Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học dưới sự tác động của hoạt động vận động giải trí tại các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN BÉ HAI

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC DƢỚI TÁC ĐỘNG
CỦA HOẠT ĐỘNG VẬN ĐỘNG GIẢI TRÍ TẠI CÁC
QUẬN NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN BÉ HAI

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC DƢỚI TÁC ĐỘNG
CỦA HOẠT ĐỘNG VẬN ĐỘNG GIẢI TRÍ TẠI CÁC
QUẬN NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành:
Mã số:

Giáo dục thể chất
62 14 01 03


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
CBHD1: PGS.TS HUỲNH TRỌNG KHẢI
CBHD2: PGS.TS LÊ THIẾT CAN

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.

Tác giả luận án

Lê Văn Bé Hai


MỤC LỤC

Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các đơn vị đo lường
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ

Danh mục phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

1.1.

Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước và các ngành chức

5

năng về vấn đề giáo dục thể chất và vận động giải trí của trẻ.
1.1.1.

Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về vấn đề giáo dục

5

thể chất và vận động giải trí của trẻ.
1.1.2.

8
năng về vấn đề giáo dục thể chất và vận động giải trí của trẻ.

1.2.


Các khái niệm, quan điểm và học thuyết liên quan đến vấn đề

11

giải trí vận động.
1.2.1.

Một số khái niệm, quan điểm cơ bản có liên quan đến vấn đề

11

nghiên cứu.
1.2.2.

Lý thuyết cổ điển về hoạt động chơi của trẻ.

13

1.2.3.

Lý thuyết đương đại về hoạt động chơi của trẻ.

13

1.2.4.

Tác động của hoạt đông vui chơi giải trí đối với trẻ.

15


Đặc điểm phát triển thể chất lứa tuổi học sinh tiểu học.

19

Đặc điểm phát triển hình thái của học sinh tiểu học.

19

1.3.
1.3.1.


1.3.2.

Đặc điểm phát triển chức năng của học sinh tiểu học.

20

1.3.3.

Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của học sinh tiểu học.

22

1.3.4.

Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh tiểu học.

26


Tổ chức hoạt động vận động giải trí và các công trình đã nghiên

29

1.4.

cứu có liên quan.
1.4.1.

Ở một số nước trên thế giới.

29

1.4.2.

Tại Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh.

31
40

2.1.

.

2.1.1.

40
40

2.1.2.


.

40

2.1.3.

Phương pháp quan sát sư phạm.

41

2.1.4.

Phương pháp kiểm tra y học.

41

2.1.5.

Phương pháp nhân trắc học

43

2.1.6.

Phương pháp kiểm tra sư phạm.

44

2.1.7.


Phương pháp phân tích SWOT.

50

2.1.8.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

51

2.1.9.

Phương pháp toán học thống kê.

51

TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.

53

2.2.1.

Đối tượng nghiên cứu.

53

2.2.2.

Khách thể nghiên cứu.


53

2.2.3.

Kế hoạch nghiên cứu.

54

2.2.4.

Địa điểm nghiên cứu.

54

2.2.

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1.

Nhu cầu và thực trạng hoạt động vận động giải trí của học sinh

56
56

tiểu học tại các quận nội thành thành phố HCM.
3.1.1.

Nhu cầu vui chơi vận động của học sinh tiểu học nội thành
thành phố Hồ Chí Minh.


57


3.1.2.

Thời lượng vui chơi vận động hàng ngày của học sinh tiểu học

58

các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.3.

Giờ học thêm hàng ngày của học sinh tiểu học các quận nội

59

thành thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.4.

Hình thức, nội dung hoạt động vận động giải trí của học sinh.

3.1.4.1. Hình thức, nội dung hoạt động vận động giải trí của học sinh ở

60
60

một số quốc gia.
3.1.4.2. Hình thức, nội dung hoạt động vận động giải trí của học sinh ở


62

thành phố Hồ Chí Minh.
động giải trí tại nội thành

3.1.5.

63

thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.5.1.

66
quản lý.

3.1.5.2.

74
chức quản lý.

3.2.

Thực trạng thể chất của học

75

3.2.1.

