Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (m.m.a) trên đàn lợn nái nuôi theo mô hình trang trại tại huyện thuận thành tỉnh bắc ninh và thử nghiệm biện pháp phòng,trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.25 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM HUY TUYẾN

THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ,
MẤT SỮA (M.M.A) TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NUÔI THEO
MÔ HÌNH TRANG TRẠI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH
TỈNH BẮC NINH VÀ THỬ NGHIỆM
BIỆN PHÁP PHÒNG,TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành

: THÚ Y

Mã số

: 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Tiến Dũng

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này
đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2012
Tác giả

Phạm Huy Tuyến

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Mở đầu Luận văn cho tôi xin được trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo bộ môn Ngoại - Sản; các thầy, cô khoa Thú y, khoa Sau
Đại Học, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; cùng toàn thể các thầy, cô
giáo đã giảng dạy tôi trong thời gian học Cao học ở trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Trần Tiến Dũng, người
thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám đốc, cán bộ kỹ thuật,
tập thể công nhân các trại lợn như trại Khắc Đương, trại Văn Doanh, trại
Hồng Thái và trại Đức Cự đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2012
Tác giả

Phạm Huy Tuyến

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................ ........................................vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................viii
DANH MỤC ẢNH...........................................................................................ix
1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1 Cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục và tuyến vú của lợn cái ......... 3
2.1.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái....................................................... 3
2.1.2 Cấu tạo của tuyến vú ................................................................................ 8
2.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái......................................................... 9
2.2.1 Sự thành thục về tính................................................................................ 9
2.2.2 Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp ..................................... 11
2.2.3 Khoảng cách giữa các lứa đẻ ................................................................. 16
2.2.4 Sinh lý đẻ................................................................................................ 17
2.2.5 Sinh lý tiết sữa của lợn nái ..................................................................... 18
2.2 Hội chứng m.m.a ở lợn nái sinh sản ......................................................... 19
2.2.1 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (metritis) ................................................. 20
2.2.2 Viêm vú (mastitis).................................................................................. 28
2.2.3 Mất sữa ở lợn nái (agalactia).................................................................. 29
2.2.4 Vi sinh vật gây bệnh.............................................................................. 30

2.2.5 Nhiệt độ chuồng nuôi ............................................................................. 30
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


2.2.6 Phòng ngừa hội chứng M.M.A .............................................................. 31
2.2.7 Chẩn đoán và điều trị hội chứng M.M.A ............................................... 32
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 33
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 33
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ............................................................ 33
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 33
3.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 33
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 33
3.3.1 Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái nuôi theo mô hình
trang trại tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh. ........................................... 33
3.3.2 Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến khả năng sinh sản của lợn nái.. 33
3.3.3 Mối quan hệ giữa hội chứng M.M.A ở lợn mẹ và hội chứng tiêu chảy ở
lợn con. ............................................................................................................ 33
3.3.4 Xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội
chứng M.M.A (nhiệt độ, hô hấp, màu sắc dịch viêm …) ............................... 33
3.3.5 Sự biến đổi về vi khuẩn trong dịch viêm tử cung lợn nái bệnh. ............ 33
3.3.6 Thử nghiệm điều trị hội chứng M.M.A ở lợn nái bằng các phác đồ khác
nhau và theo dõi khả năng sinh sản sau khi khỏi bệnh. .................................. 34
3.3.7 Đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng M.M.A. .......................... 34
3.4 Nguyên liệu nghiên cứu ............................................................................ 34
3.4.1 Các môi trường nuôi cấy và phân lập vi khuẩn ..................................... 34
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 34
3.4.3 Lấy mẫu dịch tử cung của lợn nái ......................................................... 35
3.4.4 Phương pháp xác định số loại và số lượng vi khuẩn ............................ 35

3.4.5 Xác định độ mẫn cảm của các chủng vi khuẩn và tập đoàn vi khuẩn
phân lập được từ dịch tử cung lợn với thuốc kháng sinh................................ 37
3.5 Phương pháp thu nhận và xử lý số liệu..................................................... 37

