Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại côngty TNHH Duy Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.42 KB, 70 trang )

Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

Lời Mở ầu
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nớc, sự
đổi mới của nền kinh tế thị trờng và sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những hớng đi phù hợp
làm sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất để có thể thu đợc lợi nhuận cao nhất trên
cơ sở kinh doanh lành mạnh có ích cho xã hội.
Ngày nay trên con đờng hội nhập các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ
hội mới để hòa nhập với kinh tế của các nớc trên thế giới để học hỏi giao lu
nhng cũng đầy thách thức. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự trang bị
cho mình những phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất để có thể cạnh tranh
và đứng vững trên thơng trờng.
Công tác tài chính kế toán cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển
của doanh nghiệp. Để làm tốt đợc điều này đòi hỏi công tác kế toán phải làm
tốt khâu xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời để không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ có thể
giảm chi phí và hạ giá thành đến mức thấp nhất có thể. Hơn nữa việc hạch
toán quá trình sản xuất cũng chính là hạch toán chi phí sản xuất và giá thành.
Vấn đề đặt ra các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận với mức chí
phí thấp nhất. Đây là một bài toán khó với bất kỳ một doanh nghiệp nào đã
và đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy các nhà quản trị cần có
những thông tin cụ thể, chính xác, đầy đủ về xác định chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm từ đó có thể quản lý tốt tình hình sử dụng vật t, tiền
vốn, máy móc thiết bị hợp lý, nâng cao năng suất lao động.
Là một doanh nghiệp xây lắp, công ty TNHH Duy Khánh đã nắm bắt đợc xu thế phát triển và tìm đợc chỗ đứng cho riêng mình trong nền kinh tế thị
trờng.
Trong thời gian thực tập đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng
dẫn Nguyễn Quốc Cẩn và các cô chú phòng kế toán em xin chọn đề tài:


"Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty TNHH Duy Khánh".
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính sau:

Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Duy Khánh.
Chơng 3: Một số phơng pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Duy Khánh.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót.
Em mong đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô để bài chuyên đề của
em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hng yên, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Ngụ Minh Tun Mnh

Chơng 1:
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
1.1.1 Những tác động của nền kinh tế thị trờng đến công tác kế toán
trong doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây với sự phát triển không ngừng của nền kinh
tế định hớng xã hội chủ nghĩa, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn
ra khá sôi nổi ở hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống. Với sự lãnh đạo của

Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

Đảng, đất nớc ta đã bớc đầu thoát nghèo, cuộc sống của nhân dân đã đợc cải
thiện.
Để đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của con ngời thì sự đa dạng
hóa các ngành nghề kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động của các doanh
nghiệp là tất yếu. Song song với sự phát triển là sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp với nhau ngày càng cao. Doanh nghiệp phải thực sự hiểu
và giải quyết tốt ba vấn đề là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh
thế nào?
Chúng ta đã biết bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh
doanh đều bị chi phối bởi một số quy luật: quy luật cung cầu, quy luật giá trị
và quy luật canh tranh. Những quy luật này đều do tác động của con ngời
làm chúng biến đổi và phát triển. Một mặt nó kích thích sự tiến bộ của đất nớc mặt khác nó làm cho xã hội có sự phân hóa một cách rõ rệt và làm mất

cân bằng trong xã hội. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển một điều tất
yếu là phải nắm vững đợc các quy luật này, làm tốt công tác hạch toán kế
toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng.
1.1.2 Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Công tác hạch toán kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành giúp
doanh nghiệp sản xuất có thể xác định chi phí bỏ ra cho nhân công, nguyên
vật liệu ... là bao nhiêu, xây dựng đợc định mức chi phí sao cho sản xuất hiệu
quả với chi phí bỏ ra thấp nhất. Còn đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch
toán đúng, chính xác, đầy đủ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành từng khối lợng công trình. Thông qua những
thông tin mà kế toán thu thập đợc các nhà quản trị có thể tính toán đợc giá
thành thực tế của các công trình đó, để phân tích, đánh giá mức chi phí sử
dụng là bao nhiêu và xem xét xem làm thế nào để có thể tiết kiệm đợc chi
phí giúp cho việc hạ giá thành của sản phẩm.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp có ảnh hởng đến công tác kế toán.
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng, mang tính
công nghiệp góp phần tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt
động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán


