Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện tổ chức hạch toán các hoạt động xuất khẩu hàng hoá với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty XNK tổng hợp và chuyển giao công nghệ VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.45 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu

Đ

ặc trng quan trọng của tình hình kinh tế thế giới hiện nay là xu thế
quốc tế hoá. Nền kinh tế thế giới hiện nay phát triển, mỗi quốc gia dù

lớn hay nhỏ đều tham gia vào sự phân công lao động quốc tế hoá. Đặc biệt
đối với những nớc đang phát triển nh Việt Nam, thì việc nhận thức đầy đủ
đặc trng này và ứng dụng nó vào tình hình thực tế của đất nớc có ý nghĩa
thiết thực hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã đa việc sản xuất hàng xuất
khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế quan trọng trong thời kỳ đổi mới
của Việt Nam ( đó là sản xuất lơng thực, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất
hàng xuất khẩu ). Và từ đó đến nay, vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu cũng
nh các hoạt động liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam
đang trở thành một vấn đề đợc nhiều ngời quan tâm với mục đích đề ra các
biện pháp hữu hiệu nhất để đa hoạt động xuất khẩu hàng hoá ngày càng có
hiệu quả.
Thông qua hoạt động này, Việt Nam có thể đón nhận đợc những
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, mở rộng khả năng sản
xuất và tiêu dùng, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển...Trên cơ sở đó thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân từng bớc thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tham gia vào xu thế đó, hạch toán kế toán đóng vai trò là công cụ
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu không thể thiếu . Nó có thể cung cấp cho
các nhà quản lý những thông tin một cách chính xác kịp thời. Vai trò đó

Lê Minh Nguyệt



1


Luận văn tốt nghiệp
xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý, từ bản chất của hạch
toán kế toán nói chung cũng nh kế toán xuất nhập khẩu nói riêng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán hàng xuất khẩu,
với sự học tập hớng dẫn của thầy cô giáo trong khoa kế toán trờng Đại học
DL Phơng Đông, đặc biệt là thầy Phạm Tiến Bình, cũng nh sự giúp đỡ của
nhân viên phòng kế toán Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao
công VN, em đã lựa chọn cho luận văn tốt nghiệp của mình có đề tài :
Hoàn thiện tổ chức hạch toán các hoạt động xuất khẩu hàng hoá với
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty XNK tổng hợp và
chuyển giao công nghệ VN .Ngoài phần mở đầu và kết luận , luận văn
gồm ba phần chính nh sau:
Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và
hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh hàng xuất khẩu trong cơ chế thị trờng .
Phần thứ hai: Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu tại Công
ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao công nghệ Việt Nam .
Phần thứ ba: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán hoạt động kinh
doanh hàng xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và chuyển giao
công nghệ Việt Nam .

Lê Minh Nguyệt

2


Luận văn tốt nghiệp


PHầN THứ NHấT

MộT Số VấN Đề Lý LUậN CHUNG Về XUấT KHẩU HàNG
HOá Và HạCH TOáN CáC NGHIệP Vụ KINH DOANH HàNG XUấT
KHẩU TRONG CƠ CHế THị TRƯờng
I.Xuất khẩu hàng hoá và vai trò của nó trong nền
cơ chế thị trờng
1.Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong cơ chế thị
trờng.
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI đến nay, cùng với việc chuyển đổi
nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, nớc ta có nhiều đổi mới quan trọng, nền kinh tế thu đợc những bớc phát triển đáng kể. Cơ chế thị trờng tạo điều kiện cho thơng
mại kinh tế phát triển, đảm bảo hàng hoá thông thơng với nớc ngoài, khai
thác tiềm năng và thế mạnh trong và ngoài nớc trên cơ sở phân công lao
động và chuyên môn hoá quốc tế. Thơng mại quốc tế trở thành điều kiện tồn
tại và phát triển của nền kinh tế nớc ta, cho phép nớc ta mở rộng khả năng

Lê Minh Nguyệt

3


Luận văn tốt nghiệp
sản xuất và tiêu dùng đa dạng hơn, phong phú hơn so với thời kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp.
Thơng mại quốc tế, mà một trong những lĩnh vực quan trọng của nó là
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá có những hoạt động sôi nổi và phức tạp.
Đó chính là hình thức trao đổi hàng hoá, dịch vụ các nớc thông qua mua
bán, là sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia trong thời đại hiện

nay. Thơng mại quốc tế có tính sống còn vì nó mở rộng khả năng sản xuất
bằng cách đa sản phẩm trong nớc ra tiêu thụ ở nớc ngoài, cũng nh mở rộng
khả năng tiêu dùng trong nớc bằng các loại hàng hoá nhập từ nớc ngoài. Đối
với nớc ta kinh doanh xuất nhập khẩu vô cùng quan trọng, bởi vì nó không
chỉ mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc mà còn thúc đẩy mạnh
mẽ nền kinh tế phát triển. Nớc ta hiện nay đang ở trong tình trạng một nớc
nông nghiệp lạc hậu, sản xuất công nghiệp nhỏ bé và thủ công.Việc phát
triển kinh tế rất cần vốn đầu t cũng nh cần đợc áp dụng thành tựu khoa học
mới; vì vậy xây dựng một nền kinh tế mở cửa, tăng cờng hoạt động kinh tế
mà cụ thể là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một xu hớng quan
trọng cấp thiết hiện nay.
Trong tình hình hiện nay hoạt động xuất nhập khẩu có những đặc
điểm sau :
_ Đây là những hoạt động giao dịch giữa những ngời có quốc tịch
khác nhau, thị trờng rộng lớn khó kiểm soát, mua bán trung gian
chiếm tỷ trọng lớn, thanh toán bằng nhiều phơng thức phức tạp,
hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới hay cửa khẩu, phải tuân
theo tập quán thông lệ quốc tế cũng nh của địa phơng.
_ Hoạt động xuất nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến quan hệ
về chính trị và kinh tế giữa nớc ta và các nớc trên thế giới. Trong
thời kỳ mở cửa nền kinh tế hiện đại là cơ hội tốt để các doanh
nghiệp kinh doanh buôn bán với nớc ngoài nhất là những năm gần
đây, từ khi Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam.
Lê Minh Nguyệt

