Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.63 KB, 101 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển.
Mọi biện pháp khắc phục cũng nh các cơ chế quản lý tài chính đã tác
động rất lớn đến các Doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các Doanh nghiệp phải đứng trớc
sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi phối của các quy
luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu v.v Để đứng vững
và tồn tại, mỗi Doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng
Quốc tế và lợi nhuận luôn phải đặt lên hàng đầu.
Để đảm bảo cho Doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển không
ngừng, từ đó nâng cao lợi ích của ngời lao động Doanh nghiệp phải
tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí, trong đó có chi phí tiền lơng trên
một đơn vị sản phẩm. Tiền lơng là một yếu tố vật chất quan trọng
trong việc kích thích ngời lao động tăng năng suất, động viên họ nâng
cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của mình
với công việc. Tiền lơng không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế của ngời
lao động mà cao hơn nó còn là vấn đề xã hội có liên quan trực tiếp đến
các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Mỗi Doanh nghiệp dựa vào các chế độ tiền lơng do Nhà nớc ban
hành để áp dụng vào thực trạng Doanh nghiệp mình. Đó là công việc
đòi hỏi kế toán luôn phải hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác,
nhanh chóng nhất cho lãnh đạo, đồng thời là chỗ dựa đáng tin cậy của
ngời lao động.


Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phát triển chuyển giao
công nghệ tự động và giám sát Việt Nam, em đã cố gắng tìm hiểu
những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lơng của công ty.
Và em đã mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty TNHH Phát triển chuyển giao công
nghệ tự động và giám sát Việt Nam làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán- Kiểm toán

đã giúp em hiểu rõ hơn về thực trạng công việc kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng ở công ty, song do nhận thức, khả năng
nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong
quá trình xem xét, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết đợc đầy đủ
và toàn diện hơn.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng chính sau:
Chơng1: Một số lý luận chung về Kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp.
Chơng2: Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản

trích theo lơng của Công ty TNHH Phát triển chuyển giao công
nghệ tự động và giám sát Việt Nam
Chơng3: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty TNHH Phát
triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam

Chơng 1
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp
1.1. Khái niệm tiền lơng.

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.1.1.

Khái niệm.
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lơng luôn đợc coi là một bộ
phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu
tố nh kinh tế chính trị, xã hội lịch sử và tiền lơng cũng tác động đến

việc sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội.
Chính vì thế không chỉ Nhà nớc mà ngay cả ngời chủ sản xuất cho đến
ngời lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lơng.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lơng là một yếu tố quan trọng
của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng đợc hiểu nh
sau:
"Tiền lơng dới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập
quốc dân đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối
có kế hoạch cho công nhân viên chức cho phù hợp với số lợng và chất
lợng lao động của mỗi con ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc
trả lơng cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao
động nhằm tái sản xuất sức lao động."
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì quan điểm cũ về tiền
lơng không còn phù hợp với điều kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi
hỏi nhận thức lại, đúng đắn hơn bản chất của tiền lơng theo quan điểm
đổi mới của nớc ta "Tiền lơng là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị
mới sáng tạo ra mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động với
giá trị lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ". Để
có đợc nhận thức đúng đắn về tiền lơng, phù hợp với cơ chế quản lý,
khái niệm tiền lơng phải đáp ứng đợc một số yêu cầu sau:
- Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trờng yếu
tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm
không chỉ lực lợng lao động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu của Nhà nớc mà còn cả đối

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6


Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán- Kiểm toán

với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nớc, quản lý xã
hội.
- Tiền lơng phải là tiền trả trớc cho sức lao động, tức là giá trị của
hàng hoá sức lao động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động
thoả thuận với nhau theo qui luật cung cầu của giá cả thị trờng.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động
đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tiền lơng đợc định nghĩa nh sau:
"Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động mà ngời lao động phải trả cho ngời cung ứng
sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trờng
và pháp luật hiện hành của đất nớc".
Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế:
-

Tiền lơng danh nghĩa:
Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử
dụng sức lao động phải trả cho ngời cung cấp sức lao động căn cứ vào
hợp đồng lao động giữa hai bên trong việc thúc đẩy lao động. Trên

thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Lợi ích mà ngời cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ
thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá,
dịch vụ và số lợng thuế mà ngời lao động sử dụng tiền lơng đó để mua
sắm hoặc đóng thuế.
- Tiền lơng thực tế:
Tiền lơng thực tế là lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao
động có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng các
khoản thuế theo qui định của chính phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ
nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa
tại thời điểm xác định.
ITLTT =

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

ITLDN
IGC
Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Trong đó:
ITLTT : chỉ số tiền lơng thực tế