các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc thực
hiện dựa trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với chủ đầu t sau khi trúng thầu
hoặc đợc chỉ định thầu, hai bên thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của
công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản
phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật
cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao đi vào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất
phức tạp về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện
chủ yếu tiến hành ngoài trời do vậy chịu ảnh hởng của các điều kiện thiên
nhiên, khách quan, từ đó ảnh hởng đến việc quản lý tài sản; Vật t, máy móc
dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến tiến độ thi công.
1.1.4 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lăp thờng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian sử dụng dài ... do vậy đòi hỏi việc tổ chức quản lý, hạch toán
sản phẩm xây lắp nhất thiết phải co dự toán thiết kế thi công.
Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ vì sản
phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc đợc thỏa thuận với
chủ đầu t.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất các điều kiện sản xuất (vật
t, xe máy, thiết bị) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp.
1.1.5 Đặc điểm của tổ chức xây lắp
Hoạt động xây lắp đợc diễn ra dới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp
thờng phải thay đổi, lựa chọn phơng án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi
công đến tiến độ.

Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian
nh hao mòn vô hình, thiên taiDo vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu t
kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lợng công nhân
và vật liệu lớn.
Sản xuất XDCB thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trờng, thiên nhiên.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác để thực hiện sản xuất thi
công trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phi sản xuất theo yếu tố chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất

trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lơng), thởng, phụ cấp và
các khoản trích trên lơng theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản
xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các
phân xởng, tổ, đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (điện, nớc, điện thoại).
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lợng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lơng (tiền
công), các khoản phụ cấp có tính chất thờng xuyên (phụ cấp lu động, phụ
cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số

tiền trả cho ngời lao động trực tiếp thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lợng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là
loại máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển
động bằng động cơ hơi nớc, diezen, điện,
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thờng xuyên và chi phí
tạm thời.
Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lơng chính, lơng phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,; chi phí vật liệu; chi phí công
cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch
vụ nhỏ, điện, nớc, bảo hiểm xe, máy,); chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu,); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, bệ, đờng ray chạy máy,...).
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại phân xởng, tổ, đội, tiền lơng cho nhân viên quản
lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi
phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo
lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử
dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xởng.
Trên đây là các cách phân loại chi phí sản xuất thờng dùng trong
doanh nghiệp XDCB, ngoài ra chi phí sản xuất còn đợc phân loại thành: định
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán


phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
1.2.1.3 Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn chi phí mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên và quan trọng đối
với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp do mang những đặc điểm riêng của
ngành xây dựng đó là: Có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản xuất
kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình
sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng, nên đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công
trình theo từng đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công.
* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Phơng pháp trực tiếp: đợc áp dụng đối với các chi phí phát sinh chỉ
liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Công tác
hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép tính trực tiếp các chi phí vào từng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- Phơng pháp gián tiếp: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí nên không thế tập hợp trực tiếp cho
từng đối tợng đợc.. Trờng hợp này ngời ta phải chọn ra một tiêu chuẩn hợp lý
để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan.
+ Bớc 1: Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ. Tiêu thức phân
bổ phải hợp lý, khoa học. Có nghĩa là đại lợng có sẵn cụ thể, dễ tính và
không quá nhỏ. Công thức xác định hệ số phân bổ:
H=

C
T


Trong đó: H: Hệ số phân bổ gián tiếp
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
+ Bớc 2: Tính mức chi phí phân bổ cho các đối tợng theo công thức:
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

