Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ ưu đãi người có công ở thành phố Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.77 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

Lời nói đầu
Từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng, thực hiện chính sách mở cửa đã đa đất nớc ngày càng phát triển, đời sống
nhân dân đợc nâng cao. Là một nớc đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa nên Đảng
và nhà nớc ta rất chú trọng đến việc nghiên cứu hoạch định các chính sách xã hội
nhằm phát triển xã hội một cách toàn diện. Trong đó chính sách u đãi ngời có
công là một chính sách mang tính đặc thù của Việt Nam nên đợc Đảng và Nhà nớc hết sức quan tâm. Nó không chỉ góp phần to lớn để phát triển xã hội, đa đất nớc đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa, mà còn là kim chỉ nam định hớng giá trị
cho toàn xã hội, đặc biệt là giáo dục thế hệ trẻ và thế hệ tơng lai của đất nớc. Đây
chính là đạo lý uống nớc nhớ nguồn", ăn quả nhớ ngời trồng cây", là sự đền
ơn đáp nghĩa" chứ không hoàn toàn không phải là việc ban ơn, từ thiện.
Trong thời kỳ đổi mới, công tác chính sách u đãi ngời có công đặt ra
những yêu cầu hết sức bức xúc đòi hỏi Đảng, Nhà nớc và xã hội phải chăm lo tốt
đời sống vật chất và tinh thần cho ngời có công phù hợp với khả năng của đất nớc. Đến nay chế độ chính sách đối với ngời có công đã dần dần đợc hoàn chỉnh
thành hệ thống, đỉnh cao là sự kiện Nhà nớc ban hành 2 pháp lệnh: Pháp lệnh
phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nớc Bà mẹ Việt Nam anh hùngvà Pháp lệnh
u đãi ngời hoạt động cách mạng, thơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, ngời
hoạt động kháng chiến, ngời có công giúp đỡ cách mạng là lời tuyên bố của
Đảng và Nhà nớc ta về sự quan tâm đặc biệt, biết ơn của những ngời có công với
cách mạng, Tổ quốc. Hai pháp lệng trên đã nhanh tróng đi vào cuộc sống, đợc
mọi ngời hoan nghênh và ủng hộ nhiệt thành.
Thành phố Thanh Hoá với số lợng ngời có công với cách mạng rất lớn.
Nên thực hiện tốt chế độ u đãi ngời có công trên địa bàn thành phố Thanh Hoá là
nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng của Đảng bộ, của các cơ quan ban ngành,
đoàn thể của thành phố. Đặc biệt là cơ quan chức năng chủ quản là phòng Lao
1



Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

động - TBXH thành phố Thanh Hoá và cán bộ chính sách phờng xã với chức
năng, nhiệm vụ của mình đã đóng góp một phần không nhỏ có tính chất quyết
định đến hiệu quả thực hiện chế độ u đãi ngời có công.
Qua quá trình học tập ở trờng em đã tiếp thu đợc những kiến thức cơ bản
về lý thuyết, và qua thời gian thực tập tại phòng Lao động - TBXH thành phố
Thanh Hoá, em đã tiếp thu đợc một số kiến thức nhất định qua tìm hiểu thực tế.
Từ đó em thấy, quá trình thực hiện chế độ u đãi ngời có công với cách mạng còn
rất nhiều vấn đề tồn tại nh: thủ tục hành chính rờm rà, tổ chức thực hiện chế độ
còn nhiều vớng mắc, việc áp dụng các văn bản của Nhà nớc ban hành cha thống
nhất, phong trào chăm sóc ngời có công phát triển đồng đều, tổ chức bộ máy làm
công tác u đãi ngời có công còn bộc lộ nhiều bất hợp lý (số lợng đối tợng đông
mà biên chế cán bộ còn nhiều hạn chế, cơ chế vận hành tổ chức bộ máy còn
nhiều trục trặc) cần đợc lu tâm giải quyết.
Vì vậy, em đã chọn đề tài:"Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ u đãi ngời
có công ở thành phố Thanh Hoá để nghiên cứu, nhằm tìm ra các biện pháp để

quá trình thực hiện chế độ chính sách cho ngời có công với cách mạng ở Thành
phố đợc tốt hơn.
* Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đánh giá quá trình thực hiện chế
độ u đãi ngời có công và đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ
này.Nhằm trả lời cho những câu hỏi:
- Xem xét cơ sở lý luận về ngời có công với cách mạng?
- Tình hình thực hiện chế độ u đãi ngời có công với cách mạng ở thành
phố Thanh Hoá đã đúng cha?

- Có vớng mắc gì trong quá trình thực hiện?
- Có những giải pháp nào giải quyết những vớng mắc đó để quá trình thực
hiện chế độ u đãi ngời có công với cách mạng có hiệu qủa hơn?
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến quá trình thực hiện chế độ
u đãi ngời có công với Cách mạng ở thành phố Thanh Hoá.
2


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

* Phơng pháp nghiên cứu :
Đề tài này đợc nghiên cứu trên cơ sở nhiều phơng pháp khác nhau : Đó là phơng
pháp thống kê và tổng hợp số liệu, phân tích số liệu thống kê, phỏng vấn các đối
tợng về chế độ u đãi mà họ đợc hởng.
Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I : Một số vấn đề cơ bản về chế độ u đãi ngời có công với cách
mạng là chế độ u đãi.
Chơng II : Phân tích tình hình thực hiện chế độ u đãi ngời có công ở
Thanh phố Thanh Hoá.
Chơng III : Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
chế độ u đãi ngời có công ở Thành phố Thanh Hoá.

Chơng i
Một số vấn đề cơ bản về ngời có công với cách mạng là
chế độ u đãi

i. Thực chất của u đãi đối với ngời có công


I.1- Khái niệm về ngời có công
1-Theo nghĩa rộng:
Ngời có công là những ngời không phân biệt tôn giáo, tín ngỡng, dân tộc,
tuổi tác đã tự nguyện cống hiến sức lực tài năng, trí tuệ hoặc hy sinh cả đời mình
cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là những ngời có thành tích đóng góp hoặc những
cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền công nhận theo quy định của pháp luật.
3


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

Chính sách thơng binh, liệt sỹ và ngời có công tập 1. Bộ LĐ-TBXH. Hà Nội Tháng 7/1997

2- Theo nghĩa hẹp:
Ngời có công là những ngời đợc Pháp lệnh u đãi ngời có công điều chỉnh,
đó là những ngời không phân biệt tôn giáo, tín ngỡng, dân tộc, giới tính... có
những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trớc cách mạng tháng
Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ
Quốc đợc các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền công nhận theo quy định của
pháp luật.
Theo pháp lệnh u đãi ngời có công quy định những đối tợng đợc hởng
chế độ u đãi nh sau:
- Ngời hoạt động cách mạng trớc cách mạng tháng Tám năm 1945
- Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ.
- Anh hùng lợng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng

lao động.
- Thơng binh, bệnh binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh.
- Ngời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày.
- Ngời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ Quốc và làm
nghĩa vụ Quốc tế.
- Ngời có công giúp đỡ cách mạng.

