Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

quản lý ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện gia viễn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.66 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

-------

-------

LÊ THỊ KHÁNH CHUNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN GIA VIỄN - TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

-------

-------

LÊ THỊ KHÁNH CHUNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN GIA VIỄN - TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ



: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ VĂN LIÊN

HÀ NỘI, NĂM 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn)./.

Tác giả luận văn

Lê Thị Khánh Chung

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Trước hết cho phép tôi ñược cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dạy và giúp
ñỡ tôi trong suốt khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Lê Văn Liên và các thầy cô
trong bộ môn Kế toán tài chính ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý
báu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND, Phòng Tài chính – Kế
hoạch, Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình, Kho bạc Nhà nước huyện Gia Viễn
và các cơ quan của huyện Gia Viễn ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và những người thân ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này./.

Hà nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Lê Thị Khánh Chung

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN


i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

v

DANH MỤC BẢNG

vi

DANH MỤC HÌNH

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

1

1.2.

MỤC ðÍCH, YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3.

ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2

1.4.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3


1.5.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3

1.5.1. Phạm vi không gian

3

1.5.2. Phạm vi thời gian

3

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

4

2.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước

4


2.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước

4

2.1.3. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước tại kho bạc Nhà nước

10

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý Ngân sách NN tại kho bạc

17

2.2.

19

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số nước trên Thế giới

19

2.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc ở Việt Nam

23

2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Gia Viễn


28

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU

30

3.1.1. Giới thiệu về ñịa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

30

iii


3.1.2. Giới thiệu tổng quan về KBNN Gia Viễn

33

3.2.


38

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

38

3.2.2. Phương pháp phân tích

40

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

4.1.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ NSNN TẠI KBNN GIA VIỄN

42

4.1.1. Quản lý thu NSNN tại KBNN huyện Gia Viễn

42

4.1.2. Quản lý chi NSNN tại KBNN huyện Gia Viễn


55

4.1.3
4.2.

Kết quả khảo sát, ñánh giá về công tác quản lý NSNN tại KBNN Gia Viễn
của các bên liên quan

71

ðÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ NSNN TẠI KBNN HUYỆN GIA VIỄN

72

4.2.1. Về công tác quản lý thu NSNN

72

4.2.2. Về công tác quản lý chi NSNN

76

4.3.

79

NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC Ql NSNN

4.3.1. Nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý thu NSNN


79

4.3.2. Nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN

80

4.4.

GIẢI PHÁP ðỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NSNN
TẠI KBNN GIA VIỄN

82

4.4.1. Cải cách thủ tục hành chính và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính
sách về hoạt ñộng KBNN

82

4.4.2. Công tác ñào tạo cán bộ KBNN và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
nghiệp vụ của cán bộ KBNN

84

4.4.3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và công khai hóa các thủ tục
hành chính về quản lý NSNN
4.4.4.

85

Khai thác hiệu quả chương trình thu thuế trực tiếp TCS. Chương trình Tabmis và

mở rộng phạm vi, ñịa bàn thu thuế trực tiếp qua KBNN

85

4.4.5. Tăng cường hợp tác quốc tế, tập trung thực hiện hiện ñại hóa làm ñộng lực
cho cải cách và ñổi mới hoạt ñộng KBNN

86

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

87

5.1.

KẾT LUẬN

87

5.2.

KIẾN NGHỊ

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91


PHỤ LỤC

94

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

Bộ tài chính

CN
CNH

Công nghiệp
Công nghiệp hóa

CNH – HðH
CSDL

Công nghiệp hóa hiện ñại hóa
Cơ sở dữ liệu

ðP
HðH


ðịa phương
Hiện ñại hóa

KB
KBNN

Kho bạc
Kho bạc Nhà nước

KT–XH
KT
KBKTKB

Kinh tế xã hội
Kinh tế
Chương trình kế toán Kho bạc KTKB

KTKB
KTT

Kế toán KBNN
Kế toán trưởng KBNN

KTTT
MLNS

Kinh tế thị trường
Mục lục Ngân sách

NHNN

NHTM

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại

NN

Nhà nước

NNT
NS

Người nộp thuế
Ngân sách

NSðP
NSNN

Ngân sách ñịa phương
Ngân sách nhà nước

NSTƯ
TABMIS

Ngân sách trung ương
Treasury And Budget Management Information System-

TCS

Dự án“Cải cách Quản lý Tài chính công”

Chương trình ứng dụng hiện ñại hóa thu NS

TTCN

UBND

Tiểu thủ công nghiệp
Trung ương
Ủy ban nhân dân

SXKD
XDCB

Sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1:


Một số chỉ tiêu KT - XH của huyện Gia Viễn giai ñoạn năm (2010 – 2012)

32

3.2:

Tình hình lao ñộng KBNN huyện Gia Viễn năm (2010 – 2012)

35

4.1:

Tổng thu NSNN qua KBNN Huyện Gia Viễn 03 năm (2010 – 2012)

48

4.2:

Tình hình thu NSNN tại KBNN năm giai ñoạn (2010 – 2012) theo
từng hình thức thu

50

4.3:

Tổng hợp khoản thu hạch toán sai trong giai ñoạn (2010-2012)

51

4.4:


Một số chỉ tiêu ñạt hiệu quả cao khi triển khai ñề án hiện ñại hóa
công tác thu NSNN

54

4.5:

Tổng hợp kết quả quản lý chi NSNN thực hiện năm 2012

63

4.6:

Kết quả quản lý chi NSNN giai ñoạn năm (2010 – 2012)

64

4.7:

Tổng hợp khoản chi NSNN bị từ chối thanh toán giai ñoạn năm
(2010 – 2012)

66

4.8.

