Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay dưới lăng kính học thuyết hành vi con người của Freud

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 169 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

LèI SèNG TI£U CùC CñA MéT Bé PHËN GIíI TRÎ
VIÖT NAM HIÖN NAY D¦íI L¡NG KÝNH HäC THUYÕT
HµNH VI CON NG¦êI CñA FREUD

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

LèI SèNG TI£U CùC CñA MéT Bé PHËN GIíI TRÎ
VIÖT NAM HIÖN NAY D¦íI L¡NG KÝNH HäC THUYÕT
HµNH VI CON NG¦êI CñA FREUD

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN TRỌNG CHUẨN

HÀ NỘI - 2015




L I CAM OAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và ñược trích dẫn ñầy ñủ theo ñúng quy ñịnh.

Tác gi

Nguyễn Thị Bích Hằng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................... 8

1.1. Những nghiên cứu về giới trẻ và lối sống của giới trẻ Việt Nam
trong thời kỳ ñổi mới............................................................................. 8
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về học thuyết Freud ở Việt Nam .................... 16
1.3. Giá trị tham khảo của các công trình nghiên cứu trong tổng quan
và những vấn ñề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu ................................. 34
CHƯƠNG 2: LỐI SỐNG TIÊU CỰC CỦA MỘT BỘ PHẬN GIỚI TRẺ VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ KHÁI LƯỢC HỌC THUYẾT HÀNH VI
CON NGƯỜI CỦA REUD ................................................................ 38

2.1. Lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay........... 38
2.2. Khái lược học thuyết hành vi con người của Freud ............................. 52

CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÀNH VI CON NGƯỜI CỦA REUD
ĐỂ PHÂN TÍCH NHỮNG BIỂU HIỆN LỐI SỐNG TIÊU CỰC
CỦA MỘT BỘ PHẬN GIỚI TRẺ VIỆT NAM HIỆN NAY ................ 77

3.1. Hành xử bạo lực từ góc nhìn của xung lực bản năng eros và thanatos ........ 78
3.2. Vấn nạn ñua xe trái phép từ góc nhìn triết học của tâm lý học ñám
ñông của Freud .................................................................................... 88
3.3. Đồng tính luyến ái với cách nhìn nhận của Freud .............................. 107
CHƯƠNG 4: GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ TRONG HỌC THUYẾT HÀNH VI CON
NGƯỜI CỦA REUD VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÓ TÍNH ĐỊNH
HƯỚNG, NHẰM HẠN CHẾ LỐI SỐNG TIÊU CỰC CHO GIỚI
TRẺ VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................ 116

4.1. Một số giá trị trong học thuyết hành vi con người của Freud ............ 116
4.2. Một số hạn chế trong học thuyết hành vi con người của Freud ......... 125
4.3. Một số giải pháp có tính ñịnh hướng, nhằm hạn chế lối sống tiêu
cực cho giới trẻ Việt Nam hiện nay .................................................. 128
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................................................... 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 153


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

APA

:

American Psychological Assosiation - Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ


ĐH

:

Đại học

ĐTLA

:

Đồng tính luyến ái

GS

:

Giáo sư

NCS

:

Nghiên cứu sinh

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học


Nxb

:

Nhà xuất bản

LGBT

:

Viết tắt tiếng Anh của các từ:
L là của Lesbian - ñồng tính nữ
G là của Gay - ñồng tính nam
B là của Bisexual - những người lưỡng giới, ái nam, ái nữ
T là của Transsexual - những người chuyển ñổi giới

PTCS

:

Phổ thông cơ sở

PTTH

:

Phổ thông trung học

SAVY1


:

Viết tắt của Survey Assessment of Vietnamese Youth 1 - Cu c ñiều
tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam, do UNICEF,
WHO, Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê tiến hành năm 2003

SAVY2

:

Viết tắt của Survey Assessment of Vietnamese Youth 2 - Cuộc ñiều
tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam, do UNICEF,
WHO, Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê tiến hành năm 2010

TDĐG

:

Tình dục ñồng giới

TLĐĐ

:

Tâm lý ñám ñông

TP.HCM :

Thành phố Hồ Chí Minh


TS

Tiến sĩ

:


1

M

ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành sự quan tâm ñặc biệt tới thế hệ
trẻ. Người khẳng ñịnh, thanh thiếu niên là chủ nhân tương lai của ñất nước.
Trong bản Di chúc ñể lại cho Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, khi nói về thanh
niên, Người căn dặn:“Đảng cần phải chăm lo giáo dục ñạo ñức cách mạng cho
họ, ñào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng”
vừa “chuyên”… Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho ñời sau là một việc rất quan
trọng và rất cần thiết” [94, tr.498].
Thực hiện lời căn dặn của Bác Hồ và tiếp tục sự nghiệp trồng người của
Bác, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ñã ñặt nhiệm vụ giáo dục và ñào tạo thế hệ
trẻ lên hàng ñầu. Có rất nhiều các ñịnh hướng, chủ trương, ñường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước thể hiện qua các văn kiện, nghị quyết, chương trình hành
ñộng dành cho thanh niên. Đặc biệt, khi bước vào thời kỳ ñổi mới và hội nhập
quốc tế, sự quan tâm ñó càng ñược chú trọng hơn.
Đường lối ñổi mới và hội nhập quốc tế trong xu hướng toàn cầu hóa ñã ñưa ñất

nước ta thay ñổi mọi mặt về kinh tế - xã hội và ñã thu ñược những thành tựu quan
trọng, ñược cộng ñồng quốc tế ñánh giá cao. Trong bối cảnh ñó, thế hệ trẻ Việt Nam có
rất nhiều cơ hội học tập, nâng cao trình ñộ, tham gia ñóng góp sức lực của mình vào
công cuộc xây dựng ñất nước. Những thành tựu mà chúng ta ñạt ñược có phần ñóng
góp ñáng kể của thế hệ trẻ. Tuy nhiên, hội nhập và toàn cầu hóa cũng gây ra những khó
khăn và thách thức không nhỏ cho ñất nước nói chung và thế hệ trẻ nói riêng. Thực tế
cho thấy, thế hệ trẻ rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương trong thời kỳ hội nhập này. Khoa
học công nghệ mới, các phương tiện truyền thông tiên tiến, giao lưu quốc tế rộng mở là
ñiều kiện tốt cho giới trẻ tiếp cận nhanh chóng những mặt ưu việt, tích cực của thế giới
hiện ñại, ñồng thời họ cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những mặt tiêu cực của nó.
Những tiêu cực này lan tỏa trong lối sống của một bộ phận giới trẻ như những virus
gậm nhấm tinh thần và thể chất của họ. Có nhiều xu hướng sống khác nhau ñang len lỏi
trong mọi thành phần của giới trẻ như: học sinh phổ thông, sinh viên, công nhân, viên
chức, thanh thiếu niên ở thành thị, nông thôn và miền núi. Từ tình trạng lười học tập,


