Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

khảo sát đặc điểm sinh học, hình thái của bọ rùa 12 chấm (epilachna dodecastigma) gây hại trên họ dưa bầu bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.12 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

HUỲNH THANH PHONG

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, HÌNH THÁI
CỦA BỌ RÙA 12 CHẤM (Epilachna dodecastigma)
GÂY HẠI TRÊN HỌ DƯA BẦU BÍ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG NGHIỆP SẠCH

Cần Thơ – 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG NGHIỆP SẠCH

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, HÌNH THÁI
CỦA BỌ RÙA 12 CHẤM (Epilachna dodecastigma)
GÂY HẠI TRÊN HỌ DƯA BẦU BÍ

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện


Ths. Phạm Kim Sơn

Huỳnh Thanh Phong
Lớp: Nông Nghiệp Sạch K35
MSSV : 3093085

Cần Thơ – 2012

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
---------------------------------------------------------------------------------------------------

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Nghiệp Sạch, với đề tài:

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, HÌNH THÁI
CỦA BỌ RÙA 12 CHẤM (Epilachna dodecastigma)
GÂY HẠI TRÊN HỌ DƯA BẦU BÍ

Do sinh viên Huỳnh Thanh Phong thực hiện.

Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm……
Cán bộ hướng dẫn

Ths. Phạm Kim Sơn

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
---------------------------------------------------------------------------------------------------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông Nghiệp Sạch với đề tài:

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, HÌNH THÁI
CỦA BỌ RÙA 12 CHẤM (Epilachna dodecastigma)
GÂY HẠI TRÊN HỌ DƯA BẦU BÍ

Do sinh viên Huỳnh Thanh Phong thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .....................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: .............................................

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm …..

Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

Chủ tịch Hội đồng

iii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ luận văn
nào trước đây.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thanh Phong

iv


LỜI CẢM ƠN
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Chân thành biết ơn sâu sắc
- Ths. Phạm Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp ý và
cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn
này.
- Cố vấn học tập Châu Minh Khôi đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi hoàn thành tốt
khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn!
- Huỳnh Văn Minh Chánh đã giúp tôi hoàn thành số liệu và chỉnh sửa luận văn.
- Chị Thảo, bạn Quyên, bạn Trân cùng các bạn Nông Nghiệp Sạch 35 đã hết
lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!

Các bạn lớp Nông Nghiệp Sạch khóa 35 những lời chúc sức khỏe và thành đạt
trong tương lai.

Huỳnh Thanh Phong

v


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Huỳnh Thanh Phong
Ngày, tháng, năm sinh: 19/12/1989
Nơi sinh: Trà Ôn – Vĩnh Long
Họ và tên cha: Huỳnh Văn Bảy
Họ và tên mẹ: Phạm Thị Liêm
Địa chỉ liên lạc: ấp Tích Khánh, Xã Thiện Mỹ, Huyện Trà Ôn, Tỉnh Vĩnh Long
Quá trình học tập:
Năm 1996-2002: học cấp 1, tại trường Tiểu Học Thiện Mỹ A
Năm 2002-2006: học cấp 2, tại trường THCS Thiện Mỹ
Năm 2006-2009: học cấp 3, tại trường THPT Trà Ôn.
Năm 2009-2012: sinh viên ngành Nông Nghiệp Sạch khóa 35, Khoa Nông
nghiệp & SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ.

vi


HUỲNH THANH PHONG, 2012. “Khảo sát đặc điểm sinh học, hình thái của bọ
rùa 12 chấm (Epilachna dodecastigma) gây hại trên họ dưa bầu bí”. Luận văn tốt
nghiệp Đại học, nghành Nông Nghiệp Sạch, Khoa Nông Ngiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
Cbhd: Ths. Phạm Kim Sơn.


TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát đặc điểm sinh học, hình thái của bọ rùa 12 chấm (Epilachna
dodecastigma) gây hại trên họ dưa bầu bí” được thực hiện tại Thành Phố Cần Thơ từ
tháng 9/2011 đến tháng 3/2012 đã đạt được những kết quả sau:
Qua thí nghiệm khảo sát vòng đời của bọ rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma
trong điều kiện PTN từ tháng 9/2011 với điều kiện nhiệt độ phòng dao động từ 2730oC và ẩm độ từ 75-88% cho thấy vòng đời trung bình 64,7 + 2,33 ngày, ấu trùng có 4
tuổi thời gian sống của thành trùng cái lâu hơn thành trùng đực. Thành trùng đực và
thành trùng cái bọ rùa 12 chấm có kiểu biến thái hoàn toàn gồm 4 giai đoạn phát triển
đó là trứng, ấu trùng (có 4 tuổi), nhộng và thành trùng.
Ấu trùng có 4 tuổi phát triển qua 3 lần lột xác thời gian phát triển của ấu trùng
từ 17- 25 ngày. Nhộng phát triển trong thời gian từ 6-10 ngày và hình thành ở mặt dưới
lá. Thành trùng thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) có kích thước trung bình, mặt lưng cơ
thể hình bán cầu, chiều dài từ 5-8 mm, rộng từ 3-6 mm, có màu nâu đỏ, ngực trước và
cánh có màu nâu. Mỗi con cái đẻ trung bình khoảng 936,1 + 353,27 trứng.
Về khả năng lựa chọn một số loại kí chủ trong phòng thí nghiệm, kết quả cho
thấy ngoài một số loại kí chủ phổ biến như: dưa leo, bầu, mướp, bí đỏ, cà tím… thì bọ
rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma còn gây hại trên một số loại cây khác như ớt, đậu
bắp, dưa gang, dưa hấu. Nhưng bọ rùa thích ăn nhất là bí đao, cà tím kế đến là dưa
gang, mướp hương, dưa leo và ít gây hại trên khổ qua.

