành vốn huy động bằng đồng nội tệ và

vốn huy động bằng ngoại tệ.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn theo tiền tệ qua các năm từ 2010 - 2012
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
I. Tổng nguồn vốn
huy động
+ Nguồn nội tệ
+ Ngoại tệ(quy
đổi)

2010

2011

So với 2010
+/%

2012

So với 2011
+/%

225.109 264.794 +39.685 17,6

280.482

+ 15.688

5,9


213.945 253.243 +39.298 18,36

270.235

+16.992

6,71

11.160

10.247

- 1.304

11,29

11.551

+ 0.391

3,5

( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên)
Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đạt 264.794 triệu, tăng 39.685 triệu so với
năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng 17,6%. Trong đó, nội tệ đóng góp 253.243 triệu là
nguồn huy động chủ yếu, ngoại tệ chỉ có 11.551 triệu , chiếm tỷ lệ nhỏ trong vốn huy



động. Năm 2011 là năm thị trường ngoại tệ có sự biến động lớn lên xuống thất thường,
nhất là USD nhưng NH lại có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất
trong 3 năm hoạt động của ngân hàng NN&PTNN huyện Duy Tiên. Sang năm 2012,
Chi nhánh đã huy động được 280.482 triệu, tuy là có tăng so với năm 2010 là 5,9%
nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2011. Mặt khác huy động ngoại tệ giảm 1.304 triệu
chứng tỏ huy động ngoại tệ rất khó khăn, do ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu không ổn
định nên nảy sinh tâm lý găm giữ ngoại tệ. Nguồn vốn bằng nội tệ vẫn chiếm chủ yếu
trong cơ cấu vốn, với số lượng là 270.235 triệu. Điều này có thể gây khó khăn cho
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thực hiện các dịch vụ bằng ngoại tệ.
Xu hướng tăng dần tiền gửi bằng đồng nội tệ là một xu hướng có lợi cho ngân hàng
bởi trên thực tế nhu cầu sử dụng vốn ngoại tệ trên địa bàn không lớn trong khi đó nhu
cầu sử dụng vốn nội tệ cho các dự án phát triển kinh tế ngày càng cao. Mặt khác nguồn
vốn ngoại tệ chủ yếu là các doanh nghiệp giao dịch vì mục đích thanh toán hoặc người
dân gửi vào với mục đích tìm kiếm lãi. Do đó ngân hàng cũng cần có những biện pháp
hợp lý để huy động và sử dụng nguồn vốn.
* Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn:
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn năm 2010-2012 của chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

2010

Tổng nguồn vốn
huy động
Vốn

huy


động

không kỳ hạn
Vốn huy động có
KH < 12 tháng
Vốn huy động có
KH > 12 tháng

2011

225.109 264.794
55.729

68.519

139.117 171.415
30.259

24.860

So với 2010
+/+39.68
5
+12.79
0
+32.29
8

%
17,6


2012

So với 2011
+/-

%

280.482 +15.688 5,9

22,95 26.913

-41.606 60,72

23,21 234.855 +63.440 37,01

-5.339 17,84 18.714

-6.146

24,72

( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên)


Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động có KH > 12 tháng chiếm tỷ lệ rất
thấp trong các năm. Năm 2010 vốn huy động KH > 12 tháng chỉ có 30.259 triệu. Năm
2011 vốn này đã giảm tới chỉ còn 24.860 triệu. Tỉ trọng vốn đã giảm đi tới 30,2 %.
Sang năm 2012 tình hình vẫn không khả quan lên được khi mà vốn huy động KH > 12