Ci = H * Ti
Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho đối tợng thứ i
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giá thành sản phẩm (công
trình, hạng mục công trình): chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng
công trình hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan
đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì sẽ đợc phân bổ theo tiêu thức
thích hợp.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Các chi phí
sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và nh vậy
tổng sổ chi phí sản xuất tập hợp đợc từ khởi công cho đến khi hoàn thành
đơn đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Chi phí sản
xuất phát sinh tại đơn vị thi công nào đợc tập hợp riêng cho đơn vị đó. Tại
mỗi đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu
chi phí: hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình Cuối kỳ, tổng số

chi phí tập hợp đợc phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình
để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.2.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
- Giá thành dự toán xây lắp: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo
định mức và khung giá để hoàn thành khối lợng xây lắp. Định mức và khung
giá đợc Nhà nớc quy định và quản lý, áp dụng vào từng lãnh thổ và dựa theo
mặt bằng giá cả của thị trờng.
Giá thành
dự toán

=

Khối lợng
theo thiết kế

X

đơn giá
dự toán

- Giá thành kế hoạch xây lắp: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở
những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp xây lắp về các định mức, đơn
giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành kế hoạch xây lắp là cơ sở để phấn
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

đấu hạ giá thành công tác xây lắp giai đoạn kế hoạch.
Giá thành
Giá thành
Mức hạ giá
=
kế hoạch
dự toán
thành dự toán
- Giá thành định mức: Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lợng
xây lắp cụ thể đợc tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về
phơng pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí
đã đạt đợc ở tại doanh nghiệp, công trờng tại thời điểm bắt đầu thi công.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất.
1.2.2.3 Đối tợng và kỳ hạn tính giá thành sản phẩm.
* Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành có thể là các
công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn hoàn thành quy ớc
tùy thuộc vào phơng thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu
t.
* Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cụ thể mà bộ phận kế toán giá
thành phải xác định giá thành cho từng đối tợng.

Kỳ tính giá thành do kế toán ấn định, tuần, tháng, quý, năm. Trờng
hợp tính giá thành theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là khi đơn đặt hàng
hoàn thành.
1.2.2.4 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác. Phát hiện
kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế
hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, h hỏngtrong sản xuất để đề xuất các
biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ
hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình từng sản phẩm lao vụ, vạch ra khả
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

năng hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công
tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công
dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng
công trình, từng hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản

xuấttrong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất,
tính giá thành công trình xây lắp.
1.2.2.5 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Về bản chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh, xây dựng để hoàn thành công trình, hạng mục
công trình.
Về mặt lợng: chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ không phân biệt
là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha. Giá thành sản phẩm là một
lợng chi phí sản xuất nhất định cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất
định nó gắn liền với thời hạn hoàn thành sản phẩm.
Trong kỳ sản xuất kinh doanh có thể có nhiều chi phí phát sinh trong
kỳ nhng nếu cha có sản phẩm hoàn thành thì cũng cha có chỉ tiêu giá thành.
Có những chi phí đợc tính vào giá thành nhng không đợc tính vào chi phí kỳ
này.
Công thức tính giá thành nh sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp =
hoàn thành

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí sản

xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

1.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu thực tế sử dụng trong quá trình xây lắp nh nguyên vật liệu chính. Vật
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành nên thực thể công trình xây lắp, giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lợng xây lắp.
Tài khoản sử dụng: TK 621
- Nội dung: phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện lao vụ
dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí.

- Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế vào
TK154 (cuối kỳ).
TK621 không có số d cuối kỳ.

Giá trịpháp
NL, VL
không
Phơng
hạch
toánSD hết cuối kì nhập lại kho

TK152

TK621

TK154 (1541)

Xuất kho VL, CCDC

TK111,112,331
Kết chuyển
CPNVL
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên
vật liệu
trực tiếp
trực tiếp (cuối kỳ)

TK133
Thuế GTGT

TK141(1413)
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54
Quyết toán giá trị khối lợng
đã tạm ứng
Phần tính vào CPNVL TT

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

cho xây lắp

NVL mua về sử dụng ngay

1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị kết thúc thu dọn
hiện trờng thi công không phân biệt công nhân trong danh sách hay ngoài
danh sách.
Tài khoản sử dụng: TK 622
- Nội dung: Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu chi phí