4


Luận văn tốt nghiệp
_ Khác với thời bao kỳ kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp XNK

phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối về tài chính tổ chức
hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất. Nhà nớc
không còn giao chỉ tiêu kế hoạch, không chỉ định nguồn hàng và
đối tợng giao dịch nh trớc; các doanh nghiệp phải tự tổ chức giao
dịch đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán...
2. Vài nét về hoạt động xuất khẩu hàng hoá .
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói riêng và hoạt động thơng mại quốc
tế nói chung đang diễn ra trên thế giới đều có những cơ sở nhất định của nó.
Các nhà kinh tế học và thơng mại quốc tế đều cho rằng sở dĩ có hoạt động
mua bán trao đổi hàng hoá vợt ra ngoài phạm vi của một quốc gia là vì nó
xuất phát từ những cơ sở sau:
Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia, của các khu vực
trên thế giới qui định sự khác biệt về khả năng sản xuất của mỗi quốc gia đã
dẫn tới việc trao đổi hàng hoá với nhau. Trên thế giới điều kiện tự nhiên nh:
đất đai, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên...ở mỗi quốc gia khác nhau thì khác
nhau. Ví dụ , có nhiều quốc gia ở Châu Phi không thể sản xuất đợc lúa gạo
do điều kiện khí hậu quá khắc nghiệt. Do vậy mỗi quốc gia không thể tự
cung cấp đầy đủ hàng hoá để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của mình. Bởi
khả năng sản xuất hạn chế này buộc các quốc gia phải bán sản phẩm mà
mình có và mua sản phẩm mà mình cần từ quốc gia khác. Kết quả là hoạt
động xuất khẩu hàng hoá ra đời.
Sự chuyên môn hoá sản xuất làm cho chi phí sản xuất ra sản phẩm
thấp hơn cũng là một động lực thúc đẩy các quốc gia thực hiện quá trình
phân công lao động quốc tế. Đây là một quá trình trong đó diễn ra sự chuyên
môn hoá sản xuất sản phẩm, chi tiết sản phẩm...sau đó tiến hành trao đổi
hàng hoá của nhau, giữa các quốc gia tham gia quá trình phân công. Do vậy,

Lê Minh Nguyệt

5



Luận văn tốt nghiệp
sự chuyên môn hoá là một cơ sở hoạt động thơng mại quốc tế và hoạt động
xuất khẩu .
Sự đa dạng về nhu cầu tiêu dùng, sở thích tiêu dùng cũng khiến các
quốc gia tiến hành trao đổi hàng hoá với nhau. Ngày nay nhu cầu về sản
phẩm hàng hoá nhiều khi ở trình độ rất cao. Ngời tiêu dùng không chỉ mong
muốn thoả mãn nhu cầu sinh lý, tự nhiên...mà còn mong muốn thoả mãn về
nhu cầu văn hoá tinh thần từ sản phẩm. Chính điều này giải thích cho nhiều
hiện tợng xảy ra trong thế giới ngời tiêu dùng khi họ lại thích tiêu dùng sản
phẩm ngoại quốc thay vì tiêu dùng sản phẩm trong nớc. Ví dụ ngời Mỹ thích
ôtô TOYOTA của Nhật Bản trong khi ôtô mang nhãn hiệu của Mỹ cũng có
chất lợng về mặt kỹ thuật không kém, ngời Trung Quốc thích tiêu dùng gạo
của Thái Lan trong khi gạo của họ cũng không kém phần thơm ngon ...Nh
vậy mặc dù khi các động lực thúc đẩy ở trên không còn tác dụng thì vẫn có
thể xảy ra hoạt động thơng mại quốc tế với sự khác biệt đa dạng về nhu cầu
tiêu dùng của mỗi quốc gia.
Trên đây là một số cơ sở chính của các hoạt động xuất khẩu hàng hoá
đang diễn ra hiện nay trong thế giới kinh doanh của con ngời. Ngoài ra còn
có thể có nhiều cơ sở khác thôi thúc các hoạt động thơng mại quốc tế của
các quốc gia khác nhau nh quan hệ hỗ trợ, quan hệ vay nợ... Nh vậy ta có thể
thấy hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói riêng và hoạt động thơng mại quốc tế
nói chung có rất nhiều cơ sở cho sự tồn tại và phát triển hiện tại cũng nh
trong tơng lai.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá - dịch vụ của một quốc gia thực hiện
bởi các đơn vị kinh tế của quốc gia đó mà phần lớn thông qua doanh nghiệp
ngoại thơng. Xét trên tầm vĩ mô của nền kinh tế thì hoạt động này nhằm
mục đích thu ngoại tệ để nhập khẩu. Đối với Việt Nam là các loại hàng hoá
phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc nh : máy móc,