vii


MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................................xi
DANH SÁCH HÌNH.................................................................................................xii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU....................................................................2
1.1. SƠ LƯỢC VỀ NGUỒN GỐC PHÂN BỐ HỌ DƯA BẦU BÍ (Cucurbitaceae) 2

1.1.1. Về dinh dưỡng ................................................................................................2
1.1.2. Giá trị kinh tế ..................................................................................................3
1.1.3. Kỹ thuật trồng một số loại cây thuộc họ dưa bầu bí…………………………..3
1.2. MỘT SỐ CÔN TRÙNG GÂY HẠI TRÊN HỌ DƯA BẦU BÍ……………….12
1.2.1. Bọ rùa ...........................................................................................................12
1.2.1.1. Epilachna vigintioctopunctata (bọ rùa 28 chấm) ..................................14
1.2.1.2. Epilachna dodecastigma (bọ rùa 12 chấm) ......................................... 155
1.2.2. Bọ trĩ........................................................................................................... 166
1.2.1.1. Triệu chứng ........................................................................................... 16
1.2.1.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái ............................................................. 17
1.2.1.3. Thiên địch .............................................................................................. 17
1.2.3. Ruồi đục lá (Dòi đục lá) ................................................................................17
1.2.3.1. Triệu chứng ......................................................................................... 177
1.2.3.2 Đặc điểm sinh học và sinh thái ............................................................ 177
1.2.3.3. Thiên địch .............................................................................................. 18
1.2.4. Ruồi đục trái.............................................................................................. 1818
1.2.4.1. Triệu chứng ........................................................................................... 18
1.2.4.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái ............................................................. 18
1.2.5. Bọ dưa....………...………………………………………………………….....19
1.2.5.1 Triệu chứng gây hại………………………….…………………………....19
1.2.5.2 Đặc điểm sinh học và hình thái……………….…….…………………….19
1.2.5.3 Biện pháp phòng trừ………………………………………………………19

viii


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................21
2.1. PHƯƠNG TIỆN............................................................................................... 211
2.1.1. Vật liệu thí nghiệm........................................................................................ 21
2.1.2. Nguồn bọ rùa ................................................................................................ 21

2.2. PHƯƠNG PHÁP ...............................................................................................22
2.2.1. Khảo sát đặc điểm sinh học và hình thái của bọ rùa 12 chấm Epilachna
dodecastigma trong điều kiện phòng thí nghiệm .....................................................22
2.2.2. Khảo sát khả năng gây hại trên một số loại kí chủ của bọ rùa 12 chấm
Epilachna dodecastigma trong điều kiện phòng thí nghiệm. ...................................24
2.2.2.1. Khảo sát phổ kí chủ của bọ rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma
trong phòng thí nghiệm.......................................................................................25
2.2.2.2. Khảo sát tính ưa thích kí chủ của thành trùng bọ rùa 12 chấm trong
điều kiện phòng thí nghiệm. ...............................................................................25
2.2.3.3. Khảo sát khả năng gây hại của bọ rùa 12 chấm trên các bộ phận khác
nhau của kí chủ ...................................................................................................26
2.2.2.4. So sánh khả năng ăn của thành trùng bọ rùa 12 chấm và thành trùng
bọ rùa nâu Epilachna vigintioctopunctata .......................................................... 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................28
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, HÌNH THÁI VÀ CÁCH GÂY HẠI CỦA
BỌ RÙA 12 CHẤM Epilachna dodecastigma..........................................................28
3.1.1. Đặc điểm sinh học và hình thái của bọ rùa 12 chấm .....................................28
3.1.1.1. Trứng ......................................................................................................30
3.1.1.2. Ấu trùng..................................................................................................32
3.1.1.3. Nhộng......................................................................................................34
3.1.1.4. Thành trùng............................................................................................ 35
3.1.2. Triệu chứng và cách gây hại của bọ rùa 12 chấm ..........................................37
3.2. KHẢO SÁT MỘT SỐ LOẠI KÍ CHỦ VÀ SỰ ƯA THÍCH CÂY KÍ CHỦ
CỦA THÀNH TRÙNG BỌ RÙA 12 CHẤM EPILACHNA DODECASTIGMA ...39
3.2.1 Khảo sát phổ kí chủ của bọ rùa 12 chấm ........................................................ 40
ix


3.2.2 Khảo sát tính ưa thích kí chủ của thành trùng bọ rùa 12 chấm Epilachna
dodecastigma trong điều kiện phòng thí nghiệm. ....................................................42

3.2.3 Khảo sát khả năng gây hại của bọ rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma trên
các bộ phận khác nhau của kí chủ ...........................................................................43
3.2.4 So sánh khả năng ăn của thành trùng bọ rùa 12 chấm và bọ rùa 28 chấm............44
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................46
PHỤ CHƯƠNG

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau ăn được

3

3.1

Thời gian phát triển qua các giai đoạn của bọ rùa 12 chấm
Epilachna dodecastigma trong phòng thí nghiệm

29


3.2

Chỉ tiêu kích thước (mm) các giai đoạn phát triển của bọ rùa 12
chấm Epilachna dodecastigma.