Một số khoản chi KBNN Gia Viễn từ chối giai ñoạn 2010-2012

67


4.9

Tổng hợp kết quả khảo sát, ñánh giá về công tác quản lý NSNN tại
KBNN Gia Viễn hiện nay

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

71

vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1:

Cơ cấu theo ngành kinh tế năm 2012

31

3.2:

Mô hình tổ chức của KBNN huyện Gia Viễn


36

4.1 : Quy trình chi tại KBNN Gia Viễn

55

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường
(KTTT) ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), Ngân sách nhà nước (NSNN) ñã trở
thành công cụ tài chính quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH). Vai trò của NSNN ñã ñược thể hiện rõ trong việc giúp Nhà nước
(NN) hình thành các quan hệ thị trường, góp phần kiểm soát lạm phát, tỷ lệ lãi suất
thích hợp ñể từ ñó làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, ñảm bảo sự ổn ñịnh
và phát triển nền kinh tế. Trong những thành tựu chung của nền kinh tế, phải kể ñến
vai trò quan trọng của hệ thống tài chính nói chung và ngành Kho bạc Nhà nước
(KBNN) nói riêng. Trong ñó hoạt ñộng của KBNN ñã góp phần tích cực vào công
việc quản lý quỹ NSNN, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển, kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh
giá cả thị trường, ñiều hòa ñược lưu thông tiền tệ. Giúp NSNN giảm dần bội chi và
tiến tới NN không cần phát hành tiền ñể bù ñắp thiếu hụt Ngân sách (NS).
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực ñó thì việc quản lý NSNN trong thời
gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sự yếu kém trong việc quản lý
NSNN ñã ñặt ra cho chúng ta cần có cái nhìn sâu hơn về tình trạng thâm hụt NSNN.
Trong ñiều kiện hiện nay, NSNN còn bội chi, yêu cầu thu NSNN là ñảm bảo tập
trung nguồn thu, tăng cường bồi dưỡng nguồn thu ñược xác ñịnh là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm nhằm bảo ñảm ñủ nguồn lực, phục vụ tốt cho chiến lược
phát triển KT - XH mà ðảng và Nhà nước ñề ra.
Huyện Gia Viễn ñược thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1986 gồm 1 Thị trấn và
20 xã. Tình hình thu NSNN trên ñịa bàn huyện Gia Viễn luôn vượt chỉ tiêu dự toán
hàng năm và năm sau cao hơn năm trước, tổng thu NSNN 03 năm giai ñoạn năm
(2010 – 2012) tăng 12,62% so với dự toán. Những năm gần ñây tốc ñộ tăng trưởng
kinh tế của huyện tương ñối cao, giai ñoạn (2010–2012) tỷ lệ tăng trưởng trung bình
là 33,05%/năm. GDP/bình quân ñầu người tăng từ 17,96 triệu ñồng/người năm 2007
lên 55,45 triệu ñồng/người năm 2012. Tốc ñộ tăng trưởng GDP trung bình ñạt
36,24%/năm. Về cơ bản cao hơn mức trung bình toàn tỉnh với chỉ tiêu tương ứng là

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1


32,62%/năm. Mức hưởng thụ văn hóa của người dân năm 2012 là 26 lần/người/năm,
tỷ lệ gia ñình văn hóa là 95,5%. [34]
Thời gian qua, công tác quản lý NSNN trên ñịa bàn huyện Gia Viễn có nhiều
chuyển biến tích cực, thu NSNN cơ bản ñã ñáp ứng nhu cầu chi NSNN góp phần
kích thích tăng trưởng và phát triển KT - XH. Tuy nhiên công tác quản lý NSNN
trên ñịa bàn huyện Gia Viễn vẫn còn những tồn tại rất cơ bản cần phải khắc phục và
hoàn thiện, ñó là lập dự toán và chấp hành dự toán ngân sách chưa gắn với với kế
hoạch phát triển KT - XH trên ñịa bàn. Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách mà
nguồn lực NS chưa ñược khai thác một cách triệt ñể, ñơn vị sử dụng ngân sách phải
chấp hành những quy ñịnh mang nặng tính thủ tục hành chính không khuyến khích
tiết kiệm và chống lãng phí. Quản lý NSNN phải vừa ñảm bảo tính tập trung của
chính sách tài chính quốc gia, vừa phát huy tính năng ñộng, sáng tạo, tính tự chủ
minh bạch, công khai và trách nhiệm ñược ñặt ra là cấp bách cả về thực tiễn và lý
luận vì thế chúng tôi chọn nghiên cứu ñề tài: “Quản lý Ngân sách Nhà nước tại

Kho bạc Nhà nước huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình”.
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình quản lý các khoản thu nộp vào NSNN và công tác quản
lý thanh toán các khoản chi của NSNN tại KBNN huyện Gia Viễn. Từ ñó ñề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNN tại KBNN huyện Gia Viễn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi NSNN tại KBNN.
Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN của KBNN trên ñịa
bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNN trên ñịa bàn
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
1.3. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Công tác quản lý NSNN tại KBNN huyện Gia Viễn.
Những vấn ñề liên quan ñến hoạt ñộng quản lý NSNN tại KBNN huyện
Gia Viễn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2