75


3.2.1.1. Thực trạng thể chất của học sinh lớp 1.

76

3.2.1.2. Thực trạng thể chất của học sinh lớp 2.

78

3.2.1.3. Thực trạng thể chất của học sinh lớp 3.

80

3.2.1.4. Thực trạng thể chất của học sinh lớp 4.

83

3.2.2.

Các giải pháp tăng cường hoạt độ

3.2.2.1. Phỏng vấn chuyên gia để lựa chọn nhóm yếu tố mạnh; nhóm
yếu tố yếu; nhóm yếu tố cơ hội và nhóm yếu tố thách thức.

92

93


3.2.2.2. Vận dụng phương pháp phân tích SWOT để


95

3.2.2.3.

96

3.3.

99

3.3.1.

3.3.2.

99
Tổ chức thực nghiệm.

107

3.3.2.1. Mục đích thực nghiệm.

107

3.3.2.2. Phương pháp và kế hoạch thực nghiệm.

108

3.3.3.

109


Minh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

125

KẾT LUẬN

125

KIẾN NGHỊ

126

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

GDTC

-

Giáo dục thể chất

TDTT

-


Thể dục thể thao

TP.HCM

-

Thành phố Hồ Chí Minh

BVCSGD

-

Bảo vệ chăm sóc giáo dục

HĐND

-

Hội đồng nhân dân

TĐ BKVN

-

Từ điển bách khoa Việt Nam

NXB TĐBK

-


Nhà xuất bản từ điển bách khoa

CQG

-

Chuẩn quốc gia

NTN

-

Nhà thiếu nhi

CP DV TM

-

Cổ phần dịch vụ thương mại


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG TRONG LUẬN ÁN

cm

-

centimét

kg


-

kilogam

m

-

mét

s

-

giây


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
bảng

Tên bảng

Số trang

3.1

Nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh tiểu học nội thành

TP.HCM.

57

3.2

Giờ giải trí mỗi ngày của học sinh tiểu học nội thành
TP.HCM.

59

3.3

Giờ học thêm của học sinh tiểu học nội thành TP.HCM.

59

3.4

Hình thức, nội dung vận động vui chơi giải trí của học sinh
ở một số quốc gia.

61

3.5

Hình thức, nội dung vui chơi giải trí của họ
nội thành TP.HCM.

62


3.6

ơ sở phục vụ cho hoạt động vận động giải trí tại nội
thành TP.HCM.

66

3.7

Số lượng học sinh tiểu học được khảo sát

76

3.8

Thực trạng thể chất của học sinh nam lớp 1

76

3.9

Thực trạng thể chất của học sinh nữ lớp 1

77

3.10

Thực trạng thể chất của học sinh nam lớp 2


78

3.11

Thực trạng thể chất của học sinh nữ lớp 2

79

3.12

Thực trạng thể chất của học sinh nam lớp 3

81

3.13

Thực trạng thể chất của học sinh nữ lớp 3

82

3.14

Thực trạng thể chất của học sinh nam lớp 4

83

3.15

Thực trạng thể chất của học sinh nữ lớp 4


84

3.16

Kết quả lựa chọn nhóm yếu tố mạnh; nhóm yếu tố yếu;
nhóm yếu tố cơ hội và nhóm yếu tố thách thức

3.17

thành TP.HCM.

