Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không hột của quýt đường không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi tại trà ôn – vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 80 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRƢƠNG MINH THIỆN

SỰ SINH TRƢỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC
VẬT VÀ SỰ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT
CỦA QUÝT ĐƢỜNG KHÔNG HỘT Ở GIAI
ĐOẠN CÂY BA NĂM TUỔI TẠI
TRÀ ÔN – VĨNH LONG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Tên đề tài:

SỰ SINH TRƢỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC
VẬT VÀ SỰ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT
CỦA QUÝT ĐƢỜNG KHÔNG HỘT Ở GIAI
ĐOẠN CÂY BA NĂM TUỔI TẠI
TRÀ ÔN – VĨNH LONG


Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Nguyễn Bá Phú

Sinh viện thực hiện:
Trƣơng Minh Thiện
MSSV: 3093214
Lớp: Nông Học K35

Cần Thơ, 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sƣ ngành Nông Học với đề tài:

“Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không hột
của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi tại Trà Ôn – Vĩnh
Long”
Do sinh viên Trƣơng Minh Thiện thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày…...tháng ….. năm 2012
Cán bộ hƣớng dẫn

Ths. Nguyễn Bá Phú

i



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ Sƣ ngành
Nông Học với đề tài:

“Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không hột
của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi tại Trà Ôn – Vĩnh
Long”
Do sinh viên Trƣơng Minh Thiện thực hiện và bảo vệ trƣớc Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp ……………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Luận văn tốt nghiệp đƣợc Hội đồng đánh giá: ……………………………………

Cần Thơ, ngày…...tháng ….. năm 2012
Thành viên Hội đồng

………………………

………………………

………………………

DUYỆT KHOA
Trƣởng khoa Nông Nghiệp và sinh học Ứng dụng


ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Trƣơng Minh Thiện

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Trƣơng Minh Thiện

Giới tính: Nam

Ngày sinh: 27/11/1991.

Dân tộc: Kinh

Quê quán: Ấp Phú Khánh, xã Song Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Năm vào Đoàn: 2006.

Số điện thoại: 0979 870 684


Email:
Họ và tên Cha: Trƣơng Kế Truyền.
Họ và tên Mẹ: Lê Thị Sanh.
Họ và tên Chị:
- Trƣơng Thị Ngọc Thanh.
- Trƣơng Thị Ngọc Xuân.
Quá trình học tập:
- 1996 – 2002: Học tại trƣờng tiểu học Song Lộc A, ấp Khánh Lộc, xã
Song Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
- 2002 – 2006: Học tại trƣờng trung học cơ sở Song Lộc, ấp Khánh Lộc,
xã Song Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
- 2006 – 2009: Học tại trƣờng trung học phổ thông Thị Xã Trà Vinh,
đƣờng Nguyễn Đáng, phƣờng 7, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
- 2009 đến nay: Học tại trƣờng Đại Học Cần Thơ, đƣờng 3/2, phƣờng
Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ đã tạo ra chúng con, hy sinh cả cuộc đời để chăm lo, nuôi
dƣỡng chúng con thành ngƣời. Vất vả suốt cả đời vì tƣơng lai và sự nghiệp của các
con.
Thành kính ghi ơn thầy Nguyễn Bá Phú, ngƣời thầy đã tận tình dạy bảo,
hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn
thành đề tài luận văn.
Chân thành biết ơn cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy, ngƣời đã dìu dắt,
chỉ bảo từng điều, từng điều cho tôi trong những ngày đầu tiên và động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.

Chân thành biết ơn toàn thể quý thầy cô trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tận tình
dìu dắt, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học tại
trƣờng.
Gởi lòng cảm ơn đến cậu 3 Suối, ngƣời chăm sóc khu vƣờn thực hiện đề tài thí
nghiệm tại Trà Ôn, Vĩnh Long.
Chân thành cảm ơn anh La Hoàng Châu, anh Phạm Ngọc Nhã đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập số
liệu và viết luận văn.
Ghi vào lòng mình tình bạn sâu sắc với Trần Thanh Sang, Trần Thị Sô Col
The, Trần Thị Mỹ Hƣơng, Lê Minh Tiến, Nguyễn Thị Phƣơng Nga, Ngô Thị Bình,
Huỳnh Thị Chi, Dƣơng Thị Xuân Mai, Nguyễn Chí Hùng. Những ngƣời bạn đã
luôn luôn bên tôi, giúp đỡ tôi, chia sẻ những niềm vui nỗi buồn cùng tôi để hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn lớp Nông Học 35, thân gởi đến lớp. Chúc các thành viên trong lớp
hạnh phúc trong cuộc sống, thành đạt trong công việc.

v


Trƣơng Minh Thiện. 2012. Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định
đặc tính không hột của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi tại Trà
Ôn, Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: Ths. Nguyễn Bá Phú.
47 trang.
TÓM LƢỢC
Đề tài “Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính
không hột của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi tại Trà Ôn, Vĩnh
Long” đƣợc tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá: (i) khả năng sinh trƣởng, (ii) đặc
tính hình thái thực vật và (iii) sự ổn định đặc tính không hột ở giai đoạn cây ba năm
tuổi của hai dòng quýt Đƣờng không hột. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối hoàn

toàn ngẫu nhiên, gồm có 3 nghiệm thức với 10 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây.
Nghiệm thức 1: quýt Đƣờng không hột số 1, nghiệm thức 2: quýt Đƣờng không hột
số 2 , nghiệm thức 3: quýt Đƣờng có hột (đ/c). Sự sinh trƣởng đƣợc đánh giá bằng
kích thƣớc (số liệu đƣợc lấy cách nhau 3 tháng 1 lần) của đƣờng kính gốc tháp,
đƣờng kính thân tháp, chiều cao cây và chiều rộng tán. Các chỉ tiêu hình thái thực
vật về thân cành, lá, hoa và trái theo mô tả của IPGRI (1999). Khảo sát sự hiện diện
của tiểu noãn trƣởng thành ở giai đoạn hoa nở, 3 ngày sau khi hoa nở và số hột trên
trái.
Kết quả cho thấy sự sinh trƣởng về đƣờng kính gốc tháp, đƣờng kính thân
tháp, tỷ số đƣờng kính thân tháp/gốc tháp và chiều rộng tán của hai dòng quýt
Đƣờng không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi là tƣơng tự nhau và tƣơng tự với quýt
Đƣờng có hột (đ/c). Riêng về chiều cao cây, hai dòng quýt Đƣờng không hột phát
triển tốt hơn quýt Đƣờng có hột (đ/c). Hầu hết các đặc tính thực vật về thân, cành,
hoa, lá và trái đều giống nhau giữa quýt Đƣờng không hột số 1 và quýt Đƣờng
không hột số 2 và giống với quýt Đƣờng có hột (đ/c). Tỷ lệ (%) trọng lƣợng phần
ăn đƣợc/trái của hai dòng quýt Đƣờng không hột cao hơn so với quýt Đƣờng có hột
(đ/c). Đặc điểm tiểu noãn phát triển muộn lúc hoa nở, hoa ba ngày sau khi nở và đặc
tính hoàn toàn không hột của hai dòng quýt Đƣờng không hột vẫn đƣợc duy trì ổn
định ở giai đoạn cây ba năm tuổi.
vi


