Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Chính sách nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 217 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận án, tác giả đã nhận
đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của Quý thầy cô giáo, các nhà
khoa học, đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân.
Tác giả luận án chân thành cảm ơn: Lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam, Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng, các Quý thầy cô, các nhà khoa
học của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tận tâm giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tôi cũng xin cảm ơn Thƣờng trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ Viện Công nhân và Công Đoàn
đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nhiệm
vụ nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: Cố GS. TSKH
Vũ Ngọc Hải, PGS. TS. Phan Văn Nhân và PGS. TS. Lê Phƣớc Minh, những
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận án.
Tôi xin tri ân sự khích lệ, ủng hộ nhiệt tình của gia đình, ngƣời thân, bạn
bè và đồng nghiệp trong thời gian thực hiện Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận án

Vũ Thị Loan

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả Luận án

Vũ Thị Loan

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 2
3.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................... 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
5.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
6. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 4
6.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................................... 4
6.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 6
8. Luận điểm bảo vệ ....................................................................................................... 6
9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu................................................................................ 6
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. ............................................................................. 6
10. Những đóng góp mới của luận án .......................................................................... 6
11. Bố cục của luận án.................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NHẬP KHẨU DỊCH VỤ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ............................. 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 8

1.1.1. Nghiên cứu về GDĐH trong thời kỳ HNQT ......................................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu về chính sách và chính sách GDĐH .............................................. 10
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách XNK DV GDĐH ...................................................... 12
1.2. Chính sách và đánh giá chính sách ..................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm chính sách .......................................................................................... 14
1.2.2. Đánh giá chính sách ............................................................................................ 21
iii


1.3. Dịch vụ giáo dục đại học và nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học .................. 28
1.3.1. Dịch vụ giáo dục đại học..................................................................................... 28
1.3.2. Nhập khẩu dịch vụ GDĐH .................................................................................. 33
1.4. Hội nhập quốc tế và những yêu cầu đối với NKDV GDĐH ............................ 35
1.4.1. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế GDĐH ........................................................ 35
1.4.2. Những ảnh hưởng và yêu cầu NKDV GDĐH trong thời kỳ hội nhập…........
37
1.5. Chính sách và đánh giá chính sách NKDV GDĐH .......................................... 42
1.5.1. Chính sách nhập khẩu dịch vụ GDĐH ............................................................... 42
1.5.2. Đánh giá chính sách NKDV GDĐH.................................................................. 42
1.6. Các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hƣởng đến chính sách NKDV
GDĐH............................................................................................................................. 47
1.6.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến chính sách NKDV GDĐH ................... 47
1.6.2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chính sách NKDV GDĐH ............... 47
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH NHẬP KHẨU DỊCH VỤ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC........................................................................................................... 55
2.1. Khái quát về GDĐH và khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của GDĐH Việt Nam. 55
2.1.1. GDĐH Việt Nam sau khi gia nhập WTO ........................................................... 55
2.1.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của GDĐH Việt Nam ................................. 56
2.1.3. Đánh giá chung về khả năng đáp ứng nhu cầu XH của GDĐH Việt Nam ..... 60
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng chính sách NKDV GDĐH Việt Nam ................ 61

2.2.1. Mục đích khảo sát. ............................................................................................... 61
2.2.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát ........................................................................... 61
2.2.3. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................... 62
2.2.4. Xử lý số liệu khảo sát ........................................................................................... 62
2.3. Thực trạng chính sách NKDV GDĐH Việt Nam .............................................. 62
2.3.1. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách NKDV GDĐH ................... 62
2.3.2. Thực trạng thực hiện sách NKDV GDĐH ......................................................... 72
2.3.3. Thực trạng tác động của các chính sách NKDV GDĐH .................................. 95
2.3.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng .................................................................. 102

iv


2.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện và tác động của chính sách NKDV
GDĐH Việt Nam ......................................................................................................... 106
2.5. Chính sách NKDV GDĐH của một số nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 108
2.5.1. Hàn Quốc ........................................................................................................... 108
2.5.2. Ấn Độ .................................................................................................................. 109
2.5.3. Singapore ............................................................................................................ 111
2.5.4. Trung Quốc ........................................................................................................ 112
2.5.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................................ 114
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHẬP KHẨU DỊCH VỤ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HNQT ...............................117
3.1. Định hƣớng về nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học ...................................... 117
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ...................................................................... 120
3.2.1. Đảm bảo đúng pháp luật và thẩm quyền ......................................................... 120
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển .................................................................. 120
3.2.3. Đảm bảo tính cấp thiết ...................................................................................... 121
3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách NKDV GDĐH ở Việt Nam trong thời kỳ HNQT.... 122
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho các chủ thể quản lý các cấp về tầm quan trọng của

