Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực thị trấn bao sao huyện kim bảng tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.88 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------   ------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên sinh viên

: Nguyễn Viết Hạnh

Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: KT 51A

Niên khoá

: 2006 - 2010

Giảng viên hướng dẫn

: Ths.Phạm Thanh Lan

HÀ NỘI - 2010


Rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại
khu vực thị trấn Bao Sao- Huyện Kim Bảng- Tỉnh Hà Nam
LỜI MỞ ĐẦU


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh Hà Nam tăng trưởng rất nhanh
và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng; việc phát triển kinh tế với tốc độ
nhanh đã phát sinh ngày càng lớn lượng chất thải cả về khối lượng lẫn sự đa
dạng phức tạp, sự nguy hại về tính chất của các loại chất thải, trong đó có chất
thải rắn (CTR).
Dân số khu vực nông thôn của tỉnh chiếm hơn 80% tổng số dân của tỉnh.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, tăng dân số tại khu vực nông thôn là sự
gia tăng về khối lượng và tính chất độc hại của CTR nông thôn (đặc biệt đối
với bao bì thuốc bảo vệ thực vật, bao bì phân bón). Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom
CTR ở khu vực này còn rất thấp (trung bình chỉ đạt khoảng 25% lượng CTR
nông thôn phát sinh), vấn đề xử lý CTR nông thôn vẫn chưa được quan tâm
đúng mức, chưa được xử lý triệt để. Hầu hết các biện pháp thu gom và xử lý
CTR nông thôn vẫn còn rất thô sơ, lạc hậu không đáp ứng yêu cầu và không
đảm bảo vệ sinh môi trường. Đây thực sự là một áp lực đối với công tác quản
lý, bảo vệ môi trường và cũng là mối đe dọa lớn đối với sức khoẻ cộng đồng.
Nếu như ở các thành phố hay các khu đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng… RTSH được thu gom vận chuyển và xử
lý theo những quy trình đảm bảo kỹ thuật của các tổ chức vệ sinh môi trường,
tạo cảnh quan đô thị xanh – sạch – đẹp, thì ở nông thôn mới chỉ có một số mô
hình thu gom vận chuyển và xử lý RTSH có hiệu quả, đảm bảo kỹ thuật, ví dụ
điển hình như mô hình thu gom – xử lý rác thải ở Thị trấn Quế - Kim bảng Hà nam. Còn lại phần lớn thì vẫn chưa có một giải pháp cụ thể về công tác thu
gom, xử lý các nguồn RTSH một cách hiệu quả và đảm bảo quy trình kỹ thuật.

2


Bên cạnh đó, các địa phương vẫn chưa giành nguồn vốn ngân sách đúng
mức cho việc thu gom, xử lý RTSH; chưa phân công nhiệm vụ giữa các cấp
trong quản lý môi trường và chưa làm hết trách nhiệm của mình. Do đó việc

thu gom, xử lý RTSH của các tổ chức vệ sinh môi trường còn gặp rất nhiều khó
khăn.
Xuất phát từ vấn đề này chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Rác thải sinh hoạt
và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực thị trấn Tiên Yên, huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh” để tiến hành nghiên cứu.

3


CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm rác thải sinh hoạt
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn phát thải
trong sinh hoạt hằng này của cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi
chung là chất thải rắn sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt phát sinh ở mọi nơi, mọi lúc từ các khu dân cư, từ các
hộ gia đình, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu
vui chơi giải trí, trường học....
Dựa vào tính chất, có thể phân rác thải thải thành 2 loại là rác hữu cơ dễ
phân hủy và rác thải khó phân hủy.
• Rác hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác thải có khả năng tự phân hủy
trong môi trường tự nhiên sau một thời gian ngắn, như: lá cây, rau quả, vỏ trái
cây, xác động vật, phân động vật,...

Hình 1.1 – Rác thải hữu cơ dễ phân hủy (Nguồn: Internet)

• Rác thải khó phân hủy là các loại rác thải có khả năng tồn lưu trong
môi trường tự nhiên rất lâu, như: vải vụn, bao nhựa, chai nhựa, bóng đèn, tóc,

lốp xe, giấy kẹo, giầy da, xốp,...

4


Hình 1.2 – Rác thải khó phân hủy (Nguồn: Internet)

1.2. Khái niệm rác thải nguy hại đồng ruộng
Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. Rác thải nguy hại đồng ruộng là
các loại rác thải nguy hại thải bỏ trong quá trình hoạt động sản xuất nông
nghiệp, chủ yếu là các bao bì, chai lọ đựng hóa chất bảo vệ thực vật sau khi sử
dụng.

