Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Việt Chính,Đánh giá thực trạng về tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Việt Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.24 KB, 36 trang )

Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Để vận dụng kiến thức vào thực tế thì lý thuyết phải đi đôi với thực
hành để thực hiện điều đó thì mỗi học sinh đều phải trải qua một kỳ thực
tập để tìm hiểu môi trường, công việc, phù hợp trình độ chuyên môn và
kiến thức đã được học tại trường.
Giai đoạn thực tập là giai đoạn đánh dấu kết quả học tập và so sánh
giữa thực tế và lý thuyết, giữa hai môi trường làm việc và môi trường học
tập. Vì thế khi đến cơ sở thực tập ta được tiếp xúc và học tập với công việc
sản xuất kinh doanh cũng như những vấn đề về tài chính doanh nghiệp
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh để có được những kết luận
đúng đắn đối với những gì đã được học và nghiên cứu. Vì vậy, giai đoạn
thực tập tổng hợp là rất cần thiết và bổ ích, nhất là một kế toán – Người có
nhiệm vụ tổng hợp số liệu, mà số liệu liên quan đến các phòng ban. Có
hiểu được mối quan hệ đó. Thì mới thấy được các quy trình luân chuyển
chứng từ, và chứng từ phát sinh có hợp lệ không để ghi sổ.
Xuất phát từ những lý do trên và có điều kiện tiếp xúc thực tế. Được
sự đồng ý của ban Giám đốc Công ty TNHH Việt Chính, em may mắn
được giới thiệu đến thực tập tại Công ty. Với nhiều khó khăn thăng trầm
nhưng với sự đồng lòng đoàn kết của cán bộ công nhân viên Công ty đã
từng bước vượt qua nhiều khó khăn. Với các chính sách áp dụng, phù hợp
với nền kinh tế thị trường, hiện nay Công ty đã có uy tín trên thị trường,
với đội ngũ công nhân viên lành nghề. Công ty đã tồn tại và phát triển trên
thị trường.

SV: Lại Hồng Thắm
tập


Lớp: KT2 – K58

1

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Báo cáo tổng hợp là việc tìm hiểu tình hình chung về công tác quản
lý, tổ chức bộ máy kinh doanh và công tác tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty TNHH Việt Chính.
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú và
các các anh chị trong Công ty, nhưng là một sinh viên mới bắt đầu tiếp
xúc với môi trường công việc, nên còn nhiều điều chưa biết và thiếu sót.
Em mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn thực tập và các
cô chú trong công ty hướng dẫn chỉ bảo.
Báo cáo tổng hợp gồm hai phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Việt Chính
Phần2: Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Việt Chính,
Đánh giá thực trạng về tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Việt Chính

SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

2


báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT CHÍNH

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
( Công ty TNHH Việt Chính. MST 0104577225.)
Công ty TNHH Việt Chính được thành lập vào ngày 18 tháng 10 năm
2004 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103005597 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Là Công ty được hoạt động trong thời kỳ
đất nước đang từng bước phát triển, với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường đã thúc đẩy, mở rộng các ngành nghề đặc biệt là thương mại xây
dựng
Công ty có trụ sở chính tại số 310-B1 - Vĩnh Hồ - Thịnh Quang Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 04.35588113
Fax: 04.35577927
Số TK : 102010000683308 tại Ngân hàng Công thương Nguyễn Trãi
Công ty TNHH Việt Chính có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu
riêng, có tài khoản riêng. Công ty có quyền giao dịch và ký kết các hợp
đồng kinh tế với các cá nhân, đơn vị ngoài Công ty. Công ty là một đơn vị
hạch toán kinh tế do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu
sự điều tiết của Công ty bằng các văn bản kế hoạch quý, năm mà Công ty
giao cho.
Tuy Công ty được thành lập chưa lâu song với sự đồng tâm nhất trí,

đoàn kết Công ty đã kiện toàn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu tư thiết bị
mới, tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực là phương thức
SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