30

3.3

Chỉ tiêu các giai đoạn phát triển của trứng bọ rùa 12 chấm
Epilachna dodecastigma

30

3.4

Chỉ tiêu tỷ lệ hóa nhộng của bọ rùa 12 chấm Epilachna
dodecastigma trong phòng thí nghiệm

35

3.5

Khả năng sinh sản của thành trùng cái bọ rùa 12 chấm Epilachna
dodeecastigma trong phòng thí nghiệm

37

3.6


Khả năng gây hại gây hại trên một số loại kí chủ của bọ rùa 12
chấm Epilacna dodecastigma

39

3.7

Khả năng gây hại trên các bộ phận khác nhau của kí chủ

41

3.8

Khả năng gây hại của bọ rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma
trên các loại kí chủ khác nhau

42

3.9

So sánh khả năng gây hại của bọ rùa 12 chấm Epilachna
dodecastigma và bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata
trên bí đao

43

xi


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

2.1

Một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm

21

2.2

Các lá được quấn bông gòn thấm nước ở vị trí vết cắt để hạn chế
bị héo

23

2.3

Khảo sát phổ kí chủ của bọ rùa 12 chấm trong phòng thí nghiệm

25

2.4

Khảo sát tính ưa thích kí chủ của thành trùng bọ rùa 12 chấm
Epilachna dodecastigma trong điều kiện phòng thí nghiệm


26

2.5

Thành trùng bọ rùa loài Epilachna vigintioctopunctata (A) loài
Epilachna dodecastigma (B)

27

3.1

Vòng đời bọ rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma

28

3.2

Các giai đoạn phát triển trứng của bọ rùa 12 chấm Epilachna
dodecastigma

31

3.3

Các mảnh vỏ trứng để lại sau khi nở

32

3.4


Các mảnh vỏ để lại của ấu trùng Epilachna dodecastigma khi lột
xác

33

3.5

Các giai đoạn nhộng của bọ rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma

34

3.6

Thành trùng cái (A) và thành trùng đực (B) bọ rùa Epilachna
dodecastigma
Triệu chứng gây hại của bọ rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma

35

3.8

Triệu chứng gây hại trên lá (A) dưa gang (B) cà tím (C) mướp (D)
dưa hấu (E) bầu của bị rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma

40

3.9

Triệu chứng bọ rùa g Epilachna dodecastigma
gây hại trên hoa bí đao


41

3.10

Trọng lượng thức ăn (mg) bọ rùa Epilachna dodecastigma tiêu
thụ trên 6 loại thức ăn trong phòng thí nghiệm.

43

3.7

xii

38


MỞ ĐẦU
Rau ăn quả họ bầu bí dưa (Cucurbitaceae) là loại rau rất cần thiết trong bữa ăn
hằng ngày của mỗi gia đình. Thời gian sinh trưởng ngắn, thị trường tiêu thụ rộng, phù
hợp với chế độ luân canh, xen canh và đặc biệt có thể trồng được quanh năm nên đem
lại hiệu quả kinh tế rất cao. Chính vì thế, ngày nay rau họ bầu bí dưa được trồng với
diện tích lớn và quanh năm nên dịch hại có điều kiện phát triển nhanh, gây hại nhiều
đến năng suất. Do đó, người dân đã sử dụng nhiều loại thuốc độc hại, phun nhiều lần
trên vụ, với liều lượng cao hơn khuyến cáo của nhà sản xuất. Đây là nguyên nhân
chính làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân khi phun
thuốc và tiêu thụ sản phẩm có dư lượng thuốc, ngoài ra còn gây ô nhiễm môi trường.
Côn trùng là một trong những yếu tố gây hại quan trọng gây thất thu năng suất.
Một trong những loài gây hại nghiêm trọng trên họ bầu bí dưa là bọ rùa 12 chấm
Epilachna dodecastigma mà hiện nay có rất ít tài liệu nghiên cứu về loại bọ rùa này.

Đây là một dịch hại mới, nhưng hiện diện khá phổ biến trên lá của các ruộng dưa bầu
bí, bọ rùa tấn công thường cạp ăn trụi lá trên cây do đó làm giảm diện tích quang hợp
và khả năng sinh trưởng của cây trồng, nếu mật số cao có thể tấn công tiếp phần ngọn,
hoa và cuống trái.
Chính vì vậy đề tài này được thực hiện nhằm mục đích khảo sát đặc tính sinh
học, cây kí chủ và khả năng gây hại của bọ rùa 12 chấm Epilachna dodecastigma
nhằm hiểu rõ về đối tượng gây hại này từ đó đưa ra biện pháp phòng trị có hiệu quả và
kịp thời đối với loại gây hại đang phổ biến trên các rẫy dưa bầu bí hiện nay.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƯỢC VỀ NGUỒN GỐC PHÂN BỐ HỌ DƯA BẦU BÍ (Cucurbitaceae)
Họ Bầu bí (Cucurbitaceae) là một họ thực vật bao gồm dưa hấu, dưa chuột, bí
đao, bầu, bí ngô, mướp, khổ qua. Nó là một trong những họ quan trọng nhất trong việc
cung cấp thực phẩm trên thế giới, mặc dù có lẽ không quan trọng như họ Hòa thảo
(Poaceae), họ Đậu (Fabaceae) hay họ Cà (Solanaceae). Phần lớn các loài trong họ này
là các loại dây leo sống một năm với hoa khá lớn và sặc sỡ.
Họ bầu bí dưa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm thuộc nam Châu Á, là loại cây ưa
nhiệt. Những năm cuối của thế kỷ XX, họ bầu bí dưa là cây rau chiếm vị trí quan trọng
trong sản xuất rau trên thế giới. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng
suất là: Trung Quốc, Liên Xô, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai cập, Tây Ban
Nha. Ở nước ta, những năm gần đây bầu bí dưa đã trở thành cây rau quan trọng trong
sản xuất, có ý nghĩa lớn về hiệu quả kinh tế và giải quyết vấn đề về thực phẩm (Tạ Thị
Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà, 2004).
1.1.1 Về dinh dưỡng
Các loại rau nói chung và bầu bí dưa nói riêng là loại thực phẩm cần thiết trong
đời sống hằng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố quan trọng đối với