Hình 1.3 - Rác thải nguy hại đồng ruộng (Nguồn: Internet)

1.3 Phân loại rác thải sinh hoạt
Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong
khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn…Đặc điểm quan trọng của loại chất thải này là
phân hủy nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân hủy thường
gây ra các mùi hôi thối khó chịu.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: vật chất còn lại trong quá
trình đốt củi, than, rơm rạ, lá…Ở các gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí
nghiệp.

5



- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói.
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm của người và phân
của các động vật khác.
1.4 Nguồn gốc phát sinh RTSH
Cùng với những hoạt động sản xuất của con người và sự phát triển của
các nghành đã tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của con người
ngày càng tăng lên, cùng với đó là lượng RTSH của các hoạt động này cũng gia
tăng.
RTSH được thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời
sống xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yếu ở khu dân
cư và các nhà máy, xí nghiệp.
Cơ quan,
Trường học
Khu dân cư

Chợ, bến
xe

Công viên
R
TS
H

Xây dựng

Bệnh viện
Cơ sở y tế
Nhà máy
Xí nghiệp


Hoạt động
nông nghiệp

Hình 2.1: Sơ đồ nguồn phát sinh RTSH
1.5 Những tác động của RTSH đến môi trường
a. Làm ô nhiễm môi trường đất

6


Các chất hữu cơ còn phân hủy được trong môi trường đất tương đối
nhanh chóng trong điều kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm thích hợp qua
hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các khoang chất đơn giản như
nước, khí cacbonic. Nếu trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ
yếu là CH4, H2O, CO2 gây ngộ độc cho môi trường đất.
Khi thải ra môi trường một lượng rác thải sinh hoạt quá nhiều làm cho môi
trường đất quá tải, không kịp làm sạch và tiêu hủy hết các chất thải sẽ gây ra
tình trạng ô nhiễm, sự ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc
hại theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước
ngầm và nước mặt trong đất
b. Làm ô nhiễm môi trường nước
Các loại RTSH nếu là rác hữu cơ, trong môi trường nước sẽ được phân
hủy một cách nhanh chóng. Phần nổi trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa
chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó là những sản phẩm cuối
cùng là chất khoáng và nước.
Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các
hợp chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng như CH4, H2S,
H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi thối và là độc nhất. Bên
cạnh đó còn có bao nhiêu là vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.

Các loại RTSH phân hủy tạo ra các yếu tố độc hại ngấm dần vào trong
đất và chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước quan trọng này.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn
môi trường nước. Sau đó quá trình ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện
gây nhiễm bẩn cho môi truờng nước. Những loại rác thải độc như Hg, Pb hoặc
các chất phóng xạ còn nguy hiểm hơn.
c. Làm ô nhiễm môi trường không khí
Các loại RTSH thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi làm
ô nhiễm không khí. Cũng có những loại rác thải có khả năng thăng hoa phát tán

7


vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác thải trong điều kiện nhiệt
độ và độ ẩm thích hợp (35oC và độ ảm 70 - 80%) sẽ có quá trình biến đổi nhờ
hoạt động của vi sinh vật làm ô nhiễm môi trường không khí.
2.1 Hệ thống quản lý RTSH
Hiện nay hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam có
thể được minh hoạ bằng hình 2.2
Mỗi một cơ quan, ban nghành sẽ nắm giữ những trách nhiệm riêng trong
hệ thống quản lý CTR, trong đó:
Bộ khoa học công nghệ và môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược
bảo vệ môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất
luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia.
Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý
chất thải.
UBND thành phố chỉ đạo UBND cá quận, huyện, sở khoa học công nghệ
và môi trường và sở giao thông công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp về bảo vệ
môi trường của nhà nước.

Công ty môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xủa lý
CTR, bảo vệ vệ sinh môi trường thành phố theo chức trách được sở giao thông
công chính thành phố giao.

8


Bộ khoa học công
nghệ & MT

Bộ xây
dựng

Sở
GTCC

UBND thành
phố

Sở khoa học công
nghệ & MT

Công ty môi
trường đô thị

UBND cấp
dưới

Nguồn phát sinh CTR


Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống quản lý RTSH đô thị ở Việt Nam
( Nguồn: Kinh tế rác thải và Phát triển bền vững, 2001)
2.2 Các công cụ quản lý môi trường và RTSH
Công cụ quản lý môi trường và RTSH là các biện pháp hành động thực
hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản
xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên
kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại
cơ bản sau:

9


- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc
gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc
gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước
về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá
môi trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất
thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất
kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
2.3 Các phương pháp xử lý chất thải
Để xử lý rác có rất nhiều cách, theo tài liệu tổng hợp của công ty môi trường
tầm nhìn xanh, trên thế giới thường có các cách sau:
a. Ủ rác thành phân bón hữu cơ
Ủ rác thành phân bón hữu cơ là một phương pháp khá phổ biến ở các

quốc gia đang phát triển. Việc ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất
hữu cơ có thể phân hủy được và tiến hành ngay ở các nước đang phát triển
( quy mô hộ gia đình). Ví dụ ở Canada, phần lớn các hộ gia đình ở ngoại ô các
đô thị đều tự ủ rác của gia đình mình thành phân bón hữu cơ để bón cho vườn
của mình.
Việc ủ rác thành phân bón hữu cơ có ưu điểm là giảm được đáng kể khối
lượng rác, đồng thời tạo ra được của cải vật chất, giúp ích cho công tác cải tạo

10


đất. Chính vì vậy, phương pháp này được ưa chuộng ở quốc gia nghèo và đang
phát triển.
Công nghệ ủ rác có thể được chia thành 2 loại:
*Ủ hiếu khí
Công nghệ này được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, Trung quốc. Công
nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí với sự có
mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô thực hiện quá
trình oxy hóa cacbon thành dioxitcacbon CO2, thường thì chỉ sau 2 ngày, nhiệt
độ rác ủ tăng lên khoảng 45 oC. Nhiệt độ này đạt được với điều kiện duy trì
môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động, quan trọng nhất là không khí và độ
ẩm.
Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau 2-4 tuần là rác được
phân hủy hoàn toàn, các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhệt độ
ủ dâng cao. Bên cạnh đó mùi hôi cũng bị hủy nhờ qua trình ủ hiếu khí. Độ ẩm
phải được duy trì ở 40-55%, ngoài khoảng nhiệt độ này quá trình phân hủy sẽ
bị chậm lại.
*Ủ yếm khí
Công nghệ này được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ. Qua trình ủ này chủ yếu
nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công nghệ này đòi hỏi chi phí

đầu tư ban đầu không tốn kém, nhưng thời gian phân hủy lâu thường từ 4-12
tháng, các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt
độ thấp, các khí sinh ra từ qúa trình này là khí metan và sunphuahydro gây ra
mùi khó chịu.

11


Đây là một phương pháp xử lý rác thải rẻ tiền nhất, sản phẩm phân hủy
có thể kết hợp rất tốt với phân gia súc cho ta phân hữu cơ với hàm lượng dinh
dưỡng cao tạo độ xốp cho đất.
b. Đổ rác thành đống hay bãi rác hở
Đây là phương pháp cổ điển đã được loài người áp dụng từ rất lâu, cho
đến nay phương pháp này vẫn được áp dụng ở nhiều nơi khác nhau trên thế
giới. Nhưng có những nhược điểm sau:
- Tạo cảnh quan khó coi, gây cảm giác khó chịu khi chúng ta bắt gặp
chúng.
- Đống rác thải là môi trường thuận lợ cho các loài động vật gặm nhấm,
các loài côn trùng, vi sinh vật gây bệnh sinh sôi, nảy nở gây nguy hiểm
cho con người.
Các bãi rác hở bị phân hủy lâu ngày sẽ bị rỉ nước và tạo nên vùng lầy lội,
ẩm ướt và từ đó hình thành các dòng nước rò rỉ chảy thấm vào các tầng đất bên
dưới, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn gây ô
nhiễm nguồn nước mặt.
Bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy rác tạo thành các
khí có mùi hôi thối, mặt khác ở các bãi rác hở còn có thêm hiện tượng “cháy
ngầm” hay có thể cháy hình thành nên ngọn lửa, và tất cả các quá trình trên sẽ
dẫn đến nạ ô nhiễm không khí.
Có thể thấy đây là phương pháp rẻ tiền, chỉ tiêu tốn chi phí cho công việc
thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên, phương

pháp này đòi hỏi một diện tích bãi thải lớn, do vậy ở các thành phố đông dân cư
và quỹ đất khan hiếm thì nó lại trở thành phương pháp đắt tiền cộng với nhiều
nhược điểm như trên.