MỤC LỤC
Chƣơng

Nội Dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii

LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ v
TÓM LƢỢC ............................................................................................................. vi
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................... ix
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................. x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................. 2
1.1 Nguồn gốc và phân loại cây quýt Đƣờng ........................................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc ...................................................................................................... 2
1.1.2 Phân loại ........................................................................................................ 3
1.2 Sự sinh trƣởng và phát triển của cây quýt Đƣờng .............................................. 3
1.2.1 Định nghĩa sự sinh trƣởng và phát triển của cây quýt Đƣờng ....................... 3
1.2.2 Các yếu tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của cây quýt đƣờng ...... 4
1.2.2.1 Nhiệt độ..................................................................................................... 4
1.2.2.2 Ánh sáng ................................................................................................... 4
1.2.2.3 Vũ lượng và ẩm độ .................................................................................... 5
1.2.2.4 Gió ............................................................................................................ 5
1.2.2.5 Đất và chất dinh dưỡng ............................................................................ 6
1.3 Đặc tính hình thái của cây quýt Đƣờng................................................................. 6
1.3.1 Đặc tính rễ ........................................................................................................ 6
1.3.2 Đặc tính thân và sự phân cành ......................................................................... 6
1.3.3 Đặc tính lá ........................................................................................................ 7
1.3.4 Đặc tính hoa ..................................................................................................... 8
1.3.5 Đặc tính trái ...................................................................................................... 9
1.4 Các nguyên nhân không hột của cam quýt ......................................................... 10
1.4.1 Hiện tƣợng tự bất dung hợp ........................................................................... 10
1.4.2 Hiện tƣợng bất dục giao tử............................................................................. 11
1.4.3 Hiện tƣợng đột biến và tam bội trên cây cam quýt ........................................ 12
1.4.4 Nguyên nhân không hột của quýt Đƣờng không hột ..................................... 12
1.5 Tháp trên cây cam quýt ....................................................................................... 13
vii



1.5.1 Cơ sở khoa học của tháp ................................................................................ 13
1.5.2 Nguyên lý của tháp ........................................................................................ 14
1.5.3 Sự tƣơng quan giữa gốc tháp và thân tháp ..................................................... 15
1.6 Sự hình thành và phát triển túi phôi trên cây cam quýt ..................................... 15
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN PHƢƠNG PHÁP ................................................ 18
2.1 Phƣơng tiện thí nghiệm ....................................................................................... 18
2.1.1 Địa điểm thí nghiệm....................................................................................... 18
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm......................................................................................... 18
2.2 Phƣơng pháp thí nghiệm ..................................................................................... 18
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 18
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ........................................................................................... 18
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 19
2.2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu, thống kê.............................................................. 22
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................ 23
3.1 Sự sinh trƣởng quýt Đƣờng không hột................................................................ 23
3.1.1 Đƣờng kính gốc tháp ...................................................................................... 23
3.1.2 Đƣờng kính thân tháp .................................................................................... 24
3.1.3 Tỷ số đƣờng kính thân tháp/gốc tháp ............................................................. 25
3.1.4 Chiều cao cây ................................................................................................. 27
3.1.5 Chiều rộng tán ................................................................................................ 28
3.2 Đặc tính hình thái thực vật của quýt Đƣờng không hột ...................................... 29
3.2.1 Đặc tính cây ................................................................................................... 29
3.2.2 Đặc tính lá ...................................................................................................... 30
3.2.3 Đặc tính hoa ................................................................................................... 35
3.2.4 Đặc tính trái .................................................................................................... 38
3.3 Sự ổn định đặc tính không hột ............................................................................ 43
3.3.1 Sự hiện diện của tiểu noãn ............................................................................. 43
3.3.2 Số hột trên trái ................................................................................................ 45

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ .................................................................... 47
4.1 Kết luận ............................................................................................................... 47
4.2 Đề nghị ................................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 48
PHỤ CHƢƠNG ............................................................................................................... 53
viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

3.1

Đặc tính định tính về cây của quýt Đƣờng không hột tại Trà Ôn,
Vĩnh Long (2012).

30

3.2

Đặc tính định tính về lá của quýt Đƣờng không hột tại Trà Ôn,
Vĩnh Long (2012).

31

3.3


Tỷ lệ (%) dạng lá quýt Đƣờng không hột tại Trà Ôn, Vĩnh Long
(2012).

32

3.4

Kích thƣớc lá quýt Đƣờng không hột tại Trà Ôn, Vĩnh Long
(2012).

34

3.5

Số gân phụ và số túi tinh dầu/cm2 của lá quýt Đƣờng không hột
tại Trà Ôn, Vĩnh Long (2012).

35

3.6

Đặc tính định tính về hoa của quýt Đƣờng không hột tại Trà Ôn,
Vĩnh Long (2012).

36

3.7

Số cánh hoa/hoa và kích thƣớc một số bộ phận của hoa quýt

Đƣờng không tại Trà Ôn, Vĩnh Long (2012).

36

3.8

Một số đặc tính về nhị (bộ phận đực của hoa) của hoa quýt
Đƣờng không hột tại Trà Ôn, Vĩnh Long (2012).

37

3.9

Kích thƣớc (mm) một số bộ phận của nhụy (bộ phận cái của hoa)
của hoa quýt Đƣờng không hột tại Trà Ôn, Vĩnh Long (2012).

38

3.10

Đặc tính định tính về trái của quýt Đƣờng không hột tại Trà Ôn,
Vĩnh Long (2012).