ọc

Sau Tr
93
Sau Tr
96


3.18

Thể chất của học sinh nam lớp 1 trước thực nghiệm

99

3.19

Thể chất của học sinh nữ lớp 1 trước thực nghiệm

100


3.20

Thể chất của học sinh nam lớp 2 trước thực nghiệm

101

3.21

Thể chất của học sinh nữ lớp 2 trước thực nghiệm

102

3.22

Thể chất của học sinh nam lớp 3 trước thực nghiệm

103

3.23

Thể chất của học sinh nữ lớp 3 trước thực nghiệm

104

3.24

Thể chất của học sinh nam lớp 4 trước thực nghiệm

105


3.25

Thể chất của học sinh nữ lớp 4 trước thực nghiệm

106

3.26

Tăng trưởng thể chất của học sinh nam lớp 1 sau thực nghiệm

110

3.27

Tăng trưởng thể chất của học sinh nữ lớp 1 sau thực nghiệm

112

3.28

Tăng trưởng thể chất của học sinh nam lớp 2 sau thực nghiệm

113

3.29

Tăng trưởng thể chất của học sinh nữ lớp 2 sau thực nghiệm

115


3.30

Tăng trưởng thể chất của học sinh nam lớp 3 sau thực nghiệm

116

3.31

Tăng trưởng thể chất của học sinh nữ lớp 3 sau thực nghiệm

118

3.32

Tăng trưởng thể chất của học sinh nam lớp 4 sau thực nghiệm

119

3.33

Tăng trưởng thể chất của học sinh nữ lớp 4 sau thực nghiệm

121


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT

Tên biểu đồ


Trang

3.1

Nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh tiểu học nội thành
TP.HCM.

58

3.2

So sánh chiều cao (cm) của nam học sinh nội thành
TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

85

3.3

So sánh chiều cao (cm) của nữ học sinh nội thành
TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

85

3.4

So sánh Công năng tim của nam học sinh nội thành
TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

86


3.5

So sánh Công năng tim của nữ học sinh nội thành
TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

86

3.6

So sánh thành tích chạy 30m XPC (s) của nam học sinh
nội thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

87

3.7

So sánh thành tích chạy 30m XPC (s) của nữ học sinh
nội thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

87

3.8

So sánh thành tích Lực bóp tay thuận (kg) của nam học sinh
nội thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

88

3.9


So sánh thành tích Lực bóp tay thuận (kg) của nữ học sinh
nội thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

88

3.10

So sánh thành tích Bật xa tại chỗ (cm) của nam học sinh nội
thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

89

3.11

So sánh thành tích Bật xa tại chỗ (cm) của nữ học sinh
nội thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

89

3.12

So sánh thành tích Chạy con thoi 4 x 10m (s) của nam
học sinh nội thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng
lứa tuổi.

90

3.13


So sánh thành tích Chạy con thoi 4 x 10m (s) của nữ học
sinh nội thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

90

Biểu đồ


3.14

So sánh thành tích Chạy tùy sức 5 phút (m) của nam học
sinh nội thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

91

3.15

So sánh thành tích Chạy tùy sức 5 phút (m) của nữ học sinh
nội thành TP.HCM và trẻ em Việt Nam cùng lứa tuổi.

91

3.16

Tăng trưởng (%) thể chất của học sinh nam lớp 1 nội
thành TP.HCM sau thực nghiệm.

111

3.17


Biểu đTăng trưởng (%) thể chất của học sinh nữ lớp 1
nội thành TP.HCM sau thực nghiệm.

112

3.18

Tăng trưởng (%) thể chất của học sinh nam lớp 2 nội
thành TP.HCM sau thực nghiệm.

114

3.19

Tăng trưởng (%) thể chất của học sinh nữ lớp 2 nội thành
TP.HCM sau thực nghiệm.

115

3.20

Tăng trưởng (%) thể chất của học sinh nam lớp 3 nội
thành TP.HCM sau thực nghiệm.

117

3.21

Tăng trưởng (%) thể chất của học sinh nữ lớp 3 nội

thành TP.HCM sau thực nghiệm.

118

3.22

Tăng trưởng (W %) thể chất của học sinh nam lớp 4 nội
thành TP.HCM sau thực nghiệm.

120

3.23

Tăng trưởng (W %) thể chất của học sinh nữ lớp 4 nội
thành TP.HCM sau thực nghiệm.