lười lao ñộng tới ăn chơi ñua ñòi, sống buông thả bản thân, sống thác loạn với các tệ
nạn ma túy, mại dâm, sinh hoạt theo kiểu bầy ñàn rồi ñi tới tuyệt vọng, bế tắc, mất
phương hướng. Tình dục ñồng giới, chuyển giới, thậm chí hôn nhân ñồng giới trong
giới trẻ có xu hướng ngày càng gia tăng. Lối sống ích kỷ, thờ ơ, vô cảm, thiếu trách
nhiệm; không quan tâm tới người khác; không quan tâm tới tương lai, vận mệnh ñất
nước; không quan tâm tới chính trị, tư tưởng, khác hẳn với tính cách vốn có của thanh
niên trước ñây. Tình trạng bạo lực, coi thường pháp luật, tội phạm vị thành niên, tội
phạm học ñường ngày càng phát triển và diễn biến phức tạp với nhiều dạng rất nguy
hiểm như hành ñộng của các kẻ sát nhân máu lạnh trẻ tuổi Lê Văn Luyện, Nguyễn
Đức Nghĩa, Nguyễn Hải Dương trong mấy năm gần ñây.
Tình hình trên ñặt ra cho Đảng và Nhà nước ta nhiệm vụ cấp bách là phải giáo
dục chính trị tư tưởng cho thế hệ trẻ. Cùng với các biện pháp nhằm từng bước ñẩy lùi
sự lây lan của lối sống tiêu cực này, nhiều cuộc ñiều tra xã hội học ñánh giá thực trạng,
nhiều nghiên cứu về thanh thiếu niên ñã ñược tiến hành. Việc mổ xẻ tìm nguyên nhân

của hiện tượng này dưới góc nhìn của các lĩnh vực khoa học khác nhau như tâm lý học,
xã hội học, tội phạm học cũng ñã có. Tuy nhiên, trước những diễn biến vô cùng phức
tạp với hình thức lan truyền của dạng virus khó kiểm soát, cùng với mối nguy hiểm
như tảng băng trôi, các nghiên cứu ñánh giá về thực trạng và nguyên nhân lối sống tiêu
cực của một bộ phận giới trẻ vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu. Hầu hết các nghiên cứu
chỉ mới tập trung vào những nguyên nhân ngo❂i sinh với các tác ñộng ngoại cảnh như
ảnh hưởng của du nhập lối sống ngoại lai, văn hóa phẩm, sách báo, phim ảnh ñộc hại
trên internet, giáo dục bất cập của nhà trường và gia ñình…Do vậy, còn cần phải tiếp
tục nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn và ña dạng hơn với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ñể
từ ñó có các ñánh giá ñúng ñắn và tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục căn
bệnh phát sinh từ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.
Người có công lớn nhất nghiên cứu khám phá tâm lý hành vi con người và
các nghiên cứu của ông ñã ñược nâng lên thành học thuyết là Sigmund Freud (18561939). S.Freud là nhà khoa học mà tên tuổi của ông ñược ñặt bên cạnh những tên
tuổi vĩ ñại khác như Archimedes, G. Galilei, I. Newton, A. Einstein... Công lao to
lớn của Freud và là cơ sở của học thuyết mang tên ông (còn ñược gọi là học thuyết


3

phân tâm - Psychoanalysis) là khám phá ra vô thức như một tầng tư duy nền tảng
mà ông coi là ñịnh hình và ñịnh hướng cho mọi hành vi của con người.
Đánh giá về học thuyết Freud có nhiều quan ñiểm và ý kiến khác nhau, thậm
chí có những ý kiến ñối lập nhau. Tuy nhiên, mọi người ñều thừa nhận rằng, học
thuyết Freud có tác ñộng và ảnh hưởng sâu rộng ñến rất nhiều lĩnh vực khoa học
khác nhau của thế giới ngày nay như tâm lý học, triết học, xã hội học, luật học, văn
học nghệ thuật, tôn giáo, giáo dục, tội phạm học, v.v..
Khám phá về vô thức của Freud là một cuộc cách mạng trong nhận thức về
bản chất của hành vi con người, bởi trước ñó người ta vẫn có xu hướng ñề cao ý
thức như phần tư duy chủ yếu của con người. Freud cấu trúc bộ máy tư duy của con
người thành ba thành phần vô cùng quan trọng là vô thức, ti❁n ý thức và ý thức với

ba thành tố là cái ❃y (id✮  cái tôi (ego), cái siêu tôi (superego). Các thành phần này
ñược kích hoạt bởi xung lực bên trong của mỗi con người, Freud gọi ñó là libido, là
n❄ng lực tính dục nguyên thủy, ñó là nguồn gốc dẫn tới mọi hành vi của con người.
Từ libido, Freud ñã xác ñịnh ñược hai bản năng ñối lập song lại gắn bó với nhau là
eros, ñược gọi là bản năng sống, ñó là những ham muốn, dục vọng và ñòi hỏi sự
sinh tồn của con người và thanatos, ñược gọi là bản năng chết là nguồn gốc dẫn tới
hành vi giận dữ, ñập phá, hủy hoại, bạo lực, chém giết bất chấp mọi nguyên tắc, kỷ
cương, luật pháp. Những luận thuyết cơ bản nêu trên cùng với các luận ñề quan
trọng của học thuyết Freud như tâm lý ñám ñông, tình dục ñồng giới… ñều có thể
vận dụng ñể lý giải tìm căn nguyên hành vi, lối sống của con người.
Từ góc ñộ triết học có thể vận dụng học thuyết hành vi con người của Freud
như là một lăng kính ñể phân tích, nhận diện các hành vi lối sống tiêu cực, suy thoái
ñạo ñức, ham vật chất, hành xử bạo lực, coi thường pháp luật của một bộ phận giới
trẻ Việt Nam hiện nay.
Khác với cách tiếp cận theo hướng chỉ tìm hiểu từ nguyên nhân ngoại sinh mà
các nghiên cứu hiện nay về lối sống của giới trẻ thường tiếp cận, NCS cố gắng tìm
hiểu nguyên nhân nội sinh, tức là ñi tìm hiểu bản năng gốc rễ của mỗi con người hoặc
mỗi nhóm cộng ñồng ñã hình thành hành vi tính cách của mình ñể lý giải hành vi lối
sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ.


uy nhiên, cũng cần hiểu rõ thêm rằng, bản năng gốc rễ luôn tồn tại tiềm ẩn
trong mỗi con người và là khởi nguồn cho tính cách, hành vi tốt hay xấu của con
người. Ở thời ñại nào cũng vậy, con người nói chung và giới trẻ nói riêng, ñều bộc lộ
ở các mức ñộ khác nhau những hành vi tích cực hoặc tiêu cực của mình. Nhưng vào
thời kỳ ñổi mới và hội nhập, bản năng gốc rễ dẫn tới hành vi tiêu cực nằm trong con
người, nằm trong giới trẻ có ñiều kiện trỗi dậy và bùng phát mạnh mẽ hơn trước ñây.
Như vậy, có thể thông qua lăng kính học thuyết hành vi con người của Freud
ñể lý giải hành vi và lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay
và từ ñó tìm ñược một phần nguyên nhân của căn bệnh ñang tiến triển xấu của một

bộ phận giới trẻ này. Tìm ñược nguyên nhân của căn bệnh sẽ là cơ sở cho cách ñiều
trị hiệu quả hơn và tăng sức ñề kháng cho giới trẻ.
Với ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn cấp thiết như trên, nghiên cứu sinh
chọn Lối sống tiêu cực của một bộ phận giới tr Việt Nam hiện nay dưới lăng
kính học thuyết hành vi con ng

i của reud ñể viết luận án tiến sĩ triết học.