12


c. Bãi chôn rác vệ sinh
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình
xử lý rác thải. Ví dụ ở Mỹ có trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng
phương pháp này, hay ở một số nước khác người ta cũng hình thành nên các
bãi chôn rác vệ sinh theo kiểu này.
Bãi chôn rác thải vệ sinh được thực hiện bằng nhiều cách, mỗi ngày trải
rác thành lớp mỏng, sau đó nén ép chúng lại bằng các loại xe cơ giới, sau cùng
là trải trên các lớp rác bị nén chặt một lớp đất mỏng khoảng 15cm. Công việc
này cứ thế tiếp tục, việc thực hiện các bãi rác vệ sinh có nhiều ưu điểm:
- Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loài côn trùng, chuột bọ, ruồi
muỗi khó có thể sinh sôi nảy nở, các hiện tượng cháy ngầm hay cháy
bùng khó có thể sảy ra, giảm thiểu được mùi hôi thối, ít gây ô nhiễm
không khí.
- Góp phần làm giảm nạn ô nhiễm nước ngầm và nước mặt.
- Các bãi chôn rác sau khi bị phủ đầy, có thể được xây dựng thành các
công viên giáo dục, làm nơi sinh sống của các loài động thực vật, qua đó
góp phần làm đa dạng tính sinh học cho các đô thị. Nơi đây các thế hệ trẻ
có thể học hỏi về thế giới sinh vật và môi trường sinh thái.
- Chí phí điều hành hoạt động bãi chôn rác không quá cao.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những nhược điểm sau:
- Các bãi chôn rác kiểu này đòi hỏi diện tích đất đai lớn
- Các lớp đất phủ ở các bãi chôn rác thường hay bị gió thổi mòn và phát
tán đi xa.

- Các bãi này tạo ra khí metan hoặc khí hydrrogen sufide độc hại có khả
năng gây cháy nổ, ngạt thở.

13


d. Đốt rác
Đốt rác ở đây được hiểu là sự đốt rác có kiểm soát các chất rắn có thể đốt
được, tuy nhiên nó không đơn giản chỉ là việc đốt cháy một bãi rác ngoài trời.
Đốt rác là một phương pháp được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, thông
thường người ta xây dựng các lò đốt chuyên biệt, nhiệt độ trong lò có thể lên
đến hàng nghìn độ C, có thể đốt cháy cả kim loại, thủy tinh…xử lý theo
phương pháp này có những ưu điểm sau:
- Đốt cháy hay tiêu hủy các loại côn trùng, sinh vật gây bệnh, chất gây ô
nhiễm.
- diện tích xây dựng các nhà đốt thường nhỏ hơn diện tích các bãi rác chôn
rác.
- Các lò đốt có thể làm giảm khối lượng rác thải từ 80-90%, số tro hay các
chất còn sót lại có thể đem chôn ở các bãi rác, thậm chí có thể bỏ xuống
biển, đại dương.
- Các lò đốt có thể xây dựng không xa thành phố, do đó chi phí vận
chuyển rác giảm xuống.
- Nhiệt phát tán trong quá trình đốt được thu hồi để cung cấp cho các nhà
máy điện, cho các nhà máy hay khu dân cư đô thị.
- Các lò đốt có thể xử lý được các chất thải rắn có chu kỳ phân hủy rất lâu
dài như vỏ xe, đệm cao su, các loại túi bóng, túi nilon…
Bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp này cũng có những nhược
điểm như: chi phí mấy móc thiết bị cao.
e. Chôn rác dưới biển
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc chôn rác dưới biển cũng có nhiều

điều lợi. Ví dụ ở thành phố New York, trước đây chất thải rắn được chở đến

14


các bến cảng, sau đó chúng được các xà lan đem chôn dưới biển ở độ sâu
100feets, nhằm tránh tình trạng lướ đánh cá bị vướng mắc. Ngoài ra ở một số
thành phố ven biển khác của Hoa Kỳ người ta còn xây dựng các bãi ngầm nhân
tạo trên cơ sở sử dụng các khối gạch bê tông phá vỡ từ các công trình xây dựng,
hoặc thậm chí các ôtô thải bỏ. Làm điều này vừa giải quyết được vấn đề rác
thải, đồng thời tạo nên nơi trú ẩn cho các loài sinh vật biển.
f. Chôn rác nhiệt phân
Đây là phương pháp xử lý rác thải tương tự như chúng ta làm than hầm,
có nghĩa là sử dụng nhiệt đốt bên ngoài để loại trừ dần không khí trong rác,
phương pháp này có những ưu điểm sau:
- Quá trình nhiệt phân là một quá trình kins nên ít tạo ra khí thải ô nhiễm.
- Có thể thu hồi nhiều vật chất sau nhiệt phân. Ví dụ: rác thải đô thị ở Hoa
Kỳ sau khi nhiệt phân có thể thu lại dầu nhẹ, hắc ín và nhựa đường, chất
ammonium sulfate, than, chất lỏng chưa rượu, tất cả các chất kể trên có
thể tái sử dụng làm nguyên liệu.
2.4 Yêu cầu của việc quản lý RTSH
Thu gom và xử lý RT dưới bất kỳ hình thức nào thì cũng phải đạt được
hiệu quả. Để có cơ sở đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động thu gom và
xử lý RTSH chúng ta phải có những tiêu chí đánh giá. Theo tác giả Phan Văn
Ninh, 2004, về cơ bản các tiêu chí đánh giá có thể được xem xét trên các khía
cạnh sau:
- Tiêu chí kỹ thuật: Được xác định trên cơ sở khối lượng rác thải được
thu gom chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với khối lượng chất thải phát sinh hàng
ngày, tỷ lệ phân loại chất thải tại nguồn, mức độ thu gom chất thải độc hại và