121


DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

Phiếu phỏng vấn phụ huynh học sinh

PHỤ LỤC 02

Phiếu khảo sát học sinh tiểu học

PHỤ LỤC 03


Tiến trình và nội dung thực nghiệm

PHỤ LỤC 04

Mô tả một số hoạt động vui chơi giải trí

PHỤ LỤC 05

Một số hình ảnh về trò chơi vận động


1

PHẦN MỞ ĐẦU

Cơ sở bền vững để tồn tại lâu dài của mỗi đất nước, mỗi dân tộc bắt
nguồn từ sự không ngừng chăm sóc đầu tư cho sự phát triển con người về mọi
mặt, trong đó việc đầu tư, nâng cao thể chất, sức khoẻ cho học sinh nói chung là
vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người. Chính vì lẽ
đó, từ lâu trong chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước luôn đề cập đến
vấn đề phát triển con người toàn diện nói chung và phát triển thể chất nói riêng
cho học sinh ở các cấp học.
Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của
mỗi quốc gia. Thế hệ trẻ hôm nay sẽ là những chủ nhân tương lai của đất nước.
Vì thế, giáo dục phải chuẩn bị cho thế hệ trẻ những năng lực, thể chất và trí tuệ
cần thiết để có thể đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
Trong những điều kiện giáo dục thể chất (GDTC) có tổ chức, có khoa học và
phù hợp thì những khả năng tiềm tàng to lớn của học sinh về thể chất lẫn tinh
thần sẽ được bộc lộ và phát triển lành mạnh.

Tuy nhiên, trên thực tế, do nhiều nguyên nhân, GDTC trường học ở
TP.HCM còn nhiều điểm bất cập: chất lượng chưa đạt yêu cầu, thời lượng dành
cho GDTC nội khóa còn ít, hoạt động GDTC ngoại khóa còn nghèo nàn. Thời
lượng dành cho vận động của học sinh chưa đáp ứng nhu cầu phát triển theo lứa
tuổi. Do vậy các em tìm đến những hình thức vận động khác ngoài GDTC học
đường để giải trí là một nhu cầu có thật.
Đối với tuổi học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học, vui chơi giải trí là
hoạt động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tinh thần và thể chất. Các
em tích lũy tri thức, kỹ năng sống, hình thành nhân cách và giải trí thông qua
hoạt động vui chơi. Sự nhận thức không đầy đủ về vấn đề này là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến quá tải trong hoạt động học tập của học sinh. Các em thiếu thời
gian, điều kiện để vui chơi giải trí.


2

Mặt khác, hoạt động giải trí dưới hình thức vận động còn rất hạn chế. Học
sinh tốn nhiều thời gian vào trò chơi điện tử, giải trí trên mạng internet, xem
truyền hình, phim ảnh…Nếu không bị lạm dụng thì những hoạt động giải trí này
cũng có tác dụng tích cực nhất định.
Quan sát trên thực tế ta dễ nhận thấy, ngoài chương trình GDTC học
đường học sinh ở lứa tuổi tiểu học còn tham gia vào hoạt động vận động giải trí.
Ngoài các lớp, nhóm các môn thể thao hiện đại như các môn võ thuật, bơi, bóng
bàn, cầu lông, đá cầu...các em còn tham gia vào các trò chơi dân gian hoặc
đường phố như: Rồng rắn lên mây; cướp cờ; bịt mắt bắt dê; nhảy cù; ô ăn
quan… Thậm chí bắn bi, chọi đáo...Cuộc sống đối với trẻ em không thể thiếu
những trò chơi. Trò chơi dân gian không đơn thuần là một trò chơi của trẻ con
mà nó chứa đựng cả một nền văn hoá dân tộc Việt Nam độc đáo và giàu bản sắc.
Trò chơi dân gian không chỉ nâng cánh cho tâm hồn các em, giúp các em phát
triển khả năng tư duy, sáng tạo, rèn luyện sức khoẻ, tạo phản ứng nhanh nhạy,

khéo léo mà còn giúp các em hiểu về tình bạn, tình đồng đội, tình yêu gia đình,
quê hương, đất nước.
Thời gian qua, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến
những vấn đề khác nhau của GDTC học đường (bao gồm cả nội, ngoại khóa),
trò chơi dân gian, trò chơi vận động [4], [40], [41], [42], [53], [61]. Tuy nhiên,
vấn đề vận dụng các hình thức vận động giải trí vào việc phát triển thể chất có
định hướng của học sinh tiểu học thì chưa có công trình nào nghiên cứu.
Hiểu được nhu cầu của các em, đánh giá đúng vai trò, tác động của hoạt
động vận động giải trí để có những định hướng đúng đắn và hơn thế nữa, hướng
dẫn tạo điều kiện để các em tham gia nhiều hơn các hoạt động giải trí dưới hình
thức vận động góp phần vào việc phát triển lành mạnh về thể chất của các em là
niềm trăn trở của chúng tôi. Đó cũng chính là lý do chúng tôi chọn tên đề tài
luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học dưới
tác động của hoạt động vận động giải trí tại các quận nội thành Thành phố


