Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại an sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.6 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập
WTO như hiện nay thì quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các mối quan
quan hệ kinh tế nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực kinh tế mà còn
phải sử dụng và quản lý hiệu quả chi phí tiền lương là một dạng chi phí trược
tiếp chủ yếu và chiếm một vị chí quan trong quá trình tính giá thành sản phẩm
do đó làm tốt công tác kết toán tiền lương không chỉ đảm bảo cho việc tính
lương và tính giá thành loại sản phẩm và còn phản ánh chính xáckịp thời tình
hình sủ dụng quỹ lương vào từng thời kỳ mà còn thúc đẩy việc đề cao kỹ
thuật lao động quản lý. Việc sủ dụng ngày công , giờ công hợp lý tiết kiệm cải
tiến các định mức sử dụng lao động trên cơ sỏ đó phấn đấu tăng năng xuất lao
động hạ giá thàng sản phẩm hay còn xác định đượcbộ phận thu nhập kết quả
tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bài viết của em được trình bài làm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty
Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 3: Đánh giá chung

SV: Ngô Thị Dung

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng


Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH
TM An Sinh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty TNHH thương mại An Sinh là một doanh nghiệp độc lập có
đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập. Công ty thương mại An Sinh là
một công ty tư nhân vừa và nhỏ chuyên kinh doanh các loại mặt hàng về
thương mại và dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Hiên nay công ty có trụ sở chính tại : Số 6 ngõ 183 Đặng Tiến Đông,
thành phố Hà Nội
Tên công ty : Công ty TNHH TM An SINH
Số điện thoại

: 5377123

Fax

: 5377126

TNHH thương mại An Sinh là một công ty tư nhân có quy mô vừa và
nhỏ với 25 nhân viên làm việc tại trụ sở chính.
An Sinh là một doanh nghiệp uy tín sản phẩm của công ty tuy chưa nhiều
nhưng đã phần nào đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng là đưa đến tay
khách hàng những sản phẩm chất lượng cao , hiện nay sản phẩm của công ty
đã có mặt ở nhiều nơi.
1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty TNHH thương mai An Sinh được thành lập vào ngày 9 tháng 4
năm 2005. Từ những ngày đầu thành lập công ty đã kinh doanh nhiều loại mặt
hàng như: mua bán mỹ phẩm ; mua bán thiết bị , dụng cụ ngành y ; mua bán
thiết bị , dụng cụ nghành ảnh…..

Sau một năm hoạt động công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh mua
bán thực phẩm , thực phẩm công nghệ ( gồm các sản phẩm dinh dưỡng)

SV: Ngô Thị Dung

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

Ngày 02 tháng 10 năm 2006 công ty mở thêm chi nhánh tại thành phố
Vinh làm nhà phân phối thiết bị vệ sinh cho công ty Sinh Hoá Nam Định ở
miền Trung.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty theo giấy phép kinh doanh :
• Mua bán mỹ phẩm.
• Mua bán thực phẩm , thực phẩm công nghệ.
• Mua bán thiết bị, dụng cụ nghnh y.
• Mua bán thiết bị , dụng cụ ngành ảnh.
• Làm nhà phân phối thiết bị vệ sinh cho công ty Sinh Hoá Nam Định.
• Dịch vụ giao nhận hàng hoá.
• Dịch vụ vận tải hàng hoá và dich vu hỗ trợ vận tải.
• Dịch vụ chuyển phát nhanh.
• Tư vấn về chất lượng và cách sử dụng các sản phẩm mà công ty kinh
doanh.
1.2.2 Các mặt hàng và dịch vụ chủ lực hiện tài của công ty
_ Mua bán thực phẩm , thực phẩm công nghệ ( bao gồm sản phẩm dinh
dưỡng) mặt hàng chủ lực là sản phẩm Đậu Lông Nhật. Đây là sản phẩm

dinh dưỡng có công nghệ sản xuất cao . Giống của sản phẩm được nhập từ
Nhật Bản . Đây là loại rau quả duy nhất cung cấp protein tương đương với
thịt và trứng . nên đã được khách hàng biết đến và sử dụng rất nhiều trong
sinh hoạt hàng ngày . Đây là điều kiện thuận lợi để công ty ngày càng phàt
triển .
_ Làm nhà phân phối thiết bị vệ sinh cho công ty Sinh Hoá Nam Định .
1.3. Công nghệ sản xuất

SV: Ngô Thị Dung

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

Công ty TNHH thương mại An Sinh là một thương mại , mục đích của
công ty là kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nên công nghệ sản xuất đơn
giản . hoàn toàn không có khâu sản xuất trực tiếp tại công ty.
Sơ đồ 01: Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty
Lập kế hoạch
bán hàng

Nhập hàng hoá
Và dịch vụ

Tổ chức
Chuyên chở


Lập kế hoạch
Chuyên chở

Bán cho
Khách hàng

Kinh doanh

Có những hàng hoá công ty mua từ bạn hàng trong nước hoặc nhập các
loại sản phẩm hàng hoá ngay tại nơi sản xuất ra chúng . việc nhập các hàng
hoá, dịch vụ trực tiếp tại nơi sản xuất ra chúng sẽ giúp cho công ty mua được
giá rẻ tiết kiệm nguồn vốn . Hiện nay 2 mặt hàng chính của công ty đều được
nhập trược tiếp tại nơi sản xuất .