I.2-Thực chất của u đãi đối với ngời có công với cách mạng
Ưu đãi ngời có công có thể hiểu là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và
tinh thần của Nhà nớc, của xã hội nhằm đền đáp công lao to lớn đối với những
ngời đã có nhiều cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ
Tổ quốc.
4


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

Điều này thể hiện trách nhiệm của Nhà nớc thông qua

việc xây dựng

những hệ thống chính sách cụ thể về sự u tiên và cơ chế thực hiện sự u tiên đó.
Vận động mọi ngời dân và các tổ chức xã hội với truyền thống tốt đẹp sẵn có, tổ
chức các phong trào, đóng góp công sức để tạo cơ sở vật chất cho sự u đãi đối với
ngời có công với cách mạng.
Mục tiêu của chính sách u đãi ngời có công với cách mạng là đầu t xã

hội, nhằm phát huy và phát triển những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc. Đó
là mục tiêu chính trị-xã hội đặc biệt, là điều cực kỳ quan trọng để củng cố và
định hớng thể chế chính trị của Nhà nớc hiện tại cũng nh trong tơng lai. Hay nói
cách khác, chính sách này có đúng đắn và tổ chức thực hiện tốt sẽ góp phần quan
trọng để ổn định tình hình kinh tế -xã hội ở nớc ta hiện nay và trong những năm
tới.
Ưu đãi ngời có công với cách mạng mang tính chất truyền thống của
Đảng và Nhà nớc ta. Đi đôi với phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nớc ta luôn luôn
chú ý giải quyết các vấn đề xã hội. Chiến lợc đó đặt trong chiến lợc tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội. Nh vậy, có chiến lợc phát triển kinh tế tốt sẽ tạo ra tiền đề,
điều kiện thuận lợi để giải quyết các vấn đề xã hội và sẽ thúc đẩy phát triển kinh
tế.
Trình độ phát triển kinh tế- xã hội là điều kiện vật chất để thực hiện chính
sách xã hội. Chỉ có trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế, mới có
thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao cơ sở vật chất để thực hiện chính sách
xã hội, thực hiện công bằng xã hội. Ngợc lại, chính sách xã hội ảnh hởng trực
tiếp tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế tác động tới năng suất, chất lợng, hiệu
quả lao động, góp phần ổn định xã hội. Từ sự phân tích trên cho thấy chính sách
kinh tế là cơ sở cho chính sách u đãi xã hội. Và đến lợt mình chính sách u đãi xã
hội lại là động lực, là tiền đề góp phần ổn định và phát triển xã hội, tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và vững chắc. Điều 67 Hiến pháp năm 1992
ghi rõ: Thơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ đợc hởng các chính sách u đãi
5


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -


của Nhà nớc. Thơng binh đợc tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc
làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định. Những ngời và gia đình có
công với nớc đợc khen thởng và chăm sóc".
Đối với những ngời đã dũng cảm hy sinh một phần xơng máu của mình
(cán bộ, binh sỹ, dân quân du kích, thanh niên xung phong..) Đảng, Nhà nớc và
đồng bào phải tìm cách cho họ có nơi ăn chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở lớp
dạy nghề thích hợp với mỗi ngời để họ có thể dần dần "tự lực cánh sinh".
Đối với các liệt sỹ, mỗi địa phơng (Thành phố, làng xã) cần xây dựng vờn hoa và bia tởng niệm ghi sự hy sinh anh dũng của các liệt sỹ, để đời đời giáo
dục tinh thần yêu nớc cho nhân dân ta. Đối với cha, mẹ, vợ con của thơng binh
và liệt sỹ mà thiếu sức lao động và túng thiếu thì chính quyền địa phơng phải
giúp đỡ họ có công việc làm ăn thích hợp, quyết không để họ đói rét".
(Trích di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh tháng 5 năm 1968).
Vì vậy, thực hiện chính sách đối với ngời có công thể hiện ngay trong bản
chất và chức năng quản lý của nhà nớc. Nhà nớc ta vừa là tổ chức chính trị đặc
biệt, đại diện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động và cũng là đại diện
cho dân tộc. Thực hiện chính sách ngời có công là kết hợp lợi ích giai cấp và lợi
ích dân tộc, đảm bảo cho đất nớc, cho dân tộc ngày càng vững mạnh và phát
triển đi lên.
ii- chính sách u đãi đối với ngời có công với cách
mạng
ii.1- Những quan điểm của Đảng và Nhà nớc đối với ngời có
công với cách mạng

Lịch sử dân tộc ta gắn liền với nhiều cuộc chiến tranh trờng kỳ, gian khổ.
Trong các cuộc chiến tranh này đã có rất nhiều ngời con của dân tộc nguyện
cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ

6



Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

quốc. Họ là những ngời có công to lớn mà Đảng, Nhà nớc và toàn thể nhân dân
đời đời ghi nhớ.
1-

Thực hiện chính sách u đãi là trách nhiệm đặc biệt của toàn

dân đối với những ngời có công với nớc theo truyền thống dân tộc uống nớc
nhớ nguồn.
Trong sự nghiệp cách mạng lâu dài và gian khổ của nhân dân ta, thơng
binh, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, ngời và gia đình có công với cách mạng
đã có nhiều công lao to lớn hy sinh xơng máu, hy sinh tính mạng của mình, của
gia đình mình cho không phải một ngời, không chỉ một địa phơng, mà là cho
toàn bộ sự nghiệp cách mạng, cho toàn dân, cho thế hệ hôm nay và cả thế hệ mai
sau.
Hồ Chủ Tịch đã nói: Máu đào của các liệt sỹ đã làm cho lá cờ của cách
mạng thêm đỏ chói. Sự hy sinh của các liệt sỹ đã chuẩn bị cho đất n ớc ta nở hoa
độc lập, kết quả tự do, nhân dân ta đơì đời ghi nhớ công ơn của các liệt sỹ".
Anh em thơng binh đã hy sinh một phần xơng máu để giữ gìn Tổ quốc,
bảo vệ đồng bào, đã tận trung với nớc, tận hiếu với dân, anh em đã làm tròn
nhiệm vụ, anh em không đòi hỏi gì cả. Song đối với những con ngời trung hiếu
ấy, Chính Phủ và đồng bào phải báo đáp thế nào cho xứng đáng".
Thơng binh, bệnh binh, gia đình bộ đội, gia đình liệt sỹ là những ngời có
công với Tổ quốc. Bởi vậy, bổn phận của chúng ta là phải: biết ơn, thơng yêu và
giúp đỡ họ".
Nh vậy, việc thực hiện chính sách thơng binh, liệt sỹ, chăm sóc thơng

binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng là bổn phận, là
trách nhiệm đặc biệt của toàn xã hội với tinh thần đền ơn trả nghĩa, u tiên, u đãi
đối với ngời có công chứ không thể coi đó là sự ban ơn, bố thí hay chỉ trông chờ
vào lòng hảo tâm của một số ngời, một số tổ chức. Ngời có công là đối tợng
xứng đáng đợc hởng thụ, đợc xã hội bù đắp theo một chế độ rõ ràng, đợc thể chế
hoá thành pháp luật, thành chính sách. Điều đó hoàn toàn phù hợp về mặt pháp
7


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

lý, về cả mặt đạo đức, phù hợp với truyền thống "uống nớc nhớ nguồn của dân
tộc ta.
2-Nhà nớc có trách nhiệm đặc biệt trong việc thực hiện chính sách u
đãi đối với ngời có công với cách mạng
Mấy năm qua đã thí điểm việc giao trách nhiệm u đãi ngời có công cho
một số tập thể, một bộ phận dân c chăm lo. Tổng kết lại thấy việc phó thác cho
mỗi địa phơng tự vận động chăm lo bên cạnh u điểm nào đó đã và đang để lại
nhiều nhợc điểm. Giờ đây phơng châm giải quyết vấn đề chính sách u đãi ngời
có công là: Vừa đề cao trách nhiệm của các cơ quan Đảng và Nhà nớc, vừa phải
dựa vào nhân dân, động viên trách nhiệm của toàn xã hội, đồng thời phải động
viên sự cố gắng của bản thân những đối tợng chính sách.
Nhà nớc chịu trách nhiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách u
đãi ngời có công phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội của từng địa phơng trong
từng thời kỳ và điều hành thống nhất trong cả nớc.
Toàn dân với tinh thần "đền ơn đáp nghĩa, nhân ái thuỷ chung hết lòng
chăm sóc những ngời có công cả về vật chất và tinh thần, tình cảm, bằng nhiều

hình thức với nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện cụ thể và tập quán của
từng địa phơng.
Các đối tợng chính sách cần nỗ lực tự vơn lên, nêu cao phẩm chất và tinh
thần cách mạng, tuân thủ pháp luật của Nhà nớc, tiếp nhận và phát huy có hiệu
qủa sự giúp đỡ của nhân dân ra sức khắc phục khó khăn để ổn định đời sống của
mình và tiếp tục phục vụ sự nghiệp cách mạng.
Việc sử dụng tổng hợp mọi lực lợng tham gia thực hiện các chính sách
với đối tợng chính sách là điều rất cần thiết. Nhiều địa phơng đã thu đợc kết quả
trong phơng châm sử dụng tổng hợp các lực lợng. Song dù thế nào đi nữa thì Nhà
nớc vẫn là ngời có trách nhiệm chính trong chính sách u đãi. Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII ghi: Quan tâm chăm sóc thơng binh, bệnh binh, gia

8


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

đình liệt sỹ và những ngời có công với cách mạng, coi đó vừa là trách nhiệm của
Nhà nớc, vừa là trách nhiệm của toàn dân".
3 -Chính sách u đãi ngời có công phải thể hiện sự công bằng xã hội

Vấn đề u đãi ngời có công phải đợc xem xét và giải quyết trên quan điểm
bảo đảm công bằng xã hội, công bằng trong cả u đãi vật chất và u đãi tinh thần.
Trong kinh tế thị trờng, mọi hởng thụ (phần lớn) đều thực hiện theo nguyên tắc
phân phối theo kết quả lao động. Nhng với đối tợng u đãi ngời có công thì
nguyên tắc hởng thụ mang tính chất đặc biệt. Quan điểm công bằng ở đây là có
hy sinh, cống hiến cho xã hội thì xã hội phải có trách nhiệm vật chất và tinh thần

với ngời có công.
Phần hởng thụ ở đây không thể dựa trên việc đo lờng bằng thời gian hao
phí lao động xã hội. Mà cái họ cống hiến, hy sinh là cái vô giá, cũng giống nh
những giá trị tinh thần là cái vô giá. Cái mà họ đã mất (sức lao động) cũng là cái
mà họ không thể lấy lại đợc hoặc ít có khả năng lấy lại đợc. Do đó, cái quý nhất
của họ (sức lao động) mất đi thì chính là cái mà toàn xã hội có đợc. Bởi vậy, họ
xứng đáng đợc hởng chính sách u đãi theo một chế độ thích đáng, ổn định cho
đời sống của họ và thân nhân. Đó là lẽ công bằng xã hội, điều này cũng phải xem
nh một nội dung quan trọng của tái sản xuất sức lao động ở dạng đặc thù.
Vấn đề công bằng xã hội đối với ngời có công không chỉ đợc xem xét về
mặt vật chất, mà còn cần phải quan tâm giải quyết về mặt tinh thần, đặc biệt u
đãi trong việc tạo ra những điều kiện thuận lợi để họ (đặc biệt là thơng binh và
thơng binh nặng) hởng thụ các mặt về văn hoá, tinh thần.