3

Hồ Chí Minh”. Hoạt động vận động giải trí ở đây được hiểu là một trong những
loại hình của “hoạt động vận động ngoài trời”.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khảo sát nhu cầu và thực trạng các
hoạt động vui chơi giải trí nói chung, vận động giải trí nói riêng, đánh giá đúng
tác động của vận động giải trí đối với sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học
tại các quận nội thành TP.HCM làm cơ sở cho những kiến nghị đề xuất trong
việc định hướng và phát triển hoạt động vận động giải trí góp phần phát triển thể
chất, nâng cao tầm vóc thể trạng của các em.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận án đã thực hiện 03 mục tiêu
nghiên cứu sau đây:
 Nhu cầu và thực trạng hoạt động vận động giải trí của học sinh tiểu

học tại các quận nội thành thành phố

.

Để thực hiện mục tiêu này, luận án đã nghiên cứu các nội dung sau:
- Nhu cầu vui chơi vận động của học sinh tiểu học tại các quận nội thành
TP.HCM.
- Thời lượng vui chơi vận động hàng ngày của học sinh tiểu học tại các
quận nội thành TP.HCM.
- Giờ học thêm hàng ngày của học sinh tiểu học tại các quận nội thành
TP.HCM.
- Hình thức, nội dung hoạt động vận động giải trí của học sinh.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động vận động giải trí (sân bãi, trang
thiết bị, chi phí...).
 Thực trạng thể chất của học sinh tiểu học nội thành TP.HCM

TP.HCM.
Để thực hiện mục tiêu này, luận án đã nghiên cứu các nội dung sau:
- Thực trạng thể chất của học sinh tiểu học nội thành TP.HCM.


4

- Các giải pháp tăng cường hoạt động giải trí vận động cho học sinh tiểu
học nội thành TP.HCM.
 Đánh giá tác động của hoạt động vận động giải trí đối với sự phát triển

thể chất của học sinh tiểu học tại các quận nội thành TP.HCM.
Để thực hiện mục tiêu này, luận án đã nghiên cứu các nội dung sau:
- Thể chất của học sinh tiểu học tại các quận nội thành TP.HCM trước

thực nghiệm.
- Tác động của hoạt động vận động giải trí đối với sự phát triển thể chất
của học sinh tiểu học tại các quận nội thành TP.HCM.
Giả thiết khoa học của đề tài:
Nếu học sinh tiểu học thành phố Hồ Chí Minh có nhiều điều kiện hoạt
động vận động giải trí ngoài trời (vận động ngoài trời), chắc chắn thể chất của
họ sẽ tăng trưởng mạnh, chưa kể đến tăng trưởng về sức khỏe tinh thần và nhân
cách. Tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu của luận án này sẽ gợi mở để tiếp
cận môn học mới “vận động ngoài trời” như các nước tiên tiến.
Đây chính là giả thiết khoa học mà luận án đã tập trung nghiên cứu để làm
sáng tỏ thông qua kết quả nghiên cứu và bàn luận của luận án.


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc và các ngành chức năng về
vấn đề giáo dục thể chất và vận động giải trí của trẻ.
1.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về vấn đề giáo dục thể chất
và vận động giải trí của trẻ.
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu nhi là một trong những truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Truyền thống đó càng được giữ gìn và phát huy,
trở thành vấn đề có tính chiến lược, là mục tiêu quan trọng, nhất quán trong
đường lối Cách mạng Việt Nam, đặc biệt là từ sau ngày thành lập nước 1945.
Ngày 1/6/1950 Hồ Chủ Tịch viết: “Bác thương các cháu lắm, Bác hứa với
các cháu rằng đến ngày đánh đuổi hết giặc Pháp, kháng chiến thành công, Bác
cùng Chính phủ và các đoàn thể sẽ cố gắng làm cho các cháu dần dần được no
ấm, được vui chơi, được học hành,được vui sướng…[47].
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề chăm sóc thiếu nhi thật giản dị, thật gần

