Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐỊA TRUNG HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.21 KB, 50 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................3
BANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ......................................................................3
Bảng 1.2: Tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công
ty TNHHĐầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải ……………………………….10
...............................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................5
PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐỊA TRUNG HẢI....................................................7
1.1 Khái quát sơ lược về CÔNG TY TNHH Đầu Tư và Xây Dựng
Địa
Trung Hải
........................................7
1. 1.1 Khái quát chung...................................................................................7
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................7
1.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lí của công ty......................................................8
1.1.4 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty .....................9
*Loại hình kinh doanh và các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà công ty
đang kinh doanh............................................................................................9
* Thị trường đầu vào, đầu ra của công ty....................................................10
* Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty..........................................10
Bảng 1.1: Trích khấu hao Tài sản cố định qua các năm...................10
1.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đầu Tư
và Xây Dựng Địa Trung Hải.......................................................................10


Bảng 1.2: Tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công
ty TNHHĐầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải...................................................10
Bảng 1.3 : So sánh tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của công ty
TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải......................................................11
PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
ĐỊA TRUNG HẢI...........11
2.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Đầu Tư và
Xây Dựng Địa Trung Hải................................................................................11
2.1.1 Chính sách kế toán chung..................................................................11
2.1.2 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại công ty.....................................12
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty..................................................13
2.2 Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu của đơn vị.......................15
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
2
Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.1 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ....................................15
2.2.1.1Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ..........15
2.2.1.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ .......................19
* Chứng từ và sổ kế toán sử dụng ..............................................................19
2.2.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
.....................................................................................................................20
2.2.1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ .. .23
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên ...............................................23
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ .......................................................24

2.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............................30
2.2.2.1 Hình thức trả lương và cách tính lương của công ty TNHH Đầu Tư
và Xây Dựng Địa Trung Hải.......................................................................30
2.2.2.2 Chế độ, quy định về các khoản trích theo lương của công ty..........31
2.2.2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương của công ty....32
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm........................38
2.2.3.1 Một số vấn đề chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm......................................................................................38
2.2.3.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.......................38
2.2.3.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.......................40
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................44
3.1 Một số nhận xét đánh giá khái quát về tổ chức quản lí tại công ty...........44
3.2 Một số nhận xét về tổ chức kế toán mà công ty đang áp dụng .................46
* Hình thức kế toán công ty đang áp dụng.................................................46
* Hình thức Nhật ký chung........................................................................47
* Hình thức Nhật ký-Sổ cái........................................................................48
3.3. Một số kiến nghị về công ty....................................................................48
TÀI LIÊU THAM KHẢO...................................................................................50
.........................................................................................50

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BTC

Bộ tài chính

CTGS

Chứng từ ghi sổ

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng



Hóa đơn

HMLK

Hao mòn lũy kế


NVL

Nguyên vật liệu

MTV

Một thành viên

SHTK

Số hiệu tài khoản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

XD


Xây dựng

CCDC

Công cụ dụng cụ

BANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Bảng tính khấu hao tài sản cố định qua các năm……………………..7

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
4
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bảng 1.2: Tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công
ty TNHHĐầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải ……………………………….10
Bảng 1.3 : So sánh tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của công ty
TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải…………………………………..10
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức quản lý của công ty …………………………….12
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty ……………………………....13
Bảng 1.2: Tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công
ty TNHHĐầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải ……………………………….10
...............................................................................................................................4
Bảng 1.1: Trích khấu hao Tài sản cố định qua các năm...................10
Bảng 1.2: Tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công
ty TNHHĐầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải...................................................10

Bảng 1.3 : So sánh tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của công ty
TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải......................................................11
Sơ đồ 2.4: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ….23
Sơ đồ 2.6: Quy trình kế toán nguyên vật liệu tại công ty …………………….. 26