ITLDN : chỉ số tiền lơng danh nghĩa
IGC : chỉ số giá
1.1.2.
Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng bao gồm 4 chức năng chính sau:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Nh đã phân tích quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện
bởi việc trả công cho ngời lao động thông qua lơng. Tiền lơng cung
cấp vật phẩm tiêu dùng nhất định để ngời lao động có thể duy trì và
phát triển sức lao động, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn
thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của Doanh nghiệp:
Thông qua việc trả lơng cho ngời lao động, ngời sử dụng lao động
có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi quan sát ngời lao động làm việc
theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lơng bỏ ra đem lại kết
quả và hiệu quả cao Nhờ đó mà ngời lao động quản lý một cách chặt
chẽ về số lợng và chất lợng lao động để trả công xứng đáng cho ngời
lao động, kết thúc nâng cao năng suất lao động.
+ Chức năng kích thích ngời lao động:
Mức lơng thoả đáng với công việc và kết quả lao động sẽ kích
thích đợc tinh thần hăng say và sáng tạo của ngời lao động, tiền lơng
đợc sử dụng làm đòn bẩy kinh tế kích thích lao động làm việc tích cực
hơn, gắn bó lợi ích của doanh nghiệp làm tăng năng suất và chất lợng
công việc.
+ Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lơng, bảng lơng và các chế độ phụ cấp
đợc xác định cho từng vùng, từng ngành, nh những ngời làm việc trong
điều kiện nặng nhọc tốn hao nhiều năng lợng đợc trả lơng cao hơn so

Đặng Thị Hồng Nhung

nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán- Kiểm toán

với những lao động làm việc trong điều kiện bình thờng để bù đắp sức
lao động đã hao phí.
Các ngành sản xuất phân bố ở khu vực khác nhau ảnh hởng tới
mức lơng bình quân của mỗi ngành nh vậy mới thu hút, khuyến khích
ngời lao động làm việc ở các khu vực kinh tế mới, giàu tài nguyên nhng thiếu nhân lực.
1.1.3.
Chi phí lao động sống, tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.
1.1.3.1. Chi phí lao động sống.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời nhằm tạo ra
của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng
lực, chất lợng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của đắt nớc. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất. Để sản xuất
kinh doanh có hiệu quả ngời ta phải tính đến các yếu tố chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất nhu chi phí nguyên vật liệu, chi phí hao
mòn máy móc, thiết bị nhà xởng, chi phí quản lý doanh nghiệp... Song
có một yếu tố góp phần đến yếu tố sản xuất kinh doanh không thể

không đề cập đến là chi phí lao động sống. Đó là một yếu tố chi phí cơ
bản cấu thành lên giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử
dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm chi phí lao động sản xuất, do
đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp và là điều kiện chi phí lao động cải thiện nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho công nhân viên, cho ngời lao động trong doanh
nghiệp. Ngoài tiền lơng, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế ( BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
1.1.3.2. Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Ngoài tiền lơng để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống
lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của ngời lao động, theo
chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán- Kiểm toán

xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: bảo hiểm
xã hội (BHXH ), bảo hiểm y tế(BHYT ) và kinh phí công
đoàn(KPCĐ ).

- Bảo hiểm xã hội: đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp công nhân
viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, mất sức, nghỉ hu...Đối với ngời sử dụng lao động hàng
tháng phải trích 15% trên tổng lơng cơ bản của công nhân viên (đợc
tính vào chi phí sản xuất trong kỳ), còn đối với ngời lao động trong
doanh nghiệp thì trích 5% trên lơng cơ bản (trừ vào thu nhập hàng
tháng) để nộp cho quỹ BHXH cấp trên.
- Bảo hiểm y tế: đợc trích lập để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ của ngời lao động. Hiện nay, chế độ tài chính
quy định hàng tháng phải trích 3% trên quỹ lơng cơ bản của công nhân
viên để hình thành quỹ BHYT, trong đó ngời sử dụng lao động (doanh
nghiệp ) nộp 2% quỹ lơng cơ bản (tính vào chi phí sản xuất trong kỳ),
còn ngời lao động nộp 1% lơng cơ bản (trừ thu nhập hàng tháng)
- Kinh phí công đoàn: đợc trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợicủa ngời lao động. Theo quy định hiện hành, hàng tháng chủ sử dụng lao
động phải trích 2% tren lơng thực tế phải trả công nhân viên để hình
thành quỹ, trong đó doanh nghiệp chỉ phải nộp 1% tiền lơng thực tế
lên công đoàn cấp trên, còn lại 1% dợcquyền chi tại doanh nghiệp.
Toàn bộ số trích này sẽ đợc doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất
trong tháng.
Cùng với tiền lơng, các khoản bảo hiểm và kinh phí công đoàn nói
trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của
doanh nghiệp. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động sống phải
trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù
lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản trích
theo lơng cho ngời lao động, một mặt kích thích ngời lao động quan

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp

Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán- Kiểm toán

tâm dến thời gian, kết quả và chất lợng của lao động, mặt khác góp
phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4.
ý nghĩa và vai trò của tiền lơng với hiệu quả sản xuất
của Doanh nghiệp
1.1.4.1. ý nghĩa:
- Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi
phí sản xuất, đối với ngời cung cấp sức lao động tiền lơng là nguồn thu
nhập chủ yếu.
- Đối với ngời lao động tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động
lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt
khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ
tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động
nhận đợc cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền lơng, làm
tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời lao động tạo ra sự gắn kết các
thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn
cách giữa chủ doanh nghiệp với ngời lao động, khiến cho ngời lao
động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.