thiết bị, dây truyền công nghệ, nguyên nhiên vật liệu...và một số hàng hoá

Lê Minh Nguyệt

6


Luận văn tốt nghiệp
phục vụ cho tiêu dùng sinh hoạt mà VN cha có khả năng sản xuất đợc hoặc
khả năng sản xuất còn hạn chế nh ôtô, xe máy...
Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn đối với chính bản thân các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và toàn quốc gia nói chung. Cụ thể là:
Thứ nhất : Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp là một
quá trình thực hiện mục tiêu lợi nhuận của đơn vị trong kinh doanh. Bởi vì
mục đích thực chất của hoạt động này là thực hiện giá trị hàng hoá giá trị gia
tăng( lợi nhuận) thông qua các hành vi mua bán hàng hoá trên thị trờng
trong nớc và quốc tế. Vậy nên muốn duy trì sức sống của mình các doanh
nghiệp ngoại thơng cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Trên đà đó
sẽ làm tăng thế lực và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng khu vực và thế
giới .
Thứ hai: Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các ngành phát triển thuận lợi. Ví
dụ nh khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho phát triển
ngành sản xuất nguyên vật liệu bông, thuốc nhuộm...Hơn thế nữa, xuất khẩu
đòi hỏi phải luôn đổi mới, tự hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh
doanh để thích ứng với cạnh tranh khốc liệt về chất lợng, giá cả hàng hoá
xuất khẩu trên thị trờng thế giới.
Thứ ba : Cùng với những vai trò trên thì hoạt động xuất khẩu còn là
một nguồn thu ngoại tệ lớn, tăng tích luỹ đồng thời góp phần phục vụ tốt đờng lối mở cửa quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nớc ta.
Xuất phát từ những vai trò chủ yếu trên, xuất khẩu đợc coi là mũi

nhọn trong nền kinh tế trong ngành kinh tế đối ngoại của nớc ta. Trong kỳ
Đại hội VIII của Đảng đề ra Hớng mạnh về xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Ngoài ra Nhà nớc còn có
những chủ chơng khuyến khích mạnh đối với hàng xuất khẩu nh: miễn giảm

Lê Minh Nguyệt

7


Luận văn tốt nghiệp
thuế đối với những mặt hàng, lĩnh vực cần thiết; hoàn lại toàn bộ thuế GTGT
đầu vào đối với hàng xuất khẩu, hỗ trợ giá hàng xuất khẩu ...
Nh đã nói, xuất khẩu là hình thức kinh doanh rất phức tạp và đa dạng
nên nó cũng đợc diễn ra theo nhiều phơng thức và hình thức khác nhau:
Ngời ta chia hai phơng thức kinh doanh xuất khẩu là xuất khẩu theo
nghị định th và xuất khẩu ngoài nghị định th( xuất khẩu tự cân đối).
* Xuất khẩu theo nghị định th là phơng thức kinh doanh của các
doanh nghiệp phải tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc nghĩa
là thực hiện nghị định th hoặc hiệp định đã ký kết giữa hai Chính
phủ của hai nớc về trao đổi hàng hoá. Xuất khẩu theo hình thức
này có nhiều u đãi nh khả năng thanh toán chắc chắn, giá cả hàng
hoá dễ chấp nhận...Tuy nhiên hình thức này chỉ đợc giao cho một
số doanh nghiệp nhất định và chủ yếu áp dụng trong chế độ tập
trung quan liêu bao cấp trớc đây.
* Xuất khẩu ngoài nghị định th( xuất khẩu tự cân đối ) là phơng
hoạt động trong đó doanh nghiệp hoàn toàn chủ động từ khâu đầu
tổ chức xuất khẩu đến khi kết thúc . Phơng thức này tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp kinh doanh năng động, nhạy bén hơn với
ngoại thơng.
Về hình thức xuất khẩu, hiện nay tồn tại hai hình thức xuất khẩu chủ

yếu đó là : xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức hoạt động mà đơn vị kinh
doanh xuất khẩu đợc Nhà nớc cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu
trực tiếp, trên cơ sở đó các đơn vị có thể tiến hành tổ chức giao
dịch đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với nớc ngoài.
Xuất khẩu uỷ thác: Là hình thức xuất khẩu áp dụng đối với
các doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh xuất
khẩu nhng cha có đủ điều kiện trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng
với nớc ngoài hoặc là cha thể trực tiếp lu thông hàng hoá giữa
Lê Minh Nguyệt

8


Luận văn tốt nghiệp
trong và ngoài nớc nên phải uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng
làm hộ.
Nh vậy có thể nói kinh doanh theo hình thức nào tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp, vấn đề chủ yếu là kết quả kinh doanh. Vì vậy
có đơn vị kinh doanh vừa theo hình thức trực tiếp vừa theo hình thức uỷ thác.
Nhìn chung, tổ chức hoạt động xuất khẩu theo hình thức trực tiếp có
lợi hơn bởi vì trong trờng hợp này đơn vị có điều kiện nắm bắt thông tin và
tín hiệu thị trờng nớc ngoài một cách toàn diện, chính xác kịp thời, hơn nữa
là không phải phụ thuộc vào đơn vị khác, lợi nhuận không bị chia xẻ, có
điều kiện mở rộng uy tín và quan hệ bạn hàng với nớc ngoài.
Ngoài ra, các đơn vị còn sử dụng một số hình thức sau:Tạm nhập - tái
xuất; Chuyển khẩu hàng hoá; Qúa cảnh hàng hoá...

3. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán nghệp vụ
xuất khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trờng

Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong nền kinh tế cả ở
tầm vĩ mô ( toàn bộ nền kinh tế ) cũng nh ở tầm vi mô( các đơn vị kinh tế,
doanh nghiệp). Để phát huy đợc vai trò quan trọng đó, cần thiết phải tổ chức
công tác hạch toán kế toán một cách khoa học hợp lý.
Tổ chức khoa học hợp lý công tác kế toán không chỉ là một vấn đề có
ý nghĩa lý luận mà còn là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn, đặc biệt trong điều
kiện đổi mới hiện nay. Trong những năm vừa qua, các chế độ thể lệ kế toán
đã đợc nghiên cứu, ban hành qua các giai đoạn phát triển của đất nớc nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn phát triển đó. Cùng với việc
ban hành các chế độ, thể lệ kế toán, việc thực hiện tổ chức chúng cũng nh
công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung trong các đơn vị cũng nh chỉ
đạo ngày càng hoàn thiện, làm tăng hiệu lực của thông tin kế toán, tăng cờng
vai trò của hạch toán kế toán trong quản lý doanh nghiệp .

