Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

vai trò của nguyên vật liệu trong các doanhnghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.63 KB, 76 trang )

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Chơng I:
Những lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật
liệu ở các doanh nghiệp sản xuất
1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp
1.1.1.Khái niệm nguyên vật liệu
NVL là đối tợng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, nó đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định
1.1.2.Đặc điểm và Vai trò của NVL trong các doanh nghiệp xây lắp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp NVL là những đối tợng lao động đợc thể
hiện dới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển
hết một lần vào hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
1.2.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.2.1. Yêu cầu của công tác quản lý NVL trong các doanh nghiệp
Đối với bất kỳ DN nào, NVL cũng là một yếu tố không thể thiếu đợc trong
quá trình sản xuất kinh doanh, NVL cũng là một trong những TSLĐ của doanh
nghiệp đồng thời là một yếu tố chi phí. Giá trị NVL thờng chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, yêu cầu quản lý NVL cần đợc xác định
một cách rõ ràng và cụ thể từ khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều
kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận cho DN.
Yêu cầu quan trọng đầu tiên là các DN phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản
NVL. Kho phải đợc trang bị các phơng tiện cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố
trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm
vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng nh sổ sách hạch toán kho. Việc bố


trí sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận
tiện cho việc nhập xuất cũng nh theo dõi kiểm tra.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL, các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống danh điểm và sổ danh điểm cho NVL. Hệ thống
danh điểm và sổ danh điểm phải rõ ràng, chính xác tơng ứng với quy các chủng
loại của NVL.

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Đối với mỗi loại vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn
dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trờng hợp thiếu vật t phục vụ
sản xuất hoặc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định
mức tiêu hao vật liệu là yêu cầu cần thiết để tổ chức quản lý và hạch toán vật
liệu. Hệ thống các định mức tiêu hao vật t không những phải có từng chi tiết,
từng bộ sản phẩm mà còn phải không ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện để đạt tới
các định mức tiên tiến.
Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo của doanh nghiệp, đơn vị biết đợc
tổng chi phí và về NVL là bao nhiêu làm cơ sở để doanh nghiệp biết đợc tình
hình sử dụng vốn lu động, tỷ trọng chi phí trong giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra
biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Biết đợc cơ cấu tỷ trọng các loại NVL sử dụng cho hoạt động SXKD từ đó tìm
ra trọng điểm cần tiết kiệm NVL, tìm vật liệu thay thế đặc biệt là những NVL
quý hiếm, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trờng.
1.2.2.Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo của doanh nghiệp, đơn vị biết đợc

tổng chi phí và về NVL là bao nhiêu làm cơ sở để doanh nghiệp biết đợc tình
hình sử dụng vốn lu động, tỷ trọng chi phí trong giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra
biện pháp tiết kiệm chi phí nhàm hạ giá thành sản phẩm.
Biết đợc cơ cấu tỷ trọng các loại NVL sử dụng cho hoạt động SXKD từ đó tìm
ra trọng điểm cần tiết kiệm NVL, tìm vật liệu thay thế đặc biệt là những NVL
quý hiếm, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trờng.
1.2.3.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
NVL thuộc nhóm TSLĐ, nó thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ở các DN. Chính vì vậy, quản lý quá trình thu mua
bảo quản dự trữ và sử dụng NVL sẽ tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất của
DN từ chất lợng, số lợng sản phẩm cho đến các chỉ tiêu giá thành và lợi nhuận.
Với vai trò quan trọng nh vậy, tổ chức tốt hạch toán NVL là yêu cầu thiết
yếu để quản lý NVL, thúc đẩy việc cung cấp NVL một cách đầy đủ, kịp thời,
đồng bộ, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tợng hao
hụt, mất mát, lãng phí NVL trong các khâu của quá trình SXKD.
Hạch toán NVL bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, Phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng và giá thành thực tế của NVL.

