Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành công nghiệp nhựa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.06 KB, 16 trang )

Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống con người các ngành sản
I.

xuất đưa ra ngày càng nhiều loại mặt hàng cũng như cung cấp một số lượng rất
lớn của mỗi loại hình sản xuất. Bên cạnh đó sử dụng càng nhiều nguyên liệu và
năng lượng đồng thời tạo ra lượng chất thải rất lớn đòi hỏi các công ty phải đầu
tư nhiều hơn cho các công trình xử lý chất thải và chúng còn có thể gây ra các
tác động môi trường nếu không được quản lý một cách hiệu quả.
Cách tiếp cận truyền thống trong bảo vệ môi trường đó là tập trung vào
chất thải sau khi chúng phát sinh. Xử lý, chôn lấp chất thải thường chỉ giải quyết
được mặt nổi của vấn đề và là một quá trình không hiệu quả. Khi thay đổi cách
tiếp cận với vấn đề này người ta đề ra các giải pháp sản xuất sạch hơn đem lại lợi
ích kinh tế rất lớn cho các cơ sở sản xuất cũng như đáp ứng được các chỉ tiêu
môi trường hà họ phải tuân thủ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại Mỹ Hưng được
thành lập từ năm 2006 với tổng số công nhân là 42 người, tiền thân là một xưởng
tư nhân quy mô gia đình, tự tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; đồng thời làm
dịch vụ gia công các sản phẩm nhựa theo đơn đặt hàng của khách.
Với sự hỗ trợ của Bộ Công thương thông qua Hợp phần Sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp (CPI) và sự tư vấn kỹ thuật của Trung tâm Sản xuất sạch Việt
Nam, công ty trên đã tiến hành việc đánh giá và áp dụng các giải pháp sản xuất
sạch hơn. Sản xuất sạch hơn đã mạng lại cho công ty Mỹ Hưng rất nhiều lợi ích
kinh tế, môi trường ngay trong quá trình thực hiện cũng như những giá trị lợi ích
lâu dài.
Tiểu luận của nhóm tìm hiểu và trình bày đánh giá sản xuất sạch hơn cho
ngành công nghiệp nhựa tái chế và cụ thể là công ty trách nhiệm hữu hạn Sản


xuất và Thương mại Mỹ Hưng.
NỘI DUNG
Giới thiệu chung
Ngành nhựa thế giới
II.
1.
1.1.

1


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

- Tốc độ phát triển ổn định nhờ nhu cầu ngày càng tăng, đặc biệt ở khu
vực châu Á
Ngành nhựa là một trong những ngành tăng trưởng ổn định của thế giới,
trung bình 9% trong vòng 50 năm qua. Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008 tác động lớn tới nhiều ngành công nghiệp, ngành nhựa vẫn tăng trưởng 3%
trong năm 2009 và 2010. Tăng trưởng của ngành nhựa Trung Quốc và Ấn Độ
đạt hơn 10% và các nước Đông Nam Á gần 20% năm 2010.
Sự phát triển liên tục và bền vững của ngành nhựa là do nhu cầu thế giới
đang trong giai đoạn tăng cao. Sản lượng nhựa tiêu thụ trên thế giới ước tính đạt
500 triệu tấn năm 2010 với tăng trưởng trung bình 5%/năm (theo BASF). Nhu
cầu nhựa bình quân trung bình của thế giới năm 2010 ở mức 40 kg/năm, cao nhất
là khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu với hơn 100 kg/năm. Dù khó khăn, nhu cầu nhựa
không giảm tại 2 thị trườngnày trong năm 2009 – 2010 và thậm chí tăng mạnh
nhất ở khu vực châu Á – khoảng 12-15%.