4-Ưu đãi ngời có công với cách mạng là việc đầu t xã hội nhằm tái
sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc
Thực hiện u đãi đối với ngời có công bằng những phơng thức, biện pháp
đúng đắn vừa có tác dụng trực tiếp, vừa có tác dụng gián tiếp giáo dục sâu sắc ý
9


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

thức trách nhiệm công dân, đặc biệt là thế hệ trẻ và thế hệ tơng lai. Xã hội là một
chỉnh thể thống nhất, bao gồm chằng chịt các mối quan hệ giữa ngời với ngời,
giữa mỗi thành viên gia đình với xã hội, với cộng đồng và có tác động qua lại.
Làm tốt công tác chính sách ngời có công chính là giải quyết tốt các mối quan hệ

xã hội và cần đợc xem nh là một biện pháp đầu t vào một lĩnh vực giáo dục t tởng đặc biệt, có hiệu quả lớn và sâu rộng. Nó góp phần làm lành mạnh công tác
t tởng, tăng cờng trách nhiệm công dân, năng cao nhận thức trong mỗi cộng
đồng, trong tập thể góp phần trực tiếp xây dựng con ngời mới của thời kỳ đổi
mới, thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
II.2- Qúa trình hình thành và phát triển của chế độ u đãi đối
vơí ngời có công với cách mạng

Ngay sau ngày toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp ngày 16-21947 Chủ tịch nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc
lệnh số 20/ SL về chế độ hu bổng thơng tật và tiền tuất tử sĩ. Trong năm 1947
Chủ tịch Chính Phủ còn ký sắc lệnh số 613/SL ngày 3/10/1947 về việc thành lập
Sở, Ty thơng binh- Cựu binh.
Ngày 19/7/1947 Hội đồng Chính Phủ ra quyết định thành lập Bộ Thơng
binh- Cựu binh và cũng trong năm 1947 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã ký quyết định
lấy ngày 27/7 hàng năm là ngày thơng binh toàn quốc, sau đổi thành ngày thơng
binh- liệt sỹ. Nh Bác Hồ nói: Ngày 27/7 là một dịp để cho đồng bào ta tỏ lòng
hiếu nghĩa, bác ái và tỏ lòng mến yêu thơng binh".
Với sự thống kê (cha thật đầy đủ) thì từ năm 1946 đến năm 1997 có tất cả
829 văn kiện, văn bản của Đảng, của Nhà nớc, lãnh đạo Đảng và Nhà nớc, của
liên bộ, ngành về công tác chính sách u đãi ngời có công.
Đợc phân chia theo thời gian nh sau:
+ Từ năm 1946 đến năm 1964 :

215

+ Từ năm 1965 đến năm 1971 :

108

+ Từ năm 1972 đến năm 1980 :


126
10


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

+ Từ năm 1981 đến năm 1990 :

235

+ Từ năm 1991 đến năm 1997 :

145

Tổng cộng

:

829

Theo số liệu thống kê trên đây cho thấy, sau khi thành lập nớc, trải qua
các cuộc kháng chiến chống xâm lợc và nhất là sau khi hoà bình lập lại. Đảng và
Nhà nớc ta rất quan tâm đến công tác chính sách u đãi đối với ngời có công, theo
điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc. Đây là truyền thống quý báu của dân tộc ta
uống nớc nhớ nguồn", ăn quả nhớ ngời trồng cây", nhất là gần đây Nhà nớc đã
ban hành pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nớc Bà mẹ Việt Nam anh
hùng" và Pháp lệnh u đãi ngời có công với cách mạng ngày 29/8/1994, đây là

văn bản có tính chất pháp lý cao nhất từ trớc đến nay, đã thực sự đa công tác
chính sách u đãi ngời có công lên một tầm cao mới.
Với tinh thần đó ngày 29/8/1994 Uỷ ban thờng vụ Quốc hội ban hành
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nớc Bà mẹ Việt Nam anh hùng" và
Với tinh thần đó ngày 29-8-1994 Uỷ ban thờng vụ Quốc hội ban Pháp lệnh u đãi
ngời hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thơng binh, bệnh binh, ngời
hoạt động kháng chiến, ngời có công giúp đỡ cách mạng (gọi tắt là Pháp lệnh u
đãi ngời có công) các đối tợng thuộc chính sách ngời có công với cách mạng
ngoài việc đợc hởng u đãi bằng tiền còn đợc hởng u đãi khác bằng đất đai, nhà ở,
y tế, thuế tín dụng, lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo..
II.3- Nội dung chính sách u đãi ngời có công với cách mạng
Chính sách u đãi xã hội đối với ngời có công với cách mạng là những quy
định chung của Đảng và Nhà nớc về phạm vi mục tiêu, đối tợng các quan hệ xã
hội và những giải pháp lớn về u đãi xã hội để đạt đợc mục tiêu đề ra.
Mục tiêu của chính sách là:
- Đảm bảo cho ngời có công luôn luôn đợc yên ổn về vật chất, vui vẻ về
tinh thần, có cuộc sống không thấp hơn mức sống trung bình của nhân dân địa
phơng nơi ngời có công đang sinh sống.
11


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

- Tạo điều kiện cho ngời có công sử dụng khả năng lao động của mình
vào những hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát huy phẩm chất,
truyền thống tốt đẹp của mình phục vụ sự nghiệp đổi mới của đất nớc.
Quan điểm trên đã từng xuyên suốt quá trình thực hiện có hiệu quả chính

sách đối với ngời có công với cách mạng và vẫn còn phù hợp trong công cuộc
đổi mới hiện nay.
Do vậy, có thể nói nội dung chính sách u đãi xã hội đối với ngời có công
là:
- Thể hiện rõ quan điểm của Đảng, Nhà nớc đối với ngời có công và gia
đình họ.
- Xác định rõ phạm vi, đối tợng và các quan hệ trong việc thực hiện công
tác Đền ơn đáp nghĩa".
- Nêu lên mục tiêu và các giải pháp thực hiện mục tiêu u đãi xã hội đối
với ngời có công.
Những mục tiêu và giải pháp đó đợc cụ thể đối với ngời có công nh: Tiêu
chuẩn xác nhận đối tợng, chế độ trợ cấp và u đãi, nguồn kinh phí để hoạt động...
chính sách u đãi ngời có công còn xác định rõ chủ thể thực hiện chính sách, đa
chính sách này vào cuộc sống.
Sau đây là chế độ cụ thể áp dụng đối với từng đối tợng:
1-Chế độ u đãi đối với ngời hoạt động cách mạng trớc Cách mạng
tháng Tám năm 1945 (gọi tắt là Lão thành Cách mạng)
Ngời hoạt động cách mạng trớc Cách mạng tháng Tám năm 1945 là ngời
tham gia các tổ chức cách mạng của Đảng từ 31/12/1944 trở về trớc và những
Đảng viên Đảng cộng sản Đông Dơng đợc kết nạp từ ngày 01/01/1945, đợc thờng trực Tỉnh Uỷ, Thành uỷ hoặc các Ban Đoàn Đảng, Ban cán sự Đảng các Bộ,
Ngành, đoàn thể ở Trung Ương xem xét ra quyết định công nhận theo quy định
của Ban bí th Trung Ương Đảng.
- Hồ sơ gồm có:
12