Ngợc lại nếu doanh nghiệp chi trả lơng không hợp lý thì chất lợng
công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc, biểu hiện rõ tình
trạng sao nhãng công việc
1.1.4.2. Vai trò:
- Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động.
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng nuôi sống ngời lao động, duy
trì sức lao động của họ.
- Vai trò kích thích của tiền lơng: Vì động cơ tiền lơng ngời lao
động phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lơng phải tạo ra sự
say mê nghề nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn
và các lĩnh vực khác.

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Vai trò điều phối của tiền lơng: Tiền lơng nhận đợc thoả đáng
ngời lao động sẵn sàng nhận mà công việc đợc giao dù ở đâu, làm gì
hay bất cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
- Vai trò quản lý lao động tiền lơng: Doanh nghiệp sử dụng công
cụ tiền lơng còn với mục đích khác là thông qua việc trả lơng mà kiểm

tra theo dõi ngời lao động làm việc, đảm bảo tiền lơng chi ra phải
đemlại kết quả và hậu qủa rõ rệt. Hiệu quả tiền lơng không chỉ tính
theo tháng mà còn phải tính theo ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng
bộ phận và từng ngời.
Có thể nói vai trò của tiền lơng với hiệu quả sản xuất kinh doanh
vô cùng quan trọng, nó càng thúc đẩy hơn nữa quá trình phát triển sản
xuất khi tiền lơng đợc phân bổ hợp lý, công bằng, thỏa đáng.
1.2. Phân loại lao động tiền lơng.
1.2.1.
Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nh ta đã biết, bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng phải
có đủ 3 yếu tố sau đây:
- Lao động
- Đối tợng lao động
- T liệu lao động
Trong đó lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
ngời nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của
mình. Lao động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra
của cải, là sự kết hợp của sức lao động và t liệu sản xuất (sức lao động
là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời, nó phản ánh khả năng lao
động của con ngời và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình lao
động sản xuất xã hội). Còn đối tợng lao động và t liệu lao động hợp
thành t liệu sản xuất, nó là khách thể của sản xuất. Sản xuất sẽ không
thể tiến hành đợc nếu thiếu t liệu sản xuất, nhng nếu không có lao
động của con ngời thì t liệu sản xuất cũng không thể phát huy đợc tác
dụng. ở đây, lao động của con ngời là chủ thể của nền sản xuất xã hội.

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp

Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Nó giữ vai trò quyết định và có tính sáng tạo. Chính nó mới tạo ra
những t liệu sản xuất ngày càng hiện đại, phù hợp với nền sản xuất
phát triển. Nhờ có lao động hiện tại (lao động sống ) mà những lao
động quá khứ đợc "Đánh thức dậy" và phục vụ cuộc sống của con ngời
ngày càng tốt hơn. Việc sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản
xuất cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống, vì thế nó góp
phần hạ thấp giá thành sản phẩm,tăng doanh lợi cho doanh nghiệp; là
điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công
nhân viên, cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
1.2.2.
Quản lý, phân loại lao động tiền lơng.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao
động trong doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên của
doanh nghiệp.
Lực lợng lao động của doanh nghiệp đợc chia thành:
Lực lợng công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng.
- Lực lợng công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản, bao gồm:
toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh chính ở doanh nghiệp gồm công nhân sản
xuất, thợ học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân
viên quản lý hành chính.
- Lực lợng công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác bao gồm
số lao động hoạt động trong các lĩnh vực hay công việc khác của
doanh nghiệp nh trong dịch vụ, căng tin, nhà ăn...
Lực lợng công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp nhng do các
nghành khác quản lý và chi trả lơng (cán bộ chuyên trách công tác
đoàn thể, học sinh thực tập...)
Quản lý lao động thực chất là quản lý con ngời về thời gian,năng
lực trình độ làm việc của họ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý lao động
trong sản xuất kinh doanh phải hợp lý và hiệu quả nhất, vì đây là vấn

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán- Kiểm toán

đề cần thiết và quan trọng. Có quản lý tốt về lao động thì mới là cơ sở
để quản lý tốt ở các khâu tiếp theo. Quản lý lao động không chỉ đơn
thuần về mặt số lợng mà cần phải kết hợp chặt chẽ giữa số lợng và chất
lợng để chúng hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau.