1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ðề tài tập trung nghiên cứu vào một số nội dung sau:
- Qui trình quản lý thu, chi NSNN tại KBNN huyện Gia Viễn.
- Kết quả quá trình quản lý thu, chi NSNN tại KBNN huyện Gia Viễn.
- Phân tích và ñánh giá những hạn chế trong quá trình quản lý NSNN trên ñịa
bàn huyện Gia Viễn.
- ðề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần ñổi mới và nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý NSNN tại KBNN huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phạm vi không gian
ðề tài ñược nghiên cứu và thực hiện tại KBNN huyện Gia Viễn.
1.5.2. Phạm vi thời gian
ðề tài ñược thực hiện từ tháng 10 năm 2012 ñến tháng 10 năm 2013.
Do ñó tài liệu phục vụ cho việc ñánh giá công tác quản lý NSNN tại KBNN
huyện Gia Viễn tập trung chủ yếu từ năm 2010 ñến năm 2012.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Luật NSNN số 01/2002/QH11 ñã ñược Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002
quy ñịnh: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước (NN) trong dự toán
ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và thực hiện trong một năm
ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Từ ñịnh nghĩa trên có thể thấy Luật NSNN chú trọng ñến vấn ñề lớn khi ñề
cập về khái niệm NSNN. [3]
+ Một là, tính cụ thể của NSNN biểu hiện ở: “Toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước”, tức là nội dung của NSNN bao gồm hai yếu tố thu và chi.
+ Hai là, phải ñược “Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh”, ở nước
ta là Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất có ñủ thẩm quyền phê duyệt dự toán
NSNN hàng năm do Chính phủ trình.
+ Ba là, thời hạn thực hiện NSNN ñược tính trong một năm. Như vậy mỗi
năm sẽ có một dự toán ngân sách khác nhau.
+ Bốn là, thực hiện NSNN nhằm ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nước, ở ñây nói về khía cạnh vai trò NS là công cụ của Nhà nước khi xây
dựng và chấp hành ngân sách.
+ Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước, các khoản ñóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo qui ñịnh của pháp luật.
+ Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội ñảm bảo bộ
máy hoạt ñộng của Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo qui ñịnh của pháp luật. [30]
2.1.2. Bản chất của ngân sách Nhà nước
Bản chất của NSNN là quan hệ phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
gia. Nhà nước tham gia phân phối sản phẩm xã hội (chủ thể), các tổ chức cá nhân bị
phân phối (khách thể). Mục ñích là thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4


như (quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng, y tế giáo dục, ñầu tư xây dựng…).
Nguồn thu cơ bản mang tính chất bắt buộc của NSNN là thu nhập quốc dân, ñược
sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của NSNN
mang tính chất không hoàn lại trực tiếp ñược hướng vào ñầu tư phát triển kinh tế và
tiêu dùng xã hội. Nhà nước bằng quyền lực chính trị của mình và xuất phát từ nhu
cầu về tài chính ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước ñã xác ñịnh các
khoản thu, chi của NSNN. ðiều này cho thấy sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của
NN ñối với ñời sống KT - XH là những yếu tố cơ bản quyết ñịnh sự tồn tại của Nhà
nước và tính chất hoạt ñộng của nó. NSNN ñược sử dụng ñể phân phối các nguồn
tài chính hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, ñồng thời Nhà nước coi ngân sách là
công cụ tài chính ñể kiểm tra các hoạt ñộng KT- XH. Quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân ñã làm xuất hiện hệ thống các quan hệ tài chính và ñược thể hiện ở

phần thu cũng như chi của NSNN. Hệ thống các quan hệ tài chính tạo nên bản chất
kinh tế của NSNN. [30]
Tuy nhiên, hoạt ñộng của NSNN là hoạt ñộng phân phối các nguồn tài chính
của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung là NSNN.
Trong quá trình phân phối ñó làm phát sinh các quan hệ tài chính giữa một bên là
NN và một bên là các chủ thể trong xã hội. Những quan hệ tài chính này bao gồm:
+ Quan hệ kinh tế NSNN với các doanh nghiệp: Các quan hệ kinh tế này phát
sinh trong quá trình hình thành các nguồn thu của ngân sách dưới hình thức các loại
thuế mà doanh nghiệp phải nộp. ðồng thời ngân sách chi hỗ trợ cho sự phát triển
của doanh nghiệp dưới hình thực xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn…
+ Quan hệ kinh tế NSNN với các ñơn vị hành chính sự nghiệp: Quan hệ này
phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập bằng việc ngân sách cấp
kinh phí cho các ñơn vị quản lý Nhà nước. ðồng thời, trong cơ chế KTTT các ñơn
vị có hoạt ñộng sự nghiệp có các khoản thu phí và lệ phí, nguồn thu này một phần
các ñơn vị làm nghĩa vụ tài chính ñối với NSNN và một phần trang trải các chi tiêu
của mình ñể giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
+ Quan hệ kinh tế NSNN với các tầng lớp dân cư: Quan hệ này thể hiện qua
việc một bộ phận dân cư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước bằng việc nộp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5


các khoản thuế, phí, lệ phí. Một bộ phận dân cư khác nhận từ NSNN các khoản trợ
cấp theo chính sách qui ñịnh.
+ Quan hệ kinh tế NSNN với thị trường tài chính: Quan hệ này phát sinh khi
Nhà nước tham gia vào thị trường tài chính bằng việc phát hành các loại chứng
khoán của KBNN nhằm huy ñộng vốn của các chủ thể trong xã hội ñể ñáp ứng nhu
cầu cân ñối vốn của NSNN.