tháng giảm tới 6.146 triệu. Vốn huy động KH > 12 tháng của chi nhánh thấp như vậy
có thể là do việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng không phát triển trong các
năm qua, mặt khác việc thu hút khách hàng gửi tiết kiệm dài hạn vào ngân hàng còn
yếu.
Nguồn vốn huy động không kỳ hạn của ngân hàng lại rất phát triển. Năm 2010 có
55.729 triệu, năm 2011 có 68.519 triệu, tăng 12.790 triệu tức là tăng 22,95%. Với
nguồn tiền huy động không kỳ hạn tăng lên cho yếu là do các khoản tiền gửi thanh
toán gửi vào ngân hàng tăng lên, thể hiện các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng có chất lượng, tạo uy tín cho ngân hàng, thu hút được vốn tiền gửi thanh
toán lớn. Nhưng sang năm 2012 thì lượng tiền huy động không kỳ hạn giảm mạnh, chỉ
còn 26.913 triệu, giảm 41.606 triệu, tương đương với 60,72%. Thể hiện chính sách
chăm sóc khách hàng chưa tốt, ngân hàng không giữ chân được khách hàng có nhu cầu
sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động ngắn hạn tại chi nhánh chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cả ba năm,
và có xu hướng tăng mạnh trong nhưng năm gần đây. Năm 2010 là 139.117 triệu, năm
2011 là 171.415 triệu, năm 2012 tăng mạnh lên 234.855 triệu. Nguồn vốn huy động
này thường có xu hướng biến động lớn trong các năm, tùy thuộc rất nhiều vào chính
sách của ngân hàng đối với nguồn này. Nhưng đối với một ngân hàng ở nông thôn thì
nên tập trung và kì hạn này để thu hút được lượng tiền nhàn rỗi của dân cư, mà ngân
hàng cũng có đủ nguồn cho tín dụng.
Tóm lại theo phân tích trên cho thấy nguồn vốn huy động từ tiền gửi của ngân
hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên gia tăng qua các năm, tạo điều kiện cho ngân hàng
mở rộng quy mô hoạt động. Bên cạnh đó, cơ cấu tiền gửi của ngân hàng cũng có sự
biến động mạnh mẽ nhưng nhìn chung là ngày càng hợp lý, tạo điều kiện cho ngân
hàng huy động với chi phí thấp, đảm bảo tính chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn
của ngân hàng.


* Cơ cấu nguồn vốn phân theo hình thức:
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động

Đợn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
1, Tiền gửi,tiền gửi
tiết kiệm.
2, Phát hành GTCG.

2010

So với 2010
+/-

223.141 262.692 +39.551

%
17,7

2012

So với 2011
+/-

%

278.418 +15.726 6,01

1.007

1.332


+325

32,3

1.548

+216

16,22

961

770

-191

19,87

516

-254

32,98

3, Vốn vay.
Tổng vốn huy động

2011

225.109 264.794 +39.685


17,6

280.482 +15.688

5,9

( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên)

Nhìn vào bảng cơ cấu vốn huy động của chi nhánh ngân hàng NN&PTNT
huyện Duy Tiên ta thấy:
Năm 2010: Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng 225.109 triệu thì
nguồn huy động từ tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm chiếm gần như toàn bộ đạt 223.141
triệu, chiếm tỷ trọng gần 97% tổng vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ việc phát
hành GTCG của ngân hàng không đáng kể chỉ có 1.007 triệu. Việc tỷ trọng tiền gửi
khách hàng cao như vậy có thể giải thích như sau. Năm 2010 nền kinh tế vừa vượt
qua được giai đoạn suy thoái. Mặt khác, việc huy động vốn từ tiền gửi của khách
hàng lớn giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí vốn, mở rộng mối quan hệ với khách hàng
không chỉ trong công tác huy động mà còn cả trong công tác tín dụng.
Năm 2011: Vốn của ngân hàng tăng mạnh lên tới 264.794 triệu . Nguồn huy
động từ tiền gửi của khách hàng vẫn có tỷ lệ rất cao trong tổng vốn huy động đạt
262.692 triệu chiếm 98%. Năm 2011 này, thì việc phát hành GTCG cũng tăng lên tới
1332 triệu, còn rất thấp so với tổng vốn huy động . Đặc biệt trong năm này, ngân


hàng đã thực hiện việc vay các tổ chức tín dụng khác với số tiền 770 triệu. Điều này
chứng tỏ, tuy nguồn vốn huy động lớn, tăng lên nhanh chóng, nhưng nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng cũng tăng lên mạnh, khiến cho chi nhánh phải vay các tổ chức tín
dụng, phát hành GTCG để đáp ứng như cầu vốn tăng. Với nguồn vốn huy động này