Nghiên cứu sinh mong muốn rằng, luận án này sẽ hòa cùng với những
nghiên cứu theo cách tiếp cận khác có thể, ñể tạo nên bức tranh chung nhiều mặt, ña
sắc màu và rõ nét hơn về lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện
nay cùng cách thức hạn chế nó.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục ñích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những biểu hiện lối sống tiêu cực của một bộ phận giới
trẻ hiện nay, từ góc nhìn của học thuyết hành vi con người của Freud, luận án phân
tích, lý giải căn nguyên gốc rễ từ nội sinh trong con người dẫn ñến những hành vi
lối sống tiêu cực ấy; từ ñó ñề xuất một số giải pháp mang tính ñịnh hướng, nhằm
hạn chế lối sống tiêu cực cho giới trẻ Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, tìm hiểu thực trạng lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt
Nam hiện nay và chọn những lối sống ñiển hình trong số ñó ñể phân tích, lý giải.
Hai là, khái quát hóa những nội dung cơ bản của học thuyết hành vi con
người của Freud ñược vận dụng ñể nghiên cứu.


5


Ba là, từ các luận thuyết, luận ñề phù hợp trong học thuyết hành vi con người
của Freud, nhận diện, phân tích, lý giải căn nguyên của một số lối sống tiêu cực của
một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay.
B✬n là, phân tích, chỉ ra những mặt giá trị và mặt hạn chế trong học thuyết
hành vi con người của Freud và ñề xuất một số giải pháp có tính ñịnh hướng, nhằm
hạn chế lối sống tiêu cực cho giới trẻ Việt Nam hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay, bao gồm
thanh niên và thiếu niên trong ñộ tuổi học ñường.
- Các luận thuyết cơ bản và các luận ñề chính của học thuyết Freud ñược
chọn ñể phân tích vận dụng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những luận thuyết cơ bản của học thuyết hành vi con người của
Freud về vô thức, về cấu trúc bộ máy tâm lý, về libido, về cái ấy, cái tôi, cái siêu
tôi, về bản năng eros và thanatos cùng các luận ñề về tâm lý ñám ñông, về tình dục
ñồng giới. Từ ñó soi rọi tìm ra căn nguyên hành vi lối sống tiêu cực của một bộ
phận giới trẻ Việt Nam và ñề xuất một số giải pháp mang tính ñịnh hướng nhằm hạn
chế lối sống tiêu cực của giới trẻ.
- Nghiên cứu tập trung vào lối sống tiêu cực phổ biến của một bộ phận giới trẻ
Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới. Tuy nhiên, do có nhiều lối sống khác nhau trong ñó có
nhiều dạng biểu hiện của lối sống khác nhau và học thuyết Freud lại rất rộng lớn, ñề
cập tới nhiều vấn ñề, nên luận án chỉ tập trung ñi sâu vào ba lối sống tiêu cực ñiển hình
với những dạng biểu hiện ñược lựa chọn mà có thể vận dụng các luận thuyết phù hợp
của học thuyết hành vi con người của Freud ñể phân tích, lý giải. Đó là:
+ Lối sống hành xử bạo lực coi thường pháp luật với dạng biểu hiện ñược lựa
chọn là hành xử bạo lực.
+ Lối sống hời hợt, a dua ñua ñòi với dạng biểu hiện ñược lựa chọn là ñua
xe trái phép, luận án gọi là vấn nạn ñua xe trái phép.

+ Lối sống buông thả bản thân với dạng biểu hiện ñược lựa chọn là ñồng tính
luyến ái.


4. C

S

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu dựa trên quan ñiểm và cơ sở lý luận của ñường lối chính sách
của Đảng Cộng sản Việt Nam về thanh thiếu niên; tư tưởng Hồ Chí Minh; tinh thần
của các nghị quyết của Đảng về thanh thiếu niên. Nghiên cứu tiếp thu, kế thừa có
chọn lọc các ñánh giá, các tổng kết có ñộ tin cậy cao của các nghiên cứu trước ñây.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng: Phương pháp phân tích và tổng hợp ñể ñánh giá tổng
quan các nghiên cứu về lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ hiện nay và
các nghiên cứu về học thuyết Freud ở Việt Nam; Phương pháp lịch sử - lôgic ñể
nghiên cứu ñánh giá và phân tích những luận thuyết cơ bản của học thuyết
Freud. Đồng thời, luận án vận dụng quan ñiểm duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử ñể phân tích, ñánh giá, vận dụng học thuyết Freud ñể lý giải lối sống tiêu
cực của một bộ phận giới trẻ hiện nay. Từ ñó, nhìn nhận rõ hơn những mặt giá trị
cũng như mặt hạn chế của học thuyết Freud, ñồng thời ñề xuất một số giải pháp
mang tính ñịnh hướng xây dựng môi trường sống lành mạnh, tăng sức ñề kháng
cho giới trẻ trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN

1. Nghiên cứu xác ñịnh ñược nguyên nhân nội sinh dẫn ñến hành vi của một
số lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay, khác biệt với các

nghiên cứu về thanh thiếu niên trước ñây chỉ nghiên cứu nguyên nhân ngoại sinh
với các tác ñộng ngoại cảnh.
2. Lần ñầu tiên có một nghiên cứu vận dụng học thuyết Freud ñể phân tích,
lý giải tâm lý hành vi của lối sống tiêu cực của giới trẻ, khác với các nghiên cứu
trước ñây ở Việt Nam chỉ nghiên cứu vận dụng học thuyết Freud trong văn học
nghệ thuật, tôn giáo, tâm linh, tính cách dân tộc.
3. Làm sâu sắc hơn tính khoa học cho các giải pháp của Đảng và Nhà nước ta
nhằm giảm thiểu lối sống tiêu cực của giới trẻ. Các giải pháp mang tính ñịnh hướng
trong luận án, có thể tương tự như các giải pháp hiện có, song nó ñược xây dựng trên
cơ sở của một học thuyết nổi tiếng về hành vi con người là học thuyết Freud.


7

6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

1. Góp phần nghiên cứu về giới trẻ Việt Nam, trong ñó nghiên cứu sâu về
căn nguyên hình thành ba lối sống tiêu cực với những biểu hiện của nó của một bộ
phận giới trẻ ñang là bức xúc lớn của xã hội hiện nay, ñó là: Hành xử bạo lực coi
thường pháp luật; Vấn nạn ñua xe trái phép; Đồng tính luyến ái.
2. Góp phần nghiên cứu, ñánh giá về học thuyết Freud ở Việt Nam, một học thuyết
phổ biến rộng rãi trên thế giới song gần ñây mới ñược quan tâm nhiều hơn ở Việt Nam.
3. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về giới trẻ Việt
Nam và về học thuyết Freud ở Việt Nam.
7. KẾT CẤU LUẬN ÁN

Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả có
liên quan ñến ñề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu 4
chương, 11 tiết như sau:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới ñề tài luận án

Chương 2. Lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay và
khái lược học thuyết hành vi con người của Freud.
Chương 3. Vận dụng học thuyết hành vi con người của Freud ñể phân tích
những biểu hiện lối sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay.
Chương 4. Giá trị và hạn chế trong học thuyết hành vi con người của Freud
và một số giải pháp có tính ñịnh hướng, nhằm hạn chế lối sống tiêu cực cho giới trẻ
Việt Nam hiện nay.