(công trình, hạng mục công trình).
TK334
TK622
TK154 (1541)
TK335(2)
- Kết cấu:
Trích trớc tiền lơng nghỉ
Tiền lơng
Bênnghỉ
nợ: phép
- Chiphải
phí trả
nhânphép
côngcủa
trực
gia hoạt động xây lắp trong
CNtiếp
trựctham
tiếp sản
xuất xây lắp (nếu có)
kỳ hạch toán.
cho CN
củacông
doanh
nghiệp
BênTiền
có: -lơng
Kếttrả
chuyển
chixây

phílắp
nhân
trực
tiếp vào TK154 (cuối kỳ).
TK 622 không có số d cuối kỳ.
TK3342,111,112
Phơng pháp hạch toán
Kết chuyển chi phí
CN
xây chi
lắp phí
bên ngoài
Sơ Tiền
đồ 2:lơng
Sơ trả
đồ cho
hạch
toán
nhân công NCTT
trực tiếp
(cuối kỳ)

TK141(1413)
TK141(3)
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp

Tạm ứng tiền công cho các
Thanh toán giá trị

đơn vị nhận khoán
nhận khoán theo bảng
khối lơng xây lắp
quyết toán


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

1.3.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây
lắp bằng máy.
Tài khoản sử dụng: TK 623
- Nội dung: dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
- Kết cấu:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí có liên quan đến máy thi công.
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154
(cuối kỳ).
TK 623 không có số d cuối kỳ.
Các tài khoản cấp hai:
+ TK 6231: Chi phí nhân công.
+ TK 6232: Chi phí vật liệu.
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
Phơng pháp hạch toán

- Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng, có phân cấp
hạch toán cho đội máy và mở sổ kế toán riêng cho đội máy.
- Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa các bộ
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

phận.
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp cung cấp lao vụ máy gữa các bộ phận)
TK có liên quan

TK 621,622,627

TK623(6238-CT,HMTC)

TK 154(CPSDMTC)

Chi phí phát sinh ở Kết chuyển chi phí
1Đội máy thi công
(cuối kỳ)

Phân bổ chi phí
SDMTC cho các đối t
ợng XL


- Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy giữa các bộ phận
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp bán lao vụ máy giữa các bộ phận)
TK có liên quan

TK 621,622,627

TK623

TK 154(CPSDMTC)

Chi phí phát sinh ở Kết chuyển chi phí
Đội máy thi công

Giá vốn của lao vụ máy

(cuối kỳ)

TK 521

Giá bán
không thuế

TK623(6238-CT,HMTC)
Chi phí sử dụng MTC

TK 3331

Thuế GTGT

phải nộp

TK 133(1331)

Thuế GTGT
đợc khấu trừ

- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà thực
hiện phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng nhng không hạch toán riêng cho đội máy.

Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng nhng không hạch toán riêng cho đội máy)
TK334

TK623(6231-6238)

TK154(1541)

Tiền lơng chính lơng phụ,

phụ cấp lơng của CN
điều khiển MTC
TK152
VL xuất dùng cho máy thi công

TK 153(1421,242)
CCDC xuất cho MTC

Kết chuyển chi phí sử
dụng MTC (cuối kỳ)

TK214
Khấu hao máy thi công

TK111,112,331
Dịch vụ mua ngoài cho MTC

TK133
Thuế GTGT đợc KT

TK 111,112...
Ngụ Minh TunCác
Mnh
Lớp
THKTB
K54
chi -phí
tiền
mặt khác
Dùng cho máy thi công


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

-Trờng hợp thuê ca máy
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp thuê ca máy)
TK627(6277-CTSDMTC)
TK111,112,331
TK154(1541)
Tiền thuê máy thi công
(Giá không thuế)

TK152

Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
(Cuối kỳ)

Thuế GTGT đợc KT

1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt đông xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trờng xây dựng. Gồm tiền lơng của nhân viên đội xây dựng; Trích
BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân toàn đội xây dựng; Vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố

định dùng chung cho đội xây dựng, chi phí mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
* Tài khoản sử dụng: TK 627
- Nội dung: dùng để tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất chung
- Kết cấu:
Bên nợ: - các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 (ckỳ)
TK627 không có số d cuối kỳ.
Các tài khoản cấp hai:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
+ Tk 6272: Chi phí vật liệu.
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
* Phơng pháp hạch toán
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334,338

TK627


TK111,138,152...