Lê Minh Nguyệt

9


Luận văn tốt nghiệp
Kế toán hoạt động xuất khẩu là việc ghi chép, phản ánh giám đốc các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể từ khi mua hàng để xuất khẩu đến khi nhận
ngoại tệ hoặc chấp nhận thanh toán của bên nớc ngoài; đồng thời phản ánh
và truy cứu trách nhiệm, đôn đốc xử lý các trờng hợp thừa thiếu, tổn thất
hàng hoá xuất khẩu theo đúng qui định.
Tổ chức hợp lý và đúng đắn công tác kế toán hoạt động xuất khẩu là
tạo ra một hệ thống chứng từ sổ sách, sau đó ghi chép và lu chuyển chúng
cho phù hợp với đặc điểm XNK của doanh nghiệp; nhằm cung cấp thông tin
một cách kịp thời chính xác, toàn diện cho quản lý và giám đốc mọi nghiệp
vụ phát sinh trong quá trình hoạt động. Hơn nữa, việc tổ chức hợp lý công

tác kế toán hoạt động xuất khẩu còn giúp cho toàn bộ hệ thống kế toán vận
hành một cách nhịp nhành ăn khớp, đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ chung của công tác kế toán và đặc
điểm riêng của hoạt động xuất khẩu, từ sự cần thiết phải tổ chức công tác
hạch toán hàng xuất khẩu, kế toán hàng xuất khẩu cần làm tốt nhiệm vụ sau:
* Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Đây là
nhiệm vụ đầu tiên cơ bản và quan trọng bởi vì từ thông tin này của kế toán,
ngời lãnh đạo có thể nắm đợc các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu phát sinh;
kiểm tra đánh giá đợc quá trình thực hiện kế hoạch mua và xuất khẩu hàng
hoá, từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh xuất khẩu để thu đợc
lợi nhuận cao.
* Kiểm tra giám đốc tình hình thanh toán kịp thời giữa các bên. Trong
tình hình kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu hiện nay, không
tránh khỏi tình trạng doanh nghiệp chiếm dụng vốn và bị đơn vị khác chiếm
dụng vốn của mình sẽ ít nhiều gây ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của đơn
vị. Vì vậy vấn đề tình hình vật t tiền vốn, hàng hoá của đơn vị ; bảo đảm cho
quá trình kinh doanh đợc liên tục có hiệu quả.
* Kiểm tra tình hình chi phí xuất khẩu và sử dụng tiết kiệm vật t tiền
vốn. Do đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán
Lê Minh Nguyệt

10


Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh xã hội chủ nghĩa có quyền tự chủ về tài chính cũng nh mọi hoạt
động kinh doanh, phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Điều này đòi hỏi kế
toán phải xác định chính xác và đầy đủ chi phí xuất khẩu nh: giá mua chí
phí vận chuyển, bảo hiểm, cớc hải quan, thuế thu nhập....để bù đắp và bảo
đảm cho doanh nghiệp bảo tồn đợc vốn kinh doanh .

* Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh
doanh xuất khẩu, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ
công tác lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch về sau. Để đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu, không chỉ xem xét kết quả hoạt
động đó nh thế nào mà còn phải xem xét kế hoạch đặt ra xem có sát thực và
hợp lý hay không. Muốn kế hoạch đặt ra sát với thực tế, ngời lập kế hoạch
phải dựa trên cơ sở các kết quả đạt đợc, phân tích xem đạt đợc ở mức độ nào,
do những nguyên nhân nào tác động . Để việc phân tích trên đạt hiệu quả
cao thì các thông tin kế toán xuất khẩu cung cấp đóng vai trò quan trọng.

II .Hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá
xuất khẩu
1.

Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá

1.1.Đặc điểm công tác hạch toán hàng xuất khẩu
Hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của nớc ta bán ra nớc ngoài theo hợp
đồng ký kết giữa Chính phủ hoặc các doanh nghiệp kinh doanh XNK trong
nớc và nớc ngoài. Hàng bán ra nớc ngoài dới nhiều hình thức khác nhau với
nhiều chủng loại khác nhau đảm bảo những hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu
dùng cần thiết hay giới thiệu bản sắc dân tộc...
Theo qui định chung những hàng hoá , dịch vụ sau đây đợc coi là
hàng xuất khẩu:
* Hàng xuất bán cho doanh nghiệp nớc ngoài theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
Lê Minh Nguyệt