thì ngân hàng phải trả lãi cao hơn so với huy động tiền gửi khách hàng. Bù lại vốn có
được từ phát hành GTCG lại có thời hạn cụ thể, giúp chi nhánh chủ động trong công
tác sử dụng vốn.
Năm 2012: Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh không có gì thay đổi so với
hai năm trước. Tiền gửi của khách hàng chiếm 98,2% tổng vốn huy động, đạt 278.418
triệu. Huy động tiền gửi của khách hàng năm này vẫn tăng thêm 15.726 triệu, tức là
tăng hơn 6,01% so với năm 2011. Đây là năm khó khăn chung của nền kinh tế, đặc
biệt là nguy cơ lạm phát tăng cao ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của ngân
hàng, mặt khác năm 2011 cũng chứng kiến sự biến động của thị trường vàng nhưng
ngân hàng vẫn huy động được nhiều hơn chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân
hàng có hiệu quả, thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng và mục
đích gửi tiền để hưởng lợi nhuận. Việc vay các tổ chức tín dụng khác giảm còn 516
triệu, tức giảm hơn 32,98% so với năm 2011. Năm 2012 hình thức huy động qua phát
hành giấy tờ có giá tăng thêm 216 triệu .
Nhìn chung, việc huy động vốn của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên chủ
yếu bằng hình thức thu hút tiền gửi khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, và vay các tổ
chức tín dụng. Trong đó huy động qua tiền gửi khách hàng có tỷ trọng cao nhất. Bên
cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn huy động cũng có sự biến động mạnh mẽ nhưng nhìn
chung là tương đối hợp lý.


*Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng của ngân hàng NN&PTNT
huyện Duy Tiên giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

I. Nguồn vốn
huy động

1.Tiền gửi dân

2.Tiền

gửi

TCKT
3.Tiền

gửi

TCTD,KBNN

2010

2011

Số tiền

Số tiền

2012
So với 2010
+/-

%

225.109 264.794 +39.685 17,6

Số tiền


So với 2011
+/-

280.482 +15.688

%
5,9

169.446 196.275 +26.829 15,83 253.706 +57.431

29,26

14.971

19.881

+4.910

32,79 13.727

-6.154

30,95

38.724

46.536

+7812


20,17 10.985

-35.551

76,39

( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên)

Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng nhiều nhất,
lúc nào cũng trên 60% nhất là năm 2012 chiếm 90,46%. Năm 2010 tiền gửi của dân
cư là 169.446 triệu, năm 2011 là 196.275 triệu, tăng 26.829 triệu tức là 15,83%. Năm
2012 tuy tổng nguồn vốn tăng trưởng không cao nhưng tiền gửi dân cư là 253.706
triệu, tăng so với 2010 29,26%. Tiền gửi của dân cư chủ yếu là gửi tiết kiệm có kì hạn
để hưởng lãi hoặc chi tiêu cho tương lai. Kết quả này cho thấy ngân hàng huyện đang
tiếp tục khẳng định vị thế trên địa bàn toàn huyện về tiền gửi của dân cư.Đây là nguồn
vốn quan trọng, có tính ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá
trình sử dụng vốn. Ngân hàng cần phát triển về nguồn vốn này và không ngừng phát
triển nguồn vốn này về số tuyệt đối.
Bên cạnh đó, nguồn tiền gửi của TCKT lại lên xuống thất thường. Năm 2011 so
với 2010 tăng 4.910 triệu, xấp xỉ 32,79%. Với một năm mà sự cạnh tranh gay gắt trên
địa bàn cùng với sự biến động giá vàng, giá USD, bất động sản thì các doanh nghiệp


rất mạo hiểm khi gửi tiền vào NH bởi trượt giá có thể xảy ra bất cứ lúc nào thì ngân
hàng đã thực hiện được đúng kế hoạch ban đầu. Năm 2012 lại càng khủng hoảng hơn
nữa vì tiền gửi TCKT chỉ còn 13.727 triệu, giảm 6.154 triệu tức 30,95%. Nguyên nhân
chủ yếu là vì những tháng đầu năm sự cạnh tranh về lãi suất huy động của các TCTD
nói chung và các NH trên địa bàn khốc liệt nên công tác huy động vốn của TCKT