TL nhân viên QL đội XD & trích
các khoản theo lơng, tiền ăn ca
phải trả CNV toàn đội XD
Các khoản ghi giảm chi phí SXC

TK152
VL xuất dùng cho đội XD

TK 153(1421,242)
CCDC xuất dùng cho đội XD

TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho
đội XD

TK154(1541)

Kết chuyển chi phí SXC
(cuối kỳ)

TK111,112,331...
DV mua ngoài & các chi phí khác
bằng tiền dung cho đôi XD

1.4. Kế toán tổng hợp chi phíTK1331
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Kế toán

tổng
hợpđợc
chi
Thuế
GTGT
KTphí sản xuất
* Tài khoản sử dụng.
TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nội dung: dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
- Kết cấu:
Bên nợ:- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản chi giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành thực tế của Công ty, HMCT hoàn thành bàn giao.
- Tổng giá thành thực tế của Công ty, HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ.
Số d bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán.
Sơ đồ 8: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

sản phẩm XL dở dang
TK 621


TK 154

Kết chuyển chi phí NVLTT
(cuối kỳ)

TK 111,138,152,..
Các khoản giảm CPSX

TK622
Kết chuyển chi phí NCTT
(cuối kỳ)
TK 623 (6277)

TK632
Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành bàn giao

Kết chuyển chi phí SDMTC
(cuối kỳ)
TK 155
TK 627
1.4.2. Phơng
xác chi
định
trị sảnTổng
phẩm
lắpthực
dở tế
dang
giáxây

thành
của CT,
Kếtpháp
chuyển
phígiá
SXC

HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ

Sản phẩm dở dang
doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
(cuốiởkỳ)
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang trong
kỳ cha đợc, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang đợc thực hiện bằng phơng pháp kiểm kê
cuối tháng. Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành.
Đồng thời căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lợng xây lắp dở
dang theo mức độ hoàn thành. Sau đó tính chi phí thực tế của khối lợng xây
lắp dở dang.
Chi phí thực tế của
Chi phí thực tế phát
Chi phí
Chi phí khối l
khối lợng XL dở dang
sinh trong kỳ
thực tế của
+
ợng XL dở
đầu kỳ
khối lợng

dang cuối kỳ
XL dở dang =
x theo dự toán
cuối kỳ
Chi phí khối lợng XL
Chi phí khối lợng XL
hoàn thành theo dự + dở dang cuối kỳ theo
1.4.3. Phơng pháp tínhtoán
giá thành sản phẩm dự toán
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

* Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này thờng áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành
là: công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đợc xác định trên cơ
sở tổng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn
giao. Trờng hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm, khối lợng xây dựng hoàn
thành theo giai đoạn xây dựng thì phải tính đợc giá thành khối lợng công tác
xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Giá thành công
Chi phí sản
Chi phí sản
tác xây lắp hoàn =
phẩm dở

+ xuất phát sinh
thành bàn giao
dang đầu kỳ
trong kỳ
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

-

Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp đối tợng tính giá thành là
công trình, hạng mục công trình hoàn thành, áp dụng trong các doanh nghiệp
xây lắp thực hiện nhận thầu, xây lắp đơn đặt hàng, khi đó đối tợng kế toán
chi phí sản xuất và đối tựơng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Trong quá
trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất xây lắp đợc tập hợp theo đơn đặt hàng,
khi hoàn thành thì chi phí tập hợp đợc chính là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng.
* Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Theo phơng pháp này giá thành định mức thực tế của sản phẩm xây
lắp đợc xác định theo công thức sau
Giá thành thực tế
Giá thành định
Chênh lệch
Chênh lệch
của công trình,
mức của công
+(-) do thay đổi +(-) do thoát ly
=