sức khỏe và đóng vai trò chống chịu với bệnh tật. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều
nhà dinh dưỡng học trong và ngoài nước thì khẩu phần ăn của người Việt Nam cần
khoảng 2300 -2500 Calo năng lượng hằng ngày để sống và hoạt động. Ngoài nguồn
năng lượng cung cấp từ lương thực, rau góp phần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cơ
thể con người. Rau không chỉ đảm bảo cung cấp chỉ số Calo trong khẩu phần ăn mà
còn cung cấp cho cơ thể con người các loại vitamin và các loại đa, vi lượng không thể
thiếu được cho sự sống của mỗi cơ thể. Dưa bầu bí là một thức ăn rất thông dụng và
còn là một vị thuốc có giá trị.
Thành phần dinh dưỡng gồm protein (đạm); glucid (đường); xenlulo (xơ); năng
lượng; canxi; phospho; sắt; natri ; kali; caroten; vitamin B1; vitamin C

2


Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau ăn được
(Mai Thị Phương Anh, 1996)

Chỉ tiêu

Thành phần hóa học (g,%)

Calo/

Vitamin (mg,%)

100g
Loại rau

Nước


Protit

Glu

Tro

B1

B2

PP

C

Bầu

95,1

0,6

2,9

0,4

14

0,02

00,3


0,40

12

Dưa chuột

95,0

0,8

3,0

0,5

16

0,03

00,4

0,1

5

Bí xanh

95,5

0,6


2,4

0,5

12

0,01

00,2

0,03

16

Bí đỏ

92,0

0,3

6,2

0,8

27

0,06

00,3


0,40

8

Dưa gang

96,0

0,8

2,0

0,3

11

0,04

00,4

0,30

4

1.1.2 Giá trị kinh tế
Ngoài giá trị về dinh dưỡng thì xét về mặt kinh tế dưa bầu bí là cây rau quả quan
trọng cho nhiều vùng chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bầu bí dưa là một
mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
1.1.3 Kỹ thuật trồng một số loại cây thuộc họ dưa bầu bí (Cucurbitaceae)
 Kỹ thuật trồng bầu

Cây bầu có nguồn gốc Châu Phi và Ấn Độ, ngày nay được trồng rộng rãi ở các
nước vùng nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới. Trái non là bộ phận sử dụng để luộc,
nấu canh hay xào khi ăn hoặc thái nhỏ, phơi khô để ăn dần. Trái non chứa 90,7% nước,
0,7% đạm, 0,2% chất béo, 6,3% chất bột đường, 1,5% chất xơ và 0,6% chất khoáng.
Bầu là loại dây leo, có tua cuốn, phân nhánh. Thân được phủ nhiều lông mềm, có lá
hình tim rộng, không xẻ thuỳ hay xẻ thuỳ hơi nông, hoa đơn tính (Trần Khắc Thi,
2011).
Bầu có nhiều giống nhưng trồng phổ biến ở vùng đồng bằng gồm có:
- Bầu thước: trái hình trụ, dài 60 - 80 cm, vỏ màu xanh nhạt, cho nhiều trái trên đất

3


phù sa màu mỡ, trái chứa ít hạt, hạt già màu nâu, trơn, láng. Canh tác bầu thước phải
làm giàn.
- Bầu sao: trái hình trụ, dài 40 - 60 cm, vỏ màu xanh đậm điểm những đốm trắng.
Bầu sao thích nghi với điều kiện đất rộng rãi nên được trồng phổ biến hơn bầu thước.
Một số nơi trồng bầu sao bò trên đất, bầu vẫn cho trái nhưng trái ngắn. Bầu sao chứa
nhiều hột, hột già màu nâu sậm với nhiều lông tơ trắng.
- Bầu thúng hay bầu nậm: trái có hình dáng như cái bình với phần dưới phình to, trái
nhiều ruột và hột nên ít được ưa chuộng trong sản xuất.
- Bầu trắng: trồng phổ biến ở Tiền Giang và vùng phụ cận thành phố Hồ Chí Minh.
Bầu cho trái ngắn, từ 30 - 40 cm, hình trụ, kích thước đầu và cuối trái bằng nhau. Bầu
trắng được ưa chuộng nhờ cho nhiều trái, từ 30 - 40 trái/cây, trái nhỏ vừa dễ mua và dễ
ăn trong ngày, phẩm chất ngon. Bầu có thể trồng giàn hay bò đất.
* Kỹ thuật trồng bầu như sau:
- Thời vụ: có thể trồng quanh năm, vụ mùa nắng cây ít bệnh và cho năng suất cao hơn
mùa mưa.
- Mật độ, khoảng cách: liếp rộng 0,7 m, cao 0,3 m (tuỳ theo mùa vụ và mực thuỷ
cấp). Trồng 1 hàng, cây cách cây 0,8 m. Lượng hạt giống cần cho 1 ha: 300 – 400gr.

- Cách trồng: đào hốc kích thước 50 x 50 x 30 cm, hốc cách nhau 1m, bón nhiều phân
chuồng hay phân cỏ hoai mục và khoảng 100 g phân hỗn hợp NPK (16-16-8) cho mỗi
hốc trước khi trồng.
- Chăm sóc
+ Tưới nước, bón thúc
Bầu cần nhiều nước, do đó phải tưới thường xuyên 1 - 2 lần/ngày cho đủ ẩm. Lượng
nước tưới cần gia tăng khi bầu mang trái.