SV: Ngô Thị Dung

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

• Mặt hàng Đậu Lông Nhật : được nhập tại công ty TNHH Orental Lion
– là công ty hợp tác cùng công ty TNHH TM An Sinh , nhập giống Đậu
Lành Lông từ Nhật Bản về giao cho nông dân tại Đà Lạt (Việt Nam )
gieo trồng.
• Mặt hàng thiết bị vệ sinh : được nhập trực tiếp từ công ty Sinh Hoá
Nam Định . Mặt hàng thiết bị vệ sinh được bán phần lớn ở công ty chi
nhánh tại thành phố Vinh .

Sơ đồ 2: Quy trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Lập kế hoạch
bán hàng

Nhập hàng hoá

Tổ chức
Chuyên chở

Lập kế hoạch
Chuyên chở

Kinh doanh

1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu của công ty
Bộ máy của công ty được khái quat theo sơ đồ sau:
SV: Ngô Thị Dung

5

Bán cho các
đại lý bán lẻ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

Sơ đồ 03 : tổ chức quản lý của công ty TNHH TM An Sinh

Chủ tịch hội đồng
thành viên

Ban giám đốc

Giám đốc Công ty

Phòng
Hành
chính

Phòng
Kinh
doanh

Giám đốc Chi
nhánh

Phòng
Tài chính
kế toán

P. Tổ
chức
Tổng hợp

P.
Vật tư

P.

Kế toán

P.
Kế hoạch
Đầu tư

P.
Kinh
doanh
1

P.
Kinh
doanh 2

1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình công ty
TNHH TM An Sinh đã sắp xếp và tổ chức bộ máy gọn nhẹ khoa học gồm
1. Chủ tịc hội đồng thành viên
2. Ban giám đốc.
3. Cơ cấu phòng ban:
+ Tại công ty có 3 phòng nghiệp vụ :
• Phòng hành chính .
• Phòng kinh doanh .
SV: Ngô Thị Dung

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

• Phòng tài chính - kế toán .
+ Tại chi nhánh có 6 phòng nghiệp vụ :
• Phòng tổ chức tổng hợp .
• Phòng vật tư .
• Phòng kế toán .
• Phòng kế hoạch đầu tư .
• Phòng kinh doanh 1 .
• Phòng kinh doanh 2 .
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
* Chủ tich hội đồng thành viên : là người có quền cao nhất trong công
ty. Chủ tịch hội đồng thành viên là người chịu trách nhiệm và đại diện theo
pháp luật của công ty .
* Ban giám đốc :bao gồm giám đốc công ty và giám đốc chi nhánh .
Giám đốc công ty là người chịu trach nhiệm trước hội đồng chủ tịch và công
ty. Trong tất cả các tình huống giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo các phòng
ban , giải quyết các việc liên quan đên kinh doanh của công ty , là người trược
tiếp ký các hợp đồng kinh tế đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chính
về hoạt động kinh doanh của công ty.
3 Phòng nghiệp vụ tại công ty :
* Phòng hành chính:
• Phòng hành chính tiếp nhận các thủ tục hành chính .
• Phụ trách tiếp khách .
• Là nơi có nhiệm vụ quản trị toàn bộ hồ sơ quân số , tuyển dụng
bố trí , sắp xếp lao động , thực hiện chế độ chính sách của công
ty với nhân viên , phụ trách đảm bảo an toàn cho công ty.
* Phòng kinh doanh :


SV: Ngô Thị Dung

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

• Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về các hoạt
động kinh doanh của công ty .
• Nhiệm vụ tổ chức triển khai ,kiểm tra ,giám sát cho hoạt đông
kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
• Phối hợp với các phòng chức năng nghiên cứu thị trường tổ
chức các hoạt đông maketing , chiến lược tiếp thị , quảng cáo
để tìm đối tác mở rộng hoạt động kinh doanh .
* Phòng tài chính kế toán :
• Nhiêm vụ của phòng tài chính kế toán là chấp hành mọi
quy định của chế độ kế toán hiện hành .
• Thực hiện mọi phản ánh nhiệm vụ phát sinh liên quan đến
hoạt động kinh doanh : doanh thu ,chi phí , thu nộp ngân
sách… ghi chép sổ sách ,lập báo cáo tài chính .
• Nghiên cứu và đề xuất các quy chế quản lý vốn và tái sản
của công ty ,trực tiếp mua và quản lý hoá đơn tài chính .
• Phòng tài chính kế toán không chỉ hạch toán toàn bộ quá
trình hoạt động kinh doanh mà còn hoạch toán tài sản công
nợ , tài khoản tập hợp chi phí ,tài khoản vốn bằng tiền ,tính
tiền lương cho công nhân viên .
• Có nhiệm vụ kiểm tra thống kê số liệu của chi nhánh công
ty .Nghiên cứu các quy chế quản lý vốn hoạch toán toàn

bộ quá trình hoạt động của chi nhánh công ty .
6 Nghiệp vụ tại chi nhánh :
* Phòng tổ chức tổng hợp :
• Lập quy chế , nội quy chế độ làm việc và sử dụng
trang thiết bị làm việc cho cán bộ công nhân viên .