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -


+ Bản khai cá nhân.
+ Giấy xác nhận của Tỉnh uỷ, Thành uỷ hoặc Ban Cán sự Bộ, Ngành,
Đoàn thể ở Trung ơng.
+ Phòng Lao động-TBXH hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị cấp Tỉnh giải
quyết
+ Quyết định phụ cấp và phiếu lập giấy chứng nhận do Chủ tịch UBND
Tỉnh, Thành phố nơi ngời hoạt động cách mạng c trú cấp.
- Chế độ trợ cấp:
+ Trợ cấp hàng tháng mức 135.000,đ (đối với các hộ thoát ly và không
thoát ly)
+ Ngời hoạt động cách mạng thoát ly đang hởng lơng hoặc lơng hu, đợc
phụ cấp hàng tháng tính theo thời gian hoạt động trớc cách mạng, cứ mỗi năm đợc phụ cấp mức 30.000,đ.
+ Ngời hoạt động cách mạng không thoát ly, không có lơng hoặc lơng hu, nếu hoạt động cách mạng từ năm 1935 trở về trớc thì phụ cấp hàng tháng mức
200.000,đ nếu hoạt động cách mạng từ 1936 đến trớc cách mạng tháng Tám năm
1945 thì đợc hởng phụ cấp hàng tháng mức 150.000đ.
+ Đợc cấp tiền để mua báo nhân dân hàng ngày, đợc tổ chức sinh hoạt
văn hoá, tinh thần phù hợp.
+ Khi ngời lão thành cách mạng chết đợc cấp khoản tiền tang lễ, chôn cất
mức 1.440.000,đ. Cha mẹ đẻ, vợ (chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị
tàn tật nặng từ nhỏ, đợc hởng tiền tuất hàng tháng mức 90.000,đ, nếu sống cô
đơn thì trợ cấp nuôi dỡng hàng tháng mức 290.000, đ.
2-Chế độ u đãi đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ
a) Liệt sỹ
Liệt sỹ là ngời đã hy sinh thuộc một trong các trờng hợp sau:
+ Chiến đấu với địch hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu.
+ Trực tiếp đấu tranh với địch, đấu tranh binh vận với địch.
13



Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

+ Hoạt động cách mạng hoạt động kháng chiến bị địch bắt tra tấn không
chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, thực hiện chủ trơng vợt tù vợt ngục mà hy
sinh.
+ Làm nghĩa vụ quốc tế.
+ Đấu tranh chống các loại tội phạm.
+ Dũng cảm làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng và an
ninh, dũng cảm cứu ngời, cứu tài sản của Nhà nớc và của nhân dân.
+ Chết do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng và
an ninh ở những vùng đặc biệt khó khăn, gian khổ (nơi có phụ cấp lơng đặc biệt
mức 100 %).
+ Thơng binh hoặc những ngời hởng chính sách nh thơng binh bị chết do
vết thơng tái phát, đợc y tế cơ sở hoặc bệnh viện nơi điều trị xác nhận và đợc
chính quyền địa phơng hoặc đơn vị quản lý nhận xét là xứng đáng.
- Hồ sơ liệt sỹ gồm có:
+ Giấy báo tử hoặc biên bản xảy ra sự việc (đối với những trờng hợp thơng binh chết do vết thơng cũ tái phát, ngời hy sinh và làm những công việc cấp
bách phục vụ quốc phòng, an ninh, trờng hợp ngời hy sinh vì chống tội phạm).
+ Giấy chứng nhận tình hình thân nhân liệt sỹ của UBND xã, phờng.
+ Phòng Lao động-TBXH hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị cấp Tỉnh giải
quyết.
+ Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp do Sở Lao độngTBXH cấp.
- Chế độ trợ cấp:
+ Chi phí tang lễ, chôn cất: 1.440.000, đ.
+ Chi phí tổ chức lễ báo tử đợc ấn định mức 240.000, đ/ ngời.
b) Gia đình liệt sỹ
Gồm những thân nhân của liệt sỹ đợc cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt

sỹ" và hởng chế độ u đãi là:
14


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

- Vợ (hoặc chồng) liệt sỹ trong trờng hợp nếu vợ (hoặc chồng) của liệt sỹ
lấy vợ (hoặc chồng) khác nhng vẫn nuôi con liệt sỹ đến tuổi trởng thành, vẫn
phụng dỡng cha mẹ liệt sỹ, vợ (hoặc chồng) liệt sỹ lấy chồng (hoặc vợ) khác nhng vẫn sống độc thân do ngời chồng (hoặc vợ) sau đã chết.
- Con liệt sỹ gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp và con ngoài giá thú đợc
pháp luật công nhận.
- Cha mẹ đẻ của liệt sỹ.
- Ngời có công nuôi liệt sỹ là ngời thực sự nuôi liệt sỹ từ nhỏ, đối xử với
liệt sỹ nh con đẻ, thời gian nuôi liệt sỹ từ 10 năm trở lên khi liệt sỹ còn dới 16
tuổi, thời kỳ sơ sinh đã nuôi liệt sỹ từ 5 năm trở lên.
- Thân nhân của liệt sỹ trên đây đợc hởng tiền tuất nh sau:
+ Đợc hởng tiền tuất lần đầu mức: 3.000.000,đ khi báo tử.
+ Vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, ngời có công nuôi liệt sỹ khi đến tuổi 55
đối với nam, 50 tuổi đối vớí nữ hoặc cha đến tuổi đó nhng mất sức lao động từ
61% trở lên, con liệt sỹ từ 16 tuổi trở xuống, con liệt sỹ trên 16 tuổi nếu còn tiếp
tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, bị tật
nguyền bẩm sinh, bị tàn tật nặng từ nhỏ đợc hởng tiền tuất hàng tháng mức
90.000 đ/ ngời.
+ Vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, ngời có công nuôi liệt sỹ sống cô đơn
không nơi nơng tựa, cha mẹ có con độc nhất là liệt sỹ hoặc có 2 con nhng cả 2
con là liệt sỹ, hoặc có 3 con là liệt sỹ trở lên đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối
với nữ hoặc cha đến tuổi đó nhng mất sức lao động từ 61% trở lên, con liệt sỹ 16

tuổi trở xuống, con liệt sỹ trên 16 tuổi nếu còn tiếp tục học phổ thông, học nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, bị tật nguyền bẩm sinh, tàn tật nặng
từ nhỏ mà mồ côi cả cha mẹ đợc hởng trợ cấp nuôi dỡng hàng tháng mức
290.000, đ/ ngời (gọi là tuất liệt sỹ đặc biệt). Những ngời hởng tuất liệt sỹ đặc
biệt này khi chết ngời tổ chức mai táng đợc cấp tiền lễ tang, chôn cất mức
1.440.000,đ.
15


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

+ Liệt sỹ không còn thân nhân nh trên, thì ngời đảm nhận việc thờ cúng
liệt sỹ đợc hởng trợ cấp một lần mức: 600.000đ.