1.3. Nội dung quỹ lơng, các hình thức trả lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp
1.3.1.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
1.3.1.1. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp (tổng quỹ lơng) là tất cả các
khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong một
thời gian nào đó bao gồm tiền lơng trả cho lao động trong danh sách
hay ngoài danh sách, lao động trong ngành sản xuất công nghiệp hay
lao động thuộc các ngành khác
Quỹ tiền lơng đợc chia thành 2 bộ phận: Bộ phận cơ bản và Bộ
phận biến đổi.
+ Bộ phận cơ bản gồm: Tiền lơng cấp bậc hay tiền lơng do các
thang bảng lơng của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ
thống thang bảng lơng này do Nhà nớc quy định hoặc doanh nghiệp
tham khảo thang bảng lơng của Nhà nớc để thiết lập các mức lơng và
chế độ tiền lơng.
+ Bộ phận biến đổi gồm: Các loại phụ cấp, các loại tiền thởng bên
cạnh tiền lơng cơ bản. Bộ phận tiền lơng cơ bản thờng từ 70 75%,
còn từ 25 30% là bộ phận tiền lơng biến đổi.
Theo tiêu thức khác, quỹ tiền lơng còn phân ra: Quỹ tiền lơng kỳ
báo cáo và Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch.
+ Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo: là tổng số tiền lơng, tiền thởng, các
loại phụ cấp mà doanh nghiệp đã chi.
+ Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch: là những số liệu tính toán dự trù về
tiền lơng để đảm bảo về kế hoạch sản xuất, đây là những con số dự
kiến. Để xây dựng quỹ tiền lơng kế hoạch cần dựa vào các căn cứ sau:
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch.

Đặng Thị Hồng Nhung

nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Năng suất lao động của từng loại lao động.
- Các thông số tiền lơng mà doanh nghiêp lựa chọn để xây dựng kế
hoach tiền lơng.
- Định mức lao động và các thông số về tiền lơng dự kiến.
Quỹ tiền lơng kế hoạch và báo cáo đợc phân chia thành quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất và quỹ tiền lơng của viên chức khác.
Trong đó quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn và
biến động tùy thuộc vào mức độ hoàn thành sản xuất, còn quỹ tiền lơng của viên chức khác thờng ổn định trên cơ sở biên chế và kết cấu lơng đã đợc cấp trên xét duyệt. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có bộ
phận hởng lơng sản phẩm, quỹ lơng của bộ phận này phụ thuộc vào
doanh thu hàng tháng mà quyết định là giá trị sản lợng do bộ phận sản
xuất trực tiếp tạo ra.
Ngoài ra, trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các khoản tiền trợ
cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất là tiền lơng chính và tiền lơng phụ. Tiền lơng
chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực). Tiền lơng

phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài
nhiệm vụ chính và thời gian công nhân viên nghỉ đợc hởng theo chế độ
quy định của Nhà nớc.
Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử
dụng hợp lý quỹ tiền lơng, tiền thởng, thúc đẩy tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm.
1.3.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh
phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Cơ sở áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn trong các Doanh nghiệp luôn phải tuân theo quy định
của Nhà nớc, cụ thể nh:
- Luật BHXH ngày 29 tháng 6 nm 2006, luật BHYT ngày 14
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ.
- Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ về
việc : Quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo

hiểm y tế.
- Nghị định số 152/2006/N-CP ngy 22/12/2006 của Chính phủ
về việc:
Hớng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội
bắt buộc
- Công văn số 1540/BHXH PT của Bảo hiểm xã hội thành phố
Hà Nội về việc: Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2010.
1.3.1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Nguồn hình thành: Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập
và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1 khoản chi
phí BHXH theo quy định của Nhà nớc. Theo quy định hiện hành, hàng
tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ phần trăm
nhất định trên tiền lơng cơ bản của công nhân viên và phân bổ chúng
cho các đối tợng liên quan đến việc sử dụng lao động. Chế độ kế toán
hiện hành cho phép mức trích là 22% (ngời sử dụng lao động đóng
16%, ngời lao động đóng 6%).
- Phạm vi chi dùng quỹ BHXH: ốm đau (con ốm, bản thân ngời
lao động ốm), thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu,
nghỉ mất sức, hu trí, tử tuất và chi nuôi sống bộ máy quản lý quỹ
BHXH.
- Phơng thức quản lý, chi tiêu quỹ BHXH: hàng tháng, doanh nghiệp phải
nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích vào cơ quan quản lý quỹ BHXH. Các
khoản chi tại doanh nghiệp nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động sau khi đã chi

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán- Kiểm toán

trả cho ngời lao động doanh nghiệp phải nộp các chứng từ gốc hợp lệ cho cơ
quan quản lý quỹ để đề nghị cơ quan này thanh toán
- 1.3.1.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).