NKDV GDĐH trong thời kỳ HNQT. ........................................................................... 122
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế quản lý hoạt động
NKDV GDĐH trong thời kỳ HNQT ............................................................................ 124
3.3.3. Xây dựng kế hoạch tổng thể NKDV GDĐH Việt Nam trong thời kỳ HNQT . 131
3.3.4. Đề xuất hệ thống tiêu chuẩn, thang, chỉ số và quy trình đánh giá chính sách
NKDV GDĐH ............................................................................................................... 133
3.3.5. Tăng cường năng lực của các chủ thể thực hiện chính sách NKDV GDDH 143
3.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp ............................................................ 147
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp............................... 147
3.4.2. Tổ chức thử nghiệm một giải pháp đã đề xuất ................................................ 153

Kết luận và khuyến nghị.............................................................................. 159
1. Kết luận.................................................................................................................... 159
2. Một số khuyến nghị ................................................................................................ 161
2.1. Đối với Nhà nước .................................................................................................. 161
v


2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ......................................................................... 162
2.3. Đối với các cơ quan nghiên cứu và cơ sở giáo dục đào tạo đại học: ............... 162
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................................163
Phụ lục 2.1: Tỷ lệ biết về những văn bản liên quan đến NKDV GDĐH ............172
Phụ lục 2.2: Danh mục các chƣơng trình dự án nguồn vốn ODA cho giáo dục
đại học và sau đại học ........................................................................................................173
Phụ lục 2.3: Danh sách các chƣơng trình liên kết đào tạo với nƣớc ngoài đã
đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt từ năm 2009-2014 .................................173
Phụ lục 2.4: Số lƣợng các chƣơng trình LKĐT phân bố theo quốc gia ................207
Phụ lục 2.5: Phiếu khảo sát : Dùng cho SV đã và đang hƣởng thụ chƣơng trình
đào tạo với nƣớc ngoài của Việt Nam ...........................................................................207
Phụ lục 2.6: Phiếu khảo sát: Dùng cho Lãnh đạo các trƣờng Đại học ...............214

Phụ lục 2.7: Phiếu khảo sát: Dùng cho Cán bộ quản lý, Giảng viên các trƣờng
Đại học ... ...............................................................................................................................221
Phụ lục 2.8: Phiếu khảo sát: Dùng cho ngƣời sử dụng nhân lực là cựu sinh viên
đã thụ hƣởng các chƣơng trình đào tạo với nƣớc ngoài của Việt Nam. .. ........228
Hệ thống văn bản pháp quy đƣợc ban hành để chỉ đạo thực hiện NKDV GDĐH ...231
Báo cáo kết quả thử nghiệm .................................................................................................

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á
(The Asian Development Bank)
Bộ GD & ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ KH & ĐT
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

Cao đẳng
CNTT
Công nghệ thông tin
CSGD
Cơ sở giáo dục
CSLK
Cơ sở liên kết
CSVC
Cơ sở vật chất
CTĐT

Chƣơng trình đào tạo
CTLK
Chƣơng trình liên kết
CH
Cao học
CSĐT
Cơ sở đào tạo
DV
Dịch vụ
DVGD
Dịch vụ giáo dục
DVNK
Dịch vụ nhập khẩu
ĐH
Đại học
ĐTĐH
Đào tạo đại học
ĐBCL
Đảm bảo chất lƣợng
GDĐH
Giáo dục đại học
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GV
Giảng viên
GATS
Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ
(General Agreement on Trade in Services)
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội

(Gross Domestic Product)
vii


HNQT
Hội nhập quốc tế
KTTT
Kinh tế thị trƣờng
KHXH & NV
Khoa học Xã hội và Nhân văn
LHS
Lƣu học sinh
LKĐT
Liên kết đào tạo
NKDV
Nhập khẩu dịch vụ
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NCS
Nghiên cứu sinh
NK
Nhập khẩu
NKGD
Nhập khẩu giáo dục
NNL
Nguồn nhân lực
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organization for Economic Co-operation and Development)
ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)
QLGD
Quản lý giáo dục
SĐH
Sau đại học
SV
Sinh viên
TTS
Thực tập sinh
ThS
Thạc sỹ
XNK
Xuất nhập khẩu
XK
Xuất khẩu
WB
Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO
Tổ chức Thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)
XKDV
Xuất khẩu dịch vụ