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 38
4.1 Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A trên đàn lợn nái sau khi đẻ
tại huyện thuận thành ...................................................................................... 38
4.2 Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái.. 42
4.3. Kết quả theo dõi mối quan hệ giữa hội chứng M.M.A ở lợn nái và bệnh
tiêu chảy ở lợn con .......................................................................................... 45
4.4 Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội
chứng M.M.A ................................................................................................. 47
4.5. Kết quả phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch âm đạo, tử
cung của lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội chứng M.M.A .............................. 50
4.6 Kết quả xác định số lượng các vi khuẩn phân lập được trong dịch tử cung,
âm đạo lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội chứng M.M.A ................................. 53
4.7. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch
viêm đường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị
liệu ................................................................................................................... 54
4.8. Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong dịch viêm
tử cung của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu ............ 56
4.9. Kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái................. 57
4.10 Khả năng sinh sản của lợn nái sau khi điều trị khỏi hội chứng M.M.A.. 60
4.11. Kết quả thử nghiệm giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng viêm tử cung,
viêm vú và mất sữa (M.M.A) ở lợn nái ........................................................... 61

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 69
5.1. Kết luận .................................................................................................... 69
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt tiếng việt
M.M.A

Metritis mastitis agalactia

n

Số mẫu khảo sát

FSH

Folliculin Stimuluting Hormone

LH

Lutein nizing Hormone

LTH


Luteo Tropic Hormone

PRH

Prolactin Releasing Hormone

PGF2α

Prostaglandin F2α

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các tiêu chí chẩn đoán và phân biệt các thể viêm tử cung............. 27
Bảng 4.1. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A tại các trang trại thuộc huyện
Thuận Thành ................................................................................................... 39
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản lợn nái 44
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát mối quan hệ giữa hội chứng M.M.A ................. 46
ở lợn mẹ và hội chứng tiêu chảy ở lợn con..................................................... 46
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn nái mắc
hội chứng M.M.A............................................................................................ 49
Bảng 4.5: Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung lợn nái ......... 51
khoẻ và lợn nái mắc hội chứng M.M.A .......................................................... 51
Bảng 4.6. Số lượng các vi khuẩn phân lập được trong dịch tử cung, âm đạo
lợn nái bình thường và lợn nái mắc hội chứng M.M.A. ................................. 53
Bảng 4.7. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ
dịch viêm đường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học

trị liệu .............................................................................................................. 55
Bảng 4.8: Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong dịch
viêm tử cung của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu .... 56
Bảng 4.9. Kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng M.M.A ở lợn nái .............. 58
Bảng 4.10: Khả năng sinh sản của lợn nái sau khi điều trị khỏi hội
chứng M.M.A. ....................................................................................60
Bảng 4.11 Kết quả thử nghiệm giải pháp phòng hội chứng M.M.A .............. 64
ở lợn nái.......................................................................................................... 64
Bảng 4.12. Kết quả theo dõi các đàn lợn con của những nái được phòng hội
chứng M.M.A .................................................................................................. 67

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Hình tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A........................................ 39
Hình 4.2 Biểu đồ mối quan hệ giữa hội chứng M.M.A ở lợn nái mẹ và hội
chứng tiêu chảy ở lợn con ............................................................................... 46
Hình 4.3 Biểu đồ thân nhiệt và tần số hô hấp của lợn nái mắc hội chứng
M.M.A ......................................................................................................... 49
Hình 4.4 Biểu đồ kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng M.M.A .................. 59
Hình 4.5 Biểu đồ số con đậu thai sau 1 chu kỳ của 3 phác đồ........................ 60
Hình 4.6 Biểu đồ thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái ................. 64
Hình 4.7 Biểu đồ kết quả theo dõi đàn lợn con của những nái được phòng hội
chứng M.M.A. ................................................................................................. 67

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii


DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1. Lợn nái bị mắc M.M.A........................................................................ 38
Ảnh 2. Lợn con sinh ra từ những nái mẹ mắc hội chứng M.M.A .................. 43
Ảnh 3. Lợn con bị tiêu chảy do lợn mẹ mắc hội chứng M.M.A..................... 47
Ảnh 4. Dịch viêm của lợn nái mắc hội chứng M.M.A .................................. 48
Ảnh 5. Lợn nái mẹ đã được áp dụng quy trình phòng bệnh đầy đủ .............. 65
Ảnh 6. Đàn lợn con được đẻ ra từ những nái được áp dụng đầy đủ quy trình
phòng bệnh ...................................................................................................... 68