39

3.11

Kích thƣớc một số bộ phận của trái quýt Đƣờng không tại Trà Ôn,
Vĩnh Long (2012).


40

3.12

Trọng lƣợng một số bộ phận và trọng lƣợng phần ăn tƣơi của trái
quýt Đƣờng không tại Trà Ôn, Vĩnh Long (2012).

41

3.13

Số lỗ dầu/cm2 vỏ trái, số múi và số mài của trái quýt Đƣờng
không hột tại Trà Ôn, Vĩnh Long (2012).

42

3.14

Phẩm chất trái quýt Đƣờng không hột tại Trà Ôn, Vĩnh Long
(2012).

43

3.15

Số hột trên trái của quýt Đƣờng không tại Trà Ôn, Vĩnh Long
(2012).

45


ix


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

1.1

Sự phát sinh đại bào tử (Jackson và Gmitter, 1997)

16

1.2

Sự phát triển túi phôi (Jackson và Gmitter, 1997)

17

2.1

Hột chắc (1) và hột lép (2) trong trái quýt Đƣờng

22

3.1


Đƣờng kính gốc tháp của quýt Đƣờng không hột theo thời gian tại
Trà Ôn, Vĩnh Long (2012).

24

3.2

Đƣờng kính thân tháp của quýt Đƣờng không hột theo thời gian tại
Trà Ôn, Vĩnh Long (2012).

25

3.3

Tỷ số đƣờng kính thân tháp/gốc tháp của quýt Đƣờng không hột
theo thời gian tại Trà Ôn, Vĩnh Long (2012).

26

3.4

Sự tiếp hợp thân tháp và gốc tháp của quýt Đƣờng không hột

27

3.5

Chiều cao cây của quýt Đƣờng không hột theo thời gian tại Trà Ôn,
Vĩnh Long (2012).


28

3.6

Chiều rộng tán của quýt Đƣờng không hột theo thời gian tại Trà Ôn,
Vĩnh Long (2012).

29

3.7

Hai mặt của lá của quýt Đƣờng không hột

33

3.8

Hoa của quýt Đƣờng không hột

37

3.9

Các mặt của trái quýt Đƣờng không hột

39

3.10

Mặt cắt ngang của trái quýt Đƣờng không hột


42

3.11

Phẫu diện cắt ngang bầu noãn quýt Đƣờng không hột, độ phóng đại
100 lần

44

x


1

MỞ ĐẦU
Cây quýt Đƣờng đƣợc trồng phổ biến nhiều nơi và có giá trị kinh tế cao (Trần
Thƣợng Tuấn và ctv., 1994). Quýt Đƣờng là loại cây ăn trái có phẩm chất thơm
ngon, có thể lột vỏ và tách múi bằng tay dễ dàng, đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng,
nhƣng trái quýt Đƣờng thƣờng có rất nhiều hột (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong, 2003). Chính vì thế, tạo ra trái không hột trên cây cam quýt là một vấn đề rất
đƣợc quan tâm nghiên cứu nhằm tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao (Trần Văn Hâu,
2009).
Gần đây, các nhà khoa học thuộc Bộ môn Khoa Học Cây Trồng, khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã phát hiện hai cá thể quýt Đƣờng không hột ở tỉnh
Đồng Tháp. Qua khảo sát sơ bộ, chúng có đặc tính hình thái nhƣ dạng cây, lá, hoa
và trái giống với cây quýt Đƣờng bình thƣờng (có hột) (Nguyễn Bảo Vệ và ctv.,
2007) và tính trạng không hột là do tiểu noãn phát triển muộn lúc hoa nở (Nguyễn
Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ, 2012a). Tuy nhiên, để đƣa hai cá thể quýt Đƣờng không
hột này vào sản xuất thì cần phải khảo sát thêm về sự ổn định đặc tính không hột

của chúng vào các giai đoạn phát triển tiếp theo.
Chính vì thế, đề tài: “Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn
định đặc tính không hột của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi tại
Trà Ôn - Vĩnh Long” đƣợc tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá: (i) khả năng sinh
trƣởng, (ii) đặc tính hình thái thực vật và (iii) sự ổn định đặc tính không hột ở giai
đoạn cây ba năm tuổi của hai dòng quýt Đƣờng không hột tại huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long.


2

CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY QUÝT ĐƢỜNG
1.1.1 Nguồn gốc
Cam quýt (Citrus) là một trong những nông sản quan trọng trên thế giới
(Golein và ctv., 2005). Theo Aleixos và ctv., (1970), trung tâm phát sinh của cam
quýt bao gồm các phần phía Đông Ấn Độ kéo dài sang miền Nam của Trung Quốc,
qua Nhật xuống đến Úc.
Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), cây cam quýt hiện đang trồng ở nhiều nƣớc
trên thế giới đều có nguồn gốc từ các nƣớc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới đông
nam Châu Á. Quýt có thể có nguồn gốc từ Trung Quốc và vào Ấn Độ nhờ con
đƣờng mậu dịch, sau đó quýt đƣợc đƣa đến trồng ở Nhật, quýt Satsuma đã đƣợc
trồng ở đây khoảng 300 năm trƣớc (Fake, 2004).
Các giống quýt (Citrus rericulata Blanco) đƣợc mô tả lần đầu tiên vào năm
1837. Đƣợc trồng ở hầu khắp các vùng trồng cam quýt trên thế giới (Hoàng Ngọc
Thuận, 1995). Nhiều tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) và
quất là ở miền Nam Việt Nam xứ Đông Dƣơng (Hoàng Ngọc Thuận, 2000). Theo
Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1994) có nhiều giống cam quýt đƣợc trồng nhiều ở
ĐBSCL nhƣ cam Sành, cam Mật, cam Dây, cam Soàn, quýt Tiều, quýt Đƣờng, bƣởi

Năm Roi, chanh Ta, chanh Núm, Sảnh, Hạnh,… Trong đó, cây quýt Đƣờng đƣợc
trồng phổ biến niều nơi và có giá trị kinh tế cao. Cây quýt Đƣờng (còn gọi là quýt
Xiêm) có tên khoa học là Citrus nobilis var. Microcarpa Hassk ( Nguyễn Bảo Vệ
và Lê Thanh Phong 2004).
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1999) cây quýt Đƣờng không biết đƣợc
trồng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long từ bao giờ và có phải nhập từ Thái Lan hay
không, vì quýt Đƣờng trƣớc đây đƣợc gọi là quýt Xiêm do trái lúc còn non ít chua
nên ngƣời dân Chợ Lách chở cây giống đem bán gọi là quýt Đƣờng. Ở Thái Lan,
trái quýt giống nhƣ quýt Đƣờng của ta đƣợc ép bán nƣớc quả tƣơi ở chợ rất phổ
biến.