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lợng và giá trị NVL xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng các đối tợng tập hợp chi phí SXKD.
-Tính toán và phản ánh chính xác số lợng NVL tồn kho, phát hiện kịp thời
NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp thời, hạn

chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

1.3.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.3.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, các DN phải sử dụng nhiều loại NVL
khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân
loại vật liệu.
Phân loại NVL là sắp xếp các thứ vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu nh theo nguồn hình thành, theo
quyền sở hữu... Trong thực tế, tiêu thức dùng để phân loại vật liệu thông dụng
nhất là vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất. Theo cách này, vật liệu đợc phân thành các loại sau:
1.3.1.1.Phân loại nguyên vật liệu theo tính chất và công dụng
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia
công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. VD nh sắt,
thép, xi măng, gạch
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đ ợc
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện, nâng cao tính năng chất lợng
của sản phẩm nh làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo
quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho nhu cầu kỹ
thuật, nhu cầu quản lý...
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh than, củi, khí đốt, xăng, dầu v.v
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, dùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54



Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu...) mà DN mua vào nhằm mục đích phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi, bào, gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng DN, nó bao gồm các
loại vật liệu còn lại ngoài các loại cha kể trên.
Ngoài cách phân loại trên, còn có một số cách phân loại NVL nh sau:
1.3.1.2.Phân loại theo nguồn cung cấp:
+NVL mua ngoài.
+NVL của các thành viên góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn bộ phận.
+NVL đợc quyên tặng, tài trợ, viện trợ.
+NVL tự sản xuất.
1.3.1.3.Phân loại theo quan hệ với các đối tợng tập hợp chi phí:
+NVL trực tiếp là các NVL sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm và dễ dàng
xác định đợc mức tiêu hao cụ thể cho từng loại sản phẩm.
+NVL gián tiếp là NVL khi sử dụng thờng liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí khác nhau.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng loại một cách
chi tiết hơn và hình thành nên sổ danh điểm vật liệu. Sổ này xác định thống
nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng
danh điểm NVL (theo mẫu dới đây)
Mẫu Sổ danh điểm vật liệu
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, Đơn vị Đơn giá
Ghi chú
Nhóm Danh điểm NVL quy cách NVL

tính hạch toán

1.3.2.Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Việc tính giá NVL Nhập Xuất Tồn kho rất cần thiết vì nó phục vụ cho
việc tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm.
1.3.2.1.Tính giá NVL Nhập kho
* Đối với NVL mua ngoài
Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng thuế nhập khẩu
(nếu có) cộng các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lu bãi...)
trừ các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua đợc hởng.
+Đối với những DN tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì thuế
GTGT không đợc tính vào giá thực tế của NVL.
+ Đối với những DN tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì thuế
GTGT đợc tính vào giá thực tế của NVL.
* Với vật liệu tự sản xuất: tính theo giá thành sản xuất thực tế
* Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế gồm giá trị xuất
NVL da di gia công chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế
biến, hao hụt trong định mức...) và chi phí vận chuyển, bốc dỡ
* Với vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế của NVL là
trị giá NVL đợc các bên tham gia góp vốn thoả thuận va thừa nhận do các bên

xác định cộng chi phí tiếp nhận (nếu có).
* Với NVL vay, mợn tạm thời của đơn vị khác: thì giá thực tế nhập kho đợc
tính theo giá thị trờng hiện tại của số NVL đó.
* Với vật liệu đợc tặng, thởng: giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng
cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
*Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của DN thì giá
thực tế đợc tính theo giá bán trên thị trờng.
Trong thực tế, việc hạch toán NVL biến động hàng ngày theo giá thực tế hết
sức khó khăn, phức tạp. Vì thế, để đơn giản hoá cho công tác hạch toán hàng
ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá trị. Giá hạch
toán có thể là giá kế hoạch do DN xây dựng hoặc một giá ổn định trong từng
thời kỳ hạch toán. Sau đó, vào cuối kỳ kế toán tính ra giá thực tế của NVL rồi
điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
1.3.2.2.Tính giá NVL Xuất kho theo giá thực tế

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Để lựa chọn đợc phơng pháp tính giá thực tế NVL Xuất kho các DN phải căn
cứ vào đặc điểm của DN mình để từ đó lựa chọn đợc phơng pháp tính giá thích
hợp. Về nguyên tắc giá thực tế NVL Xuất kho đợc tính trên cơ sổ giá thức tế của
NVL Nhập kho.
DN có thể lựa chọn một trong các phơng pháp tính giá NVL Xuất sau đây:
Trị giá thực
tế NVL tồn
đầu kỳ