SV: Ngô Thị Dung

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

• Quản lý trang thiết bị văn phòng ,lập kế hoạch dự trữ
mua sắm các thiết bị mới mua đồ dùng văn phòng
phẩm .
• Làm công tác tổ chức cán bộ ,công tác lao động tiền
lương …
• Làm công tác văn thư .
* Phòng vật tư:
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh ,phòng vật tư tiến hành mua sắm các
loại hàng hoá. Việc khai thác mua sắm các loại hàng hoá phải đảm bảo đúng
chủng loại, số lượng chất lượng… đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu kinh
doanh của công ty.
* Phòng kế toán :
• Thự hiện mọi phản ánh phát sinh liên quan tới hoạt động kinh doanh
ghu chép sổ sách , lập báo cáo tài chính .
• Tổ chức kiểm kê ,quyết toán kinh doanh ,quyết toán thuế .

• Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường .
• Nghiên cứu và đề suất các quy chế vốn và tài sản tại công ty trực tiếp
mua quản lý hoá đơn .
• Kết hợp với thủ kho và kiểm kê kho, hoạch toán số lương hàng hoá bán
ra,hàng hoá nhập kho, hàng hoá tồn kho .
• Tính tiền lương cho công nhân viên .
• Hoạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh ,hoạch toán tài khoản công
nợ, tài khoản tập hợp chi phí ,tài khoản vốn bằng tiền .
* Phòng kinh doanh 1 :
• Giúp giám đốc chi nhánh nhanh tróng nắm bắt thông tin thị trường,
khảo sát thị trường trên địa bàn toàn quốc .

SV: Ngô Thị Dung

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

• Tổ chức kinh doanh , làm hợp đồng mua bán , kiểm tra chất lượng
số lượng hàng hoá mua vào đảm bảo hàng hoá dự trữ trong kho khi
cần thiết .
• Phối hợp với phòng kế toán thực hiện việc thanh toán tiền hàng, tiền
vận chuyển thu hồi công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh .
• Phòng kinh doanh chịu sự chỉ đạo trược tiếp của giám đốc chi
nhánh.
* Phòng kinh doanh 2 :
• Giúp giám đốc thực hiện các thương vụ liên quan đến chuyên

môn xuất nhập khẩu hàng hoá bao gồm cả việc mô giới ,giới
thiệu khách hàng cho công ty và cho các phòng ban khác .
• Thực hiện việc năm bắt thông tin thị trường khảo sát thị trường
về việc nhập hàng hoá , chào hàng với khách hàng .
• Làm hoạt động mua bán hàng hoá trong kho an toàn dự trữ cần
thiết .
• Phối hợp với phòng kế toán thực hiện các thanh toán tiền hàng ,
tiền vận chuyển ,phối hợp với các phòng ban chức năng thực
hiện xúc tiến thương mại , mở rộng hoạt động kinh doanh .
* Phòng kế hoạch đầu tư :
• Nhiệm vụ của phòng kế hoach đầu tư là lập kế hoach kinh
doanh cho công ty .
• Theo dõi tiến độ lập kế hoạch lập báo cáo thống kê lưu
chuyển hàng hoá đinhk kì .
• Lập báo cáo sơ kết công tác kinh doanh của công ty và tổng
hợp hàng năm .
• Đảm bảo xuất nhập hàng hoá theo yêu càu kinh doanh lưu trữ
các văn bản chính về công tác thống kê đầu tư kinh doanh.

SV: Ngô Thị Dung

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

Phần 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

TNHH TM An Sinh
2.1 Phân tích các hoạt động marketing .
2.1.1 các loại hàng kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp
Công ty kinh doanh rất nhiều sản phẩm như: mỹ phẩm các thiết bị dụng
cụ ngành y, các thiết bị dụng cụ ngành ảnh, hàng thực phẩm công nghệ
cao, thiết bị vệ sinh….Công ty không tự sản xuất mà nhập hàng và xuất
hàng theo nhu cầu của nơi đặt hàng như: siêu thị ,các cửa hàng bán lẻ
… Nhưng hiện tại hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty gồm :
_ Hoạt động hàng thực phẩm công nghệ cao : Đây là hoạt động
kinh doanh chính của công ty . Chiếm phần lớn doanh thu trong tổng
công ty .
Tên sản phẩm : Đậu Lông ăn liền .
Xuất xứ sản phẩm : Toàn bộ giống đều được nhập khẩu và
giao cho nông dân tại Đà Lạt gieo trồng theo đúng quy trình kỹ
thuật.Hoàn toàn không xử dụng chất bảo quản .
Công dụng : Là một trong hai loại đậu duy nhất cung cấp
protein hoàn thiện tương đương với thịt trứng cá . Ngoài ra đậu Lông
Nhật rất giàu canxi , sắt ,kẽm …
_Hoạt động kinh doanh hàng thiết bị vệ sinh :
Công ty đã nhập hàng thiết bị vệ sinh từ công ty Sinh Hoá Nam
Định. Mặt hàng thiết bị vệ sinh không phải là mặt hàng chủ lực của
công ty nhưng đã góp phần đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty.
Về mặt hàng thiết bị vệ sinh rất đa dạng nên công ty kinh doanh cũng
rất đa dạng như :Bệt các loại ,chậu các loại ,xí xổm ,tiểu treo…