3

1.1.2 Phân loại
Theo FAO (2004), quýt đƣợc chia làm 3 nhóm: nhóm quýt Citrus reticulate,
nhóm quýt King (Citrus nobilis) là nhóm lai giữa quýt và cam (Citrus sinensis x
Citrus reticulate) và nhóm quýt lai bƣởi (Citrus reticulate x Citrus maxima).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), quýt Đƣờng thuộc giống
Citrus, nhóm nhỏ Encitrus, họ Rutaceae và họ phụ Aurantioideae.
 Họ Rutaceae gồm có 169 giống và 1.800 loài (Pfeil, 2008). Trong khi đó,
Groppo và ctv., (2008) cho rằng họ Rutaceae có 160 giống và 1.900 loài, quan
trọng nhất là chi Citrus.
 Họ phụ Aurantioideae có đến 250 loài, chia ra nhiều chi và chi phụ, trong đó có
ba chi đƣợc trồng từ lâu đời để lấy trái. Đó là chi cam quýt (Citrus), chi Cam ba
lá (Poncirus) và chi Quất (Fortunella, còn gọi là: Tắc) (Trần Thế Tục và ctv.,
2006).
Theo hệ thống phân loại hiện đại, Citrus đƣợc chia làm 3 loại: Citron (Citrus
medica), quýt (Citrus reticulata), và bƣởi (Citrus grandis hay Citrus maxima Burm)
(Rodrigo và Zacarías, 2006; Nicolosi, 2007). Tất cả các phân loại cam quýt trong

thời gian qua dựa trên đặc tính sinh học, hình thái phẩu thuật, và nguồn gốc địa lý
(Nicolosi 2007).
1.2 SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY QUÝT ĐƢỜNG
1.2.1 Định nghĩa sự sinh trƣởng và phát triển của cây quýt đƣờng
Sinh trƣởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận nghịch
của tế bào, mô và toàn cây và kết quả là dẫn đến sự tăng về số lƣợng, kích thƣớc,
thể tích và sinh khối của chúng (Nguyễn Kim Thanh và Châu Ngọc Thuận, 2005).
Phát triển là quá trình biến đổi về chất bên trong tế bào, mô và toàn cây để dẫn
đến sự thay đổi về hình thái và chức năng của chúng (Nguyễn Kim Thanh và Châu
Ngọc Thuận, 2005).


4

1.2.2 Các yếu tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của cây quýt đƣờng
1.2.2.1 Nhiệt độ
Cây cam, chanh , quýt, bƣởi ƣa ấm nhƣng cũng chịu đƣợc nhiệt độ thấp. Đa số
các giống có thể sinh trƣởng trong phạm vi nhiệt độ từ 12-39oC, thích hợp nhất đối
với quýt là từ 25-27oC (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), nhiệt độ còn ảnh hƣởng
quan trọng đến phẩm chất và sự phát triển trái. Thƣờng ở nhiệt độ cao, trái chín
sớm, ít xơ và ngọt, nhƣng khả năng cất giữ kém và màu sắc trái chín không đẹp (ở
nhiệt độ thấp các sắc tố hình thành nhiều hơn).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) khoảng nhiệt độ tối hảo để
rễ cây hút đạm tốt nhất là 25-26oC, nhiệt độ còn ảnh hƣởng quan trọng đến phẩm
chất và sự phát triển trái. Trong điều kiện nhiêt độ thấp (khoảng 25-26oC) khi trái
chín có màu sắc đẹp và ăn ngọt hơn ở nhiệt độ cao, vì thế cam quýt ở miền Bắc
thƣờng có mã đẹp và ăn ngọt (Nguyễn Danh Vàn, 2008). Trần Văn Hâu (2009) cho
rằng, nhiệt độ thấp và khô hạn là hai yếu tố kích thích đầu tiên, trong đó nhiệt độ
thấp là yếu tố đầu tiên ở vùng á nhiệt đới trong khi khô hạn là yếu tố kích thích ra

hoa cho cam quýt ở vùng nhiệt đới.
1.2.2.2 Ánh sáng
Ánh sáng rất cần cho sự sinh trƣởng và phát triển của thực vật. Ảnh hƣởng của
các yếu tố ánh sáng đối với thực vật nhƣ quang hợp, tổng hợp diệp lục, ảnh hƣởng
đến sự đóng mở của khí khẩu, thoát hơi nƣớc và sự vận động của dòng nguyên sinh
chất, sự dãn dài tế bào. Cây trồng ngoài sáng, chiều dài lóng ngắn hơn cây trồng
trong mát, nhƣng lƣợng chất khô nhiều hơn (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn,
2004).
Nhìn chung, các loài cam quýt không thích ánh sáng mạnh, ƣa ánh sáng tán xạ
có cƣờng độ 10.000-15.000 Lux tƣơng ứng với 0,6 calo/cm2 - điều kiện vào lúc 8
giờ sáng và 4-5 giờ chiều vào những ngày quang mây mùa hè (Phạm Văn Côn,
2003). Trong họ cam quýt thì bƣởi tƣơng đối chịu đựng đƣợc lƣợng ánh sáng cao,
kế đến là cam. Cam Sành và quýt thì thích lƣợng ánh sáng vừa phải (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong 2004). Chƣa có thí nghiệm chính xác nào chứng minh rằng


5

ngày ngắn hay ngày dài có ảnh hƣởng lớn tới cam quýt và nhiều ngƣời cho rằng yếu
tố sinh thái này không có ảnh hƣởng lớn (Vũ Công Hậu, 1996).
1.2.2.3 Vũ lượng và ẩm độ
Đối với tất cả các yếu tố cần thiết cho sự sinh trƣởng của cây, nƣớc là yếu tố
quan trọng hơn hết vì trung bình nƣớc chiếm khoảng 70% trọng lƣợng cây, có khi
trọng lƣợng còn lên tới 90% (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1999).
Lƣợng mƣa hằng năm cần thiết cho cây cam quýt ít nhất là 875 mm trong
trƣờng hợp không tƣới. Đối với quýt, có yêu cầu vũ lƣợng lớn hơn từ 1500-2000
mm/năm (Ngô Minh Hải, 2009).
Ngƣời ta nhận thấy quýt cần nhiều nƣớc hơn cam, trung bình phải tƣới cho
một cây quýt một năm 1.500-2.000 mm nƣớc, trong khi đó cam chỉ cần 1.000-1.500
mm nƣớc (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003). Nhƣng cây cam quýt rất mẫn cảm với