3

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

của Công ty đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh
tế hiện nay. Điều đáng nói là khả năng tiếp cận thị trường nhanh nhạy, quy
mô kinh doanh mở rộng, thu hút các nhà đầu tư và tìm kiếm tham gia đấu
thầu xây dựng trong môi trường cạnh tranh của Công ty đã và đang được
kiểm định bằng một loạt các công trình xây lắp có quy mô lớn, chất lượng
cao như: Công trình tổng khu TBA Thuỷ Nông- Phù Yên- Sơn La, bổ
sung lưới điện khu TBA Cao Đa 1- Sơn La, di chuyển DDZ 0.4KV và
TBA để GPMB thuộc dự án nâng cấp QL4A- Cao Bằng, nâng cấp QL3
qua Bắc Cạn và nhiều công trình khác…
Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Biểu 1: Một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất
Đơnvịtính: VNĐ
Chỉ tiêu
1.Tổng tài sản

2.NVCSH

Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
20.019.724.425 34.703.475.620 36.134.953.128
10.096.186.835 10.754.239.779 10.923.673.197

3.Doanh thu

8.986.161.503

13.125.399.295

4.Lợi nhuận

83.806.223

130.717.960

220.600.000

2.976.720

3.559.633

4.324.577

5.Thu nhập bình
quân


7.607.153.083

Từ bảng trên ta thấy tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Công ty có xu
hướng tăng qua từng năm. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chủ yếu được tài
trợ từ nguồn vốn tự bổ sung ( trích lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh). Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là có hiệu quả.
Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được không đều qua các năm.
SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

4

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2012 giảm so với năm
2011 và 2010
Nguyên nhân là do đặc điểm của ngành kinh doanh xây lắp, nhiều công
trình thi công trong thời gian dài, từ năm này qua năm khác trong khi việc quyết
toán công trình chỉ được thực hiện sau khi công trình hoàn thành. Hay nói cách
khác khối lượng sản phẩm dở dang có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận mà Công ty
thu được trong năm tài chính. vì vậy có năm Công ty có doanh thu và lợi nhuận

cao và ngược lại có năm doanh thu và lợi nhuận thấp. Hiện nay, tình hình kinh
tế trong nước, khu vực và thế giới nói chung đang gặp nhiều khó khăn, nhiều
công ty cạnh tranh khiến lợi nhuận va doanh thu năm 2012 sụt giảm.
Nhìn chung, lợi nhuận và doanh thu của Công ty vào những năm gần đây
giảm không đáng kể, vẫn có lãi và hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Vì Công ty trả lương theo hai hình thức: trả lương theo thời gian và trả
lương theo sản phẩm. Mà lao động của Công ty được trả lương theo sản phẩm
(theo công trình) nên thu nhập bình quân của một người lao động phụ thuộc rất
nhiều vào khối lượng công trình hoàn thành. Do đó, cũng giống như chỉ tiêu
doanh thu, thu nhập bình quân của một người lao động cũng không đều qua các
năm. Điển hình là, thu nhập bình quân một lao động năm 2012 là 4.324.577đ
giảm so với năm 2011 là 235.056đ nhưng cao hơn năm 2010 là 347.857đ. Tuy
có sự biến động nhưng so với mặt bằng chung trên thị trường lao động thì mức
thu nhập mà Công ty trả cho người lao động là hợp lý và đảm bảo cho họ có
được cuộc sống ổn định.

SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

5

báo cáo thực


Trng i hc Cụng nghip H Ni

Khoa K Toỏn Kim Toỏn


Mẫu số: 01- GTKT- 3LL
AT/01- B
N0:016460
Hoá đơn ( GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 3 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hải Thịnh.
Địa chỉ: 42 Linh Quang - Số tài khoản : .........
Điện thoại: ......................... Mã số: 01 - 00365445 - 1
Họ tên ngời mua hàng:
Trần Đức Tuấn.
Đơn vị: Công ty TNHH Vit Chính .
Địa chỉ: Thnh Quang - ng a - H Ni - Số tài khoản: ......
Hình thức thanh toán : Tiền mặt. Mã số: 01 - 00106634 - 1.
STT
a

Tên hàng hoá,
dịch vụ
b

Đơn vị tính

Số lợng

Đơn giá

Thành tiền


C

1

2

3

Tôn silic 70 X 210

Kg

800

13.500

10.800.000

Cộng tiền hàng :
Tiền thuế GTGT :
Tổng cộng tiền thanh toán :
Số tiền bằng chữ: Mời một triệu tám trăm tám mơi ngàn đồng.