11



Luận văn tốt nghiệp
* Hàng bán tại các cửa hàng bán lẻ cho các khách hàng nớc
ngoài tham quan du lịch, kiều bào về thăm quê hơng thanh
toán bằng ngoại tệ.
* Hàng gửi đi triển lãm hội trợ ở nớc ngoài sau đó bán thu
ngoại tệ.
* Các dịch vụ sửa chữa bảo lãnh tàu biển máy bay cho nớc
ngoài thanh toán bằng ngoại tệ
* Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định,
nghị định th do Chính phủ ta ký kết với nớc ngoài, giao cho
các doanh nghiệp XNK thực hiện.
Việc xác định hàng hoá là xuất khẩu rất quan trọng với việc hạch toán
hàng xuất khẩu cũng nh trong công tác quản lý. Một cách chung nhất để xác
định là hàng xuất khẩu khi đợc xếp lên phơng tiện chuyên chở của bên mua,
hoàn thành các thủ tục hải quan và dời khỏi ga, biên giới hoặc sân bay quốc
tế cuối cùng của nớc xuất khẩu. Tuy nhiên việc xác định chính xác thời điểm
hàng đợc coi là xuất khẩu còn phụ thuộc và hình thức thanh toán và phơng
tiện chuyên chở. Cụ thể nh:
_ Nếu hàng hoá xuất khẩu là các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay
trên địa phận nớc thì dịch vụ đợc tính là xuất khẩu khi đã hoàn thành thu đợc
ngoại tệ hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán sau.
_ Nếu hàng xuất khẩu đợc vận chuyển bằng đờng biển thì thời điểm
xuất khẩu đợc tính từ ngày thuyền trởng ký vào vận đơn, hải quan ký xác
nhận hoàn thành mọi thủ hải quan để vận chuyển ra nớc ngoài.
_ Nếu hàng xuất khẩu đợc vận chuyển bằng đờng sắt, đờng bộ thì thời
điểm xuất khẩu đợc tính từ ngày hàng dời khỏi ga, biên giới nớc ta theo xác
nhận của hải quan cửa khẩu.
_ Nếu hàng xuất khẩu là hàng tham gia hội chợ triển lãm ở nớc ngoài
thì thời điểm xuất khẩu đợc tính khi hoàn thành thủ tục mua bán thu đợc

ngoại tệ hoặc khách hàng trả sau.
Lê Minh Nguyệt

12


Luận văn tốt nghiệp
Một phần quan trọng và phức tạp của hoạt động xuất khẩu liên quan
chặt chẽ đến công tác kế toán hàng xuất khẩu, đó là việc thanh toán giá trị
hàng xuất khẩu. Công việc thanh toán này tuân theo phải tuân theo các
chuẩn mực chung có tính chất quốc tế, do đó đòi hỏi ngời kế toán hàng xuất
khẩu phải có những kiến thức nhất định về thanh toán quốc tế .
1.2

Hạch toán các phơng thức xuất khẩu hàng hoá .

Ta biết rằng bán hàng xuất khẩu là một trong hai giai đoạn của quá
trình kinh doanh hàng xuất khẩu. Hai giai đoạn đó ( mua và bán hàng xuất
khẩu ) có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này là điều kiện và kết quả của cái
kia.
Ngời ta chia xuất khẩu ra hai phơng thức là xuất khẩu theo nghị định
th và xuất khẩu ngoài nghị định th (xuất khẩu tự cân đối). Tuy nhiên trong
điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, để đảm bảo tính chủ động trong kinh
doanh và thu đợc lợi nhuận cao nhất hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh
hàng xuất khẩu đều sử dụng phơng thức xuất khẩu ngoài nghị định th. Vì
vậy trong phần này ta chỉ xem xét công tác hạch toán các nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hoá theo phơng thức xuất khẩu ngoài nghị định th, với hai hình
thức là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
1.2.2 Thu mua hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu đợc mua từ nhiều nguồn hàng khác nhau trong nớc:

các xí nghiệp thơng mại thuộc các thành phần khác nhau, từ việc gia công
mua đến từng hộ gia đình xã viên nông dân hoặc tiểu thủ công nghiệp ....có
thể mua từ nớc ngoài với hình thức tạm nhập tái xuất. Mặt hàng xuất khẩu là
những nhóm hàng có thế mạnh trong nớc, những hàng hoá có gía trị trên thị
trờng quốc tế hơn ở thị trờng trong nớc, đó là những mặt hàng đợc lựa chọn
để xuất khẩu .
ở nớc ta hiện nay, mặt hàng xuất khẩu thờng là những hàng thuộc
ngành công nghiệp chế biến nh gạo, cao su, chè, gỗ...; thuỷ hải sản; ngành

Lê Minh Nguyệt

13


Luận văn tốt nghiệp
công nghiệp khai khoáng nh dầu thô và một số mặt hàng may mặc, thủ công
mỹ nghệ...
1.2.2.1 Phơng thức thu mua hàng xuất khẩu
Thu mua hàng xuất khẩu là tiền đề vật chất của xuất khẩu hàng hoá.
Muốn tổ chức tốt việc này, đơn vị phải có biện pháp phân loại và quản lý tốt
từng nguồn hàng cũng nh đi sâu nghiên cứu từng nguồn hàng. Trong thực tế
có các phơng thức mua hàng chủ yếu sau :
_ Phơng thức mua trực tiếp : Theo phơng thức này doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cử cán bộ xuống địa phơng có nguồn hàng hoá để ký hợp đồng
mua hàng. Tuỳ theo từng loại hình thu mua hàng hoá mà hàng hoá có thể
chuyển ngay về doanh nghiệp ngay sau khi nhận hàng hoặc trả tiền trớc còn
hàng sẽ về sau một thời gian. Hoặc theo sự thoả thuận trong hợp đồng hàng
đợc trở ngay ra cảng xuất. Ngời mua chịu trách nhiệm về chất lợng, mẫu mã
hàng mua .
_ Phơng thức đặt hàng : Phơng thức này cũng tơng tự nh phơng thức

trên nhng phải sau một thời gian nhất định doanh nghiệp mới đợc nhận hàng
thờng là có khối lợng hàng lớn .
_ Phơng thức đổi hàng : Hàng xuất khẩu mua về trong trờng hợp này
là hàng có giá trị tơng đơng với lô hàng nào đó của doanh nghiệp trả cho bên
bán mà không cần dùng đến tiền mặt .
_ Phơng thức khoán: Theo phơng thức này doanh nghiệp phải lập một
hợp đồng khoán với cán bộ thu mua trong đó qui định rõ số lợng, chủng loại,
qui cách, phơng thức thanh toán, giá cả, địa điểm giao nhận. Địa điểm giao
nhận do bên mua quy định. Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế bên cung
cấp chuyển hàng cho bên mua theo đúng kế hoạch và những qui định đã ghi
trong hợp đồng.