Biểu đồ sản lượng nhựa thế giới từ 1976- 2010
(Nguồn cung phục hồi mạnh trong năm 2010, dần trở lại mức trước khủng hoảng nhưng vẫn
chưa đủ cho nhu cầu ngày càng lớn)

Năm 2010, sản lượng nhựa thế giới hồi phục mạnh mẽ lên 300 triệu tấn,
cao hơn 32% sản lượng của năm 2009. Sản lượng thế giới năm 2009 giảm chủ
2


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

yếu do giá thành sản xuất leo thang và ảnh hưởng của kinh tế suy thoái. Với các
gói kích cầu, khuyến khích sản xuất, đặc biệt tại Thái Lan, sản lượng nhựa thế
giới đã quay trở lại mức tăng trưởng trước khủng hoảng tuy vẫn chưa đáp ứng
đủ nhu cầu của thế giới. Cộng thêm với giá nhựa phế liệu độtbiến, giá thành sản
phẩm nhựa theo đó cũng tăng tới 25% trong năm 2010.
- Nhựa tái chế đang ngày càng được các chính phủ khuyến khích và
nguồn cung cho mặt hàng này vẫn đang thiếu hụt nhiều.
So với các sản phẩm khác, nhựa tái chế là sản phẩm khá mới mẻ và đang
ngày càng được ưa chuộng, đặc biệt là ở các nước phát triển do đặctính thân
thiện với môi trường và mục đích tiết kiệm năng lượng do có thể tái chế nhựa.
Sản lượng nhựa tái chế tăng trung bình 11% trong 10 năm qua, là một trong
những phân ngành có tăng trưởng ấn tượng nhất trong ngành nhựa thế giới.
Tính đến 2009, tỷ lệ nhựa tái chế tại các nước châu Âu như Pháp, Đức
chiếm 15-30% và tỷ lệ cao nhất cao nhất tại Anh với 40%. Từ 2006, nguồn cung
cho nhựa tái chế đã tăng mạnh nhưng vẫn chưa đủ cho nhu cầu.
1.2.


Lịch sử phát triển của Công ty TNHH SX&TM Mỹ Hưng
- Giới thiệu về công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại Mỹ Hưng đặt tại

địa chỉ: Thôn 3, xã Bình Trung, huyện Thanh Bình, tỉnh Quảng Nam. Điện thoại
liên
hệ: 0510.

763.367.

3


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

Tái sinh nhựa là một trong những ngành công nghiệp được chú trọng áp dụng
sản xuất sạch hơn. Ảnh minh họa: Nguồn Internet

Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Hưng là một công ty tư nhân
được thành lập từ năm 2006, chuyên sản xuất các sản phẩm túi nylon theo nhu
cầu của thị trường. Ban đầu, công ty là một xưởng tư nhân quy mô nhỏ, tự tổ
chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời làm dịch vụ gia công các sản
phẩm nhựa theo đơn đặt hàng của khách, dần dần phát triển thành công ty sản
xuất và thương mại.
Ngành nghề của Công ty là sản xuất túi nylon loại 1 (100% nhựa chính
phẩm LDPE), túi nylon loại 2 (28% nhựa chính phẩm LDPE và 72% nhựa phế
phẩm) và màng nylon làm nguyên liệu sản xuất áo đi mưa (100% LDPE).
- Tình hình phát triển của công ty qua các năm

Trước khi tiến hành sản xuất sạch hơn, công ty gặp phải một số vấn đề lớn
về môi trường: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và tiếng ồn, ô nhiễm tiếng
ồn… gây ảnh hưởng đến điều kiện sống, sức khoẻ của người lao động và dân cư
xung quanh.
Để giải quyết công ty đã tiếp cận chương trình sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp (CPI) của Bộ Công Thương.
Năm 2007, công ty đã nhận được sự hỗ trợ của bộ công thương thông qua
hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (CPI) với sự tư vấn kĩ thuật của
4


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

trung tâm sản xuất sạch Việt Nam trong việc đánh giá và áp dụng sản xuất sạch
hơn (SXSH).
Trong giai đoạn đầu từ (tháng 6- 12/2007) công ty thành lập đội Sản xuất
sạch hơn với đội trưởng là ông Trần Đình Chương giám đốc công ty và 3 thành
viên.
Trong giai đoạn 2 (01/2008 đến 09/2008) công ty TNHH Mỹ Hưng đã
triển khai các giải pháp đầu tư lớn như: chuyển từ băm rửa thủ công sang hệ
thống băm, rửa và vắt bằng máy li tâm đồng bộ, chuyển từ bộ gia nhiệt đốt than
sang bộ gia nhiệt dùng điện cấpkhí nóng, lắp đặt hệ thống xử lí mùi trong xưởng
sản xuất, thay thế đầu lò máy tạo hạt bằng đầu lò cải tiến, thay thế các động cơ
quấn lại bằng động cơ mới kết hợp lắp biến tần.
Các lợi ích chủ yếu từ việc áp dụng sản xuất sạch hơn:


Về kinh tế: Sau khi tiến hành đánh giá SXSH, xác định các giải pháp cải

tiến thì công ty đã thực hiện một số biện pháp quản lí nội vi không tốn chi



phí và chi phí thấp với tổng giá trị đầu tư gần 32 triệu đồng.
Về môi trường: sau khi tiến hành các giải pháp SXSH, công ty đã giảm
phát thải 230 tấn CO2/ năm từ việc giảm tiêu thụ than và điện. Môi trường
không khí tại công ty được cải thiện đáng kể. Ngoài ra công ty còn xử lí
triệt để được lượng hóa chất gây ô nhiễm nước thải sản xuất.
- Các hoạt động chính của công ty
Công ty có quy mô nhỏ, quy trình sản xuất thủ công. Trong đó bao gồm

các quy trình chủ yếu:
Quy trình sản xuất túi nylon loại 1: Hạt nhựa LDPE được pha màu, nung
chảy rồi thổi thành túi, cắt dán, cắt quai xách để trở thành túi nylon loại 1.
5


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

Túi loại 2 có quy trình dài hơn: nhựa phế phẩm được đập bụi, phân loại, băm
trong nước rồi rửa sạch, sấy hoặc phơi khô. Nguyên liệu này sau đó được xay
nhỏ, tạo hạt, trộn với hạt HDPE rồi quy trình tiếp tục giống như đối với túi nylon
loại 1. Với loại màng nylon làm nguyên liệu sản xuất áo đi mưa tiện lợi, hạt nhựa
LDPE được pha màu, nung chảy, thổi thành màng rồi cuốn thành cuộn thành
phẩm.
Phân tích các công đoạn sản xuất của công ty
Quy trình chung tái chế nhựa thành túi nylon:

2.
2.1.




Mô tả các công đoạn sản xuất:
Thu gom: Các chất thải nhựa được thu gom về từ các nguồn thải.
Phân loại: Nhựa đã thu gom được phân loại dựa theo đặc điểm và tính chất



hóa học của chúng (VD: nhựa HDPE, PP, PVC, LDPE, PET…).
Làm sạch: theo hình thức thủ công hoặc máy. Nhựa đã được phân loại,



làm sạch được đóng thành kiện riêng biệt và đưa tới nhà máy tái chế.
Xay nghiền nhựa: nhựa phế liệu được xay nhỏ cho công đoạn sau.

2.2.

6


Sản xuất sạch hơn nhóm 3


Ép đùn tạo hạt: Sau khi xay, hỗn hợp nhựa được đưa vào máy đùn tạo hỗn




hợp nhựa sau đùn chế thành dạng hạt.
Ép đùn tạo túi nylon: Nhựa dạng hạt được kéo thành dạng sợi, thành cuộn



túi nylon các loại.
Sản phẩm túi nylon: Các cuộn túi nylon được cắt quai ta được sản phẩm

2.3.

stt
1
2

3

4

5

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

hoàn chỉnh.
Cân bằng vật chất

Công
đoạn
Thu

gom
Phân
loại

Rửa

Xay
nghiền

Dòng vào
Nguyên
Lượng
liệu
Các loại 1000kg
nhựa thải
Nhựa phế 1000kg
liệu

Dòng ra
Sản phẩm Lượng(kg
)
LDPE
HDPE
PP
PVC,
PS,PES
Tạp chất

Dòng thải
Nước

CTR

250
350
120
180

Tạp chất
các
loại(100kg
)

LDPE, PP sạch

365kg

Nước thải

22,2 m3

HDPE

350kg

PVC, PS, PET

180kg

HDPE được nghiền 345 kg
nhỏ

PVC, PS, PET được 176kg
nghiền nhỏ
Nước thải
4m3

Nước

làm 36,8m3

Mùi do
các chất
bẩn có
trong
nhựa

100

Nhựa LDPE, 370kg
PP
Nước
22,2m3
Điện
bơm 5,5kwh
nước

Nước
4m3
Điện
13kwh
Ép đùn HDPE, LDPE, 710kg

tạo hạt PP

Khí thải

Hạt nhựa

705kg

Nước thải

36,8m3

7

Nước
thải

chứa
tạp
chất
4m3
chứa
các
tạp
chất

5kg tạp
chất
bùn


9kg
chất
thải
rắn

Bụi,
ồn

Hạt
Mùi
nhựa
rơi vãi
(5kg)

Nước


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

lạnh
Điện
6 Ép đùn Hạt nhựa
tạo tạo Bột màu các
sản
loại
phẩm
Điện
7 Hoàn
Nhựa tái chế ở
thiện

các
dạng
sản
nilong
phẩm

2.4.