không mang lại hiệu quả. Các doanh nghiệp muốn đầu tư ra bên ngoài nhiều hơn, để
có được lãi nhiều hơn mong muốn. NH đã điều chỉnh lãi suất thích hợp nhằm thu hút
hơn các TCKT.
Tiền gửi của các TCTD, KBNN cũng rơi vào tình trạng khó khăn khi năm 2011 tuy
tăng 7.812 triệu hay 20,17% nhưng năm 2012 lại giảm 35.551 triệu hay 76,39%. Việc
tăng giảm này hoàn toàn do quyết định của các tổ chức và kho bạc nhà nước. Nguồn
vốn này thường biến động rất lớn vì chúng là loại tiền gửi không kì hạn, nếu rút quá
đột ngột thì ngân hàng rất dễ lâm vào tình trạng thiếu vốn đẩy lãi suất thị trường liên
ngân hàng lên cao do tâm lý các ngân hàng đều muốn giữ vốn nhằm đảm bảo khả năng
thanh khoản.
Như vậy phân loại vốn theo thành phần kinh tế thì tiền gửi của dân cư và TCKT
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.
2.1.2. Chi phí huy động vốn của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên
Giả sử các yếu tố khác không đổi, ngân hàng sẽ huy động vốn bằng cách cung cấp
các loại hình gửi tiền có chi phí thấp nhất, hay thu nhập ròng tạo ra từ việc sử dụng các
nguồn vốn huy động này là lớn nhất sau khi đã trừ đi mọi chi phí. Nếu một ngân hàng
có thể huy động tiền từ các nguồn có chi phí thấp nhất và đầu tư vào các tài sản có
mức lãi suất cao nhất, ngân hàng sẽ tối đa hóa các mức chênh lệch lãi suất, và có thể
tối đa hóa thu nhập ròng của cổ đông. Dưới đây là các khoản chi phí huy động vốn của
ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên.

Bảng 2.5: Chi phí huy động vốn giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng


2010

Chi trả lãi tiền gửi

13.686 17.110 +3424


Chi trả lãi tiền vay 444

2011

So với 2010

Các khoản chi phí

+/-

%

2012

So với 2011
+/-

%

+25

32.079

+14.969 +87,5

548

+104


+23,4

513

- 35

-6,38

0

0

0

1556

+1556

+100

Chi lãi phát hành GTCG 52

78

+26

+50

182


+104

+133,3

Trả lãi tiền thuê tài chính 47

60

+13

+27,66 115

+55

+91,7

Chi về HĐKD khác

156

200

+44

+28,2

246

+46


+23

Tổng chi huy động vốn

14.385 17.996 +3.611 25,1

3.4691

+16.695 +92,8

UTĐT
Trả phí điều vốn

0

( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên)

Nhìn vào bảng trên, tổng chi phí huy động vốn tăng dần qua 3 năm. Năm 2012
tăng mạnh nhất, từ 17.110 triệu đồng năm 2010 lên 34.691 triệu đồng, tức là tăng
16.695 triệu đồng, tương đương 92,8%. Trong đó chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tất cả các chi phí, chúng thường chiếm hơn 90% so với tổng chi huy động
vốn. Nguyên nhân là vốn huy động của 3 năm cũng tăng tương đối mạnh, do đó kéo
theo chi phí để trả lãi tiền gửi cũng tăng, lãi suất huy động càng cao thì lãi tiền gửi
càng nhiều. Năm 2011 chi trả lãi tiền gửi tăng 3.424 triệu đồng tức 25% so với năm
2010, năm 2012 chi trả lãi tiền gửi là 32.079 triệu đồng, tăng 14.969 triệu, tức 87,5%.
Trong khi ngân hàng chỉ muốn huy động các loại tiền gửi mang chi phí thấp nhất, trên
thực tế nhu cầu của công chúng có vai trò quyết định đối với loại hình tiền gửi nào sẽ
được cung cấp. Ngân hàng nào không tuân theo sở thích của khách hàng sẽ phải trả giá
cao hơn ngân hàng khác để huy động tiền gửi. Trong những năm gần đây, cùng với