Bón thúc cho bầu vào 2 giai đoạn cần thiết như sau:
Giai đoạn tăng trưởng: kể từ khi trồng đến khi bầu lên giàn (60 ngày sau khi
trồng). Bón thúc thường xuyên mỗi tuần một lần để chuẩn bị cơ sở vật chất cho cây ra
hoa kết trái.
4


Giai đoạn ra hoa, đậu trái: bón thúc nuôi trái 7-10 ngày một lần với lượng phân
gia tăng dần để trái to và nhiều trái.
Trong suốt thời gian canh tác (130 - 140 ngày) mỗi hốc bón từ 1 - 1,5 kg phân hỗn hợp
NPK.
+ Lấp dây, làm giàn
Trồng bầu giàn khi bầu mọc dài được 1m bắt đầu khoanh dây vòng gốc, lấy đất
chặn lên ngay đốt, cách 1 - 2 đốt lại chặn đất để tranh thủ cho bầu ra rễ bất định, tăng
khả năng thu hút dinh dưỡng nuôi trái sau này. Trồng được 2 tháng mới nương dây cho
bầu leo giàn, cần để dây ở thế tự nhiên, không lật úp hay xoắn dây. Nên làm giàn bằng
để bầu đủ diện tích bò, nếu dàn không thích hợp hay quá nhỏ không đủ để bầu bò, bầu
cho ít trái hay thay đổi dạng trái và kích thước trái, không đạt tiêu chuẩn trái thương
phẩm của giống. Bầu vừa lên giàn là trổ hoa đậu trái, 75 - 90 ngày sau khi trồng bầu
bắt đầu cho thu hoạch.
+ Tỉa nhánh, bấm ngọn
Bầu ra nhiều dây nhánh và mang trái ở dây nhánh. Các dây nhánh ở đoạn thân

từ gốc lên đến giàn nên tỉa bỏ để gốc được thoáng. Khi bầu lên giàn thì không tỉa nữa
để dây nhánh cho trái. Lấy được trái trên nhánh nào thì bấm ngọn để trái phát triển lớn
và bầu tiếp tục cho trái ở dây nhánh khác.
+ Phòng trừ sâu bệnh
Sâu hại bầu gồm bọ rùa ăn lá (Epilachna dodecastigma), ruồi đục lòn lá
(Lyriomyza spp.), rầy mềm (Aphis sp.), bọ dưa (Aulacophora similis). Phun thuốc khi
thấy các côn trùng nầy xuất hiện.
Bệnh gây hại cho bầu thường gặp như bệnh héo cây con do nấm Rhizoctonia solani,
bệnh khảm do virus, bệnh thán thư do nấm Colletotrichum lagenarium trong mùa mưa
và bệnh phấn trắng do nấm Sphaerotheca fuliginea trong mùa khô. Trong thực tế do
diện tích trồng ít, giá trị kinh tế của bầu không cao nên nông dân thường không phun
ngừa thuốc trị bệnh, chỉ nhổ bỏ cây bệnh hay ngắt bỏ lá bệnh nếu có.

5


- Thu hoạch và để giống
Trái bầu phát triển 10 - 12 ngày sau khi trổ hoa là có thể thu họach để ăn. Cắt trái
khi vỏ còn mềm, trái thon dài, hạt bên trong vừa tượng là ngon. Không nên để trái già,
vỏ hạt bên trong đã cứng, ăn kém ngon và cây mau tàn. Nếu chăm sóc tốt giàn bầu cho
thu trái 2 - 3 ngày/lần; lúc rộ thu hoạch mỗi ngày, thu liên tục 60 ngày bầu mới tàn.
Mỗi gốc trung bình cho từ 10 - 15 trái, muốn lấy giống phải để trái già, dây nào để trái
giống thì không cho trái tươi nửa. Chọn trái tốt gần gốc, giữ cho đến khi dây tàn, vỏ
trái chuyển sang vàng, hóa gỗ. Thu trái giống về treo nơi thoáng mát cho hạt bên trong
chín đầy đủ, cắt bỏ đầu và cuối trái, bổ phần giữa lấy hạt rửa sạch, phơi khô rồi cất giữ
trong chai lọ kín (Nguyễn Mạnh Chinh, 2011).
 Kĩ thuật trồng bí đỏ
Bí đỏ có nguồn gốc Trung Mỹ, gồm 25 loài nhưng phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới là
C. pepo và C. moschata, còn C. maxima thì thích hợp ở vùng khí hậu mát.
Sản phẩm sử dụng chính là trái, giàu vitamin A, trái chứa 85 - 91% nước, chất đạm 0,8

- 2 g, chất béo 0,1 - 0,5 g, chất bột đường 3,3 - 11 g, cho năng lượng 85 -170 kJ/100 g.
Ngoài ra, hoa, lá và đọt non cũng được dùng làm rau ăn.
* Rễ: hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ ăn lan rộng nên khả năng
chịu hạn tốt. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn. Đây là cây rau
được chú ý canh tác đầu tiên trên những vùng đất mới khai phá.
* Thân: thân bò có tua cuốn, thân dài ngắn tuỳ giống, thân tròn hay có gốc cạnh. Thân
có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân.
* Lá: lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay
cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng.
* Hoa: hoa đơn phái, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Trong điều kiện khí
hậu không thuận hợp cây sinh ra hoa lưỡng tính hay hoa đực bất thụ.
* Trái: đặc điểm của cuống trái là một đặc tính dùng để phân biệt các loài bí trồng.
Cuống trái mềm hay cứng, tròn hay gốc cạnh, đáy cuống phình hay không. Vỏ trái
cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng,