3- Anh hùng lực lợng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
Anh hùng lao động
- Hồ sơ gồm có:
+ Bản khai giấy chứng nhận phong tặng danh hiệu anh hùng.
+ Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp do Chủ tịch
UBND Tỉnh, Thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động-TBXH đợc uỷ
quyền cấp.
- Chế độ trợ cấp:
+ Anh hùng LLVT nhân dân, anh hùng lao động đợc hởng trợ cấp u đãi
hàng tháng mức 80.000,đ/ ngời.
+ Phụ cấp u đãi hàng tháng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đợc hởng trợ cấp
nuôi dỡng hàng tháng mức 350.000đ/ ngời. Riêng Bà mẹ Viêt Nam anh hùng
sống cô đơn không nơi nơng tựa còn đợc hởng một khoản trợ cấp hàng tháng

mức 400.000đ/ ngời.
+ Anh hùng LLVT nhân dân, anh hùng lao động từ trần trớc ngày
01/01/1995 thì thân nhân (vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, con) đợc trợ cấp một lần
mức 3.000.000đ.
+ Thân nhân đang đảm nhiệm việc thờ cúng ngời đợc truy tặng danh hiệu
anh hùng LLVT nhân dân thì đợc cấp một lần 3.000.000đ.
+ Khi anh hùng LLVT nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng
lao động chết thì ngời tổ chức mai táng đợc cấp tiền lễ tang chôn cất mức:
1.440.000,đ.
4-Thơng binh, bệnh binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh
a) Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh
16


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

- Điều kiện tiêu chuẩn: là ngời đã bị thơng một trong các trờng hợp sau:
+ Chiến đấu với địch hoặc trong khi trực tiếp phục vụ chiến đấu.
+ Do địch tra tấn cơng quyết đấu tranh, không chịu khuất phục, để lại vết
thơng thực thể.
+ Đấu tranh chống các loại tội phạm.
+ Dũng cảm làm những việc cấp bách phục vụ quốc phòng và an ninh,
dũng cảm cứu ngời và cứu tài sản của Nhà nớc, của nhân dân.
+ Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở những vùng đặc biệt khó khăn,
gian khổ (nơi có phụ cấp lơng đặc biệt mức 100%)
+ Làm nghĩa vụ quốc tế.
- Hồ sơ gồm có:

+ Giấy chứng nhận bị thơng.
+ Phòng Lao động-TBXH hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị cấp Tỉnh giải
quyết.
+ Biên bản giám định thơng tật do các hội đồng y khoa có thẩm quyền
cấp.
+ Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp thơng tật do
UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung Ương, nơi đối tợng c trú cấp hoặc do
Sở Lao động-TBXH Tỉnh, Thành phố uỷ quyền.
Ngời bị thơng sau khi điều trị lành vết thơng đợc Hội đồng y khoa có
thẩm quyền giám định mất sức lao động do thơng tật từ 21% trở lên đợc lập hồ
sơ xác nhận là thơng binh hoặc ngơì hởng chính sách nh thơng binh.
- Chế độ trợ cấp:
+ Trợ cấp thơng tật đợc tính theo mức độ mất sức lao động của từng ngời
và trên mức lơng quy định là 358.800đ. Đợc hởng trợ cấp thơng tật từ ngày Hội
đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động do thơng tật.
+ Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh mất 21% sức lao động
do thơng tật đợc trợ cấp hàng tháng bằng 21% mức lơng quy định (358.800đ),
17


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

sau đó cứ mất thêm 1% sức lao động do thơng tật đợc cấp thêm 1% mức lơng
quy định.
+ Trờng hợp khi bị thơng có mức lơng cao hơn mức lơng quy định
(358.800đ), thì ngoài trợ cấp hàng tháng nói trên, đợc cấp thêm một lần một
khoản tiền từ 1 đến 4 tháng lơng khi bị thơng tuỳ theo mức độ mất sức lao động

nh sau:
Bảng 1: Mức trợ cấp một lần của thơng binh:
Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp một lần

Từ 21%đến 40% sức lao động

1 tháng lơng khi bị thơng

Từ 41% đến 60% sức lao động

2 tháng lơng khi bị thơng

Từ 61% đến 80% sức lao động

3 tháng lơng khi bị thơng

Từ 81% đến 100% sức lao động

4 tháng lơng khi bị thơng

- Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh đợc hởng chế độ khám
chữa bệnh (bảo hiểm y tế).
- Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh có vết thơng đặc biệt
nặng 81% trở lên nh: mù, liệt, tâm thần.. đợc hởng thêm phụ cấp hàng tháng
mức 108.000đ/ ngời.
- Thơng binh 81% loại không đặc biệt hởng trợ cấp thêm hàng tháng mức
20.000đ/ ngời.
- Ngời phục vụ thơng binh 81% đặc biệt điều dỡng tại gia đình, trợ cấp

hàng tháng mức 165.000đ/ ngời.
- Ngời phục vụ thơng binh 81% không đặc biệt điều dỡng tại gia đình, trợ
cấp hàng tháng mức 132.000đ/ ngời.
-Thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh mất sức lao động do thơng tật từ 61% trở lên bị chết vì ốm đau, tai nạn thì ngời mai táng đợc cấp tiền lễ
tang, chôn cất mức 1.440.000đ.
18