10.800.000
1.080.000
11.880.000

Thuế suất GTGT : 10 %

Ngời mua hàng

(Ký, họ tên)

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty TNHH Vit Chính .
Địa chỉ: ng a H Ni.

Mẫu số: 01- VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ/BTC.
ngày 20/03/2006 của Bộ trởngBTC)

Phiếu nhập kho
SV: Li Hng Thm
tp

Lp: KT2 K58

Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)

6

Số 25
bỏo cỏo thc


Trng i hc Cụng nghip H Ni

Khoa K Toỏn Kim Toỏn


Ngày 11 tháng 3 năm 2012
Nợ: 152 (1521)
Có: 111
Họ tên ngời giao hàng: Chị Hoa.
Theo HĐ số 016460 ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Công ty TNHH Hải Thịnh.
Nhập tại kho: Công ty TNHH Vit Chớnh.

Tên, nhãn hiệu, Mã Đơn vị
STT
quy cách vật t số
tính
a

b
Tôn silic
1
70 X210
Cộng tiền hàng :

c

Số lợng
Thực
nhập
2

Đơn Giá

Thành tiền


d

Theo
chứng từ
1

3

4

Kg

800

800

13.500

10.800.000
10.800.000

Thuế suất GTGT: 10 % - Tiền thuế GTGT :
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền bằng chữ: Mời một triệu tám trăm tám mơi ngàn đồng.

Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)

1.080.000

11.880.000

Nhập ngày 11 tháng 3 năm 2012
Thủ kho
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Ngời giao hàng
(Ký, họ tên)

Đơn vị: Cụng ty TNHH Vit Chớnh
Bộ phận:

Mẫu số: 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006
/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trởng BTC)

Phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 3 năm 2012
Nợ: 621
Có: 152 (1521)
Họ tên ngời nhận hàng: Chị Phơng.
Lý do xuất kho: Phục vụ cho sản xuất.
SV: Li Hng Thm
tp

Lp: KT2 K58


7

bỏo cỏo thc


Trng i hc Cụng nghip H Ni

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Xuất tại kho: Công ty TNHH Vit Chớnh .

Tên, nhãn hiệu, Mã Đơn vị
STT
quy cách vật t số
tính
a

b
Tôn silic
1
70X210
Cộng tiền hàng :

c

Số lợng
Thực
xuất
2


Đơn Giá

Thành tiền

d

Theo
yêu cầu
1

3

4

Kg

500

500

13.600

6.800.000
6.800.000

Cộng thành tiền ( bằng chữ ) : Sáu triệu tám trăm ngàn đồng.
Xuất ngày 13 tháng 3 năm 2012.

Ngời lập phiếu Ngời nhận hàng Thủ kho Kế toán trởng Giám c
(Ký,

họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

n v: Cụng ty TNHH Vit Chớnh

Mó s : 02- TT

Địa chỉ: ng a H Ni

(QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)
Phiếu chi
Ngày 10 tháng 3 năm 2012

Nợ: 152 ( 1521 )
Có: 111

Họ tên ngời nhận tiền : Trần Đức Tuấn
Địa chỉ: Công ty TNHH Vit Chớnh - ng a- Hà Nội.
Lý do chi: Mua vật t cho sản xuất
Số tiền: 11.880.000đ (Viết bằng chữ ) : Mời một triệu tám trăm tám mơi nghìn đồng
chẵn .Kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mời bốn triệu bốn trăm linh bốn nghìn năm trăm
đồng chẵn .
Ngày 10 tháng 3 năm 2012

SV: Li Hng Thm

tp

Lp: KT2 K58

8

bỏo cỏo thc


Trng i hc Cụng nghip H Ni

Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)

SV: Li Hng Thm
tp

Lp: KT2 K58

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Ngời nhận tiền
Ngời lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)


9

bỏo cỏo thc


Trng i hc Cụng nghip H Ni

Khoa K Toỏn Kim Toỏn

Biểu số 2.21 :
Đơn vị: Công ty TNHH Vit Chớnh

Mẫu số S05- DN

Địa chỉ: Thnh Quang - ng a - H Ni

(Ban hành theo quyết định số15/2006
Ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)

Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký - Chứng từ)
Tài khoản 152
Số d đầu năm
Nợ