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ GIỚI TRẺ VÀ LỐI SỐNG CỦA GIỚI TRẺ
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

Ở mọi giai ñoạn của cách mạng Việt Nam, thanh niên là lực lượng xung
kích, luôn ñi ñầu trong các phong trào và luôn sống theo lý tưởng cách mạng. Trong
công cuộc chống ngoại xâm, giành ñộc lập và bảo vệ Tổ quốc, ñã có hàng triệu
thanh niên Việt Nam lên ñường ra trận, dũng cảm chiến ñấu, ñổ xương máu và hy
sinh tuổi thanh xuân ñẹp nhất của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống
nhất ñất nước. Sau ngày hòa bình lập lại, thanh niên lại là lực lượng tiên phong
trong công cuộc xây dựng và phát triển ñất nước. Có rất nhiều tấm gương thanh
niên tiêu biểu trong lao ñộng sản xuất, làm kinh tế, trong hoạt ñộng văn hóa xã hội,
trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật và trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Các phong
trào Thanh niên tình nguy✰n, Thanh niên làm theo lời Bác, Thanh niên với biển ñảo
quê hương ñã thể hiện vai trò và ý chí của giới trẻ muốn ñưa ñất nước ta tiến kịp với
các nước tiên tiến trên thế giới.
Tuy nhiên, khi ñất nước bắt ñầu công cuộc ñổi mới, mở cửa, bước vào kinh

tế thị trường và hội nhập quốc tế thì lối sống thực dụng cùng các trào lưu văn hóa,
tư tưởng sống hưởng thụ, sống thác loạn, hành xử bạo lực coi thường pháp luật khác
xa với thuần phong mỹ tục của dân tộc ta ñã len lỏi, xâm nhập vào một bộ phận
không nhỏ giới trẻ nước ta. Bệnh dịch này lan tỏa, lây nhiễm rất nhanh trong giới
trẻ không chỉ thanh niên mà cả thiếu niên còn ngồi trên ghế nhà trường ở khắp mọi
miền ñất nước.
1.1.1. Các tổng kết ñánh giá về thanh thiếu niên hiện nay
Trong suốt quá trình lãnh ñạo, nhất là từ Đại hội lần thứ VI (1986), Đảng ta
luôn dành sự quan tâm ñặc biệt tới công tác thanh niên và giáo dục thanh niên.
Đảng ta nhìn rõ cả mặt tích cực lẫn mặt hạn chế của thanh niên trong thời kỳ hội
nhập. Nghị quyết của các kỳ Đại hội của Đảng, của Đoàn ñều khẳng ñịnh rằng,


thanh niên và giáo dục thanh niên là vấn ñề trọng yếu của Quốc gia, nó gắn liền với
chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và con người Việt Nam.
Trong diễn văn khai mạc Đại hội lần thứ X của Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh ngày 12/12/2012, do Bí thư Trung ương Đoàn trình bày ñã ñánh giá
những mặt tích cực của phong trào thanh niên như sau:
Phong trào hành ñộng cách mạng lớn của thanh niên là N✁m xung kích
phát tiển kinh tế, xã hội, bảo vệ Tổ quốc và Bạn ñồng hành với thanh niên
lập thân, lập nghiệp ñã ñi vào cuộc sống, ñã phát huy ñược vai trò xung
kích, tình nguyện của tuổi trẻ trong phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an
ninh quốc phòng, ñảm bảo an sinh xã hội…Cuộc vận ñộng Tuổi trẻ Việt
Nam học tập và làm theo lời Bác và Chương trình Thắp sáng ước mơ
Tuổi trẻ Việt Nam vì dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
do Đoàn phát ñộng và tổ chức thực hiện ñã phát hiện, biểu dương và nhân
rộng hàng nghìn tấm gương ñiển hình tiên tiến trong các hoạt ñộng của
ñời sống xã hội [31].
Cũng trong Đại hội này, sau khi biểu dương các mặt tích cực của Đoàn
Thanh niên, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng thẳng thắn ñánh giá rằng:

Một bộ phận thanh niên còn biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, ñạo
ñức, lối sống, phai nhạt lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm ñến tình
hình ñất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời
truyền thống văn hóa dân tộc…Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong
thanh niên vẫn gia tăng và diễn biến phức tạp. Đây là những vấn ñề rất
ñáng lo ngại, trong ñó tổ chức Đoàn có phần trách nhiệm lớn [31].
Như vậy, các ñánh giá của Đảng, của Đoàn chỉ rõ mặt mạnh và mặt yếu kém
của thanh niên Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới hiện nay, trong ñó vấn ñề ñạo ñức
lối sống, tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội của thanh thiếu niên là bức xúc lớn
của xã hội.
1.1.2. Điều tra xã hội học về thanh thiếu niên
Bước sang thập kỷ ñầu của thế kỷ XXI, khi nước ta hội nhập quốc tế sâu
rộng hơn, khi toàn cầu hóa trở thành xu thế không thể ñảo ngược, khi kinh tế và


10

xã hội Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc thì bắt ñầu xuất hiện những
vấn ñề bức xúc về xã hội nói chung và về thanh thiếu niên nói riêng, ñã có một
số cuộc ñiều tra xã hội học về tình hình thanh thiếu niên. Trước hết, phải kể tới
cuộc ñiều tra của Ban Tuyên giáo Trung ương và Viện Nghiên cứu Thanh niên
vào năm 2002, có tên là “■iều tra khảo sát về thực trạng văn hóa thanh niên”.
Kết quả cuộc ñiều tra ñã ñưa ra các con số về thực trạng và lối sống của một bộ
phận thanh niên vào những năm ñầu thế kỷ mới, bao gồm cả mặt tích cực và cả
mặt còn hạn chế. Phạm vi của cuộc ñiều tra chỉ tập trung vào một nhóm ñối
tượng là sinh viên, thanh niên nông thôn, thanh niên công nhân. Đặc biệt, vào
năm 2003 và năm 2010, tổ chức WHO và UNICEF phối hợp với Bộ Y tế và
Tổng cục Thống kê tiến hành cuộc ñiều tra xã hội học về thanh thiếu niên trên
phạm vi toàn quốc với quy mô toàn diện và công phu hơn rất nhiều, có tên là
“Cuộc ñiều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam” (Survey

Assessment of Vietnamese Youth - SAVY1) [151].
Trong cuộc ñiều tra SAVY1 tiến hành từ năm 2001 tới năm 2003, SAVY1
ñã thu thập tới 7.584 phiếu ñiều tra, với nhiều hạng mục khác nhau về thanh thiếu
niên tuổi từ 14 ñến 25. Thanh thiếu niên từ 42 tỉnh, thành trên cả nước, bao gồm
thanh thiếu niên nam nữ, ñộc thân hoặc ñã có gia ñình, ở thành thị và nông thôn,
thuộc dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số ñã tham gia cuộc ñiều tra này.
Bà Tống Thị Đua, Phó Vụ trưởng Vụ Xã hội, Môi trường, Tổng cục Thống
kê cho biết:
Kết quả cuộc ñiều tra SAVY cho thấy phần ñông thanh thiếu niên Việt
Nam rất lạc quan, cần cù và có nhiều hoài bão. Thanh thiếu niên có mối
quan hệ chặt chẽ với gia ñình và xã hội. Tuy nhiên, sự chuyển biến về
kinh tế xã hội ñang diễn ra rất nhanh chóng ở Việt Nam cũng ñặt ra
không ít thách thức cho giới trẻ. Thanh thiếu niên dân tộc thiểu số và
thanh thiếu niên sống ở vùng sâu vùng xa là những nhóm có nhiều khả
năng bị ảnh hưởng nhất trước tình trạng nghèo ñói và thiếu thông tin, và
ñây chính là rào cản cho các cơ hội về giáo dục và việc làm [50].