- Nguồn hình thành: BHYT theo quy định của chế độ tài chính
hiện hành đợc hình thành từ 2 nguồn: 1 nguồn do doanh nghiệp phải
chịu, đợc trích để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo
tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số tiền lơng cơ bản của công nhân
viên. Theo chế độ kế toán hiện nay cho phép tỷ lệ trích vào tiền lơng
cơ bản để nộp BHYT là 4,5% (ngời sử dụng lao động đóng 3%, ngời
lao động đóng 1,5%).
- Phơng thức quản lý chi tiêu quỹ: BHYT đợc nộp lên cho cơ quan
chuyên môn chuyên trách (thờng dới hình thức mua BHYT) để phục
vụ, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên nh khám bệnh, kê
đơn, mua thuốc, chữa bệnh.
1.3.1.2.3. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ):
- Nguồn hình thành quỹ: Quỹ này cũng đợc hình thành do việc
trích lập, và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lơng thực tế phải
trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ kế toán hiện nay quy định tỷ
lệ trích KPCĐ của doanh nghiệp là 2% tiền lơng thực tế của công nhân
viên trong tháng.
- Phơng thức quản lý, chi tiêu quỹ: Trong số 2% trích lập KPCĐ,

doanh nghiệp đợc phép giữ lại 1% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp, còn 1% phải nộp lên cho cơ quan quản lý công đoàn
cấp trên.
1.3.1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
Bắt đầu từ ngày 1/1/2009, các Doanh nghiệp đã bắt đầu phải đóng
bảo hiểm thất nghiệp cho ngời lao động. Đây là chính sách mới trong
Luật Bảo hiểm xã hội và đợc cụ thể hóa bằng nghị định 127 của Chính
phủ
ra
ngy
12/12/2008.

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, bắt đầu từ ngày
1/1/2010 nếu tham gia trích bảo hiểm thất nghiệp thì áp dụng tỷ lệ
trích BHTN 2% (ngời sử dụng lao động đóng 1%, ngời lao động đóng
1%).
1.3.2. Các hình thức trả lơng

Với t cách một phạm trù kinh tế, tiền lơng là sự biểu hiện bằng
tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm cần thiết đợc tạo ra trong các doanh
nghiệp, đi sâu vào tiêu dùng cá nhân của những ngời lao động mà họ
đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội. Tiền lơng có 2 hình thức cơ
bản là tiền lơng tính theo thời gian và tiền lơng tính theo sản phẩm.
1.3.2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng tính theo thời gian là hình thức tiền lơng mà số lợng
của nó phụ thuộc vào thời gian lao động thực đi của công nhân cũng
nh cấp bậc kỹ thuật của họ. Tiền lơng tính theo thời gian có thể tính
theo tháng, theo ngày, theo giờ công tác nên gọi là tiền lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ. Lơng tháng có nhợc điểm là không phân biệt đợc
ngời làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng nên không có tác dụng
khuyến khích sử dụng ngày công chế độ. Đơn vị thời gian tính lơng
càng ngắn thì càng sát mức độ hao phí lao động. Vì vậy, hiện nay các
doanh nghiệp thơng áp dụng hình thức trả lơng theo ngày.
Ưu điểm của hình thức tiền lơng ngày là: đơn giản, dễ tính toán,
phản ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc của ngời công
nhân.
Hạn chế: Nhợc điểm cơ bản là cha gắn tiền lơng ngời lao động
của từng ngời. Vì thế không kích thích ngời công nhân tạn dụng thời
gian lao động nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Hình thức tiền lơng này áp dụng cho mọi công việc ở các bộ
phận mà quá trình sản xuất chủ yếu do máy móc thực hiện, những
công việc cha xây dựng định mức lao động hoặc không thể định mức
đợc những công việc đòi hỏi độ chính xác cao. Khi lao động thủ công

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán- Kiểm toán

còn phổ biến, trình độ chuyên môn sản xuất cha cao thì cần mở rộng
hình thức trả lơng theo sản phẩm nhng khi sản xuất phát triển ở trình
độ cao, quá trình sản xuất đợc cơ giới hoá và tự động hoá thì hình thức
trả lơng theo thời gian sẽ phổ biến.
Hình thức theo thời gian có 2 loại:
- Tiền lơng thời gian giản đơn:
Công thức tính lơng thời gian giản đơn:
Tiền lơng thời
gian phải trả

=

Đơn giá tiền
lơng thời gian

x

Thời gian làm
việc thực tế

Trong đó đơn giá tiền lơng thời gian tính riêng cho từng bậc lơng
khác nhau.

Loại tiền lơng này có hạn chế là không xét đến thái độ lao động,
hình thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị nên không tránh khỏi hiện tợng bình quân chủ nghĩa tiền
lơng. Do vậy trong thực tế nó ít đợc áp dụng.
- Tiền lơng thời gian có thởng:
Công thức xác định:
Tiền lơng thời
=
gian có thởng

Tiền lơng thời
+
gian giản đơn

Tiền thởng

Loại tiền lơng này đã khắc phục hạn chế của tiền lơng thời gian
giản đơn, nó không chỉ xét tới thời gian lao động, trình độ tay nghề mà
còn xét tới chất lợng hiệu quả công việc, thái độ, tinh thần trách nhiệm
đối với công việc đợc giao và khuyến khích những sáng kiến làm lợi
cho doanh nghiệp của ngời lao động.
1.3.2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Tiền lơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền lơng mà số lợng của
nó phụ thuộc vào số lợng sản phẩm hay số lợng những bộ phận sản