điều kiện ngập nƣớc (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Theo Phạm Văn
Côn (2003) cam quýt yêu cầu ẩm độ không khí 75%, độ ẩm đất 60% để đảm bảo
sản lƣợng trái cao, phẩm chất trái tốt, vỏ mỏng trơn, nhiều nƣớc và ngọt.
1.2.2.4 Gió
Gió nhẹ với vận tốc khoảng 5-10 km/giờ, có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của
vƣờn cây trong mùa hè, cây đƣợc thoáng mát, giảm sâu bệnh (Nguyễn Bảo Vệ và
Lê Thanh Phong, 2004). Gió nhẹ làm hơi nƣớc, cacbon dioxit trộn đều có lợi cho bộ
lá ít phát sinh bệnh. Trong thời kỳ ra trái, nếu bị gió nhiều, gió mạnh làm quả dễ bị
xây xát, dễ rụng (Nguyễn Ngọc Tuyết, 2003).
Phần lớn các loài cam quýt có thể chịu đƣợc bão nhỏ trong một thời gian ngắn,
mức độ chống chịu theo thứ tự sau: chanh Yên, chanh Ta, chanh Tây, bƣởi, cam
Ngọt, cam Chua, quýt, quất (Fortunella) và cam Ba Lá (Poncirus trifoliata),
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).


6

1.2.2.5 Đất và chất dinh dưỡng
Đất có hai chức năng quan trọng: cung cấp chất dinh dƣỡng và giữ nƣớc. Vì
vậy đất còn giữ đƣợc nƣớc ổn định là những đất thích hợp cho cam quýt phát triển
(Vũ Công Hậu, 1996).
Cam quýt có thể trồng đƣợc trên nhiều loại đất, tuy nhiên nếu trồng trên đất
xấu, chi phí về chăm sóc, đặc biệt là phân bón sẽ cao, hiệu quả kinh tế thấp (Nguyễn
Danh Vàn, 2008). Điều kiện tiên quyết khi chọn đất canh tác cây cam quýt đòi hỏi
có tầng canh tác dầy, pH phù hợp, thoát thủy tốt và thoáng khí vì cam quýt có bộ rễ
gần mặt đất và yếu. Tốt nhất là đất thịt pha, mầu mỡ, thoát thủy tốt (Nguyễn Bảo Vệ
và Lê Thanh Phong 2004), pH thích hợp từ 5,5-7,5 tốt nhất 6-7 (Nguyễn Danh Vàn,
2008).
1.3 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI CỦA CÂY QUÝT ĐƢỜNG
1.3.1 Đặc tính rễ

Rễ cam quýt thuộc loại rễ nấm (Micorhiza). Nấm Micorhiza ký sinh trên lớp
biểu bì của rễ hút và cung cấp nƣớc, muối khoáng và một lƣợng nhỏ chất hữu cơ
cho cây (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Rễ cây cam quýt chịu ảnh hƣởng nhiều của
mực nƣớc ngầm ở tầng nông. Độ sâu rễ cọc phụ thuộc cây trồng bằng hột hay cây
tháp (Phạm Văn Duệ, 2005).
Nhìn chung rễ cam quýt phân bố ở tầng sâu 10-30cm. Rễ hút tập trung ở tầng
sâu 10-25 cm (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Rễ phát triển tốt ở nhiệt độ 10-37oC, nếu
nhiệt độ cao hay thấp hơn sự phát triển của rễ sẽ ngừng lại và độ ẩm đất dƣới 1%.
Tỷ lệ oxy trong đất < 1,2-1,5% rễ ngừng phát triển (Nguyễn Hữu Đống, 2003).
1.3.2 Đặc tính thân và sự phân cành
Cây cam quýt thuộc loại thân gổ, dạng bụi hay bán bụi (Trần Thƣợng Tuấn và
ctv., 1994). Thân cam quýt có tiết diện tròn, những cây mọc từ hột có sức sinh
trƣởng khỏe nên trên thân nổi những đƣờng sống (Nguyễn Hữu Đống và ctv.,
2003). Cam quýt thƣờng ra rất nhiều cành (Vũ Công Hậu, 1996). Cách phân cành
cũng rất đa dạng: phân cành hƣớng ngọn, phân cành ngang, phân cành hỗn hợp,…
quýt Đƣờng có thể ra đọt rãi rác quanh năm tuỳ tình trạng dinh dƣỡng của cây và độ
ẩm của đất (Trần Thƣợng Tuấn, 1999). Cây trƣởng thành có thể có 4-6 cành chính


7

(Đƣờng Hồng Dật, 2003). Cành cam quýt phát triển theo lối hợp trục (Trần Thƣợng
Tuấn, 1994). Thân cây quýt Đƣờng không hột có cấu trúc láng, góc cành vừa phải,
màu đọt non xanh nhạt, bề mặt đọt non không có lông (Nguyễn Bá Phú và ctv.,
2009).
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), cây quýt Đƣờng là cây tiểu mộc, cây cao 2-4m.
Đƣờng Hồng Dật (2003) cho rằng giống quýt Đƣờng khi cây 5 năm tuổi có chiều
cao trung bình là 5-5,5 m, đƣờng kính tán 2,5 m. Theo khảo sát của Hồ Phƣơng
Linh (2008), ở nhóm quýt Đƣờng không hột và nhóm quýt Đƣờng có hột bình
thƣờng ghi nhận đƣợc: chiều cao cây biến động từ 3,2-4,0 m, đƣờng kính tán từ 3,14,5 m, đƣờng kính thân biến động trong khoảng 7,7-10,9 cm. Tỷ số cành tháp trên