gũi và hết sức thiết thực. Quan điểm của Người thể hiện tính nhân văn sâu sắc,
là mệnh lệnh từ trái tim, là kim chỉ nam cho hành động của các cấp chính quyền
và mở rộng ra toàn xã hội.
Từ quan điểm xuyên suốt đó, nhà nước đã ban hành Pháp lệnh về chăm
sóc và bảo vệ thiếu niên, nhi đồng, Quốc hội đã thông qua Luật bảo vệ, giáo dục
và chăm sóc trẻ em [27].
Có thể nói, đến nay trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ thiếu nhi đã là trách
nhiệm quan trọng hàng đầu của toàn xã hội.Trong những năm qua, Nhà nước ta
đã tích cực xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, kịp thời điều chỉnh mọi quan hệ xã hội
phát sinh, trong đó có pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đồng
thời từng bước làm hài hoà với pháp luật quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập


6

khu vực và quốc tế. Đó là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em, tạo cơ hội cho thiếu nhi phát triển toàn diện về thể chất và trí
tuệ, tinh thần, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước. Đảng, Nhà nước và
Chính phủ đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, quyết định như: Chỉ thị số
03/2000/CT-TTg ngày 24/01/2000 củ
cơ sở đối với công tác BVCSGD trẻ em; Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày
26/2/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động
quốc gia vì thiếu nhi Việt Nam giai đoạn 2001-2010; Chỉ thị số 13/2001/CTTTg ngày 31/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổng kết 10 năm thi hành
luật BVCSGD trẻ em; Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ chăm
sóc và giáo dục thiếu nhi; Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011
của thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ thiếu nhi giai
đoạn 2011 – 2015 và Nghị định Số 71/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật bảo vệ

chăm sóc và giáo dục thiếu nhi
Đặc biệt là chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, Chỉ thị số
03/2000/CT-TTg ngày 24/01/2000 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh các
hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí cho thiếu nhi và việc triển khai thực hiện
Nghị định Số 71/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ đã
tạo những chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của các cấp chính
quyền đoàn thể đối với hoạt động vui chơi giải trí của trẻ em.
Nghị định Số 71/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật bảo vệ chăm sóc và giáo
dục thiếu nhi quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em, sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu nhi nói chung,


7

chăm sóc đời sống văn hoá, vui chơi, giải trí cho thiếu nhi nói riêng. Trong đó
quy định rõ trách nhiệm của từng Bộ, ngành. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
Bộ trực tiếp có trách nhiệm chăm lo việc vui chơi giải trí hoạt động TDTT cho
trẻ em: “Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây
dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch ưu tiên và khuyến khích đầu tư
đáp ứng nhu cầu văn hóa, văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tăng cường thể
lực, vui chơi, giải trí, du lịch phù hợp với sự phát triển của thiếu nhi và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội” [32]. Nghị định cũng chỉ rõ:”… Trường hợp chưa có
điều kiện xây dựng công trình dành riêng cho thiếu nhi trên địa bàn thì quy định
phải dành ít nhất 20% thời gian sử dụng các công trình chung để phục vụ nhu
cầu phù hợp của thiếu nhi hoặc có khu vực dành riêng cho thiếu nhi với trang
thiết bị phù hợp.

…Trong


kinh phí hoạt động thể thao quần chúng, dành một

phần kinh phí cho hoạt động thể thao quần chúng của trẻ em”.
Nhằm bảo vệ và chăm sóc thế hệ trẻ, từ năm 2010, Chính phủ đã có Quyết
định số 37 quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em. Theo đó, để đạt
chuẩn, mỗi xã, phường phải đạt 25 tiêu chí, trong đó có tiêu chí xây dựng sân
chơi cho trẻ em. Còn theo chương trình hành động quốc gia vì thiếu nhi giai
đoạn 2011-2020 thì mục tiêu đã được đặt ra: Đến năm 2020, có 45% xã, phường
có điểm vui chơi dành cho trẻ em; 40% huyện và 100% tỉnh có nhà văn hóa
thiếu nhi; quy hoạch mạng lưới các trung tâm vui chơi, giải trí, các nhà thiếu nhi
cấp tỉnh và cấp huyện, điểm vui chơi giải trí cấp xã hoặc liên xã dành cho trẻ
em…
Chỉ thị 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ thiếu
nhi trong tình hình mới đã chỉ những hạn chế trong công tác chăm sóc, giáo dục
và vảo vệ thiếu nhi như:.. “Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu nhi vẫn
còn một số hạn chế, yếu kém. Hệ thống pháp luật, chính sách về chăm sóc, giáo