hạng mục công
trình, hạng mục
định mức
định mức
trình
công trình
1.5. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chung thờng áp dụng ở những doanh nghiệp có quy
mô vừa và lớn, số lợng các doanh nghiệp kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu
quản lý cao, các tài khoản sử dụng nhiều, trình độ nhân viên kế toán cao và
thờng sử dụng máy vi tính vào kế toán.
1.5.1.1. Đặc trng c bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát
sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó
lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ thẻ chi tiết.
1.5.1.2 Trình tự hạch toán của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Sơ đồ 9 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi
chú:Hình thức Nhật ký-Sổ cái
1.5.2.
GhiĐặc
hàngtrng
ngày:
1.5.2.1.
c bản của hình thức Nhật ký-Sổ cái
Ghinghiệp

cuối tháng:
Các
vụ kinh tế tài chính phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo
Quan
hệ
đối
chiếu,
trình tự thời gian và theo
nộikiểm
dungtra:
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái. Căn cứ để ghi
vào sổ Nhật ký sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại. Hình thức Nhật ký-Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

Nhật ký- Sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết
1.5.2.2 Trình tự hạch toán của hình thức Nhật ký-Sổ cái.

Sơ đồ 10 : Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ


Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại

Nhật ký- sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Chứng từ kế toán và
phân bổ
Báo các
cáo bảng
tài chính
Ghi chú:
1.5.3.
Hình thức Nhật ký- Chứng từ
1.5.3.1.Ghi
Đặchàng
trngngày:
cơ bản của hình thức Nhật ký- Chứng từ
Sổ, thẻbên
kế toán
tháng:
- Bảng
TậpGhi
hợp

và hệ
thống hóa các
nghiệp
vụ kinh
Nhật
ký chứng
từ tế phát sinh theo
kêcuối
chi tiết có
Quan
đốivới
chiếu,
tra: các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
của tài khoản
kếthệ
hợp
việc kiểm
phân tích
khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các
nghiệp vụ theo nộiBảng
dungtổng
kinhhợp
tế. chi
Sổ cái
tiết
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Hình thức Nhật ký- Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:

Nhật ký- Chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
1.5.3.2 Trình tự hạch toán củaBáo
hìnhcáo
thức
tài Nhật
chínhký - Chứng từ
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng
Ngụ Minh Tun
Mnhngày:
- Lớp THKTB K54 Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

Sơ đồ 12 : Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
1.5.4. Hình thức chứng từ ghiChứng
sổ
từ kế toán
1.5.4.1. Đặc trng cơ bản của hình thức Chứng từ- Ghi sổ
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
tổng
Sổ, thẻ kế
- Sổ
Ghiquỹ

theo nội dung kinhBảng
tế trên
Sổ hợp
cái kế toán
chứng từ cùng loại
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng
từ ghi
hiệu liên
tục sổ
trong từng tháng hoặc cả năm
Sổ đăng
kýsổ đợc đánh sốChứng
từ ghi
chứng
từ toán đính kèm, phải đợc kế toán trởng trớc khi ghi sổ kế
và có chứng
từ kế
ghi sổ
toán.
Bảng
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm
các sổ kế toán sau:Chứng từ
ghi tổng
Sổ cái
hợp chi tiết
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết
1.5.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ- Ghi sổ

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi
hàng
ngày:- Lớp THKTB K54
Ngụ Minh
Tun
Mnh
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.5.1.1. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán đợc thực hiện theo một chơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhng phải in đợc đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Các loại sổ: Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo hình thức kế toán nào
sẽ có Chứng
các loạitừsổ của hình thức kế toán đó nhng không hoàn toànSổgiống
mẫu
kế toán
kế toán
sổ kế toán ghi bằng tay.
Phần
- Sổ tổng
hợp
mềmhình
kế thức kế toán trên máy
1.5.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo
vi tính.
Sổ
chi
tiết
toán
Sơ đồ 13 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy
vi tính.
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
- Báo cáo tài chính
cùng loại
- Báo cáo kế toán
quản trị
Máy vi tính