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix


1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để tạo ra được nhiều thịt lợn phục vụ cho nhu cầu thực phẩm trong
nước và xuất khẩu, việc nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại
nuôi theo mô hình trang trại luôn là mối quan tâm, mục tiêu hàng đầu của các
nhà chăn nuôi và các nhà khoa học.
Trong những năm gần đây, khả năng sinh sản của lợn công nghiệp ở
nước ta đã có nhiều cải thiện nhờ chất lượng con giống được nâng cao và
chọn lọc tốt, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ngoại dần được hoàn thiện
và ứng dụng rộng rãi. Do đó, đã góp phần nâng cao số lứa đẻ của nái/năm từ
1,7 - 2 lứa/nái/năm lên 2,0 - 2,45 lứa/nái/năm. Bình quân số lợn con cai
sữa/nái/năm xấp xỉ 20 con/nái. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực đặc
biệt đối với các nước chăn nuôi tiên tiến thì khả năng sinh sản của lợn nái

nước ta còn thấp.
Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả
năng sinh sản của lợn nái ngoại ở nước ta hiện nay là lợn nái mắc các hội
chứng viêm tử cung - Metritis, viêm vú – Mastitis, mất sữa - Agalactia
(M.M.A). Bệnh không những ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của
lợn nái, làm giảm số lứa đẻ trong năm hoặc có thể làm mất khả năng sinh sản
của lợn nái. Không những thế bệnh đường sinh dục còn là nguyên nhân làm
cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các đàn lợn con trong giai đoạn bú sữa mẹ tăng
cao do số lượng và chất lượng của sữa mẹ bị ảnh hưởng.
Đã có các nghiên cứu và đưa ra các biện pháp khắc phục riêng lẻ từng
triệu chứng bệnh: viêm tử cung, viêm vú, mất sữa, tiêu chảy lợn con…Tuy
nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu sâu và có hệ thống về hội chứng M.M.A. Vì
vậy việc nghiên cứu về hội chứng M.M.A ở lợn nái ngoại nuôi theo mô hình
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


trang trại và tìm ra được biện pháp phòng tránh là việc làm rất cần thiết. Với
mục đích góp phần hoàn chỉnh quy trình kĩ thuật chăn nuôi lợn nái, giúp
phòng ngừa bệnh sinh sản và nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa(M.M.A) trên
đàn lợn nái nuôi theo mô hình trang trại thuộc huyện Thuận Thành tỉnh
Bắc Ninh và thử nghiệm biện pháp phòng, trị ”.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá thực trạng hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái nuôi theo mô hình
trang trại tại huyện Thuận Thành
Đánh giá ảnh hưởng hội chứng M.M.A đến khả năng sinh sản của
lợn nái.

Xác định mối quan hệ giữa hội chứng M.M.A ở lợn nái với tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy ở các đàn lợn con đang trong thời gian bú mẹ.
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp kỹ thuật phòng và điều trị hội chứng
M.M.A ở lợn nái sinh sản.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA CƠ QUAN SINH DỤC VÀ
TUYẾN VÚ CỦA LỢN CÁI
2.1.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên
trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên
ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Oestrogen cần
thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú.
Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự
phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và
phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ yếu bởi phần sau
của tuyến yên nhưng cũng được tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần
sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn

tuyến vú để thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây dãn nở xương
chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần
sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên,
do đó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004).
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết được bao bọc bởi
lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở
giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
trứng. Trên buồng trứng có rất nhiều noãn bào ở các giai đoạn khác nhau,
tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong
là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề
mặt buồng trứng
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập
phương (tế bào nang). Khi được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại noãn
nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn
nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng
không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang
được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để
chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao
ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo.
Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách
rời lớp bao trong bởi màng đáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học

và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những
chất quan trọng được sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang.
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết
xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều
lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để
tạo nên thể vàng, (Trần Thị Dân, 2004).