8

dục và bảo vệ thiếu nhi chưa hoàn thiện. Nhiều mục tiêu cụ thể quan trọng trong
chương trình hành động quốc gia vì thiếu nhi Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
thực hiện chưa đạt…. Các điểm vui chơi và các hình thức giải trí phù hợp với
thiếu nhi còn thiếu” [1].
Chỉ thị cũng đặt ra yêu cầu các cấp Ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể quán triệt và thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng
tâm đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em: “ Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, cần xác định các mục tiêu chăm sóc,

giáo dục và bảo vệ thiếu nhi là một trong những nội dung trọng tâm của mục
tiêu xã hội.
Khi lập các dự án xây dựng khu dân cư, khu nhà ở phải dành diện tích
thích hợp để xây dựng trường học, công trình vui chơi, giải trí cho trẻ em.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ thiếu nhi
theo hướng nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư và
các tổ chức chính trị - xã hội. Khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động và công trình dành cho trẻ em” [1].
ủa thành phố HCM và các ngành chức
năng về vấn đề giáo dục thể chất và vận động giải trí của trẻ.
Quán triệt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Thành ủy,
HĐND, UBND TP.HCM đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch về
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em như: Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân TP.HCM về đầu tư, xây dựng và phát triển cơ sở vui chơi giải trí cho
thiếu nhi trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch số 4794/KHUBND ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân thành phố về triển khai
Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về tiêu chuẩn xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; Kế hoạch số
1476/KH-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân thành phố về
triển khai tổ chức thực hiện Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6


9

năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình hành động quốc gia vì
thiếu nhi bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số
4759/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân thành phố
về phê duyệt chương trình bảo vệ thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2011 - 2015 theo Quyết định số 267/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Chỉ thị 06 - CT/TU ngày 03/8/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy; Kế hoạch
2118/KH-UBND ngày 08/5/2013 của Ủy ban Nhân dân thành phố về “Tăng

cường lãnh đạo công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu nhi và xây dựng, phát
huy vai trò của Đội Thiếu niên Tiền phong TP.HCM”. [57]
Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo thành phố, sự phối hợp đồng bộ,
hiệu quả của các Sở ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban Nhân dân quận - huyện,
phường - xã, thị trấn, công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục thiếu nhi của thành
phố đã đạt được những kết quả tích cực.
Một trong những mục tiêu của kế hoạch của UBND TP.HCM nhằm triển
khai chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ thiếu
nhi trong tình hình mới và Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 03 tháng 8 năm 2012 của
Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo công tác bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục thiếu nhi và xây dựng, phát huy vai trò của Đội Thiếu niên Tiền phong
TP.HCM là 100% quận - huyện; phường - xã, thị trấn có xây dựng các sân chơi
miễn phí phục vụ thiếu nhi [18] [29].

Thực hiện quyền vui chơi, giải trí lành mạnh của thiếu nhi đòi hỏi phải thay
đổi quan niệm cũ coi “vui, chơi, giải trí” là hoạt động của những kẻ “vô công r
nghề”, những trẻ “hư”, sang quan niệm mới coi vui chơi, giải trí lành mạnh là một


10

yếu tố để thiếu nhi khôn lớn, phát triển tốt hơn về thể chất và tinh thần. Các quốc
gia trên thế giới xác định rằng, trong thời đại văn minh trí tuệ thì mọi người, kể cả
thiếu nhi sẽ phải làm việc nhiều hơn bằng trí óc, làm việc bằng nội lực nhiều hơn
lao động chân tay, nên con người sẽ mỏi mệt hơn, căng thẳng hơn, dễ dẫn đến
stress hơn thì việc vui chơi, giải trí là liều thuốc bổ tạo nên sự thoải mái về tinh
thần, cân bằng về sức khoẻ. Vì vậy, thực hiện quyền vui chơi, giải trí của thiếu
nhi chính là chuẩn bị tâm lý, sự năng động, sự thích nghi trong một xã hội công
nghiệp với hoạt động trí óc là chủ yếu.