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán- Kiểm toán

phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc theo số lợng công việc đã
hoàn thành.
Ưu điểm của hình thức tiền lơng này:
- Gắn chặt thù lao lao động với kết quả sản xuất, kích thích công
nhân nâng cao trình độ kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến phơng
pháp làm việc, sử dụng triệt để thời gian lao động và công suất máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dỡng tác phong công nghiệp
trong lao động công nhân.
Hạn chế: Do tính lơng theo khối lợng công việc hoàn thành nên
cũng dễ gây tình trạng làm ẩu, chạy theo số lợng mà vi phạm quy trình
kỹ thuật, sử dụng thiết bị vợt quá công suất cho phép và một số hiện tợng tiêu cực khác.
Hình thức tiền lơng tính theo sản phẩm có nhiều loại:
- Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Theo hình thức này,
tiền lơng của công nhân đợc xác định theo số lợng sản phẩm sản xuất
ra và đơn giá lơng sản phẩm.
Tiền lơng theo sản
Số lợng sản phẩm
Đơn giá lơng
phẩm cá nhân trực =
x
hợp quy cách

sản phẩm
tiếp
Hình thức này đơn giản, dễ hiểu đối với công nhân,đợc áp dụng
rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp, đối với công nhân trực tiếp
sản xuất mà công việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng. Tuy
nhiên hình thức tiền lơng này cũng không khuyến khích công nhân
quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
- Tiền lơng theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này căn cứ vào
số lợng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lơng cho cả tổ,
sau đó phân phối lại cho từng ngời trong tổ. Trong thực tế thờng áp
dụng theo 2 phơng pháp sau:

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

18

Phơng pháp phân chia theo giờ hệ số:
Công thức xác định:
Li =

LT


. ti . ki

Trong đó:
Li : Tiền lơng của công nhân i
LT : Tiền lơng sản phẩm của cả tổ
ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
ki : Hệ số cấp bậc của công nhân i
n : Số công nhân của tổ
Phơng pháp điều chỉnh:
Công thức xác định:
LT
LT
Li
==
.. titi .. Mi
Mi
Trong đó Mi : Mức lơng giờ theo cấp bậc của công nhân i
Hình thức tiền lơng này có tác dụng làm cho ngời công nhân quan
tâm đến kết quả sản xuất chung của cả tổ, phát triển việc kiểm nghiệm
nghề nghiệp và nâng cao trình độ cho các công nhân. Tuy nhiên, hình
thức tiền lơng này cũng cha xét đến tinh thần lao động, sức khoẻ, sự
nhanh nhẹn, tháo vát hoặc kết quả sản xuất của từng công nhân nên
trong chừng mực nhất định tiền lơng mỗi ngời cha thật gắn với đóng
góp vào thành tích chung của tổ. Nó đợc áp dụng đối với công việc do
1 tổ sản xuất hay 1 nhóm công nhân tiến hành khó thống kê kết quả
sản xuất của từng ngòi.
- Tiền lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp:
Công thức xác định:
Lp = Sc x Đsg hoặc Lp = Mp x Tc

Trong đó:
Lp : Tiền lơng của công nhân phụ

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Sc : Số lợng sản phẩm thực tế của công nhân chính
Đsg : Đơn giá lơng sản phẩm gián tiếp
Mp : Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ
Tc : Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của công nhân
chính ( %)
Hình thức tiền lơng này không phản ánh chính xác kết quả lao
động của công nhân phụ nhng nó lại làm cho mọi ngời trong cùng 1 bộ
phận quan tâm đến kết quả chung. Việc khuyến khích vật chất đối với
công nhân phụ sẽ có tác dụng nâng cao năng suất lao động của công
nhân chính. Vì vậy hình thức tiền lơng này đợc áp dụng đối với công
nhân phụ, phục vụ sản xuất nh: Công nhân điều chỉnh máy, sữa chữa
máy móc thiết bị...mà kết quả công tác của họ ảnh hởng đến kết quả
công tác của những công nhân đứng máy.
- Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Thực chất của hình thức tiền lơng này là dùng nhiều đơn giá khác nhau, tuỳ theo mức độ hoàn thành

vợt mức khởi điểm luỹ tiến, là mức sản lợng quy định mà nếu sản
phẩm sản xuất vợt quá sản lợng quy định sẽ đợc trả theo đơn giá cao
hơn (luỹ tiến).
áp dụng hình thức tiền lơng này thờng dẫn đến tốc độ tăng tiền lơng cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy chỉ đợc sử dụng
nh 1 biện pháp tạm thời trong điều kiện cần khuyến khích mạnh mẽ
tăng năng suất lao động và tăng sản lợng ở các khâu quan trọng của
sản xuất nhằm tạo điều kiện phát triển sản lợng cho các bộ phận khác
và của công ty. Hơn nữa, khi áp dụng hình thức trả lơng này, sản lơng
sản phẩm vợt quá mức khởi điểm luỹ tiến phải đợc tính theo kết quả cả
tháng để tránh tình trạng có ngày vợt mức nhiều có ngày lại không đạt,
kết quả cả tháng cộng lại có thể hụt mức mà tiền lơng nhận đợc vẫn vợt tiền lơng cấp bậc hàng tháng. Thực hiện đợc nh vậy mới quán triệt
nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng.