Như vậy, ñằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một quỹ tiền
tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các quan hệ
kinh tế trong quá trình phân phối. Từ sự phân tích trên cho thấy NSNN là hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã
hội ñể tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm
vụ và chức năng của Nhà nước. [30]
2.1.2.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước
NSNN ñược quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Các khoản thu, chi NSNN phải ñược hạch toán, quyết toán ñầy ñủ, kịp thời
và ñúng chế ñộ. Thu chi NSNN phải ñược hạch toán bằng ñồng Việt Nam. Kế toán
và quyết toán NSNN ñược thực hiện thống nhất theo chế ñộ kế toán của Nhà nước
và mục lục NSNN. Chứng từ thu, chi NSNN ñược phát hành sử dụng và quản lý
theo qui ñịnh của Bộ Tài chính (BTC).
NSNN bao gồm Ngân sách trung ương (NSTƯ) và Ngân sách ñịa phương
(NSðP).
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp ñược
thực hiện theo nguyên tắc sau ñây:
+ Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền ñịa phương (ðP)
ñược phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
+ Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ ñạo, ñảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những ñịa phương chưa cân ñối thu chi ngân sách.
+ Ngân sách trung ương ñược phân cấp nguồn thu ñảm bảo chủ ñộng trong

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6


thực hiện những nhiệm vụ ñược giao, tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã.

HðND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết ñịnh
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền ðP phù
hợp với phân cấp quản lý xã hội, quốc phòng, an ninh và trình ñộ quản lý của mỗi
cấp trên ñịa bàn kinh tế. Ngân sách ñịa phương bao gồm ngân sách của ñơn vị hành
chính các cấp có Hội ñồng nhân dân (HðND) và Ủy ban nhân dân (UBND).
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp ñó ñảm bảo. Việc
ban hành và thực hiện chính sách chế ñộ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp ñảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân ñối với NS từng cấp.
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ NS
cấp trên cho cấp dưới ñể thực hiện nhiệm vụ ñó.
+ Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) ñối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên ñể bảo ñảm công
bằng, phát triển cân ñối giữa các vùng, các ñịa phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu và số bổ sung cân ñối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới ñược ổn ñịnh từ 3 năm ñến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu
từ ngân sách cấp dưới.
+ Trong thời kỳ ổn ñịnh ngân sách ñịa phương ñược sử dụng nguồn tăng thu hàng
năm mà ngân sách ñịa phương ñược hưởng ñể phát triển KT- XH trên ñịa bàn. Sau mỗi
thời kỳ ổn ñịnh ngân sách, phải tăng khả năng tự cân ñối, phát triển ngân sách ñịa
phương, thực hiện giảm doanh số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tỷ lệ phần trăm
(%) ñiều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.
Về nguyên tắc, ngân sách ñịa phương ñược cân ñối với tổng số chi không
vượt quá tổng số thu. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu
ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách tỉnh, ñảm bảo thuộc danh
mục ñầu tư trong kế hoạch 05 năm ñã ñược HðND cấp tỉnh quyết ñịnh, nhưng vượt
quá khả năng cân ñối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì ñược phép huy ñộng
vốn trong nuớc và phải cân ñối ngân sách cấp tỉnh hàng năm ñể chủ ñộng trả hết nợ
khi ñến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy ñộng không vượt quá 30% vốn ñầu tư


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7


xây dựng cơ bản (XDCB) trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. [30]
2.1.2.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
NSNN giữ vai trò chủ ñạo, ñảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan
trọng của Quốc gia như các dự án ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH có tác
ñộng ñến cả nước hoặc nhiều ñịa phương, các chương trình dự án, mục tiêu Quốc gia,
các chính sách xã hội quan trọng, ñiều phối hoạt ñộng kinh tế vĩ mô của ñất nước,
bảo ñảm quốc phòng an ninh, ñối ngoại và hỗ trợ những ñịa phương chưa cân ñối thu,
chi NSNN.
NSðP ñược phân cấp nguồn thu, bảo ñảm chủ ñộng thực hiện những nhiệm vụ
phát triển KT-XH, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
NSNN có một vai trò hết sức quan trọng trong nền KTTT thể hiện qua các
nội dung cơ bản sau:
+ Trên góc ñộ tài chính: NSNN ñược sử dụng như một công cụ nhằm phân
phối sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân từ ñó hình thành nguồn tài chính ñể thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thông qua NSNN có thể ñảm bảo cho
các lĩnh vực quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, ñầu tư phát
triển.
+ Trên góc ñộ kinh tế: Vai trò huy ñộng nguồn tài chính ñể ñảm bảo nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, ñể ñảm
bảo cho các hoạt ñộng của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, KT - XH ñòi hỏi
phải có những nguồn tài chính nhất ñịnh. Những nguồn tài chính này ñược hình
thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. ðây là vai trò lịch sử của
NSNN mà trong bất kỳ chế ñộ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN ñều phải thực
hiện.
++ NSNN là công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, ñiều tiết thị trường, bình