Lê Minh Nguyệt

14


Luận văn tốt nghiệp
Ngoài các phơng thức mua hàng nói trên các doanh nghiệp xuất khẩu
có thể tự tổ chức gia công để tăng sản lợng hàng xuất khẩu hoặc có thể gia
công hàng xuất khẩu .
1.2.2.2 Phơng thức thanh toán trong quá trình mua hàng xuất khẩu
Kết thúc quá trình mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, doanh nghiệp
phải thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp. Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại sử dụng 2 hình thức thanh toán, đó là thanh toán trực tiếp và thanh
toán không trực tiếp.
Thanh toán trực tiếp: Là thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp giữa ngời
mua và ngời bán. Khi nhận hàng, vật t thì bên mua xuất tiền trả cho bên bán.
Thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt: Là phơng thức thanh toán
đợc thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù
trừ gữa các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là ngân hàng. Hiện nay

ngân hàng là trung tâm thanh toán không dùng tiền mặt giữa các đơn vị
nhằm thúc đẩy nhanh việc chấp hành kỷ luật thanh toán và đảm việc thanh
toán giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có mối quan hệ mua bán,
cung cấp. Hiện nay có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tuỳ
vào mức độ tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế mà lựa chọn
hình thức thanh toán . Trong mua bán việc sử dụng hình thức nào phải đợc
ghi rõ trong hợp đồng.
Thanh toán chờ chấp nhận : Là hình thức thanh toán áp dụng đối với
những cơ quan tín nhiệm lẫn nhau, có mối giao dịch thờng xuyên. Theo phơng pháp này ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng của ngời mua, ngời
bán hàng chỉ đợc thanh toán khi đợc sự đồng ý của ngời mua. Khi bên bán
gửi hàng cho bên mua phải làm giấy nhờ thu gửi cho ngân hàng nhờ ngân
hàng thu hộ số tiền bán hàng. Ngân hàng bên mua nhận đợc chứng từ và nếu
đồng ý sẽ trích tiền từ tài khoản của bên mua trả cho bên bán thông qua
ngân hàng phục vụ bên bán.

Lê Minh Nguyệt

15


Luận văn tốt nghiệp
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi : Uỷ nhiệm chi là chứng từ chi của chủ
tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định trả cho
ngời cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Thanh toán bằng séc: Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập
trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền trên tài
khoản của mình trả cho ngời đợc hởng lợi trên tờ séc. Séc chỉ đợc phát hành
tại tài khoản ở ngân hàng có số d. Có 3 loại séc : séc bảo chi, séc định khoản
và séc định mức.


1.2.2.3 Các phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho :
Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Đây là phơng pháp theo dõi, phản ánh một cách thờng xuyên,liên tục
trên sổ kế toán tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá sau mỗi lần phát sinh
dịch vụ mua bán hàng hoá, đợc hạch toán trên tài khoản 156, 157 và kết
chuyển giá vốn sang tài khoản 632. Phơng pháp này bảo đảm tính chính xác
tình hình lu chuyển của hàng hoá tồn kho và nó đợc sử dụng ở các doanh
nghiệp thơng mại kinh doanh hàng hoá hữu hình và có giá trị lớn. Với phơng
pháp này thì công việc kế toán đợc rải đều trong kỳ kế toán cuối kỳ có ngay
đợc số tồn kho trên sổ sách số liệu để đối chiếu.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Đây là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hoá trên sổ kế toán và từ đó tính
giá trị của hàng hoá đã xuất ra trong kỳ theo công thức :

Trị giá
hàng bán
trong kỳ

Lê Minh Nguyệt

Tổng trị
=

giá hàng
mua

Chênh lệch
+


kho đầu
kỳ và cuối kỳ

16


Luận văn tốt nghiệp
Theo phơng pháp này mọi biến động của hàng hoá trong kỳ không
theo dõi trên tài khoản hàng tồn kho mà đợc phản ánh trên tài khoản mua
hàng.Phơng pháp này sử dụng tài khoản 611 2 - Mua hàng hoá phản ánh
trị giá hàng hoá mua vào và xuất trong kỳ.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh các
mặt hàng có giá trị thấp, số lợng lớn, chủng loại nhiều. áp dụng phơng pháp
này sẽ giảm bớt công việc ghi chép trong kỳ nhng lại dồn vào cuối kỳ nếu
gặp chênh lệch sẽ gặp khó khăn trong đối chiếu.
1.2.2.4 Phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Chứng từ
Hạch toán hàng tồn kho phải đồng thời hạch toán chi tiết cả về mặt
nhập hàng
giá hoá
trị và hiện vật, phải theo dõi chi tiết từng chủng loại, qui cách vật t, hàng
hoá thu từng địa điểm quản lý và sử dụng luôn phải đảm bảo sự khớp đúng
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Sổ tổng
cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế và số liệu ghi trên sổ sách, giữa hợp
kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phơng pháp sau :
Chứng từ
xuất

hàngpháp thẻ song song
__
Phơng
hoá
Qui trình hạch toán theo sơ đồ sau:

( 2)
(1)

(3)

(4)

(2)

Bớc một: Tại kho do thủ kho ghi số lợng thực nhập, thực xuất, thực
tồn kho.
Bớc hai: Ghi sổ chi tiết tại phòng kế toán
Lê Minh Nguyệt