11

Tiến sĩ Christian Salazar, Phó trưởng ñại diện UNICEF tại Việt Nam nhận xét:
Kết quả của Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam
nhấn mạnh sự cần thiết phải ưu tiên một số vấn ñề cho việc hoạch ñịnh và
xây dựng chương trình trong tương lai. Đặc biệt, cần tập trung cho những
nhóm ñối tượng dễ bị tổn thương nhất và dễ bị ảnh hưởng nhất trước các
nguy cơ. Các nhóm này bao gồm cả thanh thiếu niên dân tộc thiểu số [50 ].
Sau ñó 7 năm, từ năm 2008 tới năm 2010, cuộc ñiều tra xã hội học SAVY
2 ñược thực hiện với quy mô rộng lớn hơn SAVY1 trên phạm vi toàn quốc. Cuộc
ñiều tra thực hiện tại 63 tỉnh, thành với 10.044 thanh thiếu niên tham gia. Các
ñối tượng ñược ñiều tra là những học sinh ñang ñi học và những người ñã ñi làm;

ở thành thị và nông thôn, dân tộc thiểu số; chưa kết hôn. Các vấn ñề ñiều tra rất
ña dạng với nhiều góc cạnh cuộc sống như giáo dục, việc làm, tình trạng sức
khoẻ, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và một số vấn ñề khác như
HIV/AIDS, sử dụng các chất gây nghiện, tai nạn thương tích, bạo hành gia ñình,
sức khoẻ thể chất, sức khỏe tinh thần…[152].
Tại Hội nghị công bố kết quả cuộc ñiều tra SAVY2, bà Trần Thị Thanh Mai, Vụ
trưởng Vụ Truyền thông Giáo dục, Tổng cục Dân số và Kế hoạch hóa gia ñình ñánh giá:
Qua kết quả của cuộc ñiều tra cũng như những quan sát trong cuộc sống hàng
ngày, tôi thấy ña số vị thành niên và thanh niên của ta là tốt. Còn những hiện
tượng vi phạm pháp luật, bất cần ñời, phóng túng, bạo lực... chỉ là một tỉ lệ
nhỏ không thể ñại diện cho 2,4 triệu vị thành niên và thanh niên.Phần lớn các
em ñều có thái ñộ không chấp nhận những hiện tượng trên [51 ].
Mặc dù SAVY1và SAVY2 ñề cập nhiều về các vấn ñề y tế, sức khỏe, học
ñường, hôn nhân, giới tính, song cũng dành một phần nhỏ cho ñiều tra về tâm tư
tình cảm, thái ñộ và hoài bão của thanh thiếu niên trong tình hình hiện nay. Các số
liệu thu ñược từ hai cuộc ñiều tra này rất phong phú, có ñộ tin cậy cao, có giá trị
thực tiễn và khoa học. Đó là nguồn thông tin tư liệu vô cùng quý giá. Tuy nhiên, các
cuộc ñiều tra xã hội học chỉ cung cấp những thông tin qua con số về thực trạng tình
hình mà chưa ñi sâu vào tìm hiểu lối sống, nếp sống của giới trẻ, ñặc biệt chưa có
những phân tích, lý giải tìm nguyên nhân dẫn ñến lối sống của họ.


12

1.1.3. Nghiên c u về thanh thiếu niên và lối sống của thanh thiếu niên
trong thời kỳ ñổi mới
Chỉ tính từ năm 1986 ñến nay, ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
thanh thiếu niên mang tính học thuật sâu và ý nghĩa thực tiễn lớn. Các công trình
này rất ña dạng, phong phú, từ các ñề tài NCKH cấp cơ sở ñến các chương trình
NCKH cấp nhà nước; từ các bài báo nghiên cứu chuyên khảo ñến các luận án tiến

sỹ. Có thể chia làm hai giai ñoạn, từ năm 1986 tới năm 2000 và từ năm 2000 ñến
nay ñể ñánh giá như sau:
Giai ñoạn ✶✂✄☎✆2000
Trong giai ñoạn này, có nhiều ñề tài NCKH ñộc lập và chương trình NCKH
cấp nhà nhà nước nghiên cứu về thanh niên. Nhìn chung, các nghiên cứu mang tính
chiến lược, tổng quát theo tầm vĩ mô và thiên về ñịnh hướng giáo dục. Điển hình là,
chương trình NCKH cấp nhà nước KX06 về “Văn hóa, văn minh và phát triển” do
Nguyễn Hồng Phong chủ trì [114], ñã ñưa vấn ñề giáo dục và sự cần thiết nâng cao
nhận thức tư tưởng của thanh niên như một nhân tố quan trọng cho thúc ñẩy phát
triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ ñổi mới. Trong chương trình, có một số ñề tài lấy
tiêu chí là nghiên cứu xây dựng một nền văn hóa toàn diện theo mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đặng Cảnh Khanh trong tác
phẩm “Giáo dục pháp luật cho thanh niên - vấn ñề quan trọng của sự ổn ñịnh xã
hội” [95] ñã nhấn mạnh sự cần thiết phải giáo dục pháp luật cho thanh niên trong
giai ñoạn mới. Khi ñất nước mở cửa, lối sống tự do từ bên ngoài ñã tác ñộng ảnh
hưởng tới thanh thiếu niên và trực tiếp ảnh hưởng tới ổn ñịnh xã hội.Vì vậy, giáo
dục pháp luật, kỷ cương cho thanh thiếu niên là nhiệm vụ sống còn của toàn Đảng,
toàn dân ta. Trong thời gian này Phạm Minh Hạc, chủ nhiệm chương trình NCKH
cấp Nhà nước KX-07 “Vấn ñề con người trong sự nghiệp ñổi mới”, ñồng thời là chủ
nhiệm ñề tài NCKH “Chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong
giai ñoạn công nghiệp hóa, hiện ñại hóa” [57], ñã ñề xuất những vấn ñề có tính
chiến lược cho thanh niên trong giai ñoạn ñất nước ñổi mới. Trong ñề tài này, tác
giả ñã phân tích xu thế thay ñổi cách nhìn và cách tư duy, ñặc biệt là lối sống của
con người Việt Nam, nhất là của giới trẻ trong thời kỳ mở cửa. Những thay ñổi này


13

sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ tới phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, cần thiết phải hoạch
ñịnh một chiến lược phát triển con người, bắt ñầu từ giới trẻ, cả về thể lực và trí tuệ,

ñể họ có ñủ năng lực ñáp ứng với ñòi hỏi của phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật
trong giai ñoạn công nghiệp hóa ñất nước theo hướng hiện ñại.
Trong tác phẩm “Tập hợp ñoàn kết rộng rãi thanh niên vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” của tác giả Vũ Oanh [112] ñã nêu lên
truyền thống anh dũng của thế hệ trẻ và kinh nghiệm tập hợp quần chúng, trong ñó
có phong trào thanh niên của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các giai ñoạn cách
mạng. Đứng trước tình hình mới, cần phát huy thế mạnh của thế hệ trẻ là sự nhiệt
tình, năng ñộng, ham học hỏi, có chí tiến thủ, tạo mọi ñiều kiện cho họ ñược tham
gia vào các mặt trận kinh tế - xã hội trong thời kỳ mở cửa.
Ngoài ra, trong giai ñoạn này còn có nhiều công trình khác nghiên cứu về
thanh niên. Nhìn chung, các công trình ñều tập trung vào việc xác ñịnh vai trò và
nhiệm vụ của thanh niên trong giai ñoạn ñổi mới, mở cửa, ñồng thời ñề ra ñường lối
mang tính chiến lược phát triển toàn diện con người và phương pháp giáo dục rèn
luyện thanh niên ñáp ứng với yêu cầu ñòi hỏi của thời kỳ mới.
Giai ñoạn từ 2000 ñến nay
Đây là giai ñoạn ñất nước ta ñang dần dần hội nhập sâu vào kinh tế thế giới.
Các mặt tích cực của hội nhập ñã thể hiện khá rõ, các mặt tiêu cực, nhất là các tiêu
cực trong lối sống của giới trẻ cũng ñã bắt ñầu lộ diện. Các công trình nghiên cứu
về thanh thiếu niên trong giai ñoạn này rất phong phú và chuyên sâu hơn giai ñoạn
trước, ñặc biệt ñã có nhiều công trình nghiên cứu về lối sống của thanh thiếu niên
trong thời kỳ ñổi mới. Chẳng hạn, Đặng Cảnh Khanh có công trình “Về việc khắc
phục hiện tượng xa lánh của lớp trẻ với văn hóa văn nghệ dân gian truyền thống”
[96], ñã nêu lên thực trạng ñáng báo ñộng về tư duy, lối sống và sự tiếp thụ văn hóa
của giới trẻ. Khi ñất nước mở cửa, các trào lưu văn hóa nước ngoài với nhiều hình
thức ñã nhanh chóng xâm nhập vào ñời sống văn hóa của giới trẻ. Giới trẻ ñã háo
hức ñón nhận và hòa nhập vào các trào lưu này với “hip hop”, “dansport”, “kpop”,
nhạc ñiện tử, phim kinh dị, phim bạo lực, trò chơi ñiện tử, còn nghệ thuật dân gian,
dân ca Bắc Trung Nam, ca kịch cải lương, tuồng cổ…trở thành xa lạ ñối với họ. Họ