6


hơi trắng. Hình dạng trái rất thay đổi từ tròn, oval tới dài. Thịt trái dầy hay mỏng, màu
vàng đỏ đến vàng tươi. Ruột chứa nhiều hột nằm giữa trái.
Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng
cho đến cao nguyên có cao độ 1.500 m. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát
triển từ 18 – 27oC. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh, có
khả năng chịu hạn khá nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và trái non.
Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hình thành tỷ lệ hoa đực và cái trên
cây. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực.
Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu
khô hạn tốt, ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá
(Trương Đích, 2011).
Các giống địa phương trồng phổ biến. Hai giống được ưa chuộng nhất là:

- Giống Bí Vàm Răng: trồng phổ biến ở Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng. Trái tròn
dẹp, có khía, nặng 3 - 5 kg, trái già màu vàng, vỏ hai da, thịt dầy, dẻo, màu vàng tươi,
phẩm chất ngon.
- Giống Bí trái dài Ban Mê Thuộc: trồng phổ biến ở miền Đông Nam Bộ và cao
nguyên. Trái bầu dục dài, nặng 1 - 2 kg, vỏ vàng xanh hay vàng, trơn láng hay sần sùi,
thịt mỏng, màu vàng tươi đến vàng cam, ít dẻo, ngon ngọt.
* Kỹ thuật trồng bí đỏ như sau:
Thời vụ: bí đỏ trồng được quanh năm, tùy theo điều kiện đất và nước từng nơi
mà bố trí trong mùa khô hay mùa mưa. Mùa khô gieo tháng 11 - 1 dương lịch, thu
hoạch tháng 3 - 4 dương lịch; mùa mưa gieo tháng 5 - 6, thu hoạch tháng 8 - 9 dương
lịch.
Làm đất: bí đỏ rất dễ trồng không kén đất, có thể trồng trên đất bờ hoặc đất
ruộng sau mùa lúa, nhưng tốt nhất là đất mới khai phá. Kỹ thuật làm đất bí tương tự
như làm đất trồng dưa hấu. Đất được cuốc lên líp đôi, khoảng cách giữa 2 tim mương 5
- 6 m, mương rộng 0,4 - 0,6 m, mặt luống rộng 0,7 m, cao 0,2 - 0,3 m, khoảng cách cây
trên luống 0,5 - 0,7 m, mật độ 5.500 - 7.500 cây/ha.

7


Gieo hạt: hạt gieo thẳng hoặc gieo trong bầu, thường ngâm ủ cho nẩy mầm
trước khi gieo. Lượng giống gieo 1 - 1,5 kg/ha tùy giống. Cây con đem trồng có 1 - 2 lá
nhám.
Chăm sóc
Bón phân: công thức phân áp dụng và cách bón như sau cho 1 ha: N: từ 230- 250 kg,
P2O5: 150-200 kg, K2O: 90 -100 kg
Ngoài lượng phân trên có thể phun phân qua lá định kỳ 7-10 ngày/lần như
Bayfolan, HVP, Komix, Bioted... với nồng độ khuyến cáo trên nhản chai thuốc giúp
cây khoẻ mạnh, tăng trưởng nhanh, cho trái tốt.
Tưới nước: cung cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn ra hoa.

Thoát nước tốt trong mùa mưa không để rễ cây bị úng.
Tạo hình: khi bí dài 1m, lấy đất đắp đoạn thân giúp cây phát triển rễ phụ tăng
khả năng hút chất dinh dưỡng, cây sinh trưởng tốt hơn. Bí có khả năng đâm nhánh
mạnh nên ra rất nhiều nhánh. Mỗi cây chỉ nên chừa 2 - 4 nhánh tốt nhất hoặc dây
chánh và 1 - 2 dây nhánh, tỉa hết các nhánh khác làm rau ăn để cây tập trung dinh
dưỡng nuôi trái. Cũng tỉa bớt các lá chân hoặc lá vàng úa, giúp thông thoáng ong bướm
dể tìm hoa hút nhụy, tăng tỷ lệ đậu trái.
Để trái: Hoa đực ở bí đỏ rất nhiều gấp hơn 20 lần hoa cái, hoa đực có sớm hơn
hoa cái vài ba ngày. Khoảng 35 ngày sau khi trồng hoa cái bắt đầu nở. Hoa nở vào buổi
sáng sớm, thường thì hoa đực và hoa cái trên một cây nở hoa không cùng lúc mà hạt
phấn chỉ thụ tinh trong vài giờ, vì vậy thụ phấn nhân tạo rất cần thiết để đảm bảo năng
suất. Ngắt hoa đực, bỏ hết đài và cánh hoa, quét nhị đực lên nướm vòi nhụy. Không
nên phun thuốc trừ sâu xông hơi mạnh trong thời gian chấm nụ. Mỗi cây thường để 1 3 trái tùy theo khoảng cách trồng và độ phì của đất.
Thu hoạch: Nếu ăn ngay hoặc tiêu thụ nhanh tại điạ phương có thể thu trái non
(khoảng 30 ngày sau khi đậu trái), trái thu non hái được nhiều trái và dây lâu tàn. Nếu
để dự trử lâu nên thu khi trái thật già vỏ cứng có màu vàng, có lớp sừng, có phấn,
cuống vàng và cứng (khoảng 3 - 4 tháng sau khi trồng) tùy theo giống, dùng dao cắt cả
cuống đem về bôi vôi vào mặt cắt giữ nơi thoáng mát. Năng suất 20 - 30 tấn/ha.
8