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

-Thơng binh đợc u tiên tuyển chọn vào các trờng đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề đợc miễn hoặc giảm học phí và các khoản đóng
góp khác cho nhà trờng.
Chính Phủ quy định tỷ lệ lao động là thơng binh đối với một số nghề và
công việc mà các doanh nghiệp phải nhận, nếu không nhận thì các doanh nghiệp
phải đóng góp một khoản tiền theo quy định của Chính Phủ vào quỹ việc làm để
góp phần giải quyết việc làm cho thơng binh. Doanh nghiệp nào nhận thơng binh
vào làm việc vợt tỷ lệ thì đợc Nhà Nớc hỗ trợ hoặc cho vay vốn với lãi suất thấp
để tạo điều kiện làm việc thích hợp cho ngời lao động là thơng binh.
* Thân nhân đợc hởng tiền tuất nh sau:
+ Vợ (chồng), cha mẹ đẻ, ngời có công nuôi hợp pháp đến tuổi 60 đối với
nam và 55 tuổi đối với nữ, con cha đủ 15 tuổi hoặc cha đủ 18 tuổi nếu còn đi học
phổ thông, bị tật nguyền từ nhỏ (bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài
giá thú đợc pháp luật

công nhận) đợc hởng tiền tuất hàng tháng mức


72.000đ/ngời/tháng.
+Vợ (chồng), cha mẹ đẻ, ngời có công nuôi hợp pháp đến tuổi 60 đối với
nam và 55 tuổi đối với nữ, sống cô đơn không nơi nơng tựa, con cha đủ 15 tuổi
hoặc cha đủ 18 tuổi nếu còn đi học phổ thông, bị tật nguyền bẩm sinh, bị tàn tật
từ nhỏ mà mồ côi cả cha mẹ, đợc hởng trợ cấp hàng tháng mức 126.000đ/ ngời/tháng.
b) Đối với bệnh binh
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh mà bị mất sức lao
động từ 61% trở lên do một trong các trờng hợp sau đây và đợc cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận bệnh binh .
+ Do hoạt động ở chiến trờng.
+ Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn, gian khổ từ 3 năm trở lên.

19


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

+ Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ cha đủ 3 năm nhng
đã có trên 10 năm công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
+ Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ 15 năm.
- Hồ sơ gồm có:
+ Quyết định xác nhận bệnh binh.
+ Biên bản giám định y khoa.
+ Phiếu cá nhân.
- Chế độ trợ cấp bao gồm:
+ Bệnh binh đợc hởng trợ cấp từ ngày có quyết định xuất ngũ về gia đình.
+ Trợ cấp bệnh binh đợc tính theo mức độ mất sức lao động của từng ngời và đợc tính trên mức lơng do Chính Phủ quy định là 277.000đ.

+ Bệnh binh đợc trợ cấp hàng tháng nh sau:
Bảng 2: Mức trợ cấp hàng tháng của bệnh binh.
Mức độ mất sức lao động
Từ 61% đến 70% sức lao động

Mức trợ cấp hàng tháng
65% mức lơng quy định= 180.000đ

Từ 71% đến 80% sức lao động

75% mức lơng quy định= 207.000đ

Từ 81% đến 90% sức lao động

90% mức lơng quy định= 249.000đ

Từ 91% đến 100% sức lao động

100% mức lơng quy định= 277.000đ

+ Bệnh binh đợc xác nhận từ ngày 31-12-1994 trở về trớc có mức lơng
cao hơn mức lơng quy định (358.800đ) đợc trợ cấp 1 lần 1 khoản tuỳ theo mức
độ mất sức lao động nh sau:
Bảng 3: Mức trợ cấp một lần của bệnh binh:
Mức độ mất sức lao động

Mức trợc cấp một lần

Từ 61% đến 81% sức lao động


2 tháng lơng khi xuất ngũ

Từ 81% đến 100% sức lao động

3 tháng lơng khi xuất ngũ
20


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

+ Bệnh binh đợc hởng trợ cấp khu vực ở nơi c trú (nếu có)
+ Bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên nếu có tình trạng bệnh tật
đặc biệt nặng đợc phụ cấp thêm và ngời phục vụ nh đối với thơng binh đặc biệt từ
81% trở lên.
+ Bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% trở lên chết do bệnh cũ tái phát
hoặc chết do ốm đau tai nạn thì ngời tổ chức mai táng đợc cấp khoản tiền lễ tang
chôn cất và thân nhân ngời chết đợc hởng tiền tuất nh quy định đối vơí thơng
binh, ngời đợc hởng chính sách nh thơng binh trên đây.
Ngoài ra, thơng binh, bệnh binh đợc phục hồi chức năng lao động phù
hợp với khả năng, trình độ phát triển kinh tế khoa học của đất nớc, đợc cấp phơng tiện chuyên dùng cần thiết. Thơng binh chết vì do vết thơng cũ tái phát đợc
xét xác nhận là liệt sỹ.
Con thơng binh, bệnh binh đợc u tiên trong giáo dục và đào tạo, giải
quyết việc làm, thơng binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên thì con
của họ đợc miễn hoặc hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Thơng binh, bệnh binh đợc u tiên giao đất, vay vốn với lãi suất thấp để
sản xuất, đợc miễn hoặc giảm các loại thuế, miễn hoặc giảm nghĩa vụ lao động
công ích theo quy định của pháp luật, tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng ngời, khả

năng của từng địa phơng đợc xét để có đất ở, hỗ trợ để có nhà ở.
Trờng lớp dạy nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho thơng
binh, bệnh binh đợc Chính Phủ hỗ trợ về cơ sở vật chất ban đầu, về nhà xởng, trờng lớp, trang thiết bị và đợc miễn thuế hoặc vay vốn với lãi suất thấp.
c) Bãi bỏ việc xác định bệnh binh hạng 3, đổi thành quân nhân bị bệnh
nghề nghiệp
+ Quy định chung: Những quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh mất
sức lao động từ 41% đến 61% đã đợc xác nhận là bệnh binh hạng 3 từ ngày 3112-1994 trở về trớc nay không gọi là bệnh binh mà là quân nhân bị bệnh nghề
nghiệp đợc hởng trợ cấp hàng tháng tính trên mức lơng quy định là 277.000đ.
21


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

+ Chế độ trợ cấp đợc hởng:
Bảng 4: Mức trợ cấp hàng tháng của quân nhân bị bệnh nghề nghiệp:
Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp hàng tháng

Từ 41% đến 50% sức lao động

35% mức lơng quy định= 97.000đ

Từ 51% đến 60% sức lao động

40% mức lơng quy định= 110.000đ


5- Chế độ u đãi đối với ngời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù đày
- Hồ sơ gồm có:
+ Bản khai cá nhân
+ Bản sao lý lịch cán bộ hoặc hồ sơ hu trí, mất sức lao động hoặc lý lịch
đảng viên (đối với ngời thoát ly hoặc đảng viên).
+ Bản kết luận của cấp có thẩm quyền về thời gian tù đày (nếu có).
+ Xác nhận của ban liên lạc nhà tù (đối với ngời không thoát ly hoặc cha
phải là đảng viên).
+ Phòng Lao động-TBXH hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị cấp Tỉnh giải
quyết.
+ Quyết định trợ cấp một lần do Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố cấp
hoặc do Giám đốc Sở Lao động-TBXH đợc uỷ quyền cấp.
- Chế độ trợ cấp nh sau:
Ngời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày đợc Nhà nớc tặng Kỷ niệm chơng"
Ngời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày có vết thơng thực thể đợc hởng trợ cấp hàng tháng nh thơng binh cùng loại.
Nếu không xác định đợc vết thơng thực thể thì đợc hởng trợ cấp một lần tính
theo thời gian bị địch bắt tù đàyở các nhà tù, cụ thể là:
-Dới 1 năm đợc trợ cấp :