14

không còn biết ñến, hay cố tình xa rời các loại hình văn hóa văn nghệ truyền thống
của dân tộc. Tác giả ñã nêu các dẫn chứng cụ thể cho thực trạng này, từ ñó ñề xuất
những giải pháp khắc phục.
Đáng ngại hơn nữa là các giá trị truyền thống của dân tộc ñã bị lung lay
trước những tác ñộng của lối sống thực dụng. Đạo ñức, nhân cách của con người,
tình cảm gia ñình, tình người với truyền thống lá lành ñùm lá rách, thương người
như thể thương thân… dường như ñã bị quay lưng lại ñể hướng về lối sống vật chất,
ăn chơi, hưởng thụ, ñặt quyền lợi cá nhân lên trên hết. Thể hiện rõ rệt nhất, mạnh
mẽ nhất tình hình trên là ở giới trẻ. Đó là ñánh giá phân tích và cảnh báo của tác giả
Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Huyên trong tác phẩm “Gíá trị truyền thống
trước những thách thức của toàn cầu hóa” [17] và của Bùi Ngọc Minh trong tác
phẩm “Giáo dục các giá trị truyền thống dân tộc cho thanh niên hiện nay” [108].
Các tác giả ñều nêu lên sự cần thiết phải ñặt giáo dục con người, giáo dục nhân cách
con người cho thanh thiếu niên lên hàng ñầu, thì mới bảo tồn ñược giá trị truyền
thống của dân tộc trước các thách thức của toàn cầu hóa.
Nghiên cứu về thanh niên nói chung và lối sống của thanh niên nói riêng
trong thời kỳ mở cửa hội nhập, còn ñược thể hiện trong tác phẩm “Tính cộng ñồng,
tính cá nhân và cái tôi của thanh niên” của Đỗ Long và Phan Thị Mai Hương [102].
Trong tác phẩm này, các tác giả ñã phân tích sâu các mặt tích cực của thanh niên là
luôn nhiệt tình, hăng hái tiên phong trong mọi hoạt ñộng và tính ñoàn kết, tính cộng
ñồng rất cao. Trong mỗi con người thanh niên luôn thể hiện bản lĩnh cá nhân, say
mê sáng tạo, ưa mạo hiểm và thích thể hiện cái tôi. Đồng thời, các tác giả cũng nêu
lên những hạn chế của tính cá nhân và tính thích thể hiện cái tôi của thanh niên, ñó
là mầm mống dẫn ñến các hành ñộng tiêu cực trong giới trẻ hiện nay.
Trong thời gian này, còn có một số nghiên cứu về thanh niên và lối sống của
thanh niên ñựợc thể hiện trong các luận án tiến sỹ, như luận án tiến sỹ tâm lý học
của Nguyễn Ánh Hồng có tên “Phân tích về mặt tâm lý học lối sống của sinh viên
Thành phố Hồ Chí Minh ” [81] ; luận án tiến sỹ xã hội học của Đặng Quang Thành

có tên “Xây dựng lối sống có văn hóa của thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh trong
công cuộc ñổi mới theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa” [129].


15

Đặc biệt, ñề tài NCKH cấp nhà nước mã số KX03.16/06-10 “Thực trạng và xu
hướng biến ñổi lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình ñổi mới và hội nhập
quốc tế” do Phạm Hồng Tung làm chủ nhiệm [144] có báo cáo tổng hợp rất công phu,
nêu nhiều nét mới và những vấn ñề mới ñược ñặt ra về thanh niên. Dựa trên nhiều
nguồn tài liệu khác nhau, với cách tiếp cận ña ngành, sự nghiên cứu nghiêm túc, ñề
tài tập trung làm sáng tỏ những vấn ñề lý luận và cách tiếp cận khi nghiên cứu về
thanh niên và lối sống của thanh niên, nêu rõ những xu hướng biến ñổi lối sống của
thanh niên trong quá trình ñổi mới ñất nước và hội nhập quốc tế. Tác phẩm “Thanh
niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình ñổi mới và hội nhập quốc
tế” [145] của ñề tài này xuất bản ñã phân tích sâu nhiều mặt tích cực và hạn chế của
thanh niên trong giai ñoạn hội nhập. Phạm Hồng Tung nhận ñịnh:
Đa số thanh niên Việt Nam hiện nay có tính tích cực chính trị - xã hội
tương ñối cao, hăng hái tham gia và mong muốn ñược tham gia tích
cực vào các hoạt ñộng chính trị - xã hội do Đảng, Đoàn, Hội tổ chức
và lãnh ñạo; nhìn chung thế hệ thanh niên ngày nay có hoài bão và ước
mơ lành mạnh về tương lai và lạc quan, tin tưởng vào tương lai tốt ñẹp
của bản thân, gia ñình và ñất nước; mặc dù phần ñông thanh niên còn
chưa ñủ tự tin với ñịnh hướng và trình ñộ nhận thức chính trị của
mình, nhưng chỉ một bộ phận nhỏ tỏ ra bi quan, dao ñộng trong trạng
thái chính trị [145, tr.336].
Sau khi phân tích dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn, ñề tài ñã tổng hợp
ñược 4 xu hướng sống tiêu cực của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay, cụ thể là:
- Ích kỷ, thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm, thiếu nhiệt tình và niềm tin.
- Hời hợt, a dua ñua ñòi, tiếp thu thiếu chọn lọc, ảnh hưởng văn hóa từ bên ngoài.

- Sống buông thả bản thân.
- Hành xử hung bạo, bất chấp pháp luật [145].
Đặc biệt, ñề tài ñã xác ñịnh rõ những nhân tố tác ñộng mang tính ñịnh hướng trong
quá trình thay ñổi lối sống của thanh niên Việt Nam hiện nay, như vai trò của gia ñình
và giáo dục gia ñình; vai trò của nhà trường và giáo dục học ñường; tác ñộng của bạn bè
và các mối quan hệ bạn bè; tác ñộng của truyền thông hiện ñại, ñặc biệt là internet.