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

thải
20,3kwh
710kg
0,70,8kg
11,2kwh
705kg

Cuộn túi nilong các 705kg
loại
Túi nilong đã được 700kg
cắt quai

Hạt
Bụi,
nhựa
bột
rơi vãi màu
(5kg)
Đầu
mẫu

thừa
5kg

Sơ đồ dòng cho quá trình sản xuất

Nguyên nhân dòng thải và chi phí dòng thải
Tính chi phí dòng thải
3.

3.1.

STT

Hạng mục

Chi phí bên trong
1
Mua nhựa phế

Tải
lượng

Giá
(đồng)

1000

10
8


Thành tiền (đồng)
10 000 000


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

thải (kg)
000
3
2
63
1 500
94 500
Nước cấp (m )
3
Điện (Kwh)
50
3000
150000
4
Chi phí mua bột
0,8
20000
16000
màu
Tổng chi phí bên trong
10 260 500
Chi phí bên ngoài

3
Phí xử lý chất
134
500
67 000
thải rắn (kg)
4
Phí xử lý nước
63
4000
252 000
thải
Tổng chi phí bên ngoài
319 000
Tổng chi phí dòng thải = Chi phí bên trong + chi phí bên ngoài
= 10 579 500 đồng
3.2.

Xác định nguyên nhân dòng thải:

Dòng thải

Chất thải
rắn

Nhiệt độ
Nước thải

Khí thải


Công đoạn

Nguyên nhân

Phân loại

Nhựa không tái chế
được
Chất bẩn
Nhựa rơi vãi, vụn nhựa
Nhựa rơi vãi
Hạt nhựa rơi vãi

Rửa
Xay
Trộn
Ép đùn tạo
hạt
Ép đùn tạo
túi nylon

Nhựa rơi vãi
Bao bì phế

Chủ quan Khách quan










Đóng gói
Đùn
Rửa
Xay nghiền

Bao bì hỏng
Nhiệt lượng lớn
Chất bẩn lẫn trong nhựa
Chất bẩn, nhựa vụn






Ép đùn tạo
hạt
Phân loại
Xay nghiền

Nước làm nguội



Mùi tạp chất
Bụi





9


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

Tiếng ồn

Ép đùn tạo
hạt
Các giai
đoạn

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

Mùi nhựa



Các máy xay nghiền,
máy đùn



Các cơ hội và giải pháp sản xuất sạch hơn
Các cơ hội sản xuất sạch hơn được đề xuất
4.


4.1.

Công
đoạn

Xay

Đùn

Dòng thải

Nguyên nhân

Do ống tháo liệu của
máy xay và dụng cụ
nhận phế liệu sau
Nhựa sau xay xay không khớp với
rơi vãi
nhau
Do máy xay hoạt
động liên tục mà
nhận nhựa phế xay
theo mẻ
Do công nhân đổ
Bao bì nhựa nhiên liệu vào máy
sau xay bị thất đùn không cẩn thận
thoát
làm nguyên liệu rơi
vãi

Hỗn hợp bao
bì nhựa sau
đùn bị thất
thoát
Tổn thất nhiệt
từ thân máy
đùn

Cơ hội SXSH
Bảo trì thiết bị hay thay thế
thiết bị mới
Trải tấm nhựa thu hồi
lượng phế đó
Thiết kế hệ thống nhận liệu
và tháo liệu liên tục

Đào tạo công nhân trong
thao tác nhận liệu và tháo
liệu tốt hơn
Vệ sinh nhà xưởng tốt hơn
để thu hồi hoàn toàn lượng
nguyên liệu rơi vãi
Do máy đùn và thân Bảo quản máy đùn, làm
máy đùn bị có kín khoảng cách giữa máy
khoảng cách khe hở đùn với thân máy
lớn
Tận dụng lại lượng phế
liệu sau đùn
Chưa có lớp bảo ôn
cho thân máy, thất Nên lắp bảo ôn cho thân

thoát nhiệt từ máy máy bằng một lớp bông
đùn, lượng nhiệt bức gốm ceramic hạn chế thất
10