500.000đ

-Từ 1đến 3 năm đợc trợ cấp : 1.000.000đ
22


Luận văn tốt nghiệp
K38


Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

-Từ 3 đến 5 năm đợc trợ cấp : 1.500.000đ
-Từ 5 đến 10 năm đợc trợ cấp :2.000.000đ
-Từ 10 năm trở lên đợc trợ cấp: 2.500.000đ
+ Khi ngời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày chết thì ngời tổ chức mai táng đợc cấp tiền tang lễ, chôn cất mức:
1.440.000đ.
6- Chế độ u đãi đối với ngời hoạt động kháng chiến giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế (gọi tắt là ngời hoạt động kháng
chiến)
Ngời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế là ngời tham gia kháng chiến đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng, Huy chơng tổng kết thành tích kháng chiến.
- Hồ sơ gồm có:
+ Bản khai cá nhân.
+Bản khai đã đợc khen thởng tổng kết kháng chiến hoặc trích lục danh
sách khen thởng kèm theo số quyết định khen thởng do cơ quan thi đua khen thởng cung cấp (nếu không thoát ly hoặc cha phải là đảng viên)
+ Bản sao lý lịch cán bộ, đảng viên có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền hoặc hồ sơ hu trí, mất sức.
+ Bản chụp (thu nhỏ) bằng huân chơng, huy chơng hoặc bản chụp giấy
chứng nhận đeo huân chơng, huy chơng.
+ Phòng Lao động-TBXH hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị cấp Tỉnh giải
quyết.
+ Quyết định trợ cấp hoặc phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp do Chủ tịch
UBND Tỉnh, Thành phố hoặc do Giám đốc Sở Lao động-TBXH đợc uỷ quyền
cấp.
- Chế độ trợ cấp:
+ Đối với nam là 60 tuổi, đối với nữ là 55 tuổi.
23



Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

+ Ngời hởng trợ cấp kháng chiến hởng trợ cấp 1 lần thì cứ 1 năm hoạt
động đợc trợ cấp bằng 120.000đ.
+ Khi ngời hoạt động kháng chiến đang hởng trợ cấp hàng tháng (nếu
không hởng chế độ hu hoặc mất sức dài hạn) khi chết thì ngời tổ chức mai táng
đợc cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 1.440.000đ.
7- Chế độ u đãi đối với ngời có công giúp đỡ cách mạng (gọi tắt là ân
nhân cách mạng)
- Điều kiện tiêu chuẩn:
Ngời có công giúp đỡ cách mạng là ngời dân đã trực tiếp giúp đỡ cách
mạng từ trớc ngày 19-8-1945 trong lúc khó khăn nguy hiểm, đợc Nhà nớc khen
thởng với các hình thức Kỷ niện chơng", Tổ quốc ghi công" hoặc "Bằng có
công với nớc".
- Hồ sơ gồm có:
+ Bản khai quá trình hoạt động, thành tích cụ thể của từng ngời đợc
chính quyền xã, phờng nơi c trú xác nhận.
+ Kèm theo Kỷ niệm chơng", Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng có công
với nớc.
+ Phòng Lao động-TBXH hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị cấp Tỉnh giải
quyết.

+ Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp do Chủ tịch
UBND Tỉnh, Thành phố hoặc do Giám đốc Sở Lao động-TBXH đợc uỷ quyền
cấp.

- Chế độ trợ cấp:
+ Ngời ân nhân cách mạng đợc trợ cấp hàng tháng mức 90.000đ/ ngời,
nếu sống cô đơn không nơi nơng tựa đợc hởng trợ cấp nuôi dỡng hàng tháng mức
290.000đ/ ngời.
24


Luận văn tốt nghiệp
K38

Hoàng Thị Dung - KT LĐ -

+ Ngời ân nhân cách mạng đợc tặng thởng huân chơng kháng chiến khi
đến tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ hoặc cha đến tuổi đó nhng mất sức
lao động từ 61% trở lên đợc trợ cấp hàng tháng mức 60.000đ/ tháng, nếu sống cô
đơn không nơi nơng tựa đợc hởng trợ cấp nuôi dỡng hàng tháng mức 180.000đ/
ngời.
+ Ngời ân nhân cách mạng đợc hởng trợ cấp nuôi dỡng khi chết ngời tổ
chức mai táng đợc cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 1.440.000đ.
Tất cả các loại đối tợng trên đây lập hồ sơ bắt đầu từ xã (phờng) sau đó
phòng Lao động-TBXH Thành phố kiểm tra tổng hợp đề nghị Sở Lao độngTBXH thụ lý hồ sơ và ra quyết định, phiếu lập giấy chứng nhận để đối tợng hởng
trợ cấp.
ii.4- tiến trình lập và hoàn chỉnh hồ sơ ngời có công

Tất cả các loại đối tợngđều lập hồ sơ bắt đầu từ xã (phờng). Cấp xã (phờng) tập hợp hồ sơ của từng loại đối tợng, tiến hành kiểm tra và xác nhận những
giấy tờ thuộc thẩm quyền của mình. Sau đó chuyển hồ sơ lên phòng LĐ - TBXH
cấp quận, huyện để hoàn chỉnh. Cấp quận, huyện có thẩm quyền xác nhận những
giấy tờ thuộc thẩm quyền của mình. Khi đã hoàn chỉnh hồ sơ, phòng LĐ - TBXH
cấp quận, huyện có trách nhiệm trình lên Sở LĐ -TBXH cấp tỉnh xét duyệt. Sở
LĐ - TBXH có quyền ra quyết định trợ cấp và lập giấy chứng nhận trợ cấp. Trợ

cấp của các đối tợng u đãi ngời có công do ngân sách Nhà nớc cấp, cơ quan tài
chính chi trả thông qua Kho bạc Nhà nớc.
Vậy, mỗi đối tợng hởng trợ cấp u đãi có ít nhất hai ngành cùng quản lý đó
là ngành LĐ - TBXH và Tài chính. Đòi hỏi sự hoạt động của hai ngành này phải
đồng bộ và thống nhất từ trên xuống, tránh hiện tợng thất lạc hồ sơ và thực hiện
sai chế độ.

25


×