SV: Ngô Thị Dung

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

Bảng : kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2006_2007
(Đơn vị :vnđ)
STT
2

Sản Phẩm

Năm 2006

Năm 2007

So sánh
Chênh lệch
%

Mặt hàng thực phẩm công nghệ
Đậu
Lông 269.882.28 479.207.400

209.325.114 77,5

Nhật
Khoai

162.317.82


6
Tây 225.782.29

Nhật
0
Mặt hàng thiết bị vệ sinh
Bệt các loại
82.644.095

388.100.118

71,8

8
184.810.347

102.166.25

123.6

Chậu các loại 83.584.080
Nắp hơi
79.600.105
Chân
chậu 81.044.100

174.920.347
174.920.300
174.468.247


2
91.336.267
95.320.195
66.424.147

109,2
119,7
81,9

các loại
Phụ kiện các 88.348.095

229.829.654

141.481.559 160,1

loại
Xí xổm
Tổng

80.644.095 137.537.187
991.529.146 1.916.829.60

56.929.092
925.300.45

70,5
93,3

0

4
(Nguồn :Phòng kinh doanh)
Nhận xét :
Qua bảng ta thấy cả hai mặt hàng : thực phẩm công nghệ và thiết bị vệ sinh
năm 2007 đều tăng nên rất nhiều so với năm 2006 .
_ về mặt hàng thực phẩm công nghệ công ty An sinh chỉ kinh doanh 2 loại
sản phẩm là Đậu Lông Nhật và Khoai Tây Nhật (2 loại sản phẩm đều được
nhập giống từ bên Nhật Bản) nhưng đã đem lai doanh thu không kém bên mặt
hàng thiết bị vệ sinh. mặt hàng Đậu Lông Nhật năm 2007 đã tăng 77,5% so
với năm 2006 , còn mặt hàng khoai tây Nhật tăng 71,8% so với năm 2006. Từ
đó cho thấy doanh thu từ mặt hàng thực phẩm công nghệ đã tăng nên rất
nhiều.
SV: Ngô Thị Dung

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

_ Về mặt hàng thiết bị vệ sinh công ty An Sinh kinh doanh chủ yếu 5 loại
sản phẩm là: Bệt các loại ,chậu các loại, nắp hơi , chân chậu các loại , các loại
phu kiện , xí xổm . Tất cả các sản phẩm của năm 2007 đền tăng nên rất nhiều
so với năm 2006 nhưng đặc biệt là các loại bệt tăng là 123,6% và các loại phụ
kiện tăng 160,1 % còn các loại sản phẩm khác đền tăng 70% .
• Tổng doanh thu mặt hàng thực phẩm công nghệ năm 2006 là
495.664.576 , năm 2007 là :885.307.518 .
• Tổng doanh thu mặt hàng thiết bị vệ sinh năm 2006 là :495.864.570 ,
năm 2007 là : 1.031.522.082 .

So sánh giữa 2 mặt hàng ta thấy tổng doanh thu của mặt hàng thiết bị vệ sinh
không chênh được nhiều hơn so với mặt hàng thực phẩm công nghệ là mấy .
Do đó mặt hàng thực phẩm công nghệ là mặt hàng chủ lực của công ty .
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá.
Không chỉ có phương châm “ khách hàng là thượng đế “ như bao công ty
kinh doanh khác mà công ty TNHH TM An Sinh còn có phương châm “chữ
tín quý hơn vàng “ công ty đã phục vụ khách hàng tận tình chu đáo và giữ chữ
tín của minh bằng những sản phẩm chất lượng cao không có hàng nhái hàng
kém chất lượng .
Các mặt hàng kinh doanh của côn ty TNHH TM An Sinh rất đa dạng .
Gồm nhiều mặt hàng như thực phẩm công nghệ cao , hàng tiêu dùng ,máy
móc thiết bị vật tư…Hàng năm công ty đã nhâp một số lượng lớn hàng hoá ,
dịch vụ với số tiền hàng năm hàng trăm triệu đồng có khi nên tới hàng tỷ
đồng .
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường công ty đã nhập các loại
hàng hoá đảm bảo chất lượng , nhập các máy móc ,thiết bị vật tư hiện đại để
tạo uy tín lớn cho khách hàng .
Công ty không ngừng đổi mới và đưa ra nhiều mẫu mã khác nhau để khách
hàng được lựa chọn .Mong muốn của công ty đã đáp ứng nhu cầu của người
SV: Ngô Thị Dung