ổn giá và chống lạm phát.
++ NSNN là công cụ ñịnh hướng phát triển sản xuất. ðể ñịnh hướng và
thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách.
Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác Nhà nước sử
dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản
xuất phát triển và hướng dẫn các nhà ñầu tư bỏ vốn ñầu tư vào những lĩnh vực cần

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8


thiết ñể hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng ñã ñịnh. ðồng thời, với các khoản chi
phát triển kinh tế, ñầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà
nước có thể tạo ñiều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn ñầu tư của xã hội vào những
vùng, lĩnh vực cần thiết ñể hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
++ NSNN là công cụ ñiều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Nền
KTTT với những khuyết tật của nó sẽ dẫn ñến sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng
lớp dân cư, Nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm
giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là công cụ tài
chính hữu hiệu ñược Nhà nước sử dụng ñể ñiều tiết thu nhập, với các sắc thuế như
thuế thu nhập luỹ tiến, thuế thu nhập ñặc biệt… một mặt tạo ra nguồn thu cho ngân
sách mặt khác lại ñiều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
Bên cạnh công cụ thuế, ngoài ra còn có các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp,
chi phúc lợi cho các chương trình phát triển KT – XH, phòng chống dịch bệnh, phổ
cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia ñình là nguồn bổ sung thu nhập
cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.
Các vai trò của NSNN cho thấy tính chất quan trọng của NSNN, với các
công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả ñối với toàn bộ hoạt ñộng
nền kinh tế.

2.1.2.3. Sự cần thiết quản lý ngân sách Nhà nước tại kho bạc
Quản lý và ñiều hành quỹ NSNN và các quỹ tài chính tập trung của Nhà
nước là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của ngành tài chính, ảnh hưởng trực tiếp
ñến việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển KT-XH của ñất nước. Trong
ñó, KBNN là cơ quan quản lý quỹ NSNN không những chỉ làm các nhiệm vụ tập
trung nhanh chóng, ñầy ñủ các khoản thu và thực hiện kịp thời các lệnh chi của
ngân sách, mà còn có trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán, kế toán, theo dõi,
giám sát và ñánh giá chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của Nhà
nước. Mặt khác, phải thường xuyên tìm giải pháp bổ sung nguồn lực tài chính ñể
sẵn sàng ñáp ứng các nhu cầu chi của nền kinh tế.
Việc khai thác các nguồn lực tài chính và phân phối, sử dụng có hiệu quả vào
các mục ñích phát triển KT - XH là trách nhiệm chủ yếu của ngành Tài chính. Thực tế
cho thấy, khi hệ thống KBNN nằm dưới quyền quản lý và ñiều hành trực tiếp của Bộ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9


Tài chính (BTC) thì việc ñiều hành NSNN sẽ rất thuận lợi. Các nhu cầu chi tiêu của
nền kinh tế sẽ ñược BTC chủ ñộng tạo nguồn và có thể ñáp ứng kịp thời và ñầy ñủ.
KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính
NN và các quỹ khác của Nhà nước ñược giao quản lý. Quản lý ngân quỹ, tổng kế
toán Nhà nước, thực hiện việc huy ñộng vốn cho NSNN và cho ñầu tư phát triển
thông qua Phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy ñịnh của pháp luật.
Từ khi ñất nước chuyển sang thời kỳ ñổi mới, ñẩy nhanh quá trình hợp tác và
hội nhập, nền kinh tế ñã ñạt ñược những thành tựu hết sức quan trọng trên nhiều
lĩnh vực. Tiềm lực tài chính Nhà nước tăng lên nhanh chóng nhờ khai thác triệt ñể
các nguồn thu và ñẩy mạnh công tác vay nợ trong nước ñể bù ñắp thâm hụt ngân

sách, lạm phát về cơ bản ñã ñược kiểm soát, ñặc biệt nguồn vốn ñầu tư của nước
ngoài tăng lên rất nhanh.
Tất cả những vấn ñề này ñã tạo ñiều kiện ñể tăng GDP với tốc ñộ tương ñối
cao và ổn ñịnh. Ðây chính là những ñiều kiện ñể tăng tiềm lực của nền tài chính
Quốc gia nói chung cũng như công tác quản lý và ñiều hành Quỹ NSNN nói riêng.
2.1.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước tại kho bạc Nhà nước
2.1.3.1. Khái niệm quỹ ngân sách Nhà nước
ðiều 7, Chương 1, Luật NSNN hiện hành quy ñịnh: “Quỹ NSNN là toàn bộ
các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên tài khoản của NSNN các cấp”.
Quỹ NSNN ñược quản lý tại KBNN. [1]
NSNN bao gồm có thu NSNN và chi NSNN:
* Thu NSNN: Bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt ñộng kinh
tế của Nhà nước, thu ñóng góp của các tổ chức, cá nhân, các khoản viện trợ và các
khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Thu NSNN phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước
sử dụng quyền lực chính trị ñể phân phối các nguồn tài chính của xã hội dưới hình
thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. [30]
* Chi NSNN: Bao gồm các khoản chi phát triển KT - XH, chi thường xuyên
bảo ñảm quốc phòng, an ninh, bảo ñảm hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ
của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy ñịnh của pháp luật.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10