Trị giá thực
+

tế NVL Nhập
trong kỳ

Trị giá thực
=

tế NVL Xuất
trong kỳ

Trị giá thực
+

tế NVL tồn
đầu kỳ

*Phơng pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Theo phơng pháp này, NVL đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh).
Khi xuất NVL nào sẽ tính theo giá thực tế của NVL đó. Do vậy, phơng pháp này
còn có gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh
và thờng sử dụng với các loại NVL có giá trị cao và có tính tách biệt.
Phơng pháp này thích hợp với những DN có điều kiện bảo quản riêng từng lô
NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính giá thức tế nhập kho đích
danh của lô đó.
Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá NVL đợc thực hiện kịp thời và
thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo

quả của từng lô NVL.
Tuy nhiên để áp dụng đợc phơng pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống
kho tàng của DN cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
*Phơng pháp Nhập trớc Xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số NVL nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của NVL mua trớc sẽ đợc
dùng làm giá để tính giá thực tế NVL xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL mua vào sau cùng.
Ưu điểm: Kế toán có thể tính giá NVL Xuất kho kịp thời
Nhợc điểm: Phải tính giá cho từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết
NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phơng pháp
này còn làm cho chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp thời với giá cả
thị trờng của NVL.

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm và với những DN có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh
điểm không nhiều.
*Phơng pháp Nhập sau Xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
lô NVL nào nhập vào sau kho sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy việc tính giá xuất của
NVL đợc làm ngợc lại với phơng pháp nhập trớc Xuất trớc.
Ưu, nhợc điểm và điều kiện vận dụng: giống phơng pháp Nhập trớc Xuất

trớc nhng sử đụng phơng pháp Nhập sau Xuất trớc giúp cho chi phí kinh
doanh của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của NVL. Khi giá cả vật t
có xu hớng tăng thì phơng pháp Nhập sau Xuất trớc làm cho giá trị vật t xuất
tăng và giá trị tồn kho giảm.
*Phơng pháp tính giá bình quân
Giá thực tế
của NVL
Xuất kho

=

Số lợng
vật liệu
xuất kho

+

Giá
bình
quân

Đơn giá bình quân 1 đơn vị NVL có thể xác định bằng nhiều cách:
- Phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Số lợng thực tế tồn đầu đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ

Trần Thị Lam

Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán
nói chung.
-Giá bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị bq
cuối kỳ trớc

=

Trị giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Số lợng thực tế VL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)

Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
vật liệu kỳ này.
-Giá bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Trị giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập


Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc nhợc
điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của
phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
*Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Với các phơng pháp trên, để tính đợc giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi kế
toán phải xác định đợc lợng NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy
nhiên trong thực tế có những DN có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác
nhau, trị giá thấp, lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ không có điều kiện để
kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó DN phải tính giá cho số lợng NVL tồn kho cuối kỳ này, sau đó mới xác định đợc giá thực tế của NVL
xuất kho trong kỳ.
Trị giá thực
Số lợng
Đơn giá
x
tế NVL tồn =
NVL tồn
NVL nhập
kho cuối kỳ Trị giá thực
kho cuối kỳ Trị giá kho lầnTrị
cuối
Trị giá
giá thực
=
thực tế
tế NVL tồn +
thực tế
tế NVL tồn
NVL xuất
kho đầu kỳ
NVL nhập

kho cuối kỳ
kho
kho
Phơng pháp này thích hợp với những DN quản lý NVL theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.3.2.3.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Trong thực tế, việc hạch toán NVL biến động hàng ngày theo giá thực tế trở
nên phức tạp, tốn nhiều công sức và trong nhiều trờng hợp không thể thực hiện
đợc. Để khắc phục khó khăn đó và đơn giản việc hạch toán NVL nhng vẫn đảm
bảo tính chính xác các DN có thể sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch
toán. Giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trớc và đợc
quy định thống nhất tron.g một kỳ hạch toán. giá hạch toán không có nghĩa
trong việc thanh toán và hạch toán tổng hợp NVL, khi sử dụng giá hạch toán,
hàng ngày kế toán ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán NVL
Nhập (xuất)