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

xạ ra ngoài không
khí lớn
Lượng nước Chưa thu hồi lượng
làm nguội bị nước giải nhiệt khi
lãng phí
sử dụng
Sợi nhựa bị Do lưới đùn và các
đứt
khe trên máy cắt kéo
sợi nhựa không căng

Kéo sợi

Do miệng máy cắt
Hạt nhựa tái và bao chứa hạt
sinh rơi vãi
nhựa tái sinh có
khoảng cách quá xa

Cắt

Loại bỏ
động cơ

VS ở máy
đùn

4.2.

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

Tiêu hao
lượng và
thải ra
trường
quanh

năng
nhiệt
môi
xung

Sử dụng động cơ VS
điều chỉnh tốc độ và
phương pháp điều
chỉnh tốc độ lạc hậu,
tiêu hao nhiều năng
lượng và nhiệt thải
ra môi trường

thoát nhiệt
Nên có biện pháp thu hồi
lượng nước sau khi sử
dụng

Cải tiến và bảo trì thiết bị
Tái sử dụng lượng sợi
nhựa phế
Nên thiết kế một ống liên
thông giữa miệng máy cắt
và bao đựng hạt nhựa tái
sinh
Trải tấm nhựa thu hồi
lượng hạt nhựa tái sinh rơi
vãi
Đối với máy đùn sử dụng
động cơ 30KW loại 8 cục735 vòng/phút và một
động cơ VSD tương đương
để điều chỉnh tốc độ

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp sản xuất sạch hơn
Các giải pháp không tốn chi phí và chi phí thấp
1)

Giảm tiêu thụ nguyên liệu

Trước khi thực hiện SXSH, thoát nguyên liệu do quá trình sản xuất sử
dụng các công nghệ quá cũ, thao tác vận hành của công nhân chưa tốt, trung bình
1 tấn thành phần cần 1,2 tấn nguyên liệu.
Đội SXSH đã triển khai các giải pháp quản lý nội vi để giảm thất thoát
nguyên liệu gồm: Đào tạo tay nghề, nâng cao ý thức làm việc của công nhân,
Kiểm soát chặt chẽ khâu nhập phế liệu, phân loại phế liệu trước khi đập bụi,
11



Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

Tách phần phế liệu quá bẩn để đập bụi riêng, Cải tiến bộ điều khiển cấp điện cho
nòng đốt máy ép nhựa để khống chế nhiệt độ chính xác và thường xuyên vệ sinh
nhà xưởng, Bảo dưỡng máy móc.
Với chi phí đầu tư 1,2 triệu đồng, lợi ích hàng năm Công ty thu được từ
các giải pháp này là trên 50 triệu đồng. Về môi trường, giải pháp giúp Công ty
giảm lượng chất thải rắn và khí độc thải ra môi trường, cải thiện điều kiện làm
việc cho công nhân.
2)

Giảm tiêu thụ điện

Trước khi áp dụng các giải pháp SXSH, nhà máy bị tổn thất điện do các
nguyên nhân: Không bảo ôn nòng đốt tốt, sử dụng động cơ quấn lại nhiều lần,
Dây trục cấp điện quá nhỏ, Bảo dưỡng thiết bị kém, tiếp liệu không đều, dùng
cầu cao tắt thiết bị điện…
Đội SXSH của Công ty đã đưa ra các giải pháp: Bảo ôn tất cả các nòng
đốt của máy ép nhựa, thay dây trục có tiết diện hợp lý, tăng cường bảo dưỡng
thiết bị, vệ sinh vỏ động cơ, căng dây cu-roa thường xuyên, xiết chặt bulông định
vị, căn chỉnh lệch trục, sửa chữa các move điện, thay dây đốt hỏng, thay các
vòng bi hỏng,… thay thế cầu dao bằng atomat.
Với chi phí đầu tư là 28,6 triệu đồng, lợi ích hàng năm Công ty thu được
từ các giải pháp này là 34,68 triệu đồng.
3)

Giảm tiêu thụ than


Trước khi tiến hành SXSH, lượng than dùng trong công đoạn sấy rất tốn
kém, khoảng 360 viên/ 1 tấn thành phền và sinh ra khí than độc hại ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khỏe của công nhân vận hành.