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung.
Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của
tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử
cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản đối với
tinh trùng để không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh
được hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
Tử cung (Uterus)

Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung
được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất
trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt (Đặng Đình Tín, 1986).
Theo (Trần Thị Dân, 2004), trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.

- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của
chu kỳ động dục.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm Theo Đặng Đình Tín (1986), âm đạo lợn dài 10 - 12cm.
Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)

Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống
thể hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.
Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương
của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao
xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm
hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
2.1.2 Cấu tạo của tuyến vú
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm:
- Núm vú: ở lợn có nhiều đôi vú từ vùng ngực đến vùng bẹn (thường có
từ 6 - 8 đôi). Đầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông với các ống dẫn sữa lớn. Đầu
núm vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần điều hoà phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến: do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản

sinh ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ
trực tiếp thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: các ống dẫn sữa đầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau đó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn không có bể sữa.
Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mô bao bọc tầng
bên ngoài. Những tế bào biểu mô đó co bóp để cho sữa ở trong xoang bao
tuyến thải ra. Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc ở xung quanh,
các sợi cơ này co bóp để giúp cho quá trình thải sữa.
Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, đồng thời các mô
này đi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú
thành nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi đàn hồi và khi sữa tích lại
trong tuyến vú thì toàn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày đặc. Trong đó hệ tĩnh
mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ động mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ
thống mạch quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy
đến cung cấp cho bao tuyến và là nguyên liệu để hình thành nên sữa.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


Tuyến vú có nguồn gốc thần kinh từ thần kinh tuỷ sống và giao cảm.
Thần kinh tuỷ sống có hai nhánh: nhánh lưng và nhánh bụng. Nhánh lưng (sợi
truyền vào) chi phối da và đầu vú còn nhánh bụng (sợi truyền ra) chi phối các
bao tuyến. Thần kinh giao cảm chi phối tuyến vú bắt nguồn từ thần kinh giao
cảm đốt sống hông 2 - 4, thần kinh hai bên cột sống. Ngoài ra tuyến vú còn có
thần kinh cảm giác, vận động, vận mạch và phân tiết.
Gia súc còn non thì tuyến vú của con đực và con cái đều giống nhau.
Khi gia súc cái sinh trưởng và phát dục thì các mô liên kết và mô mỡ tuyến vú
tăng dần làm cho thể tích tuyến vú tăng dần lên. Đến khi gia súc đến giai đoạn

thành thục về tính thì tuyến vú của con cái bắt đầu phát triển: các ống dẫn,
sinh trưởng nhanh và phát triển nhiều nhánh nhỏ phức tạp, đồng thời thể tích
bầu vú và đầu vú cũng bắt đầu to dần lên.
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC CỦA LỢN CÁI
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, sử dụng… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
2.2.1 Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Danh và cộng sự (1985), tuổi thành thục về tính của

lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái,
Mường Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 –
5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1
(ngoại × nội) thường động lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul (1996) nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian
15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia
súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại,

cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
2.2.2 Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
►Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên động dục cũng theo chu kỳ (Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002).
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 – 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
* Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh,

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao
có đường kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh

trưởng, số lượng lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn
có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesterone giảm xuống đột ngột nên
con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho
con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai đoạn chịu đực
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, 2
chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn
có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu kỳ
sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển
sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12



* Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm
mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao
bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái.
► Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn cái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực…
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Follicle
Stimulating Hormone) và LH (Luteinzing Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13


bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động
dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi: tử
cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống
dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu
kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết
FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng
trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể
vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử
cung đồng thời ức chế tiết FSH (Follicle Stimulating Hormone) của tuyến
yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát triển được và
kết thúc một chu kỳ động dục.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


Đại não

Hypothalamus

Tuyến yên

Oxytocin

ACTH


Vỏ trên thận

Corticosteroid

Nhau thai

PGF2α

Relaxin

Oestrogen

Tử cung

Thể vàng

Progesterone

Thai thành thục

Đẻ

Hình 2.1 Sơ đồ điều tiết thần kinh thể dịch hoạt động sinh sản ở gia súc cái
(Trích Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2002)

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15



×