=

Số lợng NVL
Nhập (xuất)


x

Đơn giá
hạch toán

Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá
thực tế theo các bớc sau:
-Xác định hệ số giá của từng loại NVL.
Hệ
số
giá

=

Giá thực tế NVL tồn ĐK + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn ĐK + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ

-Xác định giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ:
Trị giá thực tế NVL
Trị giá hạch toán NVL
Hệ số
=
x
xuất trong kỳ
xuất trong kỳ
giá
Phơng pháp hệ số giá cho phép kế hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc hạch toán đợc tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm NVL số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều hay ít hay những điều kiện chi phối công việc tính giá

khác.
1.4. Tổ chức kế toán NVL
1.4.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1.1. Chứng từ sử dụng

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật t để xác định
các chứng từ kế toán cần sử dụng ở DN. Thông thờng các DN thờng sử dụng các
chứng từ bắt buộc sau :
-Phiếu nhập kho - Mẫu số 01-VT.
-Phiếu xuất kho - Mẫu số 02-VT.
-Thẻ kho - Mẫu số 06-VT.
-Biên bản kiểm kê vật t - Mẫu số 08-VT.
Ngoài ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể có các nghiệp vụ phát sinh riêng
nh điều chuyển vật t nội bộ thì sử dụng thêm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ- Mẫu số 03-VT. Nếu vật t đợc sử dụng liên tục, nhiều lần theo định mức
thì có thể dử dụng Phiếu xuất vật t theo hạn mức Mẫu số 04-VT. Doanh
nghiệp có thể sử dụng các chứng từ khác nh: Biên bản kiểm nghiệm vật t -Mẵu
số 05-VT, Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ -Mẫu số 07-VT hay những chứng từ
riêng của doanh nghiệp để có thêm những thông tin và chỉ tiêu cần thiết.
Khi tổ chức hạch toán ban đầu ở các doanh nghiệp cần phân công trách
nhiệm cụ thể cho từng ngời lập chứng từ đối với mỗi loại chứng từ. Sự thống nhất
giữa các bộ phận liên quan nh vật t, kế hoạch, tài vụlà rất quan trọng. Từ đó
quy định từng chứng từ vật t cụ thể đợc luân chuyển từ bộ phận phụ trách vật t

đến thủ kho, kế toán và bộ phận lu trữ chứng từ nh thế nào. Tổ chức tốt khâu
hạch toán ban đầu về vật t sẽ tạo thuận lợi cho công tác hạch toán tổng hợp và
chi tiết vật t.
1.4.1.2.Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để kế toán chi tiết NVL, tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp
dụng trong DN mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
-Sổ (thẻ) kho -Mẫu số 06-VT: đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập - xuất tồn kho của từng thứ NVL theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập ra sau
đó giao cho thủ kho để hạch toán các nghiệp vụ ở kho không phân biệt hạch toán
chi tiết NVL theo phơng pháp nào.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sổ (thẻ) kho đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập - xuất - tồn kho của từng
thứ NVL theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập ra sau đó giao cho thủ
kho để hạch toán các nghiệp vụ ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết NVL
theo phơng pháp nào.
Còn sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng
để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn NVL về mặt giá trị hoặc cả lợng và giá
trị, phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập,
xuất, các bảng luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho NVL phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.

1.4.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu, là một công việc có khối lợng lớn, đòi hỏi phản
ánh tình hình biến động vật t cả về số lợng và giá trị theo từng thứ vật t (từng
danh điểm) và theo từng kho.
Trong thực tế, công tác kế toán hiện nay ở nớc ta đang áp dụng 3 phơng pháp
hạch toán chi tiết vật t là phơng pháp thẻ song song, phơng pháp đối chiếu luân
chuyển và phơng pháp sổ số d. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp cũng
nh trình độ kế toán và quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn một trong 3 phơng
pháp này.
1.4.2.1. Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho NVL ở
kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và ở phòng kế toán phải mở sổ
(thẻ) kế toán chi tiết NVL để ghi chép về mặt số lợng và giá trị.
+Tại kho: Hàng ngày, khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL, thủ kho phải kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất
vào chứng từ và thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở
cho từng danh điểm vật t. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho,
định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã đợc phân loại theo từng danh
điểm vật t về phòng kế toán.
+Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng Thẻ kế toán chi tiết vật liệu (mở tơng
ứng với thẻ kho) để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho theo chỉ tiêu hiện
vật và giá trị. Về cơ bản Thẻ kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ
kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế
Phơng pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh
điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên phơng pháp này chỉ sử dụng đợc khi
DN có ít danh điểm NVL.
Mẫu sổ và sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song nh sau:
thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Số thẻ.Số tờ...
Tên vật t:..
Số danh điểm:
Đơn vị tính:...
Chứng từ
SH
NT