gốc tháp của nhóm quýt Đƣờng không hột và nhóm quýt Đƣờng có hột không có sự
khác biệt, số liệu biến động từ: 0,84-0,87 (Hồ Phƣơng Linh, 2008). Đánh giá chung,
đặc tính hình thái về tập tính sinh trƣởng của hai cây quýt Đƣờng không hột qua
khảo sát không khác biệt với nhau và cũng không khác biệt với cây quýt Đƣờng có
hột (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
Cành cam quýt phát triển theo lối hợp trục (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong, 2004). Chồi ngọn hay chồi bên của thân sau một thời gian bị chết đi hoặc
không sinh trƣởng nữa, các chồi bên phát triển sẽ thay thế các chồi ngọn, trục chính
nghiêng sang một bên. Chồi bên phát triển thẳng đứng nhƣ là tiếp tục sự sinh trƣởng
của thân chính. Cành bên này phát triển giống thân chính và lặp lại (Hà Thị Lệ Ánh,
2005).
Cách phân cành cũng rất đa dạng: phân cành hƣớng ngọn, phân cành ngang,
phân cành hỗn hợp,… Quýt Đƣờng có thể ra đọt rãi rác quanh năm tuỳ tình trạng
dinh dƣỡng của cây và độ ẩm của đất (Trần Thƣợng Tuấn, 1999). Cây trƣởng thành
có thể có 4-6 cành chính (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Cành non thƣờng có gai, hình
dáng và kích cở thay đổi (Ortiz, 2002).
1.3.3 Đặc tính lá
Lá cam quýt thuộc loại lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá. Lá quýt
nhỏ, hẹp, hình xoan, dài 4-8 cm, rộng 1,5-4 cm màu xanh đậm ở mặt trên màu xanh
và vàng nhạt ở mặt dƣới, cuống có cánh nhỏ (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994).


8

Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) trên cùng một loài kích thƣớc lá
cũng thay đổi theo mùa. Một cây cam quýt khỏe mạnh có thể có 150.000-200.000 lá
với tổng diện tích lá khoảng 200m2. Nguyễn Văn Luật (2006) cho rằng lá cam quýt
có khía răng cƣa, mặt dƣới có màu xanh lợt, cuống lá có cánh nhỏ.
Lá quýt Đƣờng có phiến bầu dục, bìa nguyên, có nhiều túi tinh dầu dễ thấy
(Phạm Hoàng Hộ, 2003). Theo khảo sát của Hồ Phuơng Linh (2008) không có sự

khác biệt về hình thái giữa quýt Đƣờng không hột và quýt Đƣờng có hột. Lá quýt
Đƣờng thuộc loại lá đơn, không có tai lá, rìa lá có dạng răng cƣa, có ba dạng phiến
lá: hình elip, hình mác, hình trứng. Trong đó, dạng hình mác là phổ biến nhất biến
động từ 50%-70%, dạng hình elip biến động trong khoảng 23%-40%, và cuối cùng
là dạng hình trứng biến động trong khoảng 3%-13%. Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009)
cho rằng chiều dài cuống lá biến động từ 1,23-1,30 cm và không có sự khác biệt
giữa 2 cây quýt Đƣờng không hột và quýt Đƣờng có hột. Ngoài ra, kết quả khảo sát
cho thấy chúng đều có rìa lá dạng răng cƣa, đỉnh đầu lá có khía. Trần Thƣợng Tuấn
(1999) cũng cho rằng lá quýt Đƣờng thuộc loại lá đơn, không rụng theo mùa, có
màu xanh, hình mác, dài 8,4 cm và rộng 4,2 cm.
Trên cùng một loài thì kích thƣớc của lá cũng thay đổi theo mùa (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Không có hai loài khác nhau mà có cùng hình thái lá
giống nhau (Hà Thi Lệ Ánh, 2005). Theo khảo sát của Hồ Phƣơng Linh (2008)
không có sự khác biệt về hình thái giữa quýt Đƣờng không hột và Quýt Đƣờng có
hột. Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009) cho rằng tỷ số dài lá trên rộng lá gần nhƣ tƣơng
đƣơng nhau trong khoảng 2,01-2,11. Dài cuống lá biến động từ 1,13-1,80 cm ở các
cây quýt Đƣờng không hột. Ngoài ra, chúng đều có rìa lá dạng răng cƣa, đỉnh đầu lá
có khía.
1.3.4 Đặc tính hoa
Hoa cam quýt thuộc loại hoa đơn hay chùm, mọc từ nách lá, thƣờng là hoa
lƣỡng tính (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Thứ tự cấu tạo hoa cam
quýt từ ngoài vào trong: đầu tiên là lá đài, sau đó là cánh hoa, bao phấn và cuối
cùng là lá noãn (múi) (Jackson và Gmiter, 1997). Quýt có hoa đơn, hay mọc thành
chùm từ 2-3 hoa trên một phát hoa, đài có dạng thùy từ 3- lá đài, cánh hoa dài 1,5


9

cm hoặc nhỏ hơn, có 20-5 nhị hoa (Dianxiang, 2008). Hoa cam quýt có dạng hình
thuẩn tròn, đỉnh hơi to hơn phía dƣới, đƣờng kính rộng từ 2,5-4cm, rất thơm,

thƣờng là hoa lƣỡng tính (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Bao phấn
cam quýt có 4-8 ngăn màu vàng (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994).
Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học của hai cây quýt Đƣờng đột biến tự nhiên
ở đồng bằng sông Cửu Long và cây quýt Đƣờng có hột cho thấy cả ba nghiệm thức
đều có dạng phát hoa gồm nhiều hoa hoặc chỉ một hoa (biến thiên từ 1-10 hoa), màu
trắng, mọc ở nách lá hay tận ngọn, đều là hoa lƣỡng tính, bao phấn màu vàng thấp
hơn nƣớm, có từ 18,9 – 19,4 nhị/hoa, số cánh hoa biến thiên từ 4-6 cánh. Tuy nhiên,
dạng 5 cánh là phổ biến (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
1.3.5 Đặc tính trái
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1994) trái quýt có dạng hình cầu hơi dẹp,
đƣờng kính 5-8 cm, vỏ mỏng, dễ lột,… Trái dẹt màu da cam, nhiều múi (9-13 múi),
vỏ dễ bóc, múi dễ chia, chua hay ngọt tùy giống (Trần Thế Tục và ctv., 2006).
Ladaniya (2008) cho rằng trái quýt nhỏ và rộng (đƣờng kính từ 5-8cm), trái có dạng
hình cầu đến dẹt. Số múi khoảng 10-17múi.
Trái cam quýt gồm có ba phần: ngoại quả bì chứa lớp cutin và một lớp tế bào
nhu mô dày, phía trong có chứa nhiều túi tinh dầu, trung quả bì là phần phía bên
trong kế ngoại quả bì thƣờng có màu trắng. Nội quả bì bao gồm các múi có những
sợi đa bào, cung cấp phần ăn của trái với dịch nƣớc có chứa đƣờng và acid (chủ yếu
là acid citric). Tùy giai đoạn mà lƣợng acid giảm dần, lƣợng đƣờng tăng lên cùng
với chất thơm. Tỉ lệ đƣờng và acid thay đổi tùy theo giống và điều kiện canh tác
khác nhau (Nguyễn Thanh Tú, 2009).
Theo Trần Văn Hâu (2009), sự phát triển trái của cam quýt theo đƣờng cong
đơn giản, gồm ba giai đoạn nhƣ các loại trái cây khác:
(1) Giai đoạn phân chia tế bào: 4-6 tuần sau khi ra hoa.
(2) Sự phát triển kích thƣớc trái:
-