17


Luận văn tốt nghiệp
Bớc ba: Đối chiếu giữa thẻ kho và ghi sổ chi tiết song song . Căn cứ
Chứng
vào
thực từ
tế phát sinh nếu có chênh lệch về số lợng thì phải điều chỉnh sổ kế
nhập hàng

toán theo kho.
hoá
Bớc bốn : Lên tổngThẻ
hợpkho
chi tiết
Sổ số dư
Bảng luỹ
kế nhập,
xuất
_
Chứng từ
xuất hàng

Phơng pháp sổ số d:Qui trình hạch toán theo sơ đồ sau:
(2)
(1)

(3)
(4)
(2)

Bớc một : Tại kho do thủ kho ghi số lợng thực nhập, thực xuất, thực
tồn kho.
Bớc hai: Lập bảng luỹ kế nhập xuất
+ Bảng kuỹ kế đợc lập nhập riêng, xuất riêng.
+ Bảng luỹ kế cập nhật chứng từ theo đợt do kế toán qui định
Bớc ba: Ghi sổ số d
+ Kế toán sẽ ghi chỉ tiêu tiền
+ Thủ kho ghi sổ số d bằng hiện vật và đã đợc đối chiếu với sổ kiểm


Bớc bốn: Đối chiếu giữa số d và bảng luỹ kế nhập xuất
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Lê Minh Nguyệt

18


Luận văn tốt nghiệp
Qui trình hạch toán theo sơ đồ sau:
(2)

(1)

(3)
(2)

Bớc một : Tại kho do thủ kho ghi số lợng thực nhập, thực xuất, thực
tồn
Bớc hai : Ghi sổ đối chiếu luân chuyển tại phòng kế toán
_ Sổ đối chiếu luân chuyển theo dõi nhập và xuất ( hiện vật, tiền và cả
kỳ báo cáo )
_ Sổ đối chiếu luân chuyển từng thứ hàng nhập kho không chi tiết
theo chứng từ, mỗi loại hàng tồn kho ghi theo một dòng trên sổ theo sổ tổng
hợp nhập xuất trong kỳ.
Bớc ba: Cuối kỳ đối chiếu giữa thẻ kho và sổ đối chiếu luân chuyển
Mỗi phơng pháp hạch toán chi tiết đều có những u nhợc điểm và phù
hợp riêng đối với từng doanh nghiệp. Do vậy kế toán doanh nghiệp phải lựa
chọn phơng pháp phù hợp với yêu cầu và trình độ kế toán của đội ngũ nhân
viên kế
toán doanh

nghiệp đồng thời phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh
Chứng
từ
nhậpcủa
hàng
hàng hoá
công ty.
1.2.2.5 Hệ thống tài
khoản
thuđốimua
hàng
hoá
Thẻ
kho sử dụng để hạch toánSổ
chiếu
luân
chuyển
xuất khẩu
Chứng
từ có thể sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê
Kế toán
xuất hàng
định hoá
kỳ để phản ánh các nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá. Giai đoạn mua
hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
_ Các tài khoản chỉ sử dụng trong kê khai thờng xuyên
Đối với doanh nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Lê Minh Nguyệt


19


Luận văn tốt nghiệp
TK 156 Hàng hoá dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại
kho, tại quầy, từng loại nhóm thứ hàng hoá .
Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá
tại kho, quầy ( giá mua và chi phí thu mua )
Bên Có: _ Trị giá mua của hàng xuất kho , quầy
_ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
D Nợ : Trị giá thực tế của hàng tồn kho , tồn quầy
TK 156 đợc chi tiết thành
TK 156 1 : Giá mua hàng hoá
Trị giá hàng chưa
TK 156
2 : Chi phí thu mua hàng hoá
có VAT
TK 151 : Hàng mua đang đi đờng
Hàng thiếu so
TK 331 : Phải trả ngờng bán
VAT được
TK 338 1 : khấu
Hàngtrừ
thừa so với hoá đơn
với hoá đơn
TK 138 1 : Hàng thiếu so với hoá đơn

TK 1381

TK 133 1 : Thuế GTGT đợc khấu trừ hàng xuất khẩu

Sơ đồ quá trình mua hàng nhập khẩu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
( tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 331, 111,
trị

TK 156 1

TK 154

112, 141, 331...
Thuê ngoài gia công
chế biến
TK 1331

TK 151
Hàng đi đờng kỳ trớc
Lê Minh Nguyệt

20


Luận văn tốt nghiệp

TK 338 1
Hàng thừa so với hoá đơn
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh

Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm

kê định kỳ .
Theo phơng pháp này mọi biến động của hàng hoá trong kỳ không
theo dõi trên tài khoản hàng tồn kho mà đợc phản ánh trên tài khoản mua
hàng
TK 611 2 : Mua hàng hoá phản ánh trị giá hàng mua vào
Bên Nợ: _ Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ ( theo kết
quả kiểm kê)
_ Trị giá thực tế hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng hoá
đã bán bị trả lại.
Bên có : _ Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ ( theo kết
quả kiểm kê)
_ Trị
hoá611
xuất
TK 151, 156,
157giá thực tế hàngTK
2 trong kỳ
TK 151, 156, 157
_ Trị giá hàng hoá gửi bán nhng cha xác định là tiêu thụ
TK 611 2 không có số d cuối kỳ
Ngoài ra còn một số tài khoản nh phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ mua hàng và xác định giá vốn hàng
bán theo
TK 632
phơng pháp kiểm kê định kỳ .
TK 331, 333, 111
Kết chuyển giá vốn
đầu kỳ

Lê Minh Nguyệt


TK 331, 111, 112
Kết chuyển giá vốn
cuối kỳ
TK 133 1

21


Luận văn tốt nghiệp

Trị giá vốn hàng
tiêu thụ

Các nghiệp vụ phát
sinh làm tăng trong kỳ

Các khoản giảm giá

VAT đợc khấu trừ

1.2.3 Xuất khẩu trực tiếp
2.2.1. Hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng trong quá trình XK trực tiếp:
Để xuất khẩu đợc một lô hàng thì việc hoàn thành các thủ tục tại
cảng, ga, biên giới tại nớc xuất khẩu là không thể thiếu nên kế toán sử dụng
bộ chứng từ phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế:
Hợp đồng kinh tế
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Vận đơn
Giấy chững nhận xuất xứ