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Tiền lơng khoán: Đây là hình thức đặc biệt của tiền lơng theo sản
phẩm, trong đó tổng số tiền lơng trả cho công nhân đợc quy định trớc
cho 1 khối lợng công việc hoặc khối lợng sản phẩm nhất định phải đợc
hoàn thành trong 1 thời gian quy định.

Hình thức trả lơng này đợc áp dụng cho những công việc không
thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc làm những công việc
mà xét ra giao từng chi tiết không có lợi về mặt kinh tế nhng lại là
những công việc khẩn cấp cần hoàn thành sớm.
Khi áp dụng hình thức lơng khoán cần coi trọng chế độ kiểm tra
chất lợng công việc theo đúng hợp đồng quy định.
- Tiền lơng sản phẩm có thởng: Thực chất của hình thức tiền lơng
này là sự kết hợp chế độ tiền lơng theo sản phẩm với chế độ tiền thởng.
ở doanh nghiệp, việc áp dụng hình thức trả lơng này nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm mức phế phẩm...
Tóm lại: Thông qua việc nghiên cứu các hình thức tiền lơng, các
doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm loại hình sản xuất, tính chất công việc
cũng nh yêu cầu quản lý của đơn vị mình mà lựa chọn hình thức tiền lơng thích hợp vùa phản ánh đợc đầy đủ chi phí lao động hao phí trong
quá trình sản xuất, lại vùă tạo động lực thúc đẩy ngời lao động nâng
cao năng suất và yên tâm gắn bó với công việc của mình.
1.3.3. Nguyên tắc tính trả lơng
Theo điều 55 Bộ luật lao động:
Tiền lơng của ngời lao động do ngời lao động và ngời sử dụng lao
động thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất,
chất lợng và hiệu quả công việc.
Mức lơng trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lơng tối
thiểu do nhà nớc quy định.
Ngời lao động làm công việc gì, giữ chức vụ gì, hởng lơng theo
công việc, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ớc tập thể.
Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở
xếp lơng là cấp bậc kỹ thuật. Đối với ngời phục vụ quản lý doanh

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6


Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán- Kiểm toán

nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về
quản lý và kết quả sản xuất kinh doanh. Việc trả lơng phải theo kết
quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện theo
các quy định của Nhà nớc theo pháp luật lao động hiện hành.
Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng:
+ Nguyên tắc 1:
Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau xuất phát từ
nguyên tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động
để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lơng.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng,
đảm bảo sự bình đẳng trong trả lơng. Thực hiện đúng nguyên tắc này
có tác dụng kích thích ngời lao động tham gia sản xuất góp phần nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
+ Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Tiền lơng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng
hiệu quả hơn. Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng
làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo
ra nh đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật
trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên

thiên nhiên...Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao động có khả
năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân. Trong mỗi
doanh nghiệp việc tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản
xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả
khi chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm chi phí do
tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lơng
bình quân.
+ Nguyên tắc 3:

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này thì cần phải dựa vào các
yếu tố sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành:
Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các
ngành khác nhau. Điều này cho thấy trình độ lao động giữa các ngành

nghề khác nhau cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần phải đợc phân
biệt trong trả lơng, nh vậy mới khuyến khích đợc ngời lao động tích
cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm
việc nhất là những nơi những nghành đòi hỏi kiến thức, trình độ tay
nghề cao.
- Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hởng đến mức hao phí sức
lao động trong quá trình làm việc. Những ngời làm việc trong điều
kiện nặng nhọc, độc hại hao tổn nhiều sức lực phải đợc trả lơng khác
so với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng. Từ đó dẫn
tới sự khác nhau về tiền lơng bình quân trả cho ngời lao động làm việc
ở những nơi có điều kiện lao động rất khác nhau.
- Sự phân phối theo khu vực sản xuất: một ngành có thể phân bố
khác nhau về vị trí địa lý phong tục tập quán...điều kiện đó ảnh hởng
tới đời sống ngời lao động hởng lơng sẽ khác nhau. Để đảm bảo công
bằng, khuyến khích ngời lao động làm việc ở những nơi có điều kiện
khó khăn phải có chính sách tiền lơng hợp lý đó là những khoản phụ
cấp lơng.
- ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: nền kinh
tế quốc dân có nhiều ngành khác nhau đợc xemlà trọng điểm tuỳ từng
giai đoạn kinh tế xã hội, do đó nó cần đợc u tiên để phát triển đợc cần
tập trung nhân lực và biện pháp là tiền long để thu hút lao động, đó là
một biên pháp đòn bẩy kinh tế cần đợc thực hiện tốt.
Từ sự phân tích trên cho chúng ta nhận thức mới về tiền lơng để
không có cái nhìn sai lệch và một chiều về nó. Với t cách một phạm