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

tiêu dùng , làm cho người mua hài lòng về hàng hoá , dich vụ khác nhau . nên
công ty đã mở rông thêm chi nhánh tai miền trung và đang chuẩn bị mở thêm

chi nhánh tại miền nam. Hầu hết các mặt hàng của công ty đều là sản phẩm
chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của khách hàng .
2.1.3 Chính sách giá:
Việc xác định giá cả cho sản phẩm và dich vụ là một khâu hết sức quan
trọng cho hoạt đông marketing. Nó là yếu tố duy nhất trong marketing để tạo
ra doanh thu cho doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp định giá khác nhau
phù hợp cho từng công ty có mục tiêu và đặc trưng khác nhau công ty TM An
Sinh chọn phương pháp đưa đến tay khách hàng những thông tin cần thiết và
chủ yếu về các loại sản phẩm. Giá bán được dựa theo giá thị trường và khả
năng chấp nhận của khách hàng .
_ Giá bán sản phẩm thực phẩm công nghệ thấp hơn so với giá của đối thủ
cạnh tranh .
_ Sản phẩm thiết bị vệ sinh công ty sẽ hưởng phần trênh lệch và chiết khấu
của công ty Sinh Hoá Nam Định .
Công ty An Sinh áp dụng chính sách giá :
P = Ztb + Cth + Ln
Trong đó :
• Ztb :giá thành toàn bộ tính cho 1 đơn vị sản phẩm
• Cth : các khoản thuế phải nộp (trừ thuế lợi tức) tính cho 1 sản phẩm
• Ln : Lợi nhuận dự kiến thu được của 1 sản phẩm
Thông thường tỷ lệ lãi thường dao động từ 10% đến 20% phụ thuộc vào tính
chất của từng hợp đồng , dự án cụ thể .Tuy nhiên chi phí chủ yếu phụ thuộc
vào giá đầu vào , chi phí vận chuyển , bốc dỡ vì hàng hoá của công ty đèu là
hàng thực phẩm có khối lượng lớn .
2.1.4 Hệ thống phân phối :

SV: Ngô Thị Dung

14



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

Công ty TNHH An Sinh kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau tuỳ
mỗi loại hàng hoá mà công ty có chính sách phân phối khác nhau nhưng
công ty sử dụng chủ yếu 2 kênh phân phối sau :
+ Kênh phân phối trực tiếp :
Nhà cung cấp

Người tiêu dùng

Kênh phân phối này có ý nghĩa là: người tiêu dùng, khách hàng đặt hàng
trực tiếp tại công ty hoặc có thể mua qua điện thoại, qua thư điện tử, qua
internet… Hiện nay công ty chưa thành lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
hay cửa hàng bán lẻ nhưng sản phẩm của công ty đã được bán tại nhiều siêu
thị trên toàn quốc . Hệ thống phân phối này áp dụng với hầu hết các loại mặt
hàng thực phẩm công nghệ của công ty .
+ Kênh phân phối gián tiếp :
Nhà sản xuất

Nhà phân phối

Nhà bán lẻ

Người tiêu dùng

Đối với sản phẩm thiết bị vệ sinh và thiết bị dụng cụ công ty sử dụng
kênh phân phối gián tiếp .Kênh phân phối gián tiếp này có doanh thu và chi

phí cao hơn so với kênh phân phối trực tiếp nhưng công ty vẫn sử dụng đồng
thời 2 kênh phân phối này song song với nhau vì đây cũng là cách giới thiệu
SV: Ngô Thị Dung

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

các mặt hàng mới các sản phẩm mới của công ty cho người tiêu dùng biết , đỡ
đi khoản chi phí dành cho quảng cáo và giới thiệu sản phẩm . Đồng thời cũng
tạo mối quan hệ làm ăn với các công ty khác các cửa hàng bán lẻ và khách
hàng tiềm năng .
2.1.5 Hình thức xúc tiến bán hàng :
Hoạt đông xúc tiến bán hàng nói chung gồm 5 hình thức chủ yếu :
1. Quảng cáo :là bất kỳ hình thức giới thiệu gián tiếp và đề cao những ý
tưởng , hàng hoá hay dịch vụ nhân danh một người bảo trợ nổi tiếng và
phải trả tiền cho ho .
2. Khuyến mại : là mọi hoạt động của công ty nhằm chuyền bá những
thông tin về ưu điểm của hàng do mình sản xuất ra hoặc kinh doanh và
thuyết phục khách hàng mua những sản phẩm đó .
3. Bán hàng trực tiếp: là giới thiệu bằng miệng về hàng hoá trong quá
trình nói chuyện với một hay nhiều người mua hàng tiềm ẩn với mục
đích bán được hàng .
4. Marketing trưc tiếp : hay còn gọi là kênh phân phối cấp 0 .có nghĩa là
sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng . Đôi khi marketing
trực tiếp cho thông báo trên báo chí , đài phát thanh hay truyền hình có
mô tả một mặt hàng nào đó mà khách hàng có thể đặt mua qua bưu

điện hay qua điện thoại .
5. Mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền :
• Phỏng vấn qua điện thoại :là phương pháp tôt nhất để thu thập
thông tin nhanh nhât .
• Phiếu điều tra gửi qua bưu điện: có thể là phương pháp tốt nhất
để tiếp xúc với những người không muốn phỏng vấn trực tiếp
.Những phiếu điều tra qua bưu điện đòi hỏi những câu hỏi phải
đơn giản rõ ràng , tỉ lệ phần trăm gửi trả lại phiếu thấp ,thời gian
gửi trả lại lâu .
SV: Ngô Thị Dung