Trích
yếu

Đơn
giá

Nhập
SL TT

Xuất
SL TT

Tồn
SL TT


Ghi chú

Bảng tổng hợp nhập xuất Tồn kho vật liệu
Tháng..năm
Số
danh
điểm

Tên vật liệu

Tồn đầu
tháng
SL

TT

Nhập trong
tháng
SL

TT

Xuất trong
tháng
SL
TT

Tồn cuối
tháng
SL


TT

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ kế toán chi tiết vật liệu

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54

Bảng tổng hợp N- X
T


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sổ kế toán tổng hợp

Phiếu xuất kho
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.4.2.2.Phơng pháp đối chiếu luân chuyển

- Tại kho: Thực hiện giống phơng pháp thẻ song song
- Tại phòng kế toán: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm) của
vật liệu theo từng kho. Sổ nay ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật liệu, mỗi thứ
chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu trên số đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán xhi tiết NVL theo phơng pháp đối chiếu luân
chuyển nh sau:
Bảng kê nhập (xuất) vật liệu
Danh
điểm
vật liệu

Tên vật
liệu

Đơn
vị
tính

Giá
hạch
toán

Số lợng
chứng
từ

Số lợng

Kho Kho Cộng

Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm.
Kho..

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54

Số tiền


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Số Tên Đơn Đơn
danh vật
vị
giá
điểm liệu tính

Số d đầu
tháng 1

Luân chuyển tháng 1

SL

SL


ST

Nhập
ST

Xuất
SL

ST

Số d đầu
tháng 2
SL

....

ST

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp
đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập
vật liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất

vật liệu

Ghi chú:

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
kho
vật
liệu

Sổ
kế
toán
tổng
hợp
vật
liệu

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.4.2.3.Phơng pháp sổ số d
- Tại kho: giống các phơng pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh từng vật liệu quy
định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các

chứng từ nhập, xuất vật liệu.

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho
cả năm, trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong
thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán), tổng
cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi
số tiền vừa tính đợc của từng nhóm NVL (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ
kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ,
đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất NVL.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng nhóm NVL. Số d này đợc dùng để đối chiếu với
số d trên sổ số d (trên sổ số d tính bằng cách lấy số lợng tồn kho x giá hạch
toán).
Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lặp, và dàn đều công việc ghi
sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhng việc kiểm tra, đối chiếu và
phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Vì vậy phơng pháp này đòi hỏi nhân viên
kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp số d nh sau:
Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất)
Từ ngày..... đến ngày...... tháng ....... năm .......

Ngày ..thángnăm.
Nhóm vật liệu

Số lợng Chứng từ

Số hiệuchứng từ

Ngời nhận

Ngời giao

Sổ số d

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54

Số tiền


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Năm
Kho.
ĐM Số d đầu
Số Tên Đơn
Đơn
năm
danh vật vị
giá dự

điểm liệu tính
trữ SL ST

Tồn cuối
tháng 1

Tồn cuối
tháng 2

SL

SL

ST



ST

Tồn cuối
tháng 12
SL

ST

Bảng luỹ kế nhập - xuất tồn vật liệu
Tháng ...... năm ......
Kho.
Số
danh

điểm

Tên
vật
liệu

Tồn
kho
đầu
tháng

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54

Nhập
Từ

Từ

đến.. đến..