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1: Khái niệm về các thuật ngữ liên quan đến đánh giá ......................... 26
Bảng 1.2: So sánh giữa đánh giá đối chiếu và theo tiêu chí .............................. 27

Bảng 1.3: GDĐH trong Hệ thống phân loại dịch vụ của WTO........................ 30
Bảng 1.4: Nhận diện các hoạt động NKDV GDĐH theo 4 phƣơng thức cung
cấp dịch vụ của GATS/WTO ............................................................................... 35
Bảng 1.5: Khung đánh giá tổ chức, thực hiện và tác động của chính sách
NKDV GDĐH ....................................................................................................... 44
Bảng 2.1: Số trƣờng CĐ, ĐH trên cả nƣớc giai đoạn 2000-2014..................... 57
Bảng 2.2: Đội ngũ GV các trƣờng CĐ, ĐH giai đoạn 2009-2013 ................... 59
Bảng 2.3: Ý kiến đánh giá về các văn bản pháp quy đã đƣợc ban hành chỉ đạo
thực hiện chính sách NKDV GDĐH...................................................................71
Bảng 2.4: Thống kê số chƣơng trình liên kết theo địa phƣơng ......................... 93
Bảng 2.5: Tổng hợp mức độ hài lòng của các đối tƣợng hƣởng lợi từ
chính sách NKDV GDĐH.....................................................................95
Bảng 2.6: Đánh giá của ngƣời sử dụng lao động về mức độ ƣu tiên đối với SV
tham gia chƣơng trình từ NKDV GDĐH ......................................................... ..99
Bảng 2.7: Đánh giá về CL của SV tốt nghiệp từ các CTNK GDĐH .......100
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ đáp ứng của các điều kiện đảm bảo thực hiện
chính sách về NKDV GDĐH............................................................................. 102
Bảng 2.9: Đánh giá của lãnh đạo các trƣờng đại học về mức độ
ảnh hƣởng của các yếu tố đến NKDV GDĐH ............................................... ..103
Bảng 2.10: Đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố
đến NKDV GDĐH.............................................................................................. 104
Bảng 2.11: Đánh giá của SV về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến NKDV
GDĐH................................................................................................................... 105
Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá về chính sách NKDV GDĐH ở Việt Nam ....... 106
Bảng 3.1: Thang đo tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số đánh giá chính sách NKDV
GDĐH................................................................................................................... 137
Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá của chuyên gia quản lý giáo dục về sự cần thiết của
các giải pháp đƣợc đƣa ra trong luận án ............................................................ 148
Bảng 3.3: Tỷ lệ ý kiến các chuyên gia về giải pháp “Nâng cao nhận thức cho
các chủ thể quản lý về tầm quan trọng của nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học

trong thời kỳ HNQT ” ......................................................................................... 150
ix


Bảng 3.4: Tỷ lệ ý kiến các chuyên gia về giải pháp “Hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật và cơ chế quản lý hoạt động NKDV GDĐH trong
thời kỳ HNQT ” ................................................................................................... 150
Bảng 3.5: Ý kiến các chuyên gia về giải pháp: “Xây dựng kế hoạch tổng thể
NKDV GDĐH Việt Nam trong thời kỳ HNQT”............................................. 151
Bảng 3.6: Ý kiến các chuyên gia về giải pháp “Đề xuất hệ thống tiêu chuẩn,
thang và chỉ số đánh giá chính sách NKDV GDĐH"...................................... 152
Bảng 3.7: Ý kiến các chuyên gia về giải pháp “Tăng cƣờng năng lực của
chủ thể thực hiện chính sách NKDV GDĐH” ................................................. 153
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả đánh giá chính sách "Khuyến khích mở
rộng hợp tác song phƣơng" theo Hệ thống tiêu chí đề xuất................155
HÌNH:
Hình 1.1: Chu trình chính sách .............................................................. 19
Hình 1.2: Nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hƣởng đến chính sách
NKDV GDĐH ................................................................................ .......53
Hình 2.1: Số trƣờng cao đẳng, đại học trên cả nƣớc giai đoạn 2000-2013..... 58
Hình 2.2 Quy mô SV CĐ, ĐH giai đoạn 2000- 2014 ........................... 58
Hình 2.3: Tỷ lệ GV có trình độ SĐH giai đoạn 2001 – 2012................60
Hình 2.4. Số lƣợng các CT LKĐT đƣợc phê duyệt giai đoạn 2009-2014.......78
Hình 2.5: Cơ cấu hệ đào tạo liên kết. ................................................. ...78
Hình 2.6: Cơ cấu ngành nghề liên kết ................................................... 79
Hình 2.7: Số lƣợng các chƣơng trình LKĐT phân bố theo quốc gia .... 80
Hình 2.8: Tỷ lệ cấp bằng cho các chƣơng trình liên kết ....................... 81
Hình 2.9: Ý kiến đánh giá của sinh viên về giáo viên nƣớc ngoài ........ 86
Hình 2.10: Đánh giá của SV về giáo viên Việt Nam ............................ 87
Hình 2.11: Đánh giá về cán bộ quản lý, cơ sở vật chất và tài liệu giảng dạy .... 89