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

• Phỏng vấn trực tiếp :là phương pháp thăm dò vạn năng nhất
trong ba phương pháp . Người phỏng vấn không những có thể
đưa ra nhiều câu hỏi hơn mà còn có thể bổ xung những kết quả
nói chuyện bằng những quan sát trực tiếp của mình đối với thái
độ khách hàng về sản phẩm .
Công ty TNHH TM An Sinh sử dụng chủ yếu 3 phương pháp :khuyến
mại, bán hàng trực tiếp, marketing trực tiếp.
Bảng : chi phí cho các phương pháp xúc tiến bán hàng năm 2006_2007
Hình thức

Năm 2006


Năm 2007

Khuyến mại
Bán hàng trực tiếp
Marketing trực tiếp
Tổng

25.000.285
0
34.250.349
59.250.634

35.679.400
10.050.000
48.502.000
84.181.400

So sánh
Chênh lệch
%
10.679.115
42
10.050.000
14.251.651
41
24.930.766
83
(Nguồn : Phòng kinh doanh)

Nhận xét:

Qua bảng trên ta thấy công ty đã áp dụng các phương pháp xúc tiến bán
hàng khác nhau :
_ Chi phí tăng nên nhưng không đáng kể .năm 2007 chỉ tăng nên so với năm
2006 là:10.697.115 triệu đồng
_ Chi phí bán hàng trực tiếp là chi phí mà năm 2007 công ty đã đưa vào áp
dụng hiện nay bán hàng trực tiếp là một khâu quan trọng xúc tiến bán hàng.
_ Chi phí cho hoạt động marketing trực tiếp tuy chưa tăng nên nhiều nhưng
cũng đã tăng đáng kể so với các phương pháp xúc tiến bán hàng khác
2.1.6 Đối thủ cạnh tranh
Công ty TNHH TM An Sinh là một công ty vừa và nhỏ ,công ty có trụ sở
chính đặt tai Hà Nội và một chi nhánh tại Vinh nhưng mạng lưới giao dịch và
phạm vi hoạt động của công ty lại rất lớn vì mặt hàng kinh doanh của công ty

SV: Ngô Thị Dung

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

la những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày chính vì thế nên đối thủ cạnh tranh
của công ty cũng rất nhiều .
Đối với bất kì công ty nào hoạt động trên một thị trường cạnh tranh thì vấn
đề sống còn là trở thành lựa trọn đầu tiên của công ty . Để làm được điều đó
công ty đã xây dựng và quản lý thật trặt trẽ thương hiệu của mình .
2.1.7 Nhận xét về công tác marketing của công ty.
Nền kinh tế đang không ngừng phát triển, các công ty mới không ngừng xuất
hiện, nhưng công ty TNHH TM An Sinh vẫn giữ vững được các thị trường

mục tiêu như: Hà Nội , Vinh , Đà Lạt , Quảng Bình …Đó là nhờ việc đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng năm bắt thông tin thị trường một cách
nhậy bén để đưa ra những quyết định sáng suốt , đúng đắn kịp thời .Chính vì
thế ma doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty vẫn tăng đều qua các năm.
2.2

Phân tích tình hình lao động tiền lương

2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bất kỳ một công ty nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm
đến số lượng lao động ,chất lượng lao động và đặc biệt là quan tâm đến cơ
cấu lao động .Cơ cấu lao động của công ty thì phụ thuộc vào ngành nghề ,
quy mô ,công nghệ kinh doanh và quy trình quản lý lao động được tôt hơn
,mang tính chuyên nghiệp cao hơn .
Hiện nay , tổng số nhân viên của công ty là 50 người trong đó 25 người làm
việc tại trụ sở chính của công ty , 25 người làm việc tại chi nhánh công ty .

SV: Ngô Thị Dung

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

Bảng : Cơ cấu theo giới tính và chuyên môn đào tạo
STT
1
2

3
4
Tổng

Trình độ chuyên môn

Tổng số

%
Tổng số Nữ
người
3
6
1
31
62
23
10
20
4
6
12
0
50
100
28
(Nguồn :Phòng hành chính)

được đào tạo
Trên đại học

Đại học _Cao Đẳng
Trung cấp
Sơ cấp

% Nữ
2
46
8
0

Nhận xét:
Qua bảng ta thấy nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn được đào tạo
chiếm tỷ lệ rất cao : trên đai học chiếm 6% Đại học và cao đăng chiếm 62%,
còn lại là trung cấp .Như vậy trong đội ngũ nhân viên co 50 người thì có tới
trên một nửa là trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học . Điều đó cho thấy
đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ học vấn cao . Được đào tạo và tích
luỹ nhiều kiến thức , trình độ hiểu biết cao . Đã và sẽ mang kiến thức áy áp
dụng vào thực tiễn tăng thêm khả năng thực hành để hoàn thiện mình và thúc
đẩy công ty ngày một lớn mạnh .
2.2.2 Định mức lao động
Đối với công ty TNHH TM An Sinh công tác định mức lao động được tiến
hành ở phòng hành chính (tại công ty) và phòng kế hoạch _đầu tư (tại chi
nhánh), do trưởng phòng trực tiếp tiến hành . Hiện nay công ty đang tiến hành
áp dụng phương pháp xây dựng lao động theo phương pháp thống kê kinh
nghiệm ; vì đặc điểm của công ty là kinh doanh các mặt hàng đã qua công
đoạn sản xuất , hình thức kinh doanh tương đối ổn định .
Việc định mức lao động nay chỉ áp dụng cho các sản phẩm mà công ty làm
nhà phân phối .
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động