12


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

Sau khi đội SXSH phân tích nguyên nhân, Công ty đã thực hiện nhóm giải
pháp thay thế công nghệ cấp khí nóng bằng than bằng công nghệ cấp khí nóng
bằng điện thay cho hệ thống sấy.
Giảm pháp này mặc dù không mang lại hiệu quả kinh tế nhưng đã giải
quyết đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường không khí tại Công ty.
Các giải pháp có chi phí đầu tư cao, đòi hỏi đầu tư trang bị kĩ thuật cần
đánh giá thêm:
Phân tích tính khả thi về kỹ thuật
Tính khả thi về kĩ thuật
Giải pháp
Không Thiết bị Thời gian Bảo
An
gian
lắp đặt
dưỡng toàn
1.Chuyển đổi từ băm rửa Nhỏ
Máy li
thủ công sang hệ thống
tâm

nhanh


băm, rửa và vắt bằng
đồng bộ
máy li tâm đồng bộ.
2.Chuyển đổi từ bộ gia
nhiệt đốt than sang dùng
Bộ gia
bộ gia nhiệt dùng điện Nhỏ
nhiệt
Nhanh


cấp khí nóng cho máy
điện
sấy.
3.Lắp đặt hệ thống hút
Hệ thống
và xử lí khí thải sử dụng
hút và
than hoạt tính khử mùi Lớn
xử lí khí Chậm

Không
khí nhựa cháy trong các
thải
xưởng có máy ép nhựa.
4.Thay thế đầu lò máy
Đầu lò

tạo hạt bằng đầu lò máy Nhỏ
máy cải Nhanh


cải tiến
tiến
5.Thay thế các động cơ
Động cơ
quấn lại bằng động cơ
có gắn
mới, kết hợp lắp biến tần Nhỏ
biến tầng Nhanh


ở những vị trí thích hợp.
6.Thay dây trục có tiết Nhỏ
Không
Nhanh
Không Không
diện hợp lí
13

Đào
tạo


Không

Không





không


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

7.Cải tiến máy vắt li tâm
để giảm độ ẩm vật liệu Không Không
trước sấy (giảm nhu cầu
than sấy)
8.Cải thiện bộ điều khiển Không Không
cấp điện cho nòng đốt
máy ép nhựa để khống
chế nhiệt độ chính xác.
9.Thay thế cầu dao bằng Không Automat
automat

Chậm



Không Không

Nhanh




Không Có

Nhanh

Không Không Không

Phân tích tính khả thi về kinh tế

Giải pháp

Tính khả thi về kinh tế
Chi phí Chi phí Lợi ích (Triệu
đầu tư
vận
đồng/ năm) Hoàn vốn
hành

1.Chuyển đổi từ băm rửa thủ công
sang hệ thống băm, rửa và vắt bằng 512,6
223
Trên 3
máy li tâm đồng bộ.
năm
2.Chuyển đổi từ bộ gia nhiệt đốt
than sang dùng bộ gia nhiệt dùng
180
điện cấp khí nóng cho máy sấy.
3.Lắp đặt hệ thống hút và xử lí khí
thải sử dụng than hoạt tính khử mùi

614
khí nhựa cháy trong các xưởng có
máy ép nhựa
4.Thay thế đầu lò máy tạo hạt bằng
245
162
2 – 3 năm
đầu lò máy cải tiến
5.Thay thế các động cơ quấn lại
Trên 3
bằng động cơ mới, kết hợp lắp biến
năm
324
117,35
tần ở những vị trí thích hợp.
Các giải pháp 6, 7, 8, 9 không thực hiện phân tích vì thiếu số liệu.
Phân tích tính khả thi về môi trường
Giải pháp
Đánh giá về mặt môi trường
1.Chuyển đổi từ băm rửa thủ công sang Giảm 30% nước thải, giảm phát thải 242kg
hệ thống băm, rửa và vắt bằng máy li CO /năm và hạn chế phát sinh chất thải ra
14