Xuất
Cộng
nhập

Từ

Từ


Cộng
đến.. đến.. xuất

Tồn
kho
cuối
tháng


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp số d
Phiếu
nhập kho

Thẻ kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số d

Phiếu
xuất kho
Ghi chú:

Bảng kê luỹ kế
nhập, xuất, tồn kho
vật liệu


Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.5.1.Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm NVL theo
giá thực tế. TK 152 có thể đợc mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán
ghi chi tiết từng loại, nhóm NVL tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của DN, thông
thờng các DN chi tiết Tk theo vai trò và công dụng của NVL nh:
-TK 1521: Nguyên, vật liệu chính
-TK 1522: Nguyên, vật liệu phụ
-TK 1523: Nhiên liệu , phụ tùng thay thế.
-TK1524 - phụ tùng thay thế
-TK1525 - vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
-TK1528 - vật liệu khác
Kết cấu:
Bên Nợ:

+Trị giá vốn của NVL nhập trong kỳ
+Số tiền điều chỉnh tăng NVL khi đánh giá lại.
+Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
+Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp KKĐK)
Bên Có:

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
+Trị giá vốn thực tế của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng
+ Số tiền điều chỉnh giảm NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
+Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (theo phơng pháp KKĐK).
Số d Nợ:Phản ánh trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ
Riêng với TK 1521 (NVLC) bao gồm phản ánh giá trị mua ngoài, nhận của
bên giao thầu, ứng trớc (nếu có), để thực hiện khối lợng xây lắp nhận thầu, gia
công chế biến.
Riêng với TK 1526 (thiết bị xây dựng cơ bản) bao gồm phản ánh cả giá trị
thiết bị xây dựng của bên giao thầu hoặc bên giao thầu uỷ nhiện cho bên đơn vị
nhận thầu mua thiết bị thuộc vốn thiết bị của công trình xây dựng cơ bản sau đó
lắp đặt vào công trình.
*TK 611 Mua hàng
TK này phản ánh trị giá vốn của hàng tăng, giảm trong kỳ (sử dụng theo phơng pháp KKĐK).
Kết cấu:
Bên Nợ : +Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC tồn đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hoá, NVL, CCDC mua nhập kho

Bên Có: +Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
TK này không có số d cuối kỳ
Theo phơng pháp KKĐK thì sử dụng TK 152 chỉ để phản ánh trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ hạch toán
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác nh TK 111, TK112, TK141, TK331, TK 411
*TK 151 Hàng mua đang di đờng
TK này dùng để phản ánh trị giá các loại vật t hàng hoá mà DN đã mua, đã
chấp nhận thanh toán với ngời bán, nhng cha về nhập kho của DN và tình hình
hàng đang đi đờng đã về nhập kho.
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, vật t đang đi đờng.
Bên Có: Giá trị hàng hoá, vật t đang đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho đối tợng sử dụng hay khách hàng.
Số D bên Nợ: Giá trị hàng mua đi đờng cha về nhập kho.
1.5.2.Phơng pháp hạch toán.
1.5.2.1.Hạch toán kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến
động tăng giảm hàng hoá nói chung và NVL nói riêng một cách thờng xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho. Tại bất kỳ thời điểm nào kế
toán cũng có thể xác định đợc lợng Nhập Xuất Tồn kho từng loại hàng tồn
kho nói chung và NVL nói riêng nhng bên cạnh đó phơng pháp này còn có một

số hạn chế đó là tốn nhiều thời gian công sức.

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
(Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 111,112,331

TK 152

Giá mua và chi phí
mua NVL đã NK

TK 621,627,641,642...
Trị giá xuất kho sử
dụng trong DN

TK 133
TK 154

Thuế GTGT
đầu vào

Giá trị NVL xuất kho
để gia công chế biến

TK 151
Hàng mua
đang đi đờng

Hàng mua đi
đờng về NK


TK 128,222
Xuất NVL để góp
vốn liên doanh

TK 154
Nhập kho NVL tự
chế hoặc gia công

TK 412

TK411
Nhập vốn góp liên
doanh bằng NVL

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54

TK 411


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Xuất NVL trả vốn
góp liên doanh