SV: Ngô Thị Dung

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

Theo quy định lao động của nhà nước thì hầu hết các doanh nghiệp đều phải
áp dụng chế độ làm việc 48h/tuần và hiện nay công ty TM An Sinh đã áp
dụng đúng chế độ làm việc này . việc áp dụng chế độ làm việc này giúp cho
người lao động có thêm thời gian chăm lo cho gia đình của mình , giúp cho
các bậc cha mẹ có điều kiện quan tâm chăm sóc con cái … Ngoài ra con để
khuyến khích động viên nhân viên đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh , góp
phần nâng cao hiệu quả kinh nghiệm kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Mặt khác , nó còn tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên trong công
ty , nhất là những nhân viên lao động trẻ có thời gian đi học thêm các lớp bồi
dưỡng , các lớp danh riêng cho cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ ,
tạo cơ hội cho người lao động tìm việc làm thêm góp phần tăng thêm thu
nhập. đảm bảo sức khoẻ cho người lao động tiếp tục công việc đóng góp cho
công ty .
Nội quy lao động đã quy định : thời gian làm việc và các loại thời gian mà
người lao động được nghỉ vẫn được hưởng lương gồm có : thời gian nghỉ giữa
ca làm việc , thời gian nghỉ vì nhu cầu tự nhiên của con người ,thời gian giải
lao theo tính chất của công việc ,nghỉ thai sản . Đối với người làm việc theo
ca thì được hưởng ít nhất 12h trước khi chuyển sang ca khác .
2.2.4 Công tác tuyển dụng và đào tạo
Công tác này do phòng hành chính phụ trách và tổ chức , dựa trên cơ sơ
kinh doanh của công ty . Bộ máy quản lý hiện tại của công ty được tổ chức

gọn nhẹ , phần lớn các cán bộ quản lý đều có trình độ đại học _ cao đẳng và
trên đại học ,năng lực quản lý , điều hành và có kinh nghiêm làm việc tôt,
năng động và có tinh thần trách nhiệm .Do tính chất đặc thù của công là kinh
doanh thương mại và dịch vụ nên số lượng nhân viên ở các phòng ban không
mấy thay đổi chỉ có phòng kinh doanh là thường có nhu cầu tuyển người nên
nhu cầu tuyển dụng của công ty là rất ít . Nếu có thì phòng hành chính sẽ lập
kế hoạch chặt chẽ và đầy đủ rồi công ty đăng kí tuyển dụng trên trang tuyển
SV: Ngô Thị Dung

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

dụng trên mạng như : w w w .tuyendung.com ….Cách tuyển dụng trên đều
nhanh tróng hiệu quả , thông tin tuyển dụng trực tiếp tới người lao động , đáp
ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của công ty .
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,tức là đào tạo mới đội ngũ lao động
trẻ mới bước vào nghề chưa có nhiều kinh nghiệm , trình độ còn thấp chưa
đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Bên canh việc đào tạo
mới công ty còn tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên đã công tác lâu
năm trong nghề cho phù hợp với tình hình mới của công ty và phù hợp với sự
thay đổi mới của công nghệ vì công việc kinh doanh của công ty ngày càng
cao nên trình độ của người lao động cũng phải cao mới đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh của công ty .Hiện nay công ty đang triển khai xây dựng kế hoạch
đào tạo cán bộ nhân viên của công ty .
2.2.5 Tổng quỹ lương _ đơn giá tiền lương
A. Tổng quỹ lương

Lương là phần thù lao mà người lao động được nhận, nó được thể hiện
bằng tiền mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời gian số lượng và
chất lượng làm việc của họ.

SV: Ngô Thị Dung

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

Sơ đồ : Quy trình tuyển dụng nhân viên của công ty:
Xác định nhu cầu

Tuyển dụng Đưa
thông tin

Xét hồ sơ

Đánh giá sau thử
việc

Thử việc các ứng
viên

Quyết định tuyển
dụng
Tổng quỹ lương của công ty bao gồm:

1. Quỹ lương được xác định như sau :
TQL

=

Lương
Cơ bản

x

Hệ số
lương

+

Lương
phụ cấp

+

Các khoản
phụ cấp khác

2. Quỹ lương bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp cho

SV: Ngô Thị Dung

22



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

nhânviên thực tế phát sinh trong tháng .Theo quy định hiện hành ,tỷ lệ
trích là 20% ,trong đó 15% tính vào hoạt động kinh doanh và 5% tính
vào thu nhập của người lao động đóng góp .
3. Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp .Tỷ lệ trích bảo hiểm
y tế là 3% trong đó 2% tính vào hoạt động kinh doanh còn 1% tính vào
thu nhập của người lao động .
4. Quỹ hoạt động công đoàn , đoàn thể được tính 2% tính vào chi phí.
B. Đơn giá tiền lương
Công ty TNHH TM AN Sinh xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu
doanh số vì công ty là một công ty kinh doanh thương mại ,lĩnh vực hoạt
động chủ yếu của công ty là lĩnh vực kinh doanh .chính vì thế đơn giá tiền
lương được xác định như vậy là hợp lý.
Công thức xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu , doanh số :
Đơn giá = 90% (Tổng thu _ Tổng chi)
(10% còn lại là lợi nhuận thuần của toàn bộ công ty và được chia đều cho
mọi người trong công ty)
2.2.6 Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Công ty TNHH TM An Sinh tiến hành xây dựng quy chế trả lương cho
người lao động theo thời gian ,tức là căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của
từng người để trả lương trả công cho phù hợp.
TL thời gian =

Mức lương ngày x Số ngày làm việc thực tế


Nếu người lao động làm thêm thì họ sẽ được hưởng lương làm thêm theo quy
định . Mọi trường hợp làm thêm phải được sự đồng ý của ban giám đốc duyệt
mới được tổ chức làm thêm . Công ty áp dụng công thức tính tiền lương làm
thêm chung cho các nhân viên như sau:

SV: Ngô Thị Dung

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TL làm thêm =

GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

HSL x 450.000/26 x số ngày làm thêm

Có hai trường hợp làm thêm là làm thêm có nghỉ bù và làm thêm không
nghỉ bù .
• Trường hợp làm thêm có nghỉ bù :
Công thức tính như sau :
TL làm thêm ngày = Mức lương ngày x Tỉ lệ % tiền lương x
(phụ cấp)

được hưởng

Số ngày làm
thêm có nghỉ bù


Nếu làm thêm vào ngày thường thì hưởng ít nhất 50% (1,5) mức lương
hàng ngày ( phụ cấp nếu có) của ngày lam việc bình thường .
Nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng ít nhất 100% mức
lương hàng ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc bình thường .
Nếu làm vào ngày lễ tết nghỉ phép hàng năm thì hưởng ít nhất 200%
mức lương hàng ngày làm việc bình thường .
• Trường hợp làm thêm không nghỉ bù :
Công thức tính như sau :
TL làm thêm ngày = Mức lương ngày x Tỷ lệ % tiền lương x Số ngày làm thêm
(phụ cấp nếu có) làm thêm được hưởng

có nghỉ bù

Nếu làm thêm vào ngày bình thường thì được hưởng ít nhất150% mức
lương ngày (phụ cấp nếu có)của ngày làm việc bình thường
Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng it nhât 200%
mức lương ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc binh thường .
Nếu làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ bù năm thì được hưởng ít
nhất 300% mức lương hàng ngày (phụ cấp nếu có) của ngày làm việc bình
thường.
Hiện nay công ty TNHH TM An Sinh đang áp dụng chế độ phụ cấp
chức vụ đối với cán bộ nhân viên trong công ty . Công ty không áp dụng phụ
cấp khu vực, phụ cấp độc hại … vì đặc điểm kinh doanh của công ty và do
SV: Ngô Thị Dung

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Bá Dưỡng

tính chất của từng công việc mà áp dụng chế độ phù hợp để trả lương cho
người lao động
Ta có công thức phụ cấp :
PC = Hệ số chức vụ

x

Mức lương cơ bản

Bảng : Hệ số lương cơ bản của công ty.
STT
1
2
3
4
5

Chức danh
Chủ tịch hội đồng thành viên
Giám đốc và giám đốc chi nhánh
Kế toán trưởng
Trưởng phòng các phòng ban
Nhân viên các phòng ban
(Nguồn :Phòng hàng chính)

Hệ số lương
3.5
3.0

2.4
2.0
1.5

2.2.7 Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của công ty
Công tác quản lý lao động có vai trò vô cùng quan trọng đối với bất kì
một doanh nghiệp nào, nó ảnh hưởng và quyết định đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp . Nhận thức được vấn đề này , trong thời gian qua , công ty
luôn chú trọng đến công tác quản lý lao động và đã có những cơ chế quản lý
chính sách mới nhằm sử dụng hợp lý nguồn nhân lưc của công ty ngày càng
phát triển . Đặc biệt nguồn nhân lực của công ty được bố chí tương đối hợp lý
phù hợp với trình độ của mỗi người , người lao động được bố chí làm việc ở
những vị trí phù hợp với trình độ và khả năng của mình theo đúng chuyên
ngành mà họ được đào tạo , giúp họ phat huy khả năng đó và khẳng định vị
chí của mình trong công ty .Nhờ sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lưc,
ngày nay công ty đã có đội ngũ nhân viên có kinh nghiện, sự hiểu biết rộng,
tân dung tối đa khả năng cúa người lao động ,góp phần mở rộng kinh doanh
của công ty .
Chế độ trả lương của công ty như vậy là hợp lý, đã tạo ra đươc sự công
bằng,lam cho người lao động tâp trung vào chuyên môn của mình, đưa lơi
nhân cua công ty năm nay cao hơn năm trước.

SV: Ngô Thị Dung

25


×