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán- Kiểm toán

trù kinh tế, tiền long là sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản
phẩm đợc tạo ra trong các doanh nghiệp, đi vào tiêu dùng cá nhân của
những ngời lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội.
1.3.4. Một số chế độ về tiền lơng, thởng
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng
chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung
nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong
cơ cấu thu nhập của ngời lao động thì tiền lơng có tính ổn định, thờng
xuyên còn tiền thởng chỉ là phần thêm và phụ thuộc và các chỉ tiêu thởng, kết quả sản xuất kinh doanh, chế độ tiền thởng phải đợc coi là
biện pháp quản lý khuyến khích sản xuất kinh doanh không đơn thuần
là sự phân phối lại lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính
khách quan, tích cực trong việc thực hiện chế độ tiền thởng cần có sự
tham gia của ban chấp hành công đoàn cơ sở ngay từ khi xây dựng cơ
chế tiền thởng tại doanh nghiệp.
+ Đối tợng xét thởng:
- Lao động có thời gian làm việc từ một năm trở lên.
- Lao động có đóng góp lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Mức thởng:
Mức thởng một năm không lớn hơn một tháng lơng theo quy định
Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của ngời lao động đối với lao động

thể hiện qua năng suất, chất lợng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, ngời có thâm niên
công tác lâu hơn thì đợc thởng nhiều hơn.
Căn cứ vào việc chấp hành nội quy kỷ luật của doanh nghiệp.
1.3.5. Chế độ phụ cấp của doanh nghiệp
* Phụ cấp làm đêm

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Nếu ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài số tiền trả
cho những ngời làm thêm giờ, ngời lao động còn đợc hởng phụ cấp
làm đêm

đêm
Phụ cấp làm đêm =

Tiền lơng cấp bậc x 30% (40%) số giờ làm
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng


Trong đó:
30% với công việc không thờng xuyên làm việc về ban đêm
40% với những công việ thờng xuyên làm việc theo ca.
Phụ cấp lu động:
Phụ cấp lu động nhằm bù đắp cho những ngời làm việc một số
nghề hoặc công việc phải thờng xuyên thay đổi nơi ở, nơi làm việc,
điều kiện sinh hoạt không ổn định và khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ
áp dụng với nghề và công việc mà tính chất lu động cha xác định trong
mức lơng. Nghề hoặc công việc lu động nhiều, phạm vi rộng, địa hình
phức tạp và khó khăn thì đợc hởng phụ cấp nhiều hơn. Có 3 mức hệ số
phụ cấp 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lơng tối thiểu. Đối với doanh nghiệp,
phụ cấp lu động đợc tính vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào giá
thành.
Phụ cấp trách nhiệm
Nhằm bù đắp cho những ngời trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác
chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm công tác quản lý, không thuộc chức
vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngời làm công việc đòi hỏi trách
nhiệm cao cha đợc xác định trong mức lơng. Có 3 mức phụ cấp 01; 02;
03 so với mức lơng tối thiểu tùy thuộc vào công tác quản lý của mỗi
doanh nghiệp. Phụ cấp trách nhiệm đợc tính trả cùng kỳ lơng hàng
tháng. Đối với doanh nghiệp, khoản phụ cấp này đợc tính vào đơn giá,
tiền lơng và hạch toán giá thành.

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.4. Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ
1.4.1.
Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân viên không
chỉ là vấn đề mà ngời lao động quan tâm, không những thế nó còn làm
cho doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý vì nó liên quan đến chi phí hoạt
động của doanh nghiệp nói chung và giá thành sản phẩm nói riêng. Để
đáp ứng đợc đòi hỏi từ hai phía, kế toán lao động tiền lơng và bảo
hiểm ở doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của
công nhân viên; tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và
các khoản trích theo lơng cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc
sử dụng, chi tiêu quỹ lơng.
- Tính toán, phân bổ hợp lý,chính xác chi phí về tiền lơng (tiền
công )và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử
dụng lao động.
- Định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết
cho các bộ phận liên quan và cho lãnh đạo.
1.4.2. Hạch toán lao động Tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả
1.4.2.1. Hạch toán lao động
Để quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, nhất thiết phải
tiến hành hạch toán lao động. Đây là loại hạch toán nghiệp vụ mà nội
dung của nó là hạch toán số lợng lao động, hạch toán thời gian lao

động và hạch toán kết quả lao động.
- Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại
lao động theo nghề nghiệp, tính chất công việc và theo trình độ cấp
bậc kỹ thuật của công nhân viên. Việc hạch toán này thờng do phòng
tổ chức lao động - tiền long theo dõi và các số liệu lao động đợc thể
hiện trong "Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp".
- Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian
lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng trong

Đặng Thị Hồng Nhung
nghiệp
Lớp: KT11-K6

Chuyên đề tốt


×