15


khả năng đảm bảo về mặt kỹ thuật của quy trình thu gom rác thải trên địa bàn
quản lý.
Phải thu gom và vận chuyển hết phế thải là yêu cầu đầu tiên cơ bản của
việc xử lý phế thải nhưng hiện nay còn là vấn đề khó khăn cần phải khắc phục.
Phải đảm bảo việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ
nhất mà lại thu được kết quả cao nhất. Bảo đảm sức khỏe cho đội ngũ công
nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thu gom và xử lý. Đưa được các máy móc
công nghệ, kỹ thuật và các trang thiết bị xử lý rác thải tiên tiến vào ứng dụng ở
trong nước.
- Tiêu chí về môi trường: Phải đảm bảo được yêu cầu hạn chế tối đa
lượng chất thải tồn đọng, nghĩa là phải thu gom, vận chuyển tối đa nhất lượng
rác thải phát sinh đi xử lý kịp thời, có như vậy mới giảm và ngăn chặn tình
trạng bốc mùi gây ô nhiễm không khí và nguồn nước, hạn chế tối đa khả năng
lây lan truyền bệnh qua nguồn rác thải, đảm bảo cảnh quan đô thị. Đảm bảo
tính toán được hiện tượng phát tác rác thải ra môi trường, hiện tượng xủ lý gây
ô nhiễm lần hai.
- Tiêu chí về xã hội: Một trong những tiêu chí được xã hội quan tâm
hàng đầu là được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân trên địa bàn tổ chức thu
gom và xử lý rác thải.
Làm sao thu hút được càng đông lực lượng đủ mọi tầng lớp xã hội đặc
biệt là sự tham gia của phụ nữ vào công tác thu gom và xử lý rác thải.
Nâng cao ý thức của các doanh nghiệp tham gia vào công tác vệ sinh môi
trường, trong đó giáo dục ý thức cho các doanh nghiệp phải phân loại chất thải
công nghiệp ngay từ nguồn phát sinh bảo quản trong quá trình lưu giữ chờ xử
lý theo đúng công nghệ theo Bộ kế hoạch đầu tư đã ban hành.

16



- Tiêu chí về mặt kinh tế tài chính: đây là tiêu chí hết sức quan trọng để
đánh giá hoạt động thu gom và xử lý rác thải đạt hiệu quả hay không. Cùng một
kinh phí đâu tư như nhau mà phương thức thu gom, xử lý nào đạt hiệu quả tối
đa nhất, đảm bảo vệ sinh môi trường nhất, thu hút được đông đảo lực lượng lao
động xã hội tham gia một cách tự nguyện nhất và đạt quy trình kỹ thuật tốt nhất
thì phương thức quản lý rác thải đó có hiệu quả nhất, do đó ảnh hưởng tốt nhất
và kéo theo đó là mức độ thu phí đạt tỷ lệ cao. Thu phí dựa theo nguyên tắc
người gây ô nhiễm cho môi trường phải trả phí để khắc phục cải thiện nó.
- Tiêu chí về thể chế trong việc thu gom rác thải: tiêu chí này đánh giá
hiệu quả của sự phối hợp giữa các đơn vị làm công tác thu gom và xử lý rác
thải với các tổ chức chính quyền và nhà nước trong việc quản lý rác thải, giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thu gom và xử lý rác thải. Hay những
cơ chế ràng buộc, kìm hãm hoặc khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ
chức khác trong hoạt động thu gom và xử lý rác thải.
- Tiêu chí về con người: Đây là nhân tố rất quan trọng có tính quyết định
đến chất lượng hoạt động quản lý nói chung và công tác quản lý chất thải nói
riêng. Vì vậy, quan tâm đến nhân tố con người là nền tảng của mọi thành công
trong mọi lĩnh vực đòi hỏi phải đầu tư vào đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có
lòng yêu nghề. Có như vậy mới tạo tiền đề và cơ sở để nâng cao chất lượng
hoạt động thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
2.5 Vai trò, vị trí của quản lý RTSH nông thôn
* Vai trò kinh tế: Quản lý RTNT hiện nay nếu được chú trọng và đầu tư
cải tiến sẽ đem lại lợi ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người dân nông
thôn, góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn.