+ Chi ñầu tư phát triển: ðầu tư xây dựng các công trình kết cầu hạ tầng kinh
tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn. ðầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật. Chi hỗ trợ ñầu

tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển ñối với chương trình, dự án phát triển kinh
tế, dự trữ Nhà nước, cho vay của chính phủ ñể ñầu tư phát triển.
+ Chi thường xuyên: Về các hoạt ñộng sự nghiệp giáo dục, ñào tạo, y tế, xã
hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học, công nghệ môi trường
và các sự nghiệp khác. Các hoạt ñộng sự nghiệp kinh tế, quốc phòng an ninh và trật
tự an toàn xã hội. Hoạt ñộng của các cơ quan Nhà nước như (hoạt ñộng của ðảng
Cộng sản Việt Nam. Hoạt ñộng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Liên ñoàn lao
ñộng Việt Nam. ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Hội Cựu chiến binh Việt
Nam. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội nông dân Việt Nam). Trợ giá theo chính
sách của Nhà nước. Các chương trình quốc gia. Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo qui
ñịnh của Chính phủ. Trợ cấp cho các ñối tượng chính sách xã hội. Tài trợ cho các tổ
chức xã hội, nghề nghiệp theo qui ñịnh của pháp luật. Trả lãi tiền vay do Nhà nước
vay. Viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
Chi khác của NSNN bao gồm: Chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính
phủ vay, chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài, chi cho
vay của NSTW, chi trả gốc và lãi các khoản huy ñộng ñể ñầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng theo quy ñịnh của Luật NSNN. [30]
2.1.3.2. Chức năng của KBNN trong quản lý ñiều hành quỹ NSNN
KBNN có hai chức năng cơ bản là:
+ Quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ
khác của Nhà nước ñược giao quản lý.
+ Huy ñộng vốn cho NSNN, cho ñầu tư phát triển qua hình thức phát hành
công trái và trái phiếu.
Thực hiện và cụ thể hoá các chức năng nêu trên, Chính phủ, Bộ Tài chính
quy ñịnh nhiệm vụ của KBNN bao gồm những nhiệm vụ chuyên môn theo chức
năng và nhiệm vụ quản lý nội ngành.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11



2.1.3.3. Nhiệm vụ chung của KBNN trong quản lý và ñiều hành quỹ NSNN
Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác của Nhà nước.
- Quản lý quỹ NSNN: KBNN có trách nhiệm quản lý toàn bộ các khoản tiền của
Nhà nước, tiền vay, tiền trên tài khoản của NSNN các cấp.
+ KBNN có nhiệm vụ tập trung, phản ánh ñầy ñủ, kịp thời các khoản thu
NSNN (bao gồm cả thu viện trợ, vay nợ trong nước và nước ngoài). Tổ chức thực
hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN.
Thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các cấp ngân sách theo quy ñịnh. Luật Ngân
sách, ðiều 47 quy ñịnh “toàn bộ các khoản thu NSNN phải nộp trực tiếp vào KBNN”.
+ KBNN tổ chức thực hiện chi NSNN. KBNN quản lý, kiểm soát, thanh
toán, chi trả các khoản chi từ NSNN bao gồm cả chi thường xuyên và chi ñầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB) của Nhà nước. [30]
+ ðể thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, KBNN có quyền trích từ tài
khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân ñể nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp
tài chính khác ñể thu cho NSNN. KBNN có quyền từ chối thanh toán, chi trả các
khoản chi không ñúng, không ñủ các ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp luật và phải
chịu trách nhiệm về quyết ñịnh của mình.
- Quản lý các quỹ tài chính khác của Nhà nước: KBNN các cấp ñược giao
nhiệm vụ quản lý, kiểm soát các quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, của các cấp
chính quyền ñịa phương, quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước và một số quỹ tài
chính Nhà nước khác. Quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước,
và của các ñơn vị, cá nhân gửi tại KBNN. Thực hiện quản lý các tài sản quốc gia
quý hiếm theo quyết ñịnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Quản lý, kiểm soát
và thực hiện nhập, xuất các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế
chấp theo quyết ñịnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. KBNN có nhiệm vụ
quản lý, bảo quản an toàn và hạch toán theo dõi các tài sản do các cơ quan Nhà
nước tạm thu, tạm giữ của các cá nhân, ñơn vị, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
gửi tại KBNN, ñồng thời KBNN có trách nhiệm tham gia với các cơ quan có thẩm

quyền giải quyết các khoản tạm thu, tạm giữ. Thực hiện lệnh thu vào NSNN hoặc
chi trả lại cho ñối tượng có tài sản bị tạm thu, tạm giữ theo quyết ñịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