Để giống: Cần chọn trái đều đặn, nằm trên dây chính, thật già, vỏ cứng chắc, thu
hoạch khi dây đã tàn, cất giữ trong nhà ít nhất 1 tháng mới bổ ra lấy hạt. Hạt được rửa
sạch, phơi khô để vào chai kín cất giữ (Tạ Thu Cúc, 2009).
 Kỹ thuật trồng dưa leo
Cây dưa leo có tên khoa học là Cucumis sativus L., là một loại rau ăn quả thương
mại quan trọng, là thực phẩm thông dụng và được trồng phổ biến ở nước ta cũng như
trên thế giới. Ở Việt Nam, dưa leo được trồng từ Bắc tới Nam (Thái Hà và Đặng Mai,
2011).
Thời vụ: Ở các tỉnh phía nam, dưa leo có thể trồng được quanh năm, nhưng trồng

tốt nhất là vụ đông xuân (từ tháng 11 đến tháng 2, tháng 3 năm sau) và vụ hè thu (từ
tháng 5 đến tháng 7).
Giống: Hiện nay, ngoài các giống địa phương, còn có một số giống lai F1 năng suất
cao như: Mummy 331, Mỹ trắng 3252, dưa leo 179, TN 883, dưa leo 702, dưa leo
Caesar 17. Tùy theo cách trồng mà có thể chuẩn bị khoảng 50 – 80 gram hạt giống cho
một 1000 m2. Ngâm hạt giống trong nước nước ấm (2 sôi 3 lạnh) trong 1 giờ. Rồi vớt
hạt ra để ráo nước và dùng khăn ẩm bọc lại, ủ cho đến khi nứt nanh (khoảng 24 giờ) thì
đem gieo. Có thể gieo trực tiếp ra ruộng hay gieo vào khay xốp rồi sau đó 7 ngày mới
đem cây con ra ruộng trồng.
Dưa leo có thể trồng được trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là đất cát pha, đất
thịt nhẹ, tơi xốp và có độ màu mỡ cao. Sau khi trồng một vài vụ nên luân canh với cây
lúa nước hoặc một số cây trồng khác họ bầu bí khác như hành, ngò, rau cải… (không
luân canh với những cây thuộc họ bầu bí) để hạn chế sâu bệnh.
Lên liếp:
+ Ở vụ Đông xuân (mùa khô) lên liếp rộng khoảng 1 - 1,2 m, cao 20 – 25 cm, chừa
mương rộng khoảng 50 – 70 cm để chứa nước tưới. Mỗi liếp trồng hai hàng cách nhau
40 – 50 cm, mỗi hốc cách nhau khoảng 20 – 25 cm, mỗi hốc gieo 1 – 2 hạt, nên gieo
thêm một số hạt vào bầu đất để trồng dặm.
+ Ở vụ hè thu (mùa mưa) phải lên liếp cao hơn (khoảng 25 – 30 cm), liếp rộng
khoảng 60 – 70 cm, mương rộng khoảng 50 - 70 cm và phải có hệ thống thoát nước
9


tốt. Mỗi liếp trồng 1 hàng, các hốc cách nhau 25 – 30 cm, gieo mỗi hốc 1 – 2 hạt.
Trước khi trồng khoảng 7 – 10 ngày, nên bón lót vôi bột, phân chuồng hoai mục,
super lân, phân hữu cơ sinh học HVP 401B, HVP Organic, DAP và Kali (rãi đều trên
mặt liếp trồng), sau đó xới lại để trộn vôi, phân vào đất nhằm làm tăng pH đất thích
hợp cho cây dưa leo đồng thời cung cấp dinh dưỡng cho cây thời kỳ đầu. Sau đó tiến
hành phủ bạt nilon, đục lỗ trồng.
Làm giàn: có thể làm giàn trước hoặc ngay sau khi trồng hoặc khi cây có tua

cuốn. Cắm chà bằng chà tre hay có thể làm gàn bằng lưới nilon, chà cao 2 – 2,5 m, cắm
theo hình chữ A.
Chăm sóc: khi cây mọc khỏi mặt đất, trồng dặm những cây bị chết, thường
xuyên vắt ngọn 3 – 4 ngày 1 lần giúp cây bò lên giàn tốt, thăm đồng thường xuyên kiệp
thời phát hiện sâu bệnh hại để phòng trừ. Ở giai đoạn từ sau khi trồng đến 30 ngày sau
trồng khi phát hiện cây bị virus phải nhổ bỏ ngay để tránh lây lan bệnh khảm.
Lượng phân: mỗi 1000 m2 bón khoảng 1 - 1,5 tấn phân chuồng mục + 100 kg
vôi + 50 kg phân hữu cơ sinh học HVP 401B + 2 kg HVP Organic + 20 - 30 kg Urea +
20 - 25 kg Kali + 30 – 40 kg Super lân + 30 – 35 kg DAP + 20 – 25 kg NPK (20 – 20 –
15) .
+ Bón lót trước khi trồng: Bón lót toàn bộ vôi, phân chuồng, super lân, phân hữu cơ
sinh học HVP 401B, HVP Organic + 5 – 6 kg DAP + 3 kg Basudin 10H. Bón rãi theo
hàng hay rãi đều trên mặt liếp rồi sau đó xới đất lấp phân lại.
+ Bón thúc lần 1: bón vào lúc cây có 4 – 5 lá, sắp có tua cuống với lượng 17 – 20 kg
DAP + 10 -15 kg Urea + 10kg Kali (đục lỗ các gốc khoảng 15 cm bỏ phân lấp đất lại
sau đó tưới nước hay pha loãng lượng phân trên vào nước để tưới).
Chú ý: sau khi tưới phân xong nên tưới nước lại để tránh phân làm cháy rễ cây).
+ Bón thúc lần 2: khi cây sắp ra hoa đầu tiên 15 – 20 kg DAP + 15 kg Kali + 10 – 15
kg Urea
+ Trong thời gian thu hoạch, cứ sau 2 – 3 đợt hái trái pha loãng phân NPK (20-2015) tưới bổ sung một lần (mỗi lần pha khoảng 5 – 7 kg NPK (20-20-15), chú ý pha