85.250.000
Ghi Có TK, đối
ứng Nợ TK này
A
TK 111

TK 112
TK 331
TK 141
Cộng số PS Nợ
Cộng số PS Có
Số d ct: Nợ

Tháng
1
1

SV: Li Hng Thm

Lp: KT2 K58

ĐVT: đồng
Tháng
2
2

Tháng
3
3

Tháng
4
4

Tháng
5

5

Tháng 6
6
105.750.200
125.400.000
143.750.000
105.230.000
480.130.200
435.150.700
130.229.500

10

Tháng
7
7

Tháng
8
8

Tháng
9
9

Tháng
10
10


Tháng
11
11

Thán
g 12
12

bỏo cỏo thc tp

Cộng


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Là Công ty thương mại và xây dựng nên ngành nghề kinh doanh chủ
yếu là xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, công trình
công nghiệp dân dụng, đường dây tải điện, và trạm biến áp đến 500KV,
công trình cấp, thoát nước, công trình công cộng, viễn thông, bưu điện…
Gia công cơ khí, lắp đặt điện, nước công trình.
Mua bán, thêu và cho thuê máy móc, phụ tùng, thiết bị xây dựng.
Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng nội, ngoại thất công trình.
Mua bán thiết bị vật tư ngành điện, nước, hàng điện tử, tin học, thiết
bị viễn thông, …
Để đáp ứng được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã đầu
tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại, cải tạo công cụ máy móc


SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

11

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2: Danh sách máy móc và thiết bị thi công
Mô tả thiết bị
Tời + Bộ dựng cột
Máy hàn tự hành
Ô tô
Máy đầm bàn 1 kw
Máy đầm dùi 1,5 kw
Máy cắt bê tông
Máy phát điện 5 kw
Máy khoan bê tông
Pa lăng xích các cỡ
Mup& Puly kéo cáp

Đặc tính
kỹ thuật
Bộ

Máy
Cái
Máy
Máy
Máy
Máy
Máy
Cái
Cái

Số
lượng
7
3
4
4
4
4
3
5
7
30

Số thiết bị
Sở hữu
Đi thuê
Chủ sở hữu
Chủ sở hữu
Chủ sở hữu
Chủ sở hữu

Chủ sở hữu
Chủ sở hữu
Chủ sở hữu
Chủ sở hữu
Chủ sở hữu
Chủ sở hữu

Khi tình hình thi công cần thiết, công ty sẽ thuê thiết bị để đáp ứng
kịp tiến độ.
Do vậy, các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho Công ty rất
đa dạng và phong phú.
Để làm tốt nhiệm vụ của mình, Công ty đã thực hiện tuân thủ chế độ
chính sách quản lý kinh tế của Nhà Nước, khai thác sử dụng có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Đồng thời không ngừng mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu về công
trình xây lắp điện của các địa phương, góp phần mở rộng mạng lưới điện
quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Đấu thầu và nhận
hợp đồng xây lắp
công trình, hạng
mục công trình

SV: Lại Hồng Thắm
tập Thanh lý hợp đồng,
bàn
giao
công trình,
Lớp:
KT2

– K58
hạng mục công trình
hoàn thành

Lập kế hoạch
xây lắp công
trình, hạng mục
công trình

12

Tiến hành
thi công xây
lắp

Duyệt quyết toán
công trình, hạng
mục công trình hoàn
thành

Chuẩn bị các
trang thiết bị,
vật liệu, nhân
công

báo cáo thực
Nghiệm thu bàn
giao công trình,
hạng mục công
trình hoàn thành



Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 01: QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT
CHÍNH
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, các điều lệ công ty do Giám
đốc Công ty quy định theo luật doanh nghiệp các công tác quản lý, cơ cấu
tổ chức quản lý của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
mối quan hệ phụ thuộc được chuyên môn hoá và có trách nhiệm quyền hạn
nhất định, được bố trí theo từng cấp nhưng đảm bảo thực hiện các chức
năng quản lý và mục tiêu chung đã xác định.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:1 Giám đốc phụ trách các công
việc và 4 phòng quản lý chức năng và ngoài ra còn có các phòng ban khác.

SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

13

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

GIÁM ĐỐC

Phòng
Kỹ thuật

Phòng Kế toán- tài
chính

Phòng Kế hoạch
kinh doanh

Phòng Tổ chức
Hành chính

Đội thi
công
xây lắp
1

Đội thi
công
xây lắp
3

Đội thi
công
xây lắp
2


Đội thi
công
xây lắp
4

Sơ đồ 02: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY TNHH VIỆT CHÍNH
* Giám đốc : Phụ trách các công việc, kế hoạch kinh doanh, tài chính
kế toán, kế toán vật tư, điều hành nhân lực, điều hành trực tiếp các phòng
ban nghiệp vụ trong Công ty theo yêu cầu sản xuất kinh doanh . Là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
* Các phòng ban:

SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

14

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty về các lĩnh vực, kế hoạch
thanh toán, cấp vốn, kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị, điều động nhân lực

chỉ đạo kỹ thuật thi công, quan hệ chức năng giữa các phòng ban.
- Là cấp trung gian quan hệ trực tiếp với Đội để giải quyết, tham mưu
cho Tổng Giám đốc.
* Các Đội sản xuất.
- Tổ chức thi công các công trình theo kế hoạch được giao theo yêu
cầu tiến độ, thời gian và khối lượng thi công của từng đơn vị.
- Quan hệ chức năng với nhau để hỗ trợ, kết hợp thi công trên công
trường.
Mối quan hệ các phòng ban Công ty: Được tổ chức theo yêu cầu quản
lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hoạt động theo chế độ trực tuyến
tham mưu chiến sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Giám đốc đảm bảo
lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông xuốt trong toàn Công ty.
Hiện nay các phòng ban Công ty chia thành như sau:
* Phòng hành chính tổ chức.
- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức sản xuất, tổ chức
các bộ quản lý, các khâu nhân sự, tiền lương và hành chính quản trị của xí
nghiệp.
- Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy Công ty phù hợp với từng giai đoạn,
quản lý và điều động nhân sự theo phân cấp của Công ty. Thực hiện công
tác thanh tra bảo vệ quân sự Công ty, tổ chức đào tạo nâng bậc phân cấp
của Công ty. Xây dựng quy chế trả lương của Công ty. Thực hiện các
nghiệp vụ đóng BHXH, BHYT,... giải quyết các quyền lợi và bảo hiểm
cho CBCNV, cùng phòng kế hoạch và đơn vị, quản lý cấp phát trang thiết
bị bảo hộ lao động, quản lý hành chính, quản lý trong xí nghiệp..
SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

15


báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

* Phòng kế hoạch kinh doanh.
- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về nhiệm vụ tiếp cận thị
trường, đa dạng hoá sản phẩm, đa phương hoá sản xuất kinh doanh. Mở
mang ngành nghề, dịch vụ liên doanh liên kết. Chủ động tìm kiếm công
việc, tham mưu với Giám đốc, lập kế hoạch phát triển sản xuất dài hạn, ký
kết tham mưu các hợp đồng với công ty bên ngoài. Đảm bảo đầy đủ công
việc, thu nhập ổn định và duy trì sự phát triển của Công ty.
- Nhiệm vụ: Mở rộng quan hệ để tiếp cận thị trường, nghiên cứu các
công trình có thể tham ra đấu thầu và nhận thầu cùng các phòng khác
nghiên cứu, tổng hợp tính toán và thiết lập hệ số tham gia đấu thầu, nhận
thầu các công trình, nhận làm đại lý cho các công ty khác... tư vấn đầu tư
xây dựng, là nhà phân phối... Nghiên cứu các ngành nghề có khả năng đầu
tư phát triển để giải quyết các việc làm tạo thu nhập cho CBCNV, lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quý, năm để phân giao giám
sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện, lập dự toán ký kết hợp đồng và tham gia
quyết toán các công trình khi đã hoàn thành bàn giao cùng phòng kỹ thuật
và tổ chức lao động giao điều kiện thi công cho các đơn vị, tính tiền lương
và xác định khối lượng để thanh toán quyết toán lương hàng quý cho các
đơn vị, cùng phòng vật tư ký các hợp đồng vận tải ngoài năng lực của
công ty; phối hợp với các phòng kỹ thuật trong việc phân phối các xe máy
thi công, phối hợp các phòng tài chính kế toán thu tiền các khối lượng
hoặc công trình đã thi công, tham gia hội đồng thi đua Công ty.