16

Tóm lại, các nghiên cứu và ñiều tra về lối sống của thanh niên nói riêng và
giới trẻ nói chung là khá phong phú, trong ñó ñưa ra những ñánh giá xác ñáng về
nhiều mặt tích cực cũng như tiêu cực, chỉ ra những tác ñộng và ñề ra một số giải
pháp bồi dưỡng ý thức, tâm lý giúp thanh niên phát huy những mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực, giúp họ hình thành nhân cách và năng lực phục vụ cho sự nghiệp
cách mạng trong giai ñoạn tới. Bước ñầu các nghiên cứu ñã phân tích nguyên nhân
dẫn ñến những hạn chế tiêu cực trong lối sống của một bộ phân giới trẻ trong xu thế
toàn cầu hóa hiện nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ ñưa ra các nguyên
nhân ngoại cảnh tác ñộng dẫn ñến hành vi tiêu cực ñó như thiếu sự giáo dục của gia
ñình và nhà trường, ảnh hưởng của văn hóa phẩm ngoại lai, của internet… mà chưa
ñi sâu vào nội tâm con người, chưa ñi sâu vào căn nguyên gốc rễ dẫn ñến các hành
vi tiêu cực nói trên. Cụ thể hơn, chưa có một nghiên cứu nào vận dụng học thuyết
Freud, học thuyết nổi tiếng về tâm lý hành vi con người, ñể phân tích hành vi lối
sống tiêu cực của một bộ phận giới trẻ Việt Nam hiện nay.
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HỌC THUYẾT REUD Ở VIỆT NAM

1.2.1. Sự tiếp nhận và ñánh giá chung tình hình nghiên cứu học thuyết
ở Việt Nam
Học thuyết Freud xuất hiện ở châu Âu và Bắc Mỹ từ ñầu thế kỷ XX. Điều ngạc
nhiên là một xứ thuộc ñịa có vẻ như rất xa vời với văn hóa phương Tây, nhất là triết

học phương Tây hiện ñại, nhưng ngay từ ñầu những năm 40, học thuyết Freud ñã có
mặt ở Việt Nam. Năm 1943, Nhà xuất bản Tân Việt, Hà Nội ñã xuất bản tác phẩm
nghiên cứu của Tô Kiều Phương, một trí thức người Nam Bộ, với tựa ñề “Học thuyết
Freud” [119]. Trong thời gian trên, cùng xuất bản với tác phẩm “Học thuyết Freud”
còn có các tác phẩm khác về triết học phương Tây hiện ñại. Một ñiều ñặc biệt là, thuật
ngữ phân tâm học (psychoanalysis) của Freud ñã ñược học giả Tô Kiều Phương dịch ra
tiếng Việt và sử dụng ñầu tiên trong nghiên cứu của mình. Thuật ngữ này xuất hiện
cách ñây hơn 70 năm, song rất chuẩn xác, sau này cho ñến nay, tất cả các nghiên cứu
về học thuyết Freud ở Việt Nam ñều dùng thuật ngữ này của Tô Kiều Phương.
Bị gián ñoạn bởi thế chiến thứ 2 và kháng chiến chống Pháp, hơn hai mươi
năm sau, mãi tới thập niên 60 của thế kỷ XX, học thuyết Freud mới ñược


17

nghiên cứu tiếp tục ở miền Nam Việt Nam. Giống như các học thuyết của chủ
nghĩa hiện sinh và chủ nghĩa thực dụng trong thời gian này, học thuyết Freud
góp thêm vào nhóm các học thuyết ñược chính quyền ở miền Nam Việt Nam
cho là những học thuyết có thể truyền bá. Trong thời kỳ này, học thuyết Freud
ñược giới học giả Nam Việt Nam quan tâm giới thiệu từ hai khía cạnh dịch
thuật và nghiên cứu. Có thể coi Vũ Đình Lưu là người ñầu tiên tiếp tục ñưa học
thuyết Freud vào Nam Việt Nam bằng ấn phẩm dịch thuật từ tác phẩm của
Freud “Nghiên cứu phân tâm học” [35]. Cũng chính Vũ Đình Lưu còn có công
trình khảo cứu khác về Freud là “Phân tâm học áp dụng vào nghiên cứu các
ngành học vấn” [103]. Công trình này của Vũ Đình Lưu ñược coi là công trình
khảo cứu mang tính ứng dụng học thuyết Freud vào cuộc sống và các lĩnh vực
khoa học xã hội ñầu tiên ở Việt Nam. Năm 1970, Vũ Đình Lưu biên dịch tác
phẩm “Hành trình vào phân tâm học” của Hubert Benoit [8]. Tác phẩm nổi
tiếng nghiên cứu về phân tâm học “Thiền và Phân tâm học” của D.T. Suzuki,
Erich Fromm và R.De Martino [127] cũng ñược xuất bản tại miền Nam trong

thời gian này. Điều ñó nói lên rằng, học thuyết Freud ñã ñược tiếp nhận rất
trọng thị ở miền Nam Việt Nam trong những năm 60, 70 của thế kỷ trước, cho
dù lúc này là thời kỳ chiến tranh ác liệt nhất.
Ở miền Bắc Việt Nam trước năm 1975, việc nghiên cứu triết học phương
Tây nói chung và học thuyết Freud nói riêng, ñánh giá một cách khách quan, chưa
ñược phổ biến, nếu không muốn nói là chưa hề ñược triển khai. Chính vì vậy, học
thuyết Freud rất xa lạ với giới trí thức miền Bắc Việt Nam vào thời gian này.
Sau năm 1975, ñất nước thống nhất, việc nghiên cứu các trào lưu tư tưởng
triết học phương Tây có phần cởi mở và mạnh dạn hơn. Tuy nhiên, trong khoảng
10, 15 năm ñầu, với góc nhìn và cách tư duy ñịnh kiến vốn có của nhiều học giả,
các nghiên cứu chỉ tập trung vào việc phê phán các di hại của tư tưởng phương Tây
ở miền Nam Việt Nam. Các nghiên cứu ñó ñánh ñổ ñồng học thuyết Freud với chủ
nghĩa thực dụng, chủ nghĩa hiện sinh và giải thích các lối sống gấp, sống kiểu Mỹ
của người dân miền Nam, nhất là thanh thiếu niên trước ñây, là chạy theo dục tính
thấp hèn mà chưa thấy các mặt tích cực của học thuyết này.


18

Năm 1990, sau Nghị quyết số 01-NQ/TW của Bộ Chính trị trong nhiệm kỳ
Đại hội VI về Công tác V✝n hoá Tư tưởng thì cách nhìn nhận về triết học phương
Tây, trong ñó có học thuyết Freud, ñã có những bước ñột phá, cởi mở hơn rất nhiều.
Chính vì vậy, triết học phương Tây nói chung và học thuyết Freud nói riêng, ñược
nhiều người nghiên cứu và có ñiều kiện lan tỏa, hòa chung vào dòng triết học vốn
có trước ñây ở Việt Nam.
Về không khí cởi mở và sự ñón nhận tích cực học thuyết Freud cùng với sự
quan tâm nghiên cứu học thuyết này của các học giả Việt Nam trong thời gian qua,
có thể thấy ñược ở một khối lượng lớn các tác phẩm của Freud và nghiên cứu về
học thuyết Freud ñược xuất bản. Đã có tới 16 tác phẩm trong tổng số 35 tác phẩm
của Freud ñược dịch ra tiếng Việt như: Nghiên cứu phân tâm học [35]; Phân tâm