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất phù hợp và phải sản xuất ra
được những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Một quy luật tất yếu
trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để đáp ứng và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao, giá thành hạ. Đó chính là
mục đích chung của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và ngành xây
dựng nói riêng. Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang chuyển
mình trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhu cầu cơ sở hạ tầng,
đô thị hóa ngày càng cao, ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn
đấu để góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên trong thời gian vừa
qua đầu tư xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn lan, thiếu tập trung, công trình dở
dang làm thất thoát kinh phí lớn và việc đó đã được dần dần khắc phục cho đến

ngày nay. Trong tình hình đó việc đầu tư vốn phải được tăng cường quản lý chặt
chẽ trong ngành xây dựng là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề đầu tiên là cần phải hoạch toán đầy đủ,
rõ ràng, chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất. Vì đây là yếu tố cơ
bản trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên
vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến lợi nhuận, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên vật liệu
đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp buộc phải
quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng. Đó
cũng là biệp pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tiết kiệm
được chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò của kế toán một cách rõ ràng, đặc biệt là kế toán
nguyên vật liệu trong quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp, việc tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao
trong việc nâng cao chất lượng quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách
có hiệu quả.

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán


PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG ĐỊA TRUNG HẢI
PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐỊA TRUNG HẢI
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Do hạn chế về thời gian, về kiến thức lý luận và thực tiễn nên bài báo cáo
không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy em kính mong nhận được ý kiến đóng
góp của ban lãnh đạo Công ty, quý thầy cô để bài báo cáo này được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Lan Anh
cùng các anh chị phòng kế toán đã chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian
kiến tập này.

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐỊA TRUNG HẢI
1.1 Khái quát sơ lược về CÔNG TY TNHH Đầu Tư và Xây Dựng
Địa Trung Hải
1. 1.1 Khái quát chung
- Tên công ty: Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải

- Địa chỉ: Số 46 Tổ 19 Phường Láng Thượng – Đống Đa – Hà Nội
- Mã số thuế: 0101476148
- Số ĐT: 0437754214
- Fax: 043.775.4214
- Số TK: 0821096969868
- Tại ngân hàng TMCP An Bình – Hà Nội
- Đại diện: Giám đốc Trịnh Văn Hải
- Quy mô hiện tại: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình giao thông hệ thống cấp
thoát nước, san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, tư vấn
thiết kế các công trình xây dựng, kinh doanh bất động sản, dịch vụ môi giới bất
động sản, tư vấn thiết kế các công trình hạ tầng, kỹ thuật.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Sau một thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế khu vực đang ngày càng
phát triển và điều tất yếu là phải đi kèm với việc phát triển cơ sở hạ tầng. Nhận
thấy được nhu cầu đó và công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải đã
được thành lập
Trong những năm đầu mới thành lập, công ty TNHH Đầu Tư và Xây
Dựng Địa Trung Hải không những phải đương đầu với thử thách, sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp cùng ngành, mà bên cạnh đó công ty còn gặp nhiều trở
ngại về mặt nhân lực, thị trường... và kinh nghiệm của công ty đã huy động mọi
nguồn lực và năng lực của mình đề ra các chiến lược kinh doanh đầu tư đổi mới
nhiều trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, cải thiện điều kiện lao động
cho công nhân phát huy tính tự chủ sáng tạo cả cán bộ nhân viên, mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
8
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trải qua những khó khăn ban đầu với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng
của công ty cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành liên quan mà công
ty đã mở rộng được thị trường cũng như quy mô sản xuất kinh doanh của mình,
từ đó nâng cao được doanh thu của doanh nghiệp và cải thiện thu nhập cho
người lao động, bên cạnh đó còn đáp ứng được nhu cầu của thị trường và khách
hàng, từng bước nâng cấp và khẳng định uy tín cũng như thương hiệu của công
ty trên thị trường.
1.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lí của công ty

Ban giám đốc
Phòng tổ chức –
hành chính

Phòng tài chính
- kế toán

Quản lý và sửa
chữa xe

Khu thi công

Đội 1

Ghi chú:

Phòng khoa học kỹ thuật


Đội 2

Đội cơ giới

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

Sơ đồ 1.1 : Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
* Ban giám đốc:
- Là người đại diện theo pháp luật, người điều hành mọi công việc trong
công ty, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, quyết định tất cả các vấn đề liên
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
9
Khoa Kế toán – Kiểm toán
quan đến các hoạt động hằng ngày của công ty, chuẩn bị và tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, ký kết hợp đồng
- Bố trí lại cơ cấu tổ chức, phương án sử dụng hoặc sử lý các khoản lỗ
trong công ty.

* Phòng tổ chức – hành chính:
- Tham mưu cho giám đốc công ty về việc tổ chức tuyển dụng lao động,
phân công sắp xếp những nhân sự, bố trí đều cho lao động trực tiếp cách tổ chức
sản xuất. Giúp giám đốc theo dõi tình hình công tác công ty, thực hiện chế độ thi
đua khen thưởng kỷ luật hợp lý. Ngoài ra còn giúp giám đốc theo gdõi tình hình

công tác thực hiện chế độ chính sách tài liệu, công tác thực hiện chế độ chính
sách tài liệu, công tác lưu trữ hồ sơ công văn có liên quan.
* Phòng Tài chính - Kế toán
- Xây dựng kế hoạch tài chính, lập các dự toán trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh hằng năm của công ty, phản ánh đúng và chính xác các nghiệp
vụ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
đúng pháp lệnh.
* Phòng khoa học - Kỹ thuật:
- Lập ra phương án thi công nghiệm thu từng giai đoạn và công trình đạt
hiệu quả tiến độ và chất lượng tốt.
* Khu thi công:
- Mỗi khi thi công công trình có một ban chỉ huy công trình để chỉ đạo
thực hiện công trình
* Quản lý và sửa chữa xe: Chị trách nhiệm quảnlý mua bán, thanh lý các loại xe
phục vụ thi côg công trình.
1.1.4 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
*Loại hình kinh doanh và các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà công ty
đang kinh doanh
Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải đang hoạt động theo
hai lợi hình sản xuất và dịch vụ sản phẩm. Sản xuất chủ yếu là các loại gạch lát
vỉa hè. Dịch vụ chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông đường bộ, xây
dựng các công trình dân dụng công nghiệp và san lấp mặt bằng
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
10
* Thị trường đầu vào, đầu ra của công ty


Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Đầu vào: Các nguyên liệu xây dựng như xi măng, ghạch, thép, đá, cát....
- Đầu ra: Chủ yếu thực hiện các gói thầu của các chủ đầu tư các công trình dân
dụng giao thông, thuỷ lợi của nhà nước
* Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty
- Lao động: Hiện nay công ty có tổng số 200 lao động bao gồm đội ngũ cán bộ
nhân viên quản lý, công nhân lành nghề, bảo vệ. Công ty đang áp dụng tính thời
gian làm việc theo giờ hành chính đối với cán bộ nhân viên quản lý và áp dụng
chế độ thời gian làm việc theo ca đối với công nhân sản xuất thi công các công
trình.
- Tài sản cố định: Chủ yếu là máy móc, phương tiện, thiết bị, văn phòng làm
việc, kho bãi quản lý máy móc, thiết bị, vật liệu...
Bảng 1.1: Trích khấu hao Tài sản cố định qua các năm
Chỉ tiêu

2011

2012

2013

Nguyên giá TSCĐ

2.932.834.865

6.997.404.888

12.553.226.662


Giá trị HMLK

(598.404.767)

(1.508.904.261)

(3.180664.375)

1.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đầu Tư
và Xây Dựng Địa Trung Hải.
Trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty TNHH Đầu Tư
và Xây Dựng Địa Trung Hải có nhiều chuyển biến thuận lợi, doanh thu cũng
như lợi nhuận ngày càng tăng nhanh thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 1.2: Tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công
ty TNHHĐầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu

2011

2012

2013

13.623.702895

34.102.315.263


90.524.549.051

Lợi nhuận trước thuế

18.650.000

73.890.802

238.469.052

Thuế TNDN phải nộp

13.428.000

53.689.425

39.134.562

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Lợi nhuận sau thuế

11

13.428.000


Khoa Kế toán – Kiểm toán
53.201.377

199.411.507

Bảng 1.3 : So sánh tình hình kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của công ty
TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu

2011 so với 2013

2013 so với 2012 2013 so với 2011

Doanh thu

260

270

666

Lợi nhuận trước thuế

399

320

1375


Thuế TNDN phải nộp

795

182

1592

Lợi nhuận sau thuế

335

375

1321

Qua bảng số liệu trên cho thấy kết quả kinh doanh của công ty rất thuận
lợi, doanh thu cũng như lợi sau thuế tăng đáng kể. Doanh thu năm 2012 là
34.102.315.263 đồng đạt 250% so với năm 2011, năm 2013 là 90.524.549.051
đồng đạt 265% so với năm 2012. Tương tự như vậy ta thấy lợi nhuận sau thuế
cũng tăng cao qua các năm đạt trên 300% so với năm trước đó, khoản thuế đóng
góp cho ngân sách nhà nước cũng tăng qua các năm

PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
ĐỊA TRUNG HẢI
2.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Đầu Tư và
Xây Dựng Địa Trung Hải
2.1.1 Chính sách kế toán chung
 Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12

hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
 Chế độ kế toán đang áp dụng: QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/06.
 Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: đường thẳng.
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
12
Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.1.2 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Các loại sổ kế toán chủ yếu
 Sổ Nhật ký chung
 Sổ cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
 Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính
Chứng từ kế
toán

Phần mềm kế
toán

Sổ kế toán

*sổ NHK,SC
*sổ chi tiết
Máy vi tính
Bảng tổng hợp

chứng từ kế
toán cùng loại

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

*báo cáo tài
chính
*báo cáo kế
toán quản trị

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

*ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
Định kỳ hoặc cuối tháng
Sơ đồ 2.1: Tổ chức sổ sách kế toán tại công ty
*Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: là kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán.

Theo duy định của phần mền kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…)và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin được nhập trong kỳ>
Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.Cuối tháng,
cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong
tổ chức công tác của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lươngj công việc và các
nghiệp vụ phát sinh thì hiện tại công ty đang áp dụng tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung. Tất cả các công việc đều được thực hiện dưới sự chỉ
đạo của kế toán theo hình thức tập trung. Tất cả các công việc đều được thực

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
14
Khoa Kế toán – Kiểm toán
hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng và công ty hạch toán theo hình thức
hạch toán độc lập.


Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)

Kế toán công
nợ thanh toán

Ghi chú:

Kế toán ngân
hàng

Kế toán vật tư
kiêm thủ kho

Quan hệ chỉ đạo

Thủ quỹ kiêm
kế toán tiền
mặt

Quan hệ chức năng

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chức năng và nhiệm của mỗi nhân viên tại công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng
Địa Trung Hải
a. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hơp:
Là người có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất tại phòng kế toán chịu trách
nhiệm trực tiếp phân công, chỉ đạo công tác kế toán tại công ty. Yêu cầu các bộ
phận cung cấp đủ số liệu trong hợp đồng kinh tế.

Tổ chức luân chuyển chứng từ, thiết kế mẫu sỗ kế toán sao cho phù hợp với
yêu cầu quản lý, giám sát hoạt động, ký duyệt soạn thảo hợp đồng mua bán, lập
kế hoạch vay vốn và kế hoạch chi tiền mặt tiền lương.
Cuối mỗi tháng mỗi quý kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các
báo cáo gửi về công ty.
b.Kế toán công nợ thanh toán:
Là thành viên làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, theo dõi các
phiếu thu tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh công nợ và các khoản cho cán bộ nhân viên theo chế độ của công ty.
c. Kế toán vật tư kiêm thủ kho:
Thuộc quyền quản lý của phòng vật tư theo dõi tình hình Nhập- Xuất -Tồn
vật tư hằng ngày.Lập phiếu nhập kho, xuất kho, thanh toán, tính giá vật tư dùng
cho thủ công, xây dựng.