Hình 2.12: Ý kiến đánh giá về các điều kiện NKCT của cơ sở GDĐH
Việt Nam................................................................................................ 90
Hình 2.13: Ý kiến đánh giá về các dịch vụ nhập khẩu .......................... 98
Hình 2.14: Tỷ lệ ý kiến về sử dụng học viên sau khi tốt nghiệp ........... 98
Hình 2.15: Đánh giá về “giá trị gia tăng” của CSĐT Việt Nam khi
NKDV GDĐH ................................................................................... 101
Hình 2.16: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến NKDV GDĐH .. 105
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1. Mô hình quản lý hoạt động NKDV GDĐH ở Việt Nam ....... 63
Sơ đồ 3.1. Quy trình đánh giá chính sách NKDV GDĐH ..................... 142
x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thƣơng mại thế giới WTO và bắt đầu thực hiện các cam kết GATS, trong đó
giáo dục là một trong mƣời hai ngành dịch vụ mà Việt Nam có cam kết. Trên
thực tế, khi đƣa ra bản chào dịch vụ đa phƣơng, mức cam kết của Việt Nam
là khá sâu và rộng đối với GDĐH. Theo đó, ta mở cửa cho phép các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài đƣợc tiếp cận thị trƣờng GDĐH trong các lĩnh vực kỹ thuật,
khoa học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh
doanh, kinh tế, kế toán, ngôn ngữ và luật quốc tế. Sự hiện diện thƣơng mại
của các CSGD nƣớc ngoài là không hạn chế đối với các CSLK kể từ ngày
Việt Nam gia nhập WTO và cũng không hạn chế đối với các cơ sở 100%
vốn nƣớc ngoài kể từ sau ngày 1/1/2009.
Việt Nam có một thị trƣờng DV GDĐH khá hấp dẫn với các nƣớc XK
GDĐH, với khoảng trên dƣới 1 triệu học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông
hàng năm. Hiện nay, hệ thống GDĐH trong nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu về các DV GDĐH, nhất là chất lƣợng GDĐH; chƣa đáp ứng đƣợc nhu

cầu học tập đa dạng về hình thức, về chất lƣợng cho nhiều nhóm ngƣời học
khác nhau, nhất là đối với nhóm đối tƣợng có khả năng chi trả. Số lƣợng HS,
SV Việt Nam đi du học nƣớc ngoài ngày càng tăng, đặc biệt là khoảng 15
năm trở lại đây. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp DV GDĐH nƣớc ngoài cũng
đang hƣớng đến thị trƣờng Việt Nam qua phƣơng thức 3 và 4 trong cam kết
GATS. Với chính sách mở cửa về kinh tế, với sự bùng nổ về nhu cầu NNL
chất lƣợng cao cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, nhiều hoạt động NKNV
GDĐH đã đƣợc thực thi.
Hàng năm, ƣớc tính Chính phủ và ngƣời dân Việt Nam chi hàng nghìn
tỉ đồng để NKDV GDĐH từ các nƣớc Mỹ, Úc, Anh, Pháp, Canada, Đức,
Nhật, Hàn Quốc, Nga, Singapore, Malaysia, Trung Quốc.... cho khoảng
70,000 SV Việt Nam du học nƣớc ngoài. Nguồn kinh phí này chủ yếu là tƣ̀
nguồn kinh phí tự túc của ngƣời học.
Bên cạnh đó, Việt Nam NK khá nhiều các CTĐT, mời các giáo sƣ, nhà
nghiên cứu, chuyên gia và triển khai hoạt động đào tạo tại Việt Nam. Hoạt
động NK này đƣợc tiến hành bởi CSĐT Việt Nam gồm cả công lập, tƣ nhân,