Ghi chú:

liệu hàng
Ngụ MinhNhập
Tunsố
Mnh
- Lớpngày:
THKTB K54
In sổ,báo cáo cuối tháng, cuối năm :
Đối chiếu, kiểm tra:

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

Chơng 2
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Duy khánh
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Duy Khánh
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Duy Khánh.
Công ty TNHH Duy Khánh là công ty hạch toán độc lập, có t cách
pháp nhân. Công ty đợc cấp giấy phép kinh doanh ngày 20 tháng 11 năm
1999 do sở kế hoạch đầu t cấp giấy phép kinh doanh các công trình, hạng
mục công trình, công trình giao thông thủy lợi, kinh doanh mua bán vật t,
công trình nhà văn hóa, nhà dân dụng.
Hiện nay công ty có tên gọi nh sau:
Tên công ty
: Công ty TNHH Duy Khánh

Tên giao dịch : Công ty TNHH Duy Khánh
Địa chỉ
: Trung hng - Yên mỹ - Hng yên
Mã số thuế
: 0900259485
Với quy mô không lớn, số vốn ban đầu không nhiều, nhân viên ít công
ty bớc đầu gặp nhiều khó khăn xong tận dụng xu thế phát triển của đất nớc
công ty dần quen với môi trờng cạnh tranh và đã có nhiều bớc tiến mới.
Công ty đã cố gắng mở rộng quy mô từ nhỏ tới lớn trong phạm vi có thể cố
gắng mở rộng thị trờng, tạo thêm uy tín và độ an toàn đối với khách hàng.
Hiện nay công ty đang khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trờng,
công ty đang khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trờng, xây dựng các
công trình đảm bảo chất lợng, các mặt hàng sản xuất cũng ngày càng đợc
nâng cao chất lợng sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại, tạo
công ăn việc làm và nâng cao đời sống ngời lao động. Điều đó đợc thể hiện
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán Kiểm toán

thông qua các chỉ tiêu ở bảng sau:
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008


Doanh thu

66.936.213

72.112.445

Chênh lệch
Tơng đối
Tuyệt đối
5.176.232
7,73%

Giá vốn

65.114.705

70.195.917

5.081.212

7,8%

Lợi nhuận

1.821.508

1.916.528

95.020


5,22%

Thu nhậpbqđầu ngời

1.950

2.300

350

17,95%

Nhìn vào bảng chỉ tiên trên ta thấy doanh thu năm 2008 so với năm 2007
tăng 5.176.232 (1000đ) tơng ứng với tỷ lệ tăng 7,73% cho thấy lợi nhuận của
công ty cũng tăng 95.020 (1000đ) tơng ứng với tỷ lệ tăng 5,22%. Ta thấy
năm 2008 công ty làm ăn có lãi hơn.
Thu nhập bình quân đầu ngời cũng tăng 350 (1000đ) ứng với tỷ lệ tăng
17,95% ta thấy mức lơng của công nhân tăng lên thì đời sống của công nhân
cũng đợc ổn định và nâng cao, chất lợng cuộc sống đợc đảm bảo.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty TNHH Duy Khánh.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty đợc thể hiện nh sau:
Sơ đồ 14: Quy trình sản xuất xây lắp của công ty
Chủ đầu t
mời thầu

Nhận hồ sơ

Lập phơng án thi
công và lập dự

toán

Nghiệm thu bàn
giao, xác định kết
quả,lập quyết toán
Tiến hành xây dựng

Tham gia đấu
thầu
Chuẩn bị nguồn lực,
NVL, Vốn, nhân
công, thiết bị thi công

Thắng thầu

Công ty TNHH Duy Khánh hoạt động trên nhiều lĩnh vực: xây dựng các
công trình dân dụng, nhà văn phòng, mua bán vật t,... Tuy nhiên do thời gian
đi thực tế cha nhiều nên em chọn lĩnh vực xây nhà văn phòng cho bài viết
của mình.
Ngụ Minh Tun Mnh - Lớp THKTB K54

Chuyên đề tốt nghiệp


×