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
15
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cuối tháng lên bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn nguyên vật liệu. Ngoài ra,
kế toán vật tư còn tham gia vào công tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ định
kỳ.
d. Kế toán ngân hàng:
Theo dõi tiền gửi Ngân hàng, căn cứ cứ vào giấy báo Nợ, báo Có, tiền tạm
ứng, các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản chi phí khác ở
công ty. Cuối tháng, lên bảng kê để đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan.
e. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt:

Theo dõi, quản lý tiền mặt tại công ty, tình hình thu chi tiền mặt vào sổ quỹ
là người liên hệ, giao nhận và lưu trữ chứng từ, tín phiếu có giá trị theo lệnh của
kế toán trưởng và giám đốc Công ty.
2.2 Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu của đơn vị
2.2.1 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1.1Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
*Phân loại nguyên vật liệu
Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành các
nhóm:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình
gia công, chế biến cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. (Cũng có thể là
bán thành phẩm mua ngoài). Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền
với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu chính, phụ. Nguyên
vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với
nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm
tăng thêm chất lượng hoặc giá trị của sản phẩm.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,
kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại
than đá, than bùn và ở thể khí như ga…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
16
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng
trong xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị
xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật
kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị
điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên
vật liệu thành các nhóm khác như:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngoài mà có, thông thường mua của nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo
quy định.
* Phân loại công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ lao động: dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ
quản lý, dụng cụ áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trai.
- Bao bì luân chuyển.

- Đồ nghề cho thuê
* Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế
hoặc giá hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy
theo từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập

=

Giá mua trên hóa
đơn (Cả thuế NK
nếu có)

+

Chi phí thu mua
Các khoản giảm
(kể cả hao mòn - trừ phát sinh
trong định mức)
khi mua NVL

+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
17
Khoa Kế toán – Kiểm toán
phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế. Thuế GTGT đầu vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu
vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán
vào tài khoản 133.
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
=
nhập kho

Giá thực tế vật liệu
Chi phí chế
+
xuất chế biến
biến

- Vật liệu thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá
thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí
vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại

kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế
=
nhập kho

Giá thực tế thuê
Chi phí gia +
+
ngoài gia công
công

Chi phí vận
chuyển

- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là
giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực
tế nhập kho

Giá
thỏa
= thuận giữa các bên
tham gia góp vốn

Chi phí
+ liên quan (nếu
có)

* Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho

- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính
lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó. Phương pháp này sẽ nhận diện đựoc từng
loại nguyên vật liệu xuất và tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do
đó trị giá của nguyên vật liệu xuất và tồn kho đựoc xác định chính xác và tuyệt
đối , phản ánh đúng thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho
sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với
giá trị nhỏ .Khi đó chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
18
Khoa Kế toán – Kiểm toán
thực hiện được.Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với
những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất
tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho


x

Đơn giá thực
tế bình quân
của NVL của
lô hang

Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy đơn giá thực
tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định này sẽ
đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì gia thực tế
xuất kho lại đựoc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn lại nên
không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời , xa rời thực tế . Vì thế
nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn
sử dụng.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp nhập sau- xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp giá thực tế bình quân
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính
trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu:
Giá thực tế
NVL xuất kho

=


Số lượng NVL
xuất kho

x

Đơn giá thực
tế bình quân
của NVL

Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá
thực tế bình quân sau:
-Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ:
Đơn giá
bình quân