những yêu cầu của công chúng về các loại tiền gửi mang lãi suất cao, sự gia tăng mức
độ phi quản lý hóa tạo điều kiện cho các hãng dịch vụ tài chính khác có thể đáp ứng
mong muốn của khách hàng. Có thể nói, sự cạnh tranh gay gắt và mặt bằng chi phí
khiến cho thu nhập của ngân hàng bất ổn.
Ngoài lãi trả cho tiền gửi thì chi trả lãi tiền vay ủy thác đầu tư là chi phí đang trên đà
giảm dần. Tuy năm 2011 có tăng so với năm 2010 104 triệu đồng nhưng năm 2012 lại


giảm 35 triệu đồng tức giảm 6,38%. Đây là dấu hiệu đáng mừng, nhưng nguồn chi cho
lãi tiền gửi vẫn cần phải có biện pháp điều chỉnh, mà lãi tiền gửi phụ thuộc rất nhiều
vào lãi suất.

2.2. Hoạt động sử dụng vốn
2.2.1. Hoạt động tín dụng
2.2.1.1 Tình hình cho vay
Công tác tín dụng của ngân hàng trong 3 năm gần đây cơ bản là đã đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất, vốn đầu tư tín dụng đã tập trung đầu tư trọng
điểm vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cho dù dư
âm của chất lượng tín dụng những năm trước đây vẫn còn ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh ( năm 2010 phải trích xử lý rủi ro khoảng 1,2 tỉ nợ xấu khó thu) nhưng NH vẫn
cố gắng đạt được chỉ tiêu đề ra.
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ theo thời gian cho vay của ngân hàng từ năm 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

2010

2011


So với 2010
+/-

%

2012

So với 2011
+/-

%

I. Tổng dư nợ

200.563 213.513 +12.950 6,5% 294.357 +80.845 37,86%

- Ngắn hạn

163.869 180.573 +16.704 10,19% 267.138 +86.565 47,9%

- Trung hạn, dài hạn 36.694 32.940 - 3.754 10,23% 27.219 - 5.721 17,36%

( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên)

Qua bảng số liệu cho thấy, trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng NN&PTNT
huyện Duy Tiên thì vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng có xu hướng giảm dần
qua các năm. Năm 2010 cao nhất trong các năm: 36.694 triệu đồng sau đó là năm 2011
với 32.940 triệu đồng , năm 2012 là 27.219 triệu đồng. Nguyên nhân của vấn đề này
có thể xem xét trên các khía cạnh sau. Việc cho vay trung và dài hạn có lãi suất chênh

không lớn so với cho vay ngắn hạn, trong khi đó cho vay ngắn hạn lại quay vòng vốn


nhanh hơn, tạo tính thanh khoản, kịp thời áp dụng các mức lãi suất nếu có điều chỉnh,
nhất là trong thời điểm khó khăn hiện nay. Áp lực lớn hơn khi Ngân hàng Nhà nước
xiết quy định dùng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Theo quy định mới của Ngân
hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại chỉ được dùng tối đa 30% vốn ngắn hạn
cho vay trung dài hạn, thay vì tỷ lệ 40% trước đây. Những lý do trên có thể lý giải tỷ lệ
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng lại thấp như vậy.
2.2.1.2 Tình hình nợ xấu
Nợ xấu là một thành phần của nợ quá hạn, có thời gian quá hạn từ 90 ngày đến trên
360 ngày, cùng với nợ quá hạn có tài sản đảm bảo và nợ quá hạn không có tài sản đảm
bảo. Nợ xấu phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau của ngân hàng. Do tình
hình kinh tế thế giới trong 3 năm gần đây luôn biến động cùng với sự thua lỗ trong làm
ăn của các doanh nghiệp nên nợ xấu của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên biến
động mạnh như bảng sau theo quyết định số 439 của ngân hàng nhà nước Việt Nam:

Bảng 2.7 : Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

2010

2011

So với 2010
+/-


200563 213513 +12950

%
6,5

2012

So với 2011
+/-

%

294357 +80845 37,86


×