Chanh: 2-3 tháng

-


Quýt: hơn 6 tháng

(3) Giai đoạn trƣởng thành: ngắn hơn 2 tháng.


10

Khi khảo sát đặc tính trái quýt Đƣờng không hột đột biến tự nhiên ở đồng
bằng sông Cửu Long, Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009) cho rằng cả ba nghiệm thức
hình dạng trái đều giống nhau. Trái tròn, to, hơi dẹp. Đáy có núm, đỉnh trái hơi lõm.
Màu sắc thịt trái quýt Đƣờng không hột và có hột đều có màu cam, màu thịt trái có
độ đồng đều nhau. Tim trái hơi bọng, nƣớc trái rất ngọt và thơm (Trần Thị Bích
Vân, 2008). Dịch trái có độ Brix khoảng 10,5%, pH khoảng 3,6 và hàm lƣợng
vitamin C khoảng 38 mg/100g, … (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), hình dạng, kích thƣớc,
trọng lƣợng, số lƣợng hột trong trái và mỗi múi thay đổi tùy giống, số lƣợng hột của
cây cam quýt trong mỗi múi có từ 0-6 hột.
Theo Manner và ctv., (2006) hột cam quýt thƣờng đa phôi, nghĩa là có nhiều
phôi có thể mọc mầm. Thƣờng là 0-13 phôi (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Nguyên nhân
của hiện tƣợng đa phôi có liên quan đến hoạt động của các hormon kích thích tăng
trƣởng hay những chất nội tiết của túi phôi (Phạm Văn Côn, 2003). Ở Mỹ, cam có
từ 0-6 hột đƣợc xem là cam không hột. Một số giống cam không hột nhƣ „Hamlin‟,
„Valencia‟ (chất lƣợng tốt) và „Navels‟ (Trần Văn Hâu, 2009). Tất cả các trái đƣợc
khảo sát ở cây quýt Đƣờng không hột mã số 1 và mã số 80 hoàn toàn không hột.
Trong khi đó ở nghiệm thức quýt Đƣờng có hột số hột chắc trung bình là 8,37 hột,
số hột lép là 2,31 hột (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
IPGRI (1999) mô tả hột cam quýt có 7 dạng chủ yếu: hình thoi, hình chùy,
hình nêm, hình trứng, hình phỏng cầu, hình bán phỏng cầu, và hình bán tam giác.
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1999), quýt đƣờng trung bình có 13,2 hột/trái,

nặng 2,8 g và chiếm khoảng 2,5% trọng lƣợng trái. Hột nhiều phần nào ảnh hƣởng
đến chất lƣợng trái. Hột màu vàng, dạng cầu, dài 11,9 mm, rộng 8,2 mm. Vỏ hột
láng, tử diệp và phôi đều có màu trắng xanh và mỗi hột trung bình có khoảng 2
phôi.
1.4 CÁC NGUYÊN NHÂN KHÔNG HỘT CỦA CAM QUÝT
1.4.1 Hiện tƣợng tự bất dung hợp
Tự bất dung hợp với tính tạo trái không hột là nguyên nhân trái không hột ở
cam quýt (Gosmez-Alvarado và ctv., 2004). Theo Futch và Jackson (2009), sự tự


11

bất tƣơng hợp có thể khắc phục bởi sự giao phấn với cây trồng tƣơng hợp khác.
Quýt Clementine không hột do tự bất dung hợp, nhƣng sẽ có hột nếu thụ phấn với
cây cam quýt khác (Jackson và Gmiter, 1997).
Tự bất dung hợp là sự tạo thành giao tử đực và cái không có chức năng, kết
quả là không có khả năng tạo thành hột khi tự thụ phấn, sự tự bất dung hợp có thể
do sự không phù hợp của giao tử đực cùng loài trên nƣớm nhụy, hoặc sự ngăn cản
quá trình vƣơn dài của hạt phấn cùng loài trong vòi nhụy (Reed, 2003). Chỉ sau khi
ống phấn đạt đến mô vòi nhụy tính bất tƣơng hợp mới đƣợc biểu hiện: sự sinh
trƣởng của ống phấn bị giảm sút và cuối cùng bị ngừng lại. Sự trở ngại trong trao
đổi chất và sự biến tính của ống phấn xuất hiện (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn,
2004). Trong sự thụ phấn tự do, tính tự tƣơng hợp trên cây trồng sản xuất rất ít trái
không hột, nhƣng ngƣợc lại đực bất dục và tự bất tƣơng hợp trên cây trồng nhiều
trái không hột hơn (Yamamoto và ctv., 1985).
Theo Trần Thƣợng Tuấn (1992), tự bất dung hợp đƣợc dùng để chỉ hiện tƣợng
hạt phấn không nảy mầm trên nƣớm nhụy hay các ống phấn không có khả năng mọc
xuyên suốt toàn bộ chiều dài của vòi nhụy hay ống phấn có thể đạt tới túi phôi
nhƣng việc thụ tinh không thể xảy ra đƣợc.
Hạt phấn và tiểu noãn bất tƣơng hợp thì thiếu khả năng tạo ra trái có hột do sự

ngăn cản quá trình thụ tinh, bởi vì sự phát triển chậm của ống phấn trong vòi nhụy
(Jackson và Gmitter, 1997). Ống phấn của hạt phấn lớn hơn thƣờng phát triển nhanh
hơn những hạt phấn nhỏ hơn do mức độ dài hơn của bao phấn (Barrett và Cruzan,
1994).
1.4.2 Hiện tƣợng bất dục giao tử
Nguyên nhân của hiện tƣợng đực bất dục là do giao tử đực không có sức sống,
hiện tƣợng này có cả ở cây tự thụ phấn cũng nhƣ cây giao phấn do các đột biến làm
ngừng trệ sự phát triển của các giao tử đực vào các giai đoạn khác nhau (Trần
Thƣợng Tuấn, 1992).
Những giống sản sinh ra ít hoặc không tạo ra hạt phấn và bầu noãn bất dục
hoặc chỉ tạo ra một lƣợng nhỏ tiểu noãn sẽ ít hột hoặc không hột (Kahn và Chao,