17



* Vai trò xã hội: Tăng cường sức khoẻ người dân nông thôn bầng cách
giảm thiểu các bệnh có liên quan đến môi trường nhờ cải thiện và nâng cao vệ
sinh môi trường nông thôn.
* Vai trò môi trường: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, làm cho môi
trường nông thôn trong sạch hơn.
3.1 Mô hình thu gom rác thải ở Hà Nam
Hà Nam là một tỉnh đất chật, người đông, với hơn 90% dân số sống ở
khu vực nông thôn có nghề chính là làm ruộng. Trong chính sách mở cửa để
phát triển kinh tế ở Hà nam nói riêng và cả nước nói chung theo hướng CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn, hàng trăm làng nghề, xã nghề được khôi phụth và
hoạt động trở lại, cùng nhiều trung tâm thương mại, chợ lớn nhỏ mọc lên tại
các thị trấn, thị tứ, vùng nông thôn đã thu hút hàng vạn lao động. Đời sống
người dân nông thôn được cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi. Bên
cạnh những mặt tích cực, quá trình phát triển cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề
môi trường nghiêm trọng ở nông thôn như: cung cấp nước sinh hoạt,rác thải,
nước thải tại các làng nghề, thị trấn, thị tứ...
Hiện tại nông thôn Hà nam do tập trung dân số với mật độ cao, chủ yếu
hoạt động sản xuất nông nghiệp, một số kết hợp sản xuất làng nghề, dịch vụ
nông nghiệp, nông thôn. Phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp ngoài một phần
làm thức ăn gia súc, phân bón, chất đốt, phần còn lại bị vương vãi trong đường
làng, ngõ xóm rất cần thiết phải thu gom chuyển đến nơi tập trung để c ó biện
pháp xử lý phù hợp bảo đảm vệ sinh môi trường (VSMT). Việc xây dựng
chuồng trại chăn nuôi chưa hợp lý, chăn thả gia súc tự do, cho nên chất thải từ
chăn nuôi cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nông thôn hiện nay.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực và thải ra một lượng đáng kể vỏ bao bì gồm:
túi ni-lông, chai lọ thuỷ tinh, chai nhựa, bị vứt bỏ bừa bãi trên đồng ruộng, kênh

18



mương, ao hồ sau khi sử dụng. Bên cạnh đó, thực trạng hoạt động sản xuất của
phần lớn làng nghề, xã nghề đều ở quy mô nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu và
chưa được quan tâm vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường. Khối lượng chất thải rắn
không được thu gom hoặc thu gom đạt tỷ lệ thấp gây tình trạng chất đống bừa
bãi ra trục đường giao thông, kênh mương, ao hồ... Ngoài ra, do đời sống của
người dân nông thôn ngày càng được nâng cao, sản phẩm tiêu thụ ngày càng
nhiều dân đến lượng chất thải tăng và chưa được thu gom và xử lý triệt để. Vì
vậy, môi trường nói chunth và chất thải rắn tại các vùng nông thôn Hà nam nói
riêng đang là vấn đề rất cần được sự quan tâm của các cấp, các ngànBi và nhân
dân.
Từ thực trạng nêu trên, Hà Nam đưa ra một mô hình thu gom và xử lý
chất thải rắn đã được một số cơ sở trong tỉnh áp dụng hiệu quả, góp phần vào
công tác bảo vệ môi trườnth và phát triển bền vững địa phương.
Mô hình được áp dụng theo quy mô nhỏ ở cấp thôn hoặc xã. Thành lập
một tổ thu gom rác thải từ năm đến bảy người có quy chế hoạt động cụ thể và
chịu sự quản lý của chính quyền xã hoặc thôn. Tổ thu gom rác được trang bị xe
chở rác, các vật dụng cần thiết gồm: cuốc, xẻng, quần áo bảo hộ lao động, khẩu
trang, chổi... Tổ thu gom hoạt động hằng ngày vào các giờ quy định (thường từ
15 đến 16 giờ), trong khoảng thời gian này, các nhân viên thuộc tổ thu gom có
trách nhiệm thu gom rác và vệ sinh đường làng, ngõ xóm trong thôn hoặc xã.
Rác thải sau khi thu gom được vận chuyển đến bãi rác đã được quy hoạch
thuộc địa giới hành chính của thôn, xã. Tại bãi rác, các nhân viên tiếp tục thực
hiện các công đoạn xử lý tiếp theo. Đối với chất thải rắn nông thôn hiện nay
nên lựa chọn phương pháp xử lý bằng cách chôn lấp dễ thực hiện và đạt hiệu
quả kinh tế.