Tổ chức công tác kế toán công:
Tổ chức hạch toán kế toán NSNN và các quỹ tài chính khác. KBNN các cấp
tổ chức công tác hạch toán kế toán NSNN, kế toán các quỹ và tài sản do Nhà nước
giao. Trên cơ sở các số liệu kế toán, ñịnh kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan Nhà nước có liên quan theo
quy ñịnh.
Ngân hàng Chính phủ:
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và ñiều hành vốn. KBNN thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán và ñiều hành vốn như một Ngân hàng. Các cơ quan, ñơn vị, cá
nhân có quan hệ giao dịch với KBNN ñược mở tài khoản tại kho bạc. KBNN kiểm
soát tài khoản tiền gửi và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt, chuyển
khoản. KBNN ñược mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn tại Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) và các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Nhà nước ñể thực hiện
các hoạt ñộng nghiệp vụ của mình.
KBNN nhận tiền gửi và cung ứng các dịch vụ thanh toán, có hệ thống thanh
toán ñiện tử tương tự như thanh toán liên ngân hàng, tham gia thanh toán bù trừ như
một ngân hàng thành viên, cung cấp các phương tiện thanh toán cho các ñơn vị mở tài
khoản tại KBNN và cung ứng tiền mặt cho các ñơn vị ñó theo yêu cầu thanh toán.
ðể ñảm bảo ñáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn ñược giao quản lý, KBNN tổ chức quản lý, ñiều hành vốn tập
trung, thống nhất. KBNN ñược sử dụng tồn ngân KBNN ñể tạm ứng cho NSNN
theo quy ñịnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh quản lý quỹ NSNN,

KBNN còn thực hiện việc theo dõi quản lý hạch toán quỹ ngoại tệ tập trung của
Nhà nước, quản lý quỹ dự trữ tài chính.
Tổ chức huy ñộng vốn cho ngân sách và cho ñầu tư phát triển. Xuất phát từ
nhu cầu và khả năng cân ñối ngân sách hàng năm, KBNN ñược Quốc hội, Chính
phủ, BTC giao nhiệm vụ huy ñộng vốn cho NSNN. Nguồn vốn huy ñộng từ nguồn
vốn nhàn rỗi của dân cư bảo ñảm bù ñắp thiếu hụt ngân sách và ñáp ứng nhu cầu
phát triển KT-XH của ñất nước.
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, KBNN còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. [30]

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13


2.1.3.4. Vai trò của KBNN trong quản lý ngân sách Nhà nước
KBNN là một cơ quan trong hệ thống bộ máy quản lý NSNN ở Việt Nam,
KBNN không thực hiện toàn bộ mọi nội dung của quản lý Nhà nước về NSNN, mà
chỉ thực hiện nhiệm vụ ở một số khâu của quy trình quản lý này. Cụ thể, KBNN có
vai trò chủ ñạo trong một số nội dung quản lý sau:
Một là, KBNN thực hiện tập trung ñầy ñủ, kịp thời các khoản thu NSNN và
phân chia chính xác các khoản thu cho ngân sách các cấp theo ñúng tỷ lệ ñược cấp
có thẩm quyền quyết ñịnh ñối với từng khoản thu.
Hai là, Kho bạc trực tiếp thực hiện chi, trả các khoản chi NSNN cho các ñơn vị
thụ hưởng ñảm bảo ñúng chính sách, chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi tiêu của Nhà
nước.
Ba là, thực hiện tổng hợp số liệu, lập báo cáo thu chi NSNN gửi cơ quan tài
chính và các cơ quan hữu quan theo chế ñộ quy ñịnh.
Bốn là, phối hợp kiểm tra và ñối chiếu số liệu thu chi NSNN với các cơ
quan thu bảo ñảm chính xác, ñầy ñủ, kịp thời, xác nhận số liệu thu NSNN theo

yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện hoàn trả các khoản
thu NSNN theo lệnh của cơ quan tài chính. Thực hiện kiểm tra, ñối chiếu số liệu
với cơ quan thu về tình hình nộp NSNN của các ñơn vị, tổ chức và cá nhân.
Thông qua ñó, phát hiện những sai sót ñể có biện pháp xử lý kịp thời.
Thông qua hoạt ñộng của mình, KBNN cung cấp dữ liệu, thông tin phục vụ
cho việc lập dự toán, phân bổ ngân sách cho các cơ quan, ñơn vị và ñịa phương;
ñồng thời lưu giữ chứng từ tài liệu phục vụ kiểm tra, kiểm soát, quyết toán NSNN.
2.1.3.5. Yêu cầu của quản lý ngân sách Nhà Nước tại Kho Bạc
Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu chi NSNN: Hoạt ñộng quản lý
thu NSNN ñầu tiên mà mỗi Nhà nước cần thực hiện là tiến hành xây dựng hệ thống
thể chế thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN là những quy ñịnh, chuẩn mực làm
cơ sở pháp lý cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Quy ñịnh các phương thức
thu NSNN, các chứng từ liên quan ñến các khoản thu NSNN, quy trình thu NSNN
qua KBNN, phân ñịnh trách nhiệm giữa các cơ quan thu và KBNN trong quá trình
tập trung các khoản thu NSNN. Thủ tục thu NSNN qua KBNN phải ñảm bảo ñơn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14