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

tâm đồng bộ.
2.Chuyển đổi từ bộ gia nhiệt đốt than

sang dùng bộ gia nhiệt dùng điện cấp
khí nóng cho máy sấy.
3.Lắp đặt hệ thống hút và xử lí khí thải
sử dụng than hoạt tính khử mùi khí nhựa
cháy trong các xưởng có máy ép nhựa
4.Thay thế đầu lò máy tạo hạt bằng đầu
lò máy cải tiến

môi trường
Giảm ô nhiễm không khí tại công ty

Giảm ô nhiễm không khí: giảm thiểu khí
độc hại, giảm nhiệt độ, tạo môi trường
thông thoáng.
Giảm phát thải 213 tấn CO / năm và giảm
phát thải nhiệt vào môi trường làm việc tại
xưởng tạo hạt là 254.560.000 kCal/năm
5.Thay thế các động cơ quấn lại bằng Giảm phát sinh khí độc, tiếng ồn.
động cơ mới, kết hợp lắp biến tần ở
những vị trí thích hợp.
Với lợi ích về kĩ thuật, kinh tế và môi trường, cả 5 giải pháp trên đều có
thể được áp dụng.
5. Duy trì sản xuất sạch hơn
Nhận thấy các lợi ích của hoạt động sản xuất sạch hơn, Ban lãnh đạo công
ty quyết định duy trì hoạt động của đội sản xuất sạch hơn và lồng ghép các hoạt
động sản xuất sạch hơn vào hệ thống quản lý chung của doanh nghiệp.
Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình này một hệ thống quản lý môi trường
đơn giản được thiết lập. Doanh nghiệp cũng đã thiết lập một chính sách môi
trường trong đó quy định nghiêm chỉnh chấp hành luật bảo vệ môi trường và các
quy định của pháp luật, đảm bảo phát triển bền vững và giảm thiểu các nguồn

phát sinh chất thải. Các giải pháp nhằm duy trì sản xuất sạch hơn tại doanh
nghiệp gồm:
-

Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo nêu cao nhận thức của người lao

-

động về sản xuất sạch hơn
Thực hiện tiêu chuẩn định mức sản xuất tốt qua kết quả từng năm thực

-

hiện
Cập nhật các chi phí phục vụ cho sản xuất
Liên tục theo dõi và duy trì kết quả sản xuất sạch hơn mang lại
15


Sản xuất sạch hơn nhóm 3

GVHD: TS. Cao Trường Sơn

Công ty thường xuyên theo dõi và quan trắc các thành phần môi trường,
định kỳ 1 lần/ năm. Với các chỉ tiêu quan trắc chất lượng môi trường nước (01
mẫu nước thải sau xử lý) và môi trường không khí (tại khi vực sản xuất và tại
cổng nhà máy). Theo kết quả quan trắc ngày 1/7/2009 do trung tâm phân tích
Kiểm định và tư vấn khoa học công nghệ - Sở KHCN Quảng Nam thực hiện, các
chỉ tiêu về nước thải của công ty đều đạt tiêu chuẩn cho phép.


KẾT LUẬN
Sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục một chiến lược mang tính
III.

phòng ngừa tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và dịch vụ
nhằm giảm tác động xấu đến con người mà môi trường. Mục tiêu của sản xuất
sạch hơn là ngăn ngừa việc phát sinh ô nhiễm ngay tại nguồn. Với việc làm này
chúng ta có thể cắt giảm chi phí, giảm các rủi ro và xác định được những cơ hội
mới cho quá trình phát triển. Sản xuất sạch hơn là một chiến lược giúp giảm chất
thải và sự không hiệu quả ngay tại nguồn giúp phát triển, vận hành một cách hiệu
quả nhất các quá trình sản xuất, các sản phẩm cũng như cung cấp các dịch vụ.
Việc đánh giá và áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn của Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Hưng không chỉ đem lại lợi ích từ việc tiết
kiệm nguyên liệu, năng lượng sử dụng, giảm phát thải, giảm lượng nước tiêu thụ
mà còn giúp họ phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định
uy tín. Các giải pháp sản xuất sạch hơn đã được áp dụng tại Công ty TNHH
SX&TM Mỹ Hưng là các ví dụ điển hình cho các doanh nghiệp trong ngành
công nghiệp tái chế nhựa tại Việt Nam.

16



×