* Phòng tài chính kế toán.
- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc quản lý tổ chức theo đúng chế
độ của Nhà nước và quy định của Công ty. Tổng hợp phân tích các hoạt
động kinh tế của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của vốn kinh
SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

16

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi. Thực sự với chức năng giám đốc đồng
tiền.
- Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính của xí nghiệp, đảm bảo cấp đủ
vốn cho Công ty hoạt động, tổ chức hạch toán kế toán đúng chế độ Nhà
nước và Công ty quy định, tham ra ký kết và thanh toán các hợp đồng kinh
tế, hạch toán đầy đủ, đúng chế độ các nghiệp vụ kinh tế; thanh toán cấp
phát tiền lương cho CBCNV, tổng hợp phân tích báo cáo các hoạt động
kinh tế cả Công ty, Công ty quan hệ với ngân hàng và các cơ quan tài
chính liên quan khác. Hướng dẫn đơn vị liên quan trong Công ty về công
tác thu, chi, tài chính đúng, kịp thời giúp cho công tác hạch toán chung của
Công ty được thuận lợi.
* Phòng kỹ thuật thi công.

- Chức năng: Quản lý và giám sát thi công, hướng dẫn kỹ thuật nhằm
đảm bảo chất lượng công trình và an toàn lao động, quản lý kinh tế máy
thi công. Đề xuất sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng có hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Nhiệm vụ: Lập kế hoạch phương án thi công, giám sát kỹ thuật thi
công và an toàn lao động, hướng dẫn áp dụng sáng kiến kỹ thuật thi công,
hướng dẫn đo đạc thiết kế dụng cụ thi công, nghiệm thu bàn giao công
trình. Tham gia đào tạo nâng bậc cho công nhân, cùng các phòng tổ chức
lao động khách hàng giao điều kiện thi công và xác định chất lượng công
trình khi thanh toán lương cho các đội, đơn vị, thực hiện chế độ quản lý
kinh tế và công tác nghiệp vụ về quản lý...
* Các Đội xây dựng.
Tham ra trực tiếp vào thi công, sản xuất, hoạt động theo đúng tiến độ
hoạt động, phân công công nhân thành các tổ sản xuất, có kế hoạch điều
động công nhân phục vụ cho công trình thi công một cách hợp lý. Các
công việc được khoán theo khối lượng, giao cho các đội trưởng các đội có
SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

17

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


trách nhiệm đôn đốc anh em công nhân làm việc; kỹ sư giám sát thì quản
lý về mặt chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và nghiệm thu chất lượng từng phần
việc, ký nhận khối lượng công việc đã làm để tạm ứng lương cho công
nhân.
Biểu 4 : Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và
chuyên môn trình độ đã được đào tạo
Trình độ Tổng
TT chuyên

số

1

môn
người
Trên đại
1
học
Đại hoc

2

cao

Số
nữ

Thâm niên nghề (%)

Tuổi (%)


<2

2-5

5-10 >10

<30

30-50 >50

năm

năm

năm

năm

tuổi

tuổi

tuổi

66

22 1,7

4,7


9,4

4,2

2

9

9

34

18 2,3

9

2,6

6,1

2,3

8,4

9,3

7

7


0,2

7,5

1,2

7,8

1

12 0,8

7,2

5,6

6,4

1,6

6,5

1,9

59 7,9

0,8

1,1


0,2

8,8

4,3

6,9

đẳng
Trung
3

cấp-Sơ
cấp
Công

4

nhân kỹ 117

5,3

thuật
Chưa
5

qua đào 95

tạo

Tổng số

313

SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

18

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Nhận xét bảng trên:
Qua bảng số liệu trên ta thấy số người có trình độ Đại học – Cao đẳng
chiếm 66/313 người ( 21,7%), số người trình độ trung cấp-sơ cấp chiếm 34/313
người (9,9%), số công nhân kỹ thuật chiếm 117/313 người (37,7%), số CBCNV
chưa qua đào tạo chiếm 95/313(30,7%). Trong đó số lao động nữ chiếm 23,9%.
Như vậy tỷ lệ số người có trình đọ chuyên môn đã qua đào tạo vẫn còn chiếm tỷ
lệ thấp, số ngừi có trình độ trên đại học chỉ có 1 người, trong đó số CBCNV
chưa qua đào tạo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Vì vậy vấn đề đặt ra trong những năm
tiếp theo công ty cần động viên khuyến khích, tạo điều kiện để CBCNV đi học
nâng cao trình đọ chuyên môn kỹ thuật. Nếu tuyển dụng lao động mới nên chú
trọng tuyển những người có trình độ chuyên môn được đào tạo cao.


SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

19

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

PHẦN 2
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT CHÍNH VÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
2.2.TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT CHÍNH
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Là một Công ty TNHH thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh công ty
đã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của mình để
tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức
kế toán tập trung thì nhiệm vụ của phòng kế toán là:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác số liệu trong quá
trình tiêu hao vật tư nguyên liệu và các chi phí khác, sử dụng tài sản, vật tư
lao động và tiền vốn.
- Tính toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, các khoản thanh toán với Nhà nước, cung cấp thông tin cần
thiết, chính xác phục vụ cho công tác điều hành SXKD của lãnh đạo công
ty.

- Theo dõi thực hiện kế hoạch SXKD, phân tích tổng hợp chi phí sản
xuất, những nhân tố tăng giảm giá thành sản phẩm.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, có phân công
phân nhiệm rõ ràng nhưng đồng thời vẫn đảm bảo có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau thông qua công tác thường xuyên kiểm tra đối chiếu.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

20

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Kế toán trưởng

Kế toán
TSC Đ
và tiền
lương

Kế toán
vật tư

công nợ

Kế toán
tổng hợp
và thanh
toán

Thủ Quỹ

Nhân viên thống
kê đội xây dựng

Sơ đồ 03: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH VIỆT CHÍNH
* Nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng: Làm chức năng lãnh đạo bộ máy kế toán Công ty,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mặt quản lý tài chính của Công ty. Có
nhiệm vụ phân công và điều hành bộ máy kế toán thực hiện chức năng
quản lý tài chính.
- Kế toán TSCĐ và tiền lương: Theo dõi tình hình toàn bộ tài sản
trong công ty, ghi chép hạch toán tăng giảm TSCĐ, thiết lập khấu hao
TSCĐ hàng quý. Theo rõi tình hình hoạt động các loại thiết bị, máy móc.
Nắm bắt thường xuyên kịp thời hiện trạng và xác định giá trị còn lại của
TSCĐ hàng năm, lập thủ tục thanh lý TSCĐ.
Tính và theo dõi tiền lương, theo dõi trích lập các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ, phân bổ tiền lương hàng tháng cho cán bộ nhân viên Công ty.
SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58


21

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Kế toán vật tư công nợ: Theo rõi việc mua, xuất nhập vật tư và quản
lý việc sử dụng vật tư các loại trong quá trình sản xuất. Lập thủ thục xuất,
nhập vật tư hàng ngày theo các loại chi tiết và những bảng kê và bảo quản
vật tư kho tàng.
Theo rõi ghi chép và hạch toán các loại công nợ: Công nợ phải thu,
công nợ phải trả, vay ngắn hạn, vay dài hạn...
- Kế toán tổng hợp và thanh toán: Hướng dẫn các bộ phận kế toán chi
tiết về nghiệp vụ kế toán. Tập hợp số liệu, kiểm tra, hạch toán và vào sổ kế
toán tổng hợp, lập các biểu mẫu báo cáo và quyết toán tài chính theo chế
độ của Nhà nước và quy định của Công ty.
Lập thủ tục thu, chi theo rõi toàn bộ thu, chi trong Công ty. Kiểm kê
việc tính toán ở báo cáo quỹ, quan hệ giao dịch với ngân hàng, ghi chép
các khoản tiền gửi, tiền vay... Đối chiếu tiền quỹ tồn và tiền mặt ghi trên
sổ sách.. phát hiện kịp thời sai phạm về tiền mặt.
- Thủ quỹ: Theo rõi, quản lý và thực hiện cấp phát tiền mặt theo số
liệu kế toán, căn cứ vào chứng từ thu chi, kiểm tra hợp lý, hợp lệ, hợp
pháp và tính chính xác của nó để thực hiện thu, chi... Tổng hợp thu, chi,
quỹ tồn vào cuối ngày, lập báo cáo thu, chi theo chế độ Nhà nước.
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty
2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Để nắm bắt được thông tin kịp thời chính xác cho người quản lý nhằm
đề ra quyết định quản lý đúng đắn thì mọi biến động về tài sản đều phải
được ghi chép trên chứng từ kế toán.
- Về mặt kế toán: Chứng từ kế toán ghi chép đúng các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh phải có chứng từ để chứng minh và làm căn cứ ghi sổ.

SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

22

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Về mặt pháp lý: Là căn cứ để thanh tra, kiểm toán các chanh chấp
phát sinh trong mối quan hệ kế toán.
- Phương pháp hạch toán: Để theo dõi tình hình nghiệp vị phát sinh
một cách thường xuyên liên tục, đơn vị đã tổ chức hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào
phếu thu, phiếu chi, nhập kho cho nghiệp vụ phát sinh… để ghi vào chứng
từ liên quan cùng thời điểm hoặc theo kỳ nhập số liệu đã quy định trước
( 5 ngày 1 lần) và cuối tháng sẽ ghi vào sổ cái.
Căn cứ tình hình cụ thể Công ty áp dụng quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
2.2.2.2 Chứng từ kế toán là:

Một cơ sở quan trọng để ghi sổ kế toán đồng thời là cơ sở tiến hành
kiểm tra kế toán. Chính vì thế công ty đã lập chứng từ đảm bảo các nguyên
tắc sau:
+ Chứng từ kế toán phải rõ ràng, chính xác, ghi đầy đủ các nội dung,
các yếu tố, các mẫu chứng từ không viết tắt, tẩy xóa, không được sửa.
+ Tuân thủ luật kế toán
+ Chứng từ ké toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
*Thời gian lưu trữ chứng từ kế toán.
+ Đói với tài liệu kế toán có lien quan đến việc quản lí phải được lưu
trữ trong 5 năm

SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

23

báo cáo thực


Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Tài liệu kế toán dngf để ghi sổ và lập báo cáo tài chính phải được
lưu trữ trong 10 năm
*Các loại chứng từ được sử dụng.
+ Chứng từ về tiền tệ gồm: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm

ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, ủy nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt
+ Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn NVL - CCDC sử dụng chứng
từ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, phiếu xin lĩnh
vật tư
+ Tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ,
thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng
tính khấu hao TSCĐ
+ Lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm
giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân công tiền lương và BHXH
+ Bán hàng: hoá đơn bán hàng, phiếu giao hàng, kiểm kê giao nhận
hàng...
+ Theo giá trị gia tăng: tờ khai thuế GTGT, bảng kê chứng từ hoá đơn
các hàng hoá dịch vụ mua vào...
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các chứng từ khác: Các hợp đồng kinh
tế, hợp đồng mua bán hàng hoá, giấy chứng nhận nghỉ ốm, hưởng BHXH,
trợ cấp đau ốm, thai sản......
2.2.2.3 Tổ chức và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/03/2006.
Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán gắn liền với các phương pháp mà
doanh nghiệp lựa chọn là:
SV: Lại Hồng Thắm
tập

Lớp: KT2 – K58

24

báo cáo thực



Trường đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Phương Pháp tính giá xuất là giá thực tế đích danh.
+ Hạch toán hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.3 Tổ chức hệ thống phương pháp tính giá
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng khoán
gọn các công trình, hạng mục công trình cho các đội nên Công ty xác định
đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình.
Do chi phí sản xuất là bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản
phẩm, chi phí sử dụng để tính giá có nhiều loại liên quan trực tiếp, liên
quan gián tiếp đến từng đối tượng tính giá nên công ty đã phân loại chi phí
tương đối hợp lý, khoa học để tạo điều kiện cho việc tính giá.
Trong một số trường hợp và trong những điều kiện nhất định, một số
khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tính giá không thể
tách riêng ra được vì thế đã lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý sao cho gần
sát với mức tiêu hao thực tế nhất.
2.2.3.1 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Loại1: Tài sản lưu động: TK 111, TK 112, TK 113, TK 133,TK 138,
TK 141, TK 142, TK 144, TK 152, TK 153, TK 154…
Loại 2: Tài sản cố định: TK 211, TK 214, TK 241…
Loại3:Nợ phải trả: TK311, TK331, TK333, TK336, TK334,
TK338
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu: TK 411, TK 412, TK 414,
TK415, TK 421, TK 431….

SV: Lại Hồng Thắm

tập

Lớp: KT2 – K58

25

báo cáo thực


×