giản, nhanh chóng, chính xác. Còn chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải làm cho
hoạt ñộng của NSNN ñạt hiệu quả cao, tác ñộng tích cực ñến sự phát triển của nền kinh
tế, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt ñoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá
trình ñiều hành NSNN của chính quyền các cấp. Vì vậy, chính sách và cơ chế kiểm
soát chi phải quy ñịnh rõ ràng các ñiều kiện, trình tự và các quy trình cụ thể ñể cơ quan
tài chính thực hiện cấp phát kinh phí trên cơ sở dự toán ñược cấp có thẩm quyền giao.
KB trực tiếp thực hiện chi, trả các khoản chi NSNN cho các ñơn vị thụ hưởng ñảm bảo
ñúng chính sách, chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi tiêu của Nhà nước.
Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN: Tại mỗi ñịa bàn luôn phát sinh các nguồn

thu nhập gắn với hoạt ñộng kinh tế trên ñịa bàn ñó. Mỗi cấp ngân sách có những
nhiệm vụ tương ñối ñộc lập của ñịa phương mình. Sự phân ñịnh nhiệm vụ, quyền
hạn về ngân sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh hoạt ñộng phân cấp quản lý
ngân sách. Bảo ñảm tập trung ñầy ñủ các khoản thu chi và phân chia chính xác các
khoản thu chi cho từng cấp NSNN theo quy ñịnh của pháp luật.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý NSNN: Việc thu ñúng, thu ñủ và phân chia
chính xác các khoản thu NSNN cho từng cấp NSNN là yêu cầu cơ bản của quản lý
thu NSNN tại KBNN. Căn cứ kế hoạch thu và thông báo thu của cơ quan thu,
KBNN tổ chức các ñiểm thu ñể tập trung một cách kịp thời các khoản thu NSNN.
Việc tập trung ñầy ñủ các khoản thu theo ñúng pháp luật ñòi hỏi từ khâu xây dựng
các chính sách thu, xác ñịnh ñối tượng nộp, số phải nộp và tổ chức thu NSNN cần
ñược phối hợp chặt chẽ với nhau. ðối với tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải theo
hướng “một cửa” ñơn giản hoá thủ tục hành chính. ðồng thời, cũng phân ñịnh rõ vai trò,
trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan quản lý Nhà
nước và các ñơn vị sử dụng kinh phí trong quá trình thực hiện chi, ñể tránh tình trạng
chồng chéo, trùng lặp. Mặt khác, ñảm bảo sự công khai, minh bạch và thuận lợi trong
kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong quá trình kiểm soát chi NSNN.
Bốn là, quản lý NSNN tại KBNN phải ñảm bảo hiệu quả: Hiệu quả thu
NSNN thể hiện qua kết quả thu so với chi phí bỏ ra ñể tổ chức thu NSNN. Quản lý
thu NSNN ñạt hiệu quả khi mọi khoản thu ñều ñược tập trung trực tiếp vào KBNN,
giảm bớt sự trùng lắp thu giữa các cơ quan, phân ñịnh rõ ràng trách nhiệm giữa cơ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15


quan ra quyết ñịnh thu và cơ quan thu. Kiểm soát chi ngân sách tại KBNN là việc
KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế
ñộ, tiêu chuẩn và ñịnh mức chi tiêu do ngân sách quy ñịnh theo những nguyên tắc,

hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và
chi trả các khoản chi của NSNN.
Nội dung kiểm soát chi NSNN tại KBNN:
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, của các hồ sơ, chứng từ chi ngân sách.
- Kiểm tra, kiểm soát tính pháp lý về dấu, chữ ký của người quyết ñịnh chi
và kế toán ñơn vị chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các ñiều kiện chi theo chế ñộ Nhà nước ñã quy ñịnh.
- Kiểm tra, kiểm soát theo dự toán, chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi tiêu của
Nhà nước. KBNN tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo quy trình và ñược
quyền từ chối cấp phát, thanh toán các khoản chi nếu các ñơn vị không thực hiện
ñúng các quy ñịnh hiện hành của Nhà nước về chính sách, chế ñộ, tiêu chuẩn và
ñịnh mức ñã quy ñịnh. Thủ trưởng cơ quan KBNN chịu trách nhiệm về các quyết
ñịnh thanh toán, chi trả hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách theo quy ñịnh. Kiểm
soát chi ngân sách tại KBNN nằm trong hệ thống kiểm soát nội bộ của Nhà nước
ñối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sử dụng vốn NSNN. KBNN
là công cụ quản lý của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các ñơn vị
sử dụng NSNN trong hoạt ñộng thanh toán với NSNN. Trong hệ thống nội bộ này,
KBNN chỉ kiểm soát từ bên ngoài ñối với các hoạt ñộng thực tế của các ñơn vị sử
dụng NSNN trên cơ sở kiểm tra, kiểm soát hồ sơ pháp lý theo hướng dẫn từng thời
kỳ do các cơ quan có thẩm quyền quy ñịnh.
Năm là, công tác quản lý NSNN tại KBNN phải ñảm bảo cung cấp thông
tin, số liệu thu chi NSNN ñầy ñủ, kịp thời, chính xác cho các cơ quan thu, cơ quan
tài chính và cơ quan hữu quan nhằm nâng cao chất lượng công tác ñiều hành NSNN
nói riêng và quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung.
Trên ñây là các yêu cầu cơ bản của công tác quản lý NSNN qua KBNN. Các
yêu cầu này có quan hệ mật thiết với nhau, thực hiện tốt yêu cầu này sẽ là ñiều kiện
ñể các yêu cầu khác ñược ñảm bảo. ðể công tác quản lý thu NSNN qua KBNN

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


16


×