TK 128,222
Nhận vốn góp liên
doanh bằng NVL


TK 638,632

TK 338,711
Trị giá NVL thừa khi
kiểm kê kho

Trị giá NVL thiếu
khi kiểm kê kho

Ngoài các trờng hợp nêu trên còn có các trờng hợp sau:
- Trờng hợp hàng mua về hoá đơn cha về
Hàng về nhng cha có hoá đơn thì DN đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến
hành kiểm nhận phiếu nhập kho theo số thực nhập và giá tạm tính để ghi sổ kế
toán. sau đó lu phiếu nhập kho và tập hồ sơ hàng đi đờng cha về.
Nếu trong tháng hoá đơn về, kế toán hạch toán nh bút toán gía mua cha có
thuế GTGT và bút toán thuế GTGT đợc khấu trừ trên sơ đồ 1.5.
Nếu cuối tháng hoá đơn cha về kế toán ghi giá tạm tính :
Nợ TK 152 (chi tiết NVL)
giá tạm tính
Có TK liên quan
giá tạm tính
Sang tháng sau khi có hoá đơn về, kế toán điều chỉnh theo giá thực tế bằng
các bút toán phù hợp. Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế thì ghi bổ sung phần
chênh lệch. Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế thì ghi bút toán đỏ phần chênh
lệch. Còn nếu bằng thì không phản ánh gì nữa.
+ TH NVL thiếu so với hoá đơn: đợc sử lý theo sơ đồ sau
TK 152

TK 1381

Giá trị vật liệu đợc giao bổ sung

TK 1388, 334
Bắt bồi thờng, trừ vào lơng
TK 642, 811
Thiếu trong định mức không rõ NN
TK 331
Ghi giảm nợ

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
+Trờng hợp NVL thừa so với hoá đơn đợc xứ lý theo sơ đồ sau
TK 331

TK 3381
thừa đợc mua lại

TK 152

Thừa không rõ NN
TK 1331

Thuế GTGT
- Khi mua hàng đợc giảm giá sau khi kế toán đã ghi sổ, thì giá trị đợc giảm kế
toán sẽ ghi:

Nợ TK 331
Số đợc giảm giá
Có TK 152
Số giảm cha có thuế
Có TK 1331
Thuế GTGT của hàng đợc giảm
- TH trả tiền cho ngời bán đợc hởng chiết khấu thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 331
Số tiền chiết khấu đợc hởng
Có TK 515 Số tiền đợc hởng tính vào doanh thu HĐTC
Đối với DN tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không phải nộp
thuế GTGT thì có trình tự hạch toán tơng tự nh trờng hợp tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ chỉ khác trong giá thực tế vật liệu bao gồm cả thuế GTGT
đầu vào.
Đối với hàng nhập khẩu thì thuế nhập khẩu đợc tính tăng trị giá hàng nhập
kho.
1.5.2.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKĐK
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhập xuất NVL, công cụ dụng cụ, hàng hoá thành phẩm
trên các tài khoản tồn kho tơng ứng.
Theo phơng pháp này kế toán chỉ phản ánh trị giá hàng tồn kho theo các lần
kiểm kê định kỳ. Trên cơ sở số liệu kiểm kê đầu kỳ, số lợng nhập trong kỳ, số lơng tồn kho lần kiểm kê cuối kỳ, kế toán sẽ tính ra số lợng vật liệu xuất dùng
trong kỳ.
Giá trị NVL
Giá trị NVL
Tổng giá trị
Giá trị NVL
xuất dùng
=
tồn kho

+
NVL tăng
tồn kho
trong kỳ
đầu kỳ
thêm trong kỳ
cuối kỳ
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán NVL theo phơng pháp KKĐK
TK 151,152

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54

TK 611

TK 151, 152


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
K/c NVLđi đờng và
tồn kho đầu kỳ
TK 111, 112, 331
Trị giá NVL mua
vào trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào


K/c NVL đi đờng và
tồn kho cuối kỳ
TK 111, 112, 331
Trả NVL cho ngời
bán hoặc chiết khấu
thơng mại
TK 133
TK 621, 627
Giá trị thực tế NVL
đã sử dụng trong kỳ