10


loãng để tránh làm hư rễ cây. Nhằm cung cấp dinh dưỡng kiệp thời cây cho cây nhiều
trái hơn giảm số quả bị đèo.
Phân bón lá: Sử dụng các loại phân bón lá để cung cấp kịp thời và hiệu quả
nguồn vi lượng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây. Có thể sử dụng các sản
phẩm phân bón lá theo quy trình sau:
- Khi cây có 3 – 4 lá thật phun HVP 401.N Bầu – Bí – Dưa – Cà - Ớt, 7 ngày phun lập

lại 1 lần giúp cây phát triển tốt thân, lá và rễ, đến trước khi cây bắt đầu ra hoa rộ thì
ngưng phun.
- Khi thấy cây chuẩn bị ra hoa rộ phun HVP Auxin Organic 1 lần giúp cây ra nhiều
hoa, đậu nhiều trái. Khi cây bắt đầu ra hoa và đậu trái rộ phun HVP Giàu Canxi + Giàu
Bo + Giàu Lân + Giàu Manhê để cung cấp kiệp thời dinh dưỡng cho cây và tăng đậu
trái. Sau đó tiếp tục sử dụng HVP 401.N Bầu – Bí – Dưa – Cà - Ớt phun, 7 ngày phun
lập lại 1 lần để giúp trái to màu sắc đẹp ().
Thành phần sâu bệnh hại trên cây dưa leo và cách phòng trừ
* Sâu xám, dế: thường xuất hiện lúc cây con, cắn ngang thân làm chết cây, dùng
Basudin 10H rãi vào đất (cùng với lúc làm đất khoảng 3kg/1000 m2).
* Bọ rùa ăn lá: thường xuất hiện và gây hại trong suốt vụ, làm hư hại bộ lá, diệt trừ
bằng các loại thuốc như Vertimec, Sherpa, Polytrin, Trigard.
* Bọ trĩ: thường trập trung ở các đọt non để chích hút nhựa cây, làm dưa chùn ngọn
không phát triển được và tác nhân lây lan bệnh do virus, diệt trừ bằng các loại thuốc
như: Confidor, Regent, Polytrin, Selecron.
* Sâu xanh ăn lá: thường cắn phá lá và vỏ trái làm lá bị hư hại, vỏ trái bị sẹo, diệt trừ
bằng các loại thuốc như: Polytrin, Karate, Sherpa
* Bệnh virus: trong giai đoạn 10 – 30 NST thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để nhổ
bỏ triệt để cây nhiễm bệnh và phòng trừ nhóm côn trùng chích hút (bọ trĩ, bọ phấn
trắng, rầy mềm).
* Đối với các bệnh do nấm gây ra như: bệnh sương mai, bệnh thán thư, bệnh phấn
trắng, bệnh héo vàng …, thực hiện theo quy trình phòng trừ bệnh như sau:

11


- 12 – 15 ngày sau trồng phun Amistar 250SC (10 ml/bình 16 lít nước phun 2
bình/1000 m2).
- 19 – 22 ngày sau trồng phun Ridomil Gold 68WG (40g/bình 16 lít nước phun
3 bình/1000 m2).

- 30 – 35 ngày sau trồng phun Aliette 800WG (30g/bình 16 lít nước phun 4
bình/1000 m2)
Thu hoạch: sau khi gieo khoảng 30 – 40 ngày tùy theo giống và chăm sóc thì
dưa cho thu trái. Những trái lớn, da láng bóng, rụng hết gai là có thể thu được, không
nên để trái lớn quá mới hái như vậy sẽ ăn không ngon và ảnh hưởng đến các đợt thu
trái sau. Khoảng 1 - 2 ngày thu một lần tùy theo đợt ra trái rộ. Nếu biết cách chăm sóc
tốt một vụ có thể cho thu từ 20 – 30 đợt trái (Phạm Văn Biên và ctv, 2003).
1.2. MỘT SỐ CÔN TRÙNG GÂY HẠI TRÊN HỌ DƯA BẦU BÍ
Bầu bí và dưa chuột là những cây thường được trồng quanh năm ở nước ta và
mang lại thu nhập tương đối cao cho người nông dân, đặc biệt là cây bí với ưu điểm dễ
bảo quản dễ tiêu thụ nên nó được đưa vào để thay thế một phần diện tích lúa ở một số
địa phương ở nước ta. Tuy nhiên qua thực tế sản xuất cho thấy cây bầu bí dưa trong
quá trình trồng trọt thường bị hại bởi một số sâu hại như: bọ trĩ (Thrip palmi Karny),
ruồi đục lá (Lyriomyza sp.), ruồi đục trái (Bactrocera cucurbitae), bọ rùa ăn lá
(Epilachna beetle), bọ dưa (Aulacophora similis)…chính những loài dịch hại này đã
làm cho người nông dân phải phun nhiều loại thuốc và phun nhiều lần trong một vụ
điều này làm tăng ô nhiễm môi trường và tăng chi phí sản xuất (Nguyễn Đức Khiêm,
2005).
1.2.1. Bọ rùa
Theo Hoàng Đức Nhuận (2007), họ bọ rùa (Coccinellidae) là côn trùng thuộc bộ
cánh cứng (Coleoptera), chủ yếu là các loài bắt mồi ăn thịt với thức ăn là các loài sâu hại
cây trồng (bọ rùa có ích), số ít là các loài ăn thực vật, cây trồng (bọ rùa có hại). Bọ rùa là
nhóm côn trùng thiên địch rất quan trọng trên đồng ruộng, có phổ thức ăn rộng (ăn rệp,
sâu non, trứng của loài sâu hại), đóng vai trò to lớn trong việc hạn chế đáng kể mật độ
rệp và các sâu hại trên cây trồng nông nghiệp.
12


×