12

2004). Hiện tƣợng bất dục giao tử thì cần thiết để sản xuất cây trồng không hột và
có thể phân thành 3 loại: bất dục cái, bất dục đực và tự bất tƣơng hợp (Ollitrault,
2007).
Bất dục cái có thể do hoa bị thui hoặc sự thiếu sót trong quá trình phát triển túi
phôi (Jackson và Gmiter, 1997).
Bất dục đực có thể do sự phát triển không hoàn chỉnh của hạt phấn nhƣng
thƣờng do sự thiếu soát trong quá trình phát triển của hạt phấn. Bất dục hạt phấn đã
đƣợc tìm thấy trong nhiều giống cây trồng của chi cam quýt.
Theo Trần Thị Bích Vân (2008), không thấy tiểu noãn xuất hiện ở các giai
đoạn: 2 ngày và 1 ngày trƣớc khi hoa nở, giai đoạn hoa nở, và giai đoạn 1 và 2 ngày
sau khi hoa nở ở 2 cây quýt Đƣờng không hột.
1.4.3 Hiện tƣợng đột biến và tam bội trên cây cam quýt
Theo Spiegel-Roy và Goldschmidt (1996), đột biến liên quan đến một thay đổi
trong DNA thì khá phổ biến trong cam quýt, tỷ lệ đột biến sẽ thay đổi tùy theo
giống. Khi phân bào giảm nhiễm, giao tử phân bào bất bình thƣờng ra tế bào với bộ

nhiễm sắc thể tam bội (Jackson và Gmiter, 1997). Cây tam bội là tiêu chuẩn quan
trọng nhất để tuyển chọn giống cây trồng không hột (Zhu, 2008). Cây tam bội phát
triển kém ngay sau khi nẩy mầm, nhƣng một năm sau đó chúng sinh trƣởng mạnh
mẽ và tốt hơn thể lƣỡng bội trồng từ những hột lớn thông thƣờng (Komatsu và
Iwamasa, 1996).
Cây tam bội sẽ cho trái không hột ngay cả khi thụ phấn chéo với giống khác
(Jackson và Gmiter, 1997). Cây tam bội là tiêu chuẩn quan trọng nhất để tuyển chọn
giống cây trồng không hột (Zhu, 2008).
1.4.4 Nguyên nhân không hột của quýt Đƣờng không hột
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến khả năng không hột của cam quýt: tự bất
tƣơng hợp do tự thụ, bất dục giao tử (Jackson và Gmitter, 1997), đột biến và nhiễm
sắc thể tam bội (Chao, 2004). Theo Kahn và Chao (2004), những giống tạo ra ít tiểu
noãn hoặc tiểu noãn không có chức năng cũng sẽ không hột.


13

Hạt phấn của hai cây quýt Đƣờng không hột hữu dục bình thƣờng (Hồ
Phƣơng Linh, 2008) và có sức sống tƣơng đƣơng với quýt Đƣờng có hột (Nguyễn
Văn Lực, 2009). Theo Bùi Thị Yến Nhi (2010), ống phấn vẫn hiện diện ở bầu noãn
quýt Đƣờng không hột vào thời điểm 3 ngày sau khi thụ phấn trong điều kiện tự thụ
phấn và thụ phấn chéo bằng hoa quýt Đƣờng có hột và phấn hoa cam Sành. Tác giả
còn cho biết tỉ lệ hiện diện ống phấn trong bầu noãn của quýt Đƣờng không hột ở
hai thời điểm 5 ngày và 7 ngày sau khi thụ phấn giảm nhanh so với thời điểm 3
ngày sau khi thụ phấn.
Theo Nguyễn Bảo Vệ (2007), nguyên nhân không hột có thể do tiểu noãn
chƣa phát triển lúc hoa nở. Nghiên cứu của Trần Thị Bích Vân (2008), Nguyễn Bá
Phú và ctv., (2009) đã chứng minh nhận định trên khi tác giả ghi nhận không có sự
hiện diện của tiểu noãn trƣởng thành xuất hiện ở các giai đoạn 2 ngày và 1 ngày
trƣớc khi hoa nở, ngày hoa nở, giai đoạn 1 và 2 ngày sau khi hoa nở.

Theo Jackson và Gmiter (1997), tiểu noãn trƣởng thành khi túi phôi ở giai
đoạn 8 tế bào. Theo Nguyễn Đình Dậu (1997), khi tiểu noãn trƣởng thành cũng là
lúc noãn sẵn sàng thụ tinh cho ra hợp tử và phát triển thành hột. Kết quả khảo sát
của Nguyễn Minh Sang (2010) cho thấy: tính trạng tiểu noãn chƣa phát triển lúc hoa
nở trên 2 cá thể quýt đƣờng không hột có khả năng di truyền cho thế hệ tháp thứ
nhất. Từ đó, tác giả kết luận tính trạng không hột cũng có thể di truyền cho thế hệ
tháp thứ nhất. Đặng Hải Đăng (2010) cũng cho rằng tính trạng tiểu noãn chƣa phát
triển không khác biệt giữa quýt Đƣờng không hột tháp gốc cam Mật và quýt Đƣờng
không hột tháp gốc chanh Tàu, quýt Đƣờng không hột tháp gốc Hạnh và với nhánh
chiết.
1.5 THÁP TRÊN CÂY CAM QUÝT
1.5.1 Cơ sở khoa học của tháp
Cam quýt có thể nhân giống bằng phƣơng pháp gieo hột, chiết cành, giâm
cành, tháp (Lê Văn Thuyết và ctv., 2003). Tháp mắt là phƣơng pháp chuẩn dùng để
nhân giống cam quýt.
Theo Trần Thế Tục và ctv., (2000) tháp là sự kết hợp một bộ phận của cây
này với một bộ phận của cây khác, tạo thành một tổ hợp tháp, cùng sinh trƣởng và


×