=

Trị giá thực tế NVL tồn đầu ký và nhập trong kỳ
Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
19
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu
đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát

sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá
trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập. Điều đó làm
cho công việc bị dồn lại , ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách tinh này
đơn giản , tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những
doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử dụng ngắn và số
lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều.
-Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình
quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết
hợp giữa cách tính bình quân gia quyền cả kỳ với phương pháp nhập trước –
xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc
phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính
kịp thời về số liệu.
-Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập , kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên
nguyên vật liệu như sau:
Đơn giá
bình quân

=

Lượng tồn
trước khi nhập

x

Đơn giá bình quân
trước khi nhập

+


Trị giá thực tế
NVL nhập kho

Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng
trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên , vừa
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động về giá
nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải tính giá một
lần.
Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá
thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng bình
quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật liệu tồn
kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở thời điểm
lập báo cáo .
2.2.1.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
* Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng
rất nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập
như phiếu nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
20
Khoa Kế toán – Kiểm toán
doanh nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ

mang tính chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có
chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật
tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh
nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
bao gồm:
- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý
+ thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng họp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
2.2.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
* Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo
dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số
lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành

việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các
sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có
chênh lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
21
Khoa Kế toán – Kiểm toán
đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên
vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được
dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất
tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
• Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ nhập
,
Thẻ kho

Sổ chi tiết vật
liệu

Bảng tổng hợp
chi tiết


Chứng từ xuất

Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song

* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt
hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào
cuối tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo
từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật
liệu đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
22
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối
chiếu luân chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế,
nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính

tổng trị giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này
dùng để đối chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối
chiếu, nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều,
ảnh hưởng đến tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng khác nhau.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ
nhập

Bảng kê
nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ
xuất

Bảng kê
xuất

Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 2.4: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự

biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó
phương pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số
liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
23
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định
số dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ
số dư phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng
lũy kế dùng để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công việc
kế toán thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên
kế toán.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập

Phiếu

nhập kho

Thẻ kho

Bảng tổng
hợp N-X-T

Sổ số dư

Phiếu gia
nhập chứng
từ xuất

Phiếu
xuất kho

Bảng lũy kế
nhập

Bảng lũy kế
xuất

Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 2.5: Kế toán chi tiết theo phương pháp số dư
2.2.1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống

tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ

=

Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

+

Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ

-

Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ
Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn
kho và số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch
thì phải xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn
vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất
lượng cao.
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá
trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp.
Giá trị NVL,
CCDC xuất
dùng trong
kỳ

=

Giá trị NVL,Chứng từGiá
gốctrị NVL,
CCDC tồn + CCDC nhập
đầu kỳ
trong kỳ

-

Giá trị NVL,
CCDC xuất

trong kỳ

Phương
kê định kỳ thì Phiếu
mọi biến
giảmcáo
của
vật tư,
luân
Sổ chi
tiết pháp kiểm
Phiếu
xuấtđộng tăng, Báo
hàng
hóa không theo dõi,
hàng tồn
kho mà
kho
tài khoản
nhậpphản
kho ánh trên các
khotài khoản kế toán chuyển
được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua
hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại
vật
tư, hàng
hóa số
vớiPS
quy cách,

mẫukê
mãtổng
đa dạng,
giá trị thấp, được xuất dùng hay
Bảng
tổng hợp
Bảng
hợp nhập
bán thường
các tài xuyên.
khoản
xuất NVL

Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
.

Chứng từ
ghi sổ

Sổ cái các tài khoản

Bảng cân đối tài khoản

Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13
Báo cáo tài chính

Báo cáo thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.6: Quy trình kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Đơn vị: Đội XDCT4
Công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Địa Trung Hải

Phiếu nhập kho
Ngày 30 tháng 08 năm 2013

Mẫu số 03 - VT
QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của
Bộ Tài Chính

Quyển số: 4
Số

: 13

Họ tên người giao hàng: Hoàng Minh Tùng
Hoàng Thị Vân Anh – KT 17 – K13

Báo cáo thực tập



×