19



Vị trí bãi chôn lấp phải nằm trong tầm khoảng cách hợp lý tới nguồn
phát sinh phế thải, tại khu đất trống, không phá hoại cảnh quan, xa khu vực dân
cth và nên khuất gió. Diện tích bãi chôn lấp tuỳ theo khối lượng rác thải và điều
kiện của từng địa phương. Bố trí bãi chôn lấp cách xã nguồn nước mặt, các
dòng chảy. Ngăn chặn sự rò rỉ của nước bãi rác thải với nước ngầm bằng các
lớp lót chống thấm và thành đê bao của bãi chôn lấp. Các yêu cầu thiết kế về
mặt bằng, đường vào ra, rào chắn, biển hiệu phải tuân thủ đúng quy định, chú ý
lớp lót chống thấm, hệ thống đê kè chung quanh bãi rác. Lớp lót chống thấm có
thể được sử dụng bằng đất sét có độ dày từ 0,5 m trở lên. Bãi chôn lấp được
chia thành các ô nhỏ và có độ sâu trung bình hơn 1m.
Các chỉ dẫn khi chôn lấp rác thải: khu vực chôn lấp rác cần chia thành
những ô nhỏ thường bắt đầu chôn lấp từ các ô phía cuối bãi chôn lấpra Rác thải
sau khi được đổ vào vị trí quy định được trải thành những lớp dày 20-40 cm lên
đáy bãi chôn lấp và tiếp tục trải những lớp khác lên trên. Mỗi lớp rác thải phải
được đầm nén 5-6 lần. Cuối ngày cần phủ lên một lớp đất dày 5-10 cm rồi lại
đầm nén. Mỗi ô hoàn chỉnh phải kết thúc trước khi bắt đầu ô tiếp theo. Phun
hoá chất diệt côn trùnth và rắc vôi bột vào lớp rác thải đã đầm nén trước khi
phủ đất lên trên. Khi đóng bãi cần có lớp phủ đất cuối cùng. Đây là phương
pháp chôn chất thải rắn có kiểm soát, dễ thực hiện và tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường. Thu từ nhân dân theo đơn vị gia đình bằng tiền mặt hoặc
thóc để mọi người dân đều có ý thức, trách nhiệm gìn giữ vệ sinh môi trường
và có nguồn tài chính trả công cho nhân viên lao động trực tiếp thu gom và xử
lý chất thải rắn

20


CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC

TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT KHU VỰC
THỊ TRẤN BA SAO
I : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
3.1.1.3 Đất đai, địa hình
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
3.1.2.1 Dân số và lao động

21


3.1.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh

22


II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI KHU VỰC THỊ TRẤN BÁO
SAO
4.1 THỰC TRẠNG RTSH KHU VỰC THỊ TRẤN BÁO SAO.
4.1.1 Tình hình chung và thực trạng nguồn RTSH
Thị trấn Bao Sao là vùng nông thôn chỉ mới thực sự phát triển trong
một vài năm trở lại đây, từ khi có con đường 21B đựơc quy hoạch hoàn chỉnh
thì tình hình giao thông đi lại giữa các vùng có nhiều thuận lợi hơn, có điều
kiện giao lưu phát triển kinh tế xã hội của vùng. Biểu hiện rõ rệt là tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân qua 3 năm đạt 114,7%, tăng 14,7%, mức sống
của người dân trong vùng tăng lên, giá trị sản xuất bình quân theo đầu người

qua 3 năm đạt mức 111,47% tăng 11,47%. Cùng với sự phát triển của kinh tế
thì số lượng dân số trong vùng cũng tăng lên, bình quân qua 3 năm đạt mức
101,05% tăng 1,05%.
Đi đôi với phát triển kinh tế là khoa học - kỹ thuật và công nghệ ngày
càng hiện đại, với những công nghệ tiên tiến hiện đại như vậy thì ngày sẽ có
nhiều hơn, đa dạng hơn những loại sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của người dân. Với những tiện dụng của chúng là được đóng
gói bao bì nilon, nhựa, thiếc, hộp giấy vừa nhẹ vừa đẹp, dễ mua nên đã thay
thế dần đồ truyền thống. Đây cũng chính là nguyên nhân chính làm cho lượng
RTSH được thải ra ngoài môi trường ngày càng tăng lên và những thành
phần rác thải này rất khó bị phân hủy nên gây ô nhiễm môi trường nặng hơn.
Đặc biệt lượng RTSH thải ra từ các khu vực dân cư tăng nhanh chóng.
Số dân trên địa bàn thị trấn Tiên Yênhiện nay là 7214 người, trung bình mỗi
người dân thải ra 0,73kg RTSH/ngày (Theo báo cáo Bộ tài nguyên và môi
trường Việt Nam 2007) thì một ngày trên toàn thị trấn thải ra khoảng 5266,22
kg RTSH và mỗi năm thải ra khoảng gần 2 triệu kg RTSH theo chiều hướng
ngày càng tăng.