1


và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Một số hoạt động NK nằm ngoài, một phần thậm
chí có thể là hoàn toàn, sự kiểm soát của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, nhiều chính sách quản lý NK GDĐH Việt Nam vẫn xem DV
GDĐH không phải là một ngành dịch vụ và đặc biệt chính sách NKDV GDĐH
ở Việt Nam không phải là chính sách chuyên biệt. Hệ thống các định chế pháp
lý chƣa đầy đủ và chƣa phản ánh hết thực tiễn sinh động của hoạt động NK
này. Cơ chế quản lý còn quá tập trung, quan liêu, xin cho và thiếu hệ thống
giám sát chất lƣợng một cách hiệu quả. Cơ chế và các chính sách quản lý hoạt
động NKDV GDĐH còn nhiều bất cập trong bối cảnh toàn cầu hóa HNQT.
Bên cạnh các hoạt động NK có sự điều tiết và kiểm soát bởi Nhà nƣớc, còn có

nhiều hoạt động diễn ra tự phát, bị động bởi nhà XK vì mục tiêu lợi nhuận, có
các hành vi “lừa đảo” ngƣời học… Do vậy, đã xảy ra không ít sự việc đáng
tiếc, gây hậu quả cho ngƣời học, làm nhiễu loạn thị trƣờng DV GDĐH.
Mặc dù đã có nhiều Hội thảo, Hội nghị, tọa đàm xung quanh những cơ
hội và thách thức đặt ra cho nền GDĐH khi Việt Nam gia nhập WTO, đã có
nhiều diễn đàn trên các trang thông tin điện tử thảo luận về vấn đề này,
nhƣng đến nay vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu nào về chính sách
NKDV GDĐH của các quốc gia và bài học khả năng áp dụng cho Việt Nam,
vẫn vắng bóng những nghiên cứu đủ sâu để đo lƣờng những tác động của
WTO/GATS đối với hệ thống GDĐH Việt Nam. Do vậy, Việt Nam cần
nhiều hơn nữa các nghiên cứu chuyên sâu để từ đó đề xuất các chính sách
hữu hiệu, phù hợp, góp phần tăng cƣờng quản lý các hoạt động NKDV
GDĐH trong bối cảnh đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam, đáp
ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Những phân tích trên là lý do để tôi chọn đề tài luận án tiến sỹ về “Chính sách
nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập quốc tế ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn luận án đề xuất giải pháp
hoàn thiện chính sách NKDV GDĐH của Việt Nam đáp ứng yêu cầu HNQT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động NKDV GDĐH trong thời kỳ HNQT của Việt Nam

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách NKDV GDĐH của Việt Nam
4. Giả thuyết khoa học
Việt Nam đã ban hành và thực thi chính sách về NKDV GDĐH, tuy

nhiên, các chính sách này còn một số mặt hạn chế nên chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu HNQT. Nếu vận dụng các phƣơng thức cung cấp dịch vụ đƣợc quy
định trong Hiệp đinh GATS và kinh nghiệm các quốc gia, sẽ đề xuất các giải
pháp hoàn thiện các chính sách NKDV GDĐH, đảm bảo tính cần thiết, khả
thi nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng GDĐH trong thời kỳ HNQT.
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về chính sách NKDV GDĐH trong thời kỳ HNQT.
- Kinh nghiệm của một số nƣớc về chính sách NKDV GDĐH, bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Thực trạng hoạt động NKDV GDĐH và chính sách NKDV GDĐH ở
Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách NKDV GDĐH trong thời
kỳ HNQT ở Việt Nam.
- Khảo nghiệm, thăm dò tính cần thiết, tính khả thi một một giải pháp
và thử nghiệm một giải pháp đƣợc đề xuất trong khuôn khổ luận án.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu các chính sách cấp quốc gia, đồng thời xem xét việc thực hiện chính
sách này ở cấp trƣờng (cấp cơ sở) về NKDV GDĐH
- Chính sách NKDV GDĐH đƣợc tiếp cận 4 theo phƣơng thức