1.6.Kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.6.1.Mục đích lập dự phòng
Giúp cho DN có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thât có thể xảy ra trong
năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh của DN
Đảm bảo cho DN phản ánh trị giá vật t không cao hơn giá cả ngoài thị trờng
(hay giá trị thuần có thể thực hiện đợc) tại thời điểm lập báo cáo.
1.6.2.Nguyên tắc xác định
Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thuần của NVL có thể thực hiện đợc nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớp hơn giá trị thuần
có thể thực hiện đợc.
Việc lập dự phòng giảm giá NVL đợc tính theo công thức sau:
Mức dự phòng cần
Số NVL tồn kho
Mức giảm giá
=
x
lập cho năm tới
cuối niên độ

NVL
Trong đó:
Mức giảm giá NVL = Đơn giá ghi sổ - Đơn giá thực tế trên thị trờng
Việc lập dự phòng giảm giá NVL đợc tính riêng cho từng mặt hàng đợc thực
hiện và cuối niên độ kế toán trớc khi lập báp cáo tài chính năm. Chỉ lập dự
phòng cho vật t thuộc quyền sở hữu của DN.
1.6.3. Tài khoản sử dụng

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Để phản ánh tình hình trích lập dự phòng và sử lý số trích lập dụ phòng giảm
giá hàng tồn kho kế toán sử dụng TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nội dung: Phản ánh trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu:
Bên Nợ ghi: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có ghi: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính và chi phí.
Số d Có: Phản ánh số trích lập dự phòng hiện có.
1.6.4.Phơng pháp kế toán
- Cuối niên độ kế toán (ngày 31/12/N) căn cứ vào số lợng vật t tồn kho và khả
năng giảm giá của từng loại vật t để xác định mức trích lập dự phòng (theo chế
độ tài chính) tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Giá vốn hàng bán
Có TK 159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Cuối niên độ kế toán sau (31/12/N+1) tiếp tục tính toán mức lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo (năm N+2). Sau đó sẽ so sánh với số dự
phòng đã lập cuối kỳ kế toán của năm trớc.
Nếu số dự phòng phải lập năm nay lớn số dự phòng đẫ lập năm trớc thì số
chêng lệch lớn hơn số đợc trích lập bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Giá vốn hàng bán
Có TK 159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trớc thì số chênh
lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập.
Nợ TK 159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632
Giá vốn hàng bán
1.7. Các hình thức tổ chức ghi sổ kế toán
Sổ kế toán là những tờ số đợc thiết kế một cách khoa học và hợp lý có mối
liên hệ mật thết với nhau, đợc sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo đúng các phơng pháp kế toán trên cơ sở số liệu từ các chứng từ kế toán.
sổ kế toán là khâu trung gian trong toàn bộ công tác kế toán, nó vừa là công cụ
đúc kết các tài liệu cần thiết, vừa là cầu nối giữa chứng từ và báo cáo kế toán.
1.7.1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái:
- Đặc điểm: Hình thức Nhật ký - Sổ cái là sử dụng sổ Nhật ký sổ cái làm sổ
kế toán tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo
thứ tự thời gian và theo hệ thống.
-Sơ đồ trình tự ghi số kế toán theo hình thức Nhật Ký - Sổ cái

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54



Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật Ký Sổ Cái
Chứng từ gốc

Sổ quỹ
kiêm báo
cáo quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật Ký Sổ Cái

Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.7.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức này hiện nay đang đợc nhiều Dn xây lắp áp dụng vì nó đơn giản
thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Đặc điểm của hình thức này là

các hoạt động kinh tế tài chính đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại,
tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài
khoản.

Trần Thị Lam
Chuyên Đề Thực tập
Lớp KT11-K54


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
Chứng từ ghi sổ

Sổ , thẻ kể
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết


Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.7.3. Hình thức Nhật ký chung
-Đặc điểm cảu hình thức kế toán Nhật ký chung là sử dụng sổ Nhật ký chung
để ghi chép thất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo
quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó sử dụng số liệu ở sổ Nhật ký chung để ghi sổ
cái các tài khoản liên quan.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.

Sơ đồ 1.9. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc

Nhật

Trần Thị
Lam
chuyên
dùng tập
Chuyên
Đề Thực
Lớp KT11-K54


Sổ Nhật ký
chung
Bảng cân đối số
Báo cáo
Sổphát
tài
cáichính
sinh

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết


×