23


Bảng 4.1: Đặc điểm sơ lược khu vực nghiên cứu
Chỉ tiêu

ĐVT

2007
2008
Dân số
Người

7064
7128
Cửa hàng, đại lý
Cửa hàng, đại lý
264
385
Cơ quan hành chính
Đơn vị
37
38
Chợ
Chợ
1
1
Bến xe
Bến xe
1
1
Công viên
Công viên
2
2
Bệnh viện
Đơn vị
1
1
Trạm y tế
Trạm
1
1

Trường học
Đơn vị
5
5
Nhà máy đường
Đơn vị
1
1
(Nguồn: Số liệu phòng thống kê thị trấn Bao Sao)

2009
7214
560
38
1
1
2
1
1
5
1

Đáp ứng nhu cầu người dân, các dịch vụ đời sống cũng tăng lên đáng
kể, hiện nay trên địa bàn có đến 420 các đại lý và cửa hàng lớn nhỏ hoạt động
liên tục, kinh doanh buôn bán đủ các loại mặt hàng phục vụ nhu cầu mua
sắm, tiêu dùng của người dân trong thị trấn và các xã lân cận, nên lượng
RTSH thải ra môi trường cũng tăng nhanh chóng.
Trong vùng có một chợ lớn và một chợ cóc, tại các chợ cóc những
người bán hàng thường tập trung ở những ven lề đường bán cho người qua
đường, không được quản lý nên đến cuối các buổi sáng, cuối buổi chiều khi

chợ đã tan thì quang cảnh chợ đúng như một bãi chiến trường rác, có gọn thì
người bán hàng gom lại chất thành từng đống tại chỗ, còn không thì khi họ
bán hàng xong, rác thế nào thì vẫn nằm nguyên như thế, để đến cả mấy ngày
hôm sau.
Ở khu chợ lớn do được xây dựng lại khang trang và rộng rãi hơn, đáp
ứng nhu cầu buôn bán, trao đổi hàng hóa của người dân và chịu sự quản lý
của người bảo vệ chợ nên tình hình cũng sạch sẽ hơn, cuối các phiên chợ rác
thải được gom lại một đống ở cuối chợ và người ta sẽ đốt hết.

24


Ở các bến xe, công viên do được quản lý bởi người trồng giữ nên cũng
tương đối sạch sẽ, tuy nhiên đây là những địa điểm công cộng cho nên người
dân trong vùng và khách qua lại vẫn chưa thực sự có ý thức cao đối với vấn
đề xả rác bừa bãi ở những khu vực này. Đó là tâm lý ỷ lại và phó mặc cho
những người quản lý, những người chịu trách nhiệm cai quản và chăm sóc.
Do có những đặc thù riêng về hoạt động sản xuất nên các đơn vị như
bệnh viện huyện, trạm y tế thị trấn và nhà máy đường đều có hệ thống tự xử
lý rác thải riêng, hạn chế một lượng rác thải thải ra ngoài môi trường.
Cùng đó là hệ thống các cơ quan đơn vị hành chính, trường học và các
tổ chức, đơn vị xã hội khác đóng trên địa bàn với những hoạt động công việc
chủ yếu như văn phòng, bàn giấy, học tập cho nên lượng rác thải ra từ những
nguồn này cũng tương đối đơn giản. Riêng như bên các đơn vị trường học thì
rác thải chủ yếu là các loại giấy báo và cành lá cây khô nên được học sinh
nhà trường vệ sinh thu gom vào hố rác và đốt luôn vào những ngày cuối tuần.
Qua tình hình đó, chúng ta có thể nhận thấy rằng lượng RTSH thải ra
chủ yếu trên địa bàn thị trấn và chiếm khối lượng nhiều nhất là từ các hộ gia
đình ở các khu vực dân cư.


4.1.2 Tình hình dân cư và số điểm đổ rác
Bảng 4.2: Số điểm đổ rác trong các khu vực dân cư
Khối

Số dân (Khẩu)

Số điểm đổ rác

25

Diện tích/điểm


×