Tờ khai hải quan
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Bảng kê đóng gói...
Tài khoản sử dụng :
Ngoài các tài khoản chủ yếu sử dụng trong quá trình mua hàng hoá
trong nớc nh tài khoản 111, 112, 131, 156...kế toán còn sử dụng các tài
khoản sau :
Lê Minh Nguyệt

22


Luận văn tốt nghiệp
Tk 112 2 - tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
TK 413 - chênh lệch tỷ giá
Và cần chú ý:
TK 511 phản ánh doanh thu đã qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm xuất khẩu
TK 131 Trờng hợp xuất khẩu đợc hàng cha thu đợc tiền thì công nợ
phải thu bằng ngoại tệ phải đợc qui đổi theo tỷ giá hạch toán , cuối kỳ nếu
có số d bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ra tỷ giá thực tế cuối kỳ
TK 413 - TK này đợc sử dụng phản ánh số chênh lệch cuối kỳ đợc sử
lý vào vốn của doanh nghiệp hoặc thu chi tài chính nhng thờng đợc bổ sung
thiếu hụt chênh lệch tỷ giá kỳ sau.
Khi qui đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam thì trên các tài khoản phản
ánh doanh thu, chi phí , TSCĐ đều phải qui đổi ra tỷ giá thực tế tại thời điểm
đó ; còn trên tài khoản phản ánh tài sản bằng tiền, công nợ thì có thể qui đổi
theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán .
2.2.2 Các phơng thức thanh toán trong quá trình XK trực tiếp:
Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực rất phức tạp với nhiều phơng thức

thanh toán . Các phơng thức đợc sử dụng trong các đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu gồm có: phơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ,phơng thức
nhờ thu, tín dụng chứng từ.
_ Phơng thức chuyển tiền( Remittance):
Đây là phơng thức mà khách hàng ( ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác( ngời hởng lợi) ở một
địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền nhất định.
_ Phơng thức ghi sổ( Open account) :
Theo phơng thức này ngời bán hàng mở một tài khoản ( hoặc một
quyển sổ) để ghi Nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng hay

Lê Minh Nguyệt

23


Luận văn tốt nghiệp
dịch vụ đến từng định kỳ ( tháng, quí, nửa năm) ngời mua trả tiền cho ngời
bán.
Đây là phơng thức không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng
là ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán. Chỉ mở tài khoản đơn biên
không mở tài khoản song biên. Nếu ngời mua mở tài khoản để ghi thì tài
khoản ấy là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai
bên.
_ Phơng thức nhờ thu ( Collection of Payment )
Đây là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán hàng hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác cho ngân
hàng của mình thu hộ số tiền của ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán
lập ra .
Phơng thức thanh toán này chia ra hai loại: Nhờ thu phiếu trơn, Nhờ

thu kèm chứng từ .
_ Phơng thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit - L/ C )
Phơng thức này là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng ( ngân
hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng ( ngời mở th tín dụng ) sẽ
trả một số tiền nhất định cho ngời khác ( ngời hởng lợi) số tiền của th tín
dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những qui định đề ra trong th tín dụng .
Khi thanh toán theo L/C, doanh nghiệp phải đôn đốc khách hàng
ngoại thơng mở L/C đúng hạn và đúng nội dung nh trong hợp đồng đã ký
kết. Sau khi nhận L/C doanh nghiệp phải kiểm tra tính xác thực của L/C, nếu
thấy chỗ nào cha phù hợp phải kiểm tra bằng văn bản.
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp .

Lê Minh Nguyệt

24


Luận văn tốt nghiệp
( Trang bên)
1.2.4 Xuất khẩu uỷ thác
Theo hình thức này, đơn vị giao hàng ( bên uỷ thác) giao cho đơn vị
ngoại thơng hoặc đơn vị xuất nhập khẩu ( bên nhận uỷ thác) tiến hành xuất
khẩu một số hàng hoá nhất định. Bên nhân uỷ thác phải ký kết và thực hiện
hợp đồng xuất khẩu với danh nghĩa của mình nhng bằng chi phí của bên uỷ
thác. ở đơn vị uỷ thác, hoa hồng trả cho đơn vị nhận uỷ thác đợc tính vào
chi phí bán hàng , đơn vị này đợc tính doanh số xuất khẩu. Đơn vị nhận uỷ
thác xuất khẩu chỉ đợc hởng phần hoa hồng và coi đó là doanh thu. Vì những
lý do trên nên hạch toán hàng xuất khẩu ở hai đơn vị là hoàn toàn khác nhau.


1.2.4.1 Kế toán tại đơn vị uỷ thác xuất khẩu :
Việc hạch toán giai đoạn xuất khẩu hàng hoá ở đơn vị uỷ thác xuất
khẩu cũng tơng tự nh trong nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp. Điểm khác cơ bản
là kế toán sử dụng thêm tài khoản 138 để theo dõi số tiền chuyển cho đơn vị
nhận uỷ thác để thanh toán các khoản chi phí hải quan, bảo hiểm, vận
chuyển...và nộp thuế xuất khẩu ( nếu có) .
Tài khoản 138 - Phải thu khác dùng để phản ánh các khoản nợ và
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu ngoài các khoản phải thu ở khách
hàng và phải thu nội bộ.

Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác tại đơn vị uỷ thác

Lê Minh Nguyệt

25


×