học nhập môn [36]; Nguồn gốc văn hóa tôn giáo [38]; Vật tổ và Cấm kị [37]; Ba
tiểu luận về thuyết tính dục [43]; Luận bàn về văn minh [41]; Các bài viết về giấc
mơ và giải thích giấc mơ [42]; Cảm giác bất ổn với văn hóa [44]; v.v..
Bên cạnh ñó, nhiều nghiên cứu về học thuyết Freud của các học giả ngoài
nước và trong nước ñược xuất bản như: Hành trình vào phân tâm học của Hubert
Benoit [8]; Freud ñã thực sự nói gì của David Stafford - Clark [18]; Freud cuộc ñời
và sự nghiệp của Rolan Jaccard [124]; Sigmund Freud - Nhà phân tâm học thiên tài
của Stephen Wilson [153]; Những luận thuyết nổi tiếng thế giới của Jostein Gaarder
[93], Những gương mặt lớn của thời chúng ta của Carol Christia [11]; S. Freud và
tâm phân học của Phạm Minh Lăng [100]; Học thuyết và tâm lý học S.Freud của
Phạm Minh Hạc [59]; Nhân học triết học Freud và ảnh hưởng của nó ñến nhân học
triết học phương Tây hiện ñại của Đỗ Minh Hợp và cộng sự [86]; Học thuyết Freud
và sự thể hiện của nó trong văn học Việt Nam của Trần Thanh Hà [52]; Phân tâm
học và phê bình văn học của Liễu Trương (Việt kiều Pháp) [141]; chùm nghiên cứu
nghiên cứu của Đỗ Lai Thúy: Phân tâm học và tình yêu [131]; Phân tâm học và văn
học nghệ thuật [132]; Phân tâm học và văn hoá tâm linh [133]; Phân tâm học và
tính cách dân tộc [136].
Nước Áo luôn tự hào là cái nôi triết học ñương ñại của nhân loại. Để tôn
vinh và nâng cao sự hiểu biết nền triết học hàng ñầu thế giới này, vào tháng 11


19

năm 2012, Viện Triết học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam phối
hợp với Đại sứ quán Áo tại Việt Nam tổ chức cuộc hội thảo Quốc tế có tên: Triết
học Áo và ý nghĩa hiện thời của nó (Austrian philosophy and its relevance to
day) [150]. Hội thảo có sự góp mặt của nhiều học giả có tên tuổi ở nhiều quốc
gia và Việt Nam. Từ các báo cáo tại hội thảo ñược ñăng trong kỷ yếu và xuất bản
thành sách sau này, có thể thấy các nghiên cứu về Freud là nhiều nhất và rất
phong phú, ña dạng, có thể kể tới như: Nhân học Freud của Đặng Hữu Toàn;

Freud - Nhà Triết học của Đỗ Minh Hợp; Chủ nghĩa Marx – Freud một sự kết
hợp tư tưởng của Marx và S. Freud trong nghiên cứu các vấn ñề con người của
Nguyễn Thị Lan Hương; Phân tâm học của Sigmund Freud qua sự kiến giải của
một số nhà tư tưởng nữ quyền ñương ñại của Nguyễn văn Hòa và Nguyễn Việt
Phương; Đi tìm những nét tương ñồng trong tư duy ở một số luận ñiểm của
Freud và Marx của Nguyễn Thị Bích Hằng; v.v..
Năm 2014, cuốn sách “Nhân học triết học Freud và ảnh hưởng của nó ñến
nhân học triết học phương Tây hiện ñại” ñược hình thành từ ñề tài NCKH do quỹ
NAFOSTED tài trợ, do Đỗ Minh Hợp chủ biên [86]. Cuốn sách trình bày khá kỹ
nội dung triết học Freud và ảnh hưởng của nó ñến các trào lưu nhân học triết học
phương Tây hiện ñại.
Về luận án sau ñại học, vào năm 1995 có luận án TS. Ngữ văn của
Nguyễn Phúc, Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh có tiêu ñề: “❑✞ảo sát
sự du nhập của phân tâm học và chủ nghĩa hiện sinh vào văn học ñô thị miền
Nam trước năm 1975” [118]. Luận án có ñề cập tới học thuyết Freud cùng với
học thuyết khác, song chỉ ở mức ñộ khảo sát sự du nhập của các học thuyết này
vào văn học ở miền Nam Việt Nam trước ñây. Gần ñây nhất, năm 2014, Tạ Thị
Vân Hà bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ Triết học tại Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội có tên: “Tư tưởng Triết học của S.
Freud” [53]. Luận án ñã ñi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống tư tưởng Triết
học của Freud cùng với những ñánh giá về ông của các nhà triết học phương Tây
hiện ñại. Đây hoàn toàn là một nghiên cứu cơ bản về học thuyết Freud mà không
ñề cập tới nghiên cứu vận dụng học thuyết Freud vào thực tiễn. Ở bậc cao học,


có một số luận văn thạc sỹ về học thuyết Freud như: Hoàng Đức Diễn với “Chủ
nghĩa Freud và biểu hiện của nó trong văn học tính dục miền Nam Việt Nam
trước 1975” [19]; Nguyễn Thị Thủy với “Phân tâm học và giáo dục nhân cách
cho thanh thiếu niên Thừa Thiên Huế hiện nay” [137]; Nguyễn Thị Bích Hằng
với “Chủ nghĩa Freud - Lịch sử và sự biểu hiện ở Việt Nam” [62]; v.v..

Như vậy, cho dù học thuyết Freud ñược tiếp nhận ở Việt Nam một cách
chính thức chưa lâu và không ñược thuận buồm xuôi gió, nhưng hiện nay nó ñã
ñược quan tâm ñúng mức theo ñúng vị thế của nó trong dòng triết học phương Tây
ở Việt Nam.
1.2.2. Các nghiên cứu ñi sâu về nội
củ

học thuyết hành vi con người

ụng lý luận của học thuyết này vào thực tiễn cuộc sống

và vậ

Nếu so sánh với các học thuyết triết học phương Tây mới ñược tiếp nhận ở
Việt Nam, theo chiều rộng, số lượng các công trình nghiên cứu về học thuyết Freud
là khá lớn, các nghiên cứu ña dạng và phong phú về thể loại như trình bày ở mục
trên. Để có thể làm rõ hơn chiều sâu của các nghiên cứu này về học thuyết Freud,
cũng như vận dụng học thuyết này vào thực tiễn cuộc sống, luận án ñi sâu vào tìm
hiểu nội dung một số nghiên cứu mang tính ñiển hình ñại diện cho các các công
trình nghiên cứu ñó.
c nghiên cứu ñi sâu v nội dung học thuyết hành vi con ng
củ

i

ud
Có nhiều tác phẩm của các học giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu về

nội dung học thuyết Freud. Trong ñó có 3 tác phẩm ñược coi là rất cơ bản và rất sâu
sắc, ñó là: ‘Freud ñã thực sự nói gì” [18]; “Freud và tâm phân học” [100]; “Học

thuyết và tâm lý học Freud” [59].
Tác phẩm “Freud ñã thực sự nói gì” của David Stafford-Clrak - Giáo sư
Viện Tâm bệnh học thuộc Trường Đại học Luân Đôn [18], xuất bản năm1966 tại
Anh, sau ñó ñã ñược ñón nhận ở rất nhiều nước trên thế giới. “Freud ñã thực sự
nói gì” cũng là tác phẩm ñược xuất bản ñầu tiên ở Việt Nam, về một học thuyết
phương Tây từ khi có sự ñổi mới về công tác Văn hóa Tư tưởng (1990). Sức hấp
dẫn của tác phẩm này chính là ở chỗ D.Stafford-Clrak ñã tổng hợp một cách


×