Vấn đề quan trọng để thực hiện quyền thiếu nhi về vui chơi, giải trí là việc
tổ chức vui chơi, giải trí một cách khoa học, có văn hoá để mọi thiếu nhi đều
được "chơi mà học, học mà chơi" để trẻ phát triển nhân cách toàn diện. Vui
chơi, giải trí gắn liền trong học tập, trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể
dục, thể thao ở mọi nơi, mọi lúc phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ em. Nâng cao
đời sống văn hoá tinh thần của thiếu nhi và thực hiện quyền thiếu nhi được hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao là mục tiêu, biện pháp quan trọng của
chiến lược con người.
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phải
hướng vào mục tiêu bồi dưỡng về trí tuệ, thể lực, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối
sống, thế giới quan, nhân sinh quan khoa học, hướng tới chân, thiện, mỹ. Phát
huy những giá trị di sản văn hoá, nghệ thuật của dân tộc, đồng thời giáo dục
thiếu nhi chọn lọc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Phát hiện và bồi dưỡng
kịp thời các năng khiếu, tài năng của thiếu nhi về văn hoá, văn nghệ, thể thao.
Tóm lại: Đảng, Nhà nước, Chính phủ cũng như Thành ủy, Ủy ban Nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác đào tạo thế hệ trẻ, đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, mà bắt đầu từ lứa tuổi mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học..., trong đó giáo dục phổ thông có vai
trò đặc biệt quan trọng. Hệ thống chỉ thị, nghị quyết, quyết định và các văn bản
pháp quy của Đảng và Nhà nước, từ Trung ương đến Cơ sở về cơ bản đã hoàn


11

chỉnh và cho phép chúng ta có đầy đủ cơ sở pháp lý triển khai trong thực tiễn.
Tuy nhiên, đây lại là khâu yếu nhất trong cả quy trình đưa Nghị quyết của Đảng
vào cuộc sống. Đây là vấn đề đề tài luận án sẽ góp phần giải quyết một phần nhỏ
trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong trường tiểu học tại
TP.HCM hiện nay.
1.2. Các khái niệm, quan điểm và học thuyết liên quan đến vấn đề giải trí

vận động.

1.2.1. Một số khái niệm, quan điểm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Trước hết, cần tìm hiểu khái niệm về giải trí. Theo định nghĩa được ghi
trong Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Giải trí là làm cho trí óc thảnh thơi, tâm
hồn thanh thản bằng một hoạt động gây được hứng thú”. [54]. Theo Đoàn Văn
Chúc: “giải trí là hoạt động của con người tạo hứng thú, giúp con người sảng
khoái, lấy lại tinh thần, bù đắp sự mệt mỏi và căng thẳng của trí não. Đồng thời
giải trí là nguồn động lực thúc đẩy tái tạo sức lao động, để con người phát triển
toàn diện về lực - trí - mỹ”. Theo Wikipedia: “Giải trí: là dạng hoạt động mang
tính chất tự do hơn các hoạt động khác, nó không hề mang tính cưỡng bức; con
người có quyền lựa chọn theo sở thích, trong khuôn khổ hệ chuẩn mực của xã
hội. Nó là bước chuyển từ những hoạt động nghĩa vụ, bổn phận sang hoạt động
tự nguyện”. [67]
Theo Bùi Trọng Toại: “Thể thao giải trí: là một dạng thể thao đặc thù
nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí của bản thân, ít tính toán đến thắng bại, có sức
hút đặc biệt, nhất là giới trẻ, không chỉ mang lại niềm vui chiến thắng đối
phương trong các cuộc thi đấu hay khắc phục khó khăn mà còn tốt cho sức khỏe
v thể chất, vừa tốt cho sức khỏe về tinh thần. [48] TDTT giải trí: là một loại
hình hoạt động vận động theo sở thích như tham quan, du lịch, đi bộ, xe đạp, leo
núi, chèo thuyền…với lượng vận động không quá nặng và quy định không quá
chặt chẽ. Đây thực sự là một hình thức giải trí tốt thông qua sự vận động tích
cực theo sở thích để điều chỉnh, tối ưu hóa trạng thái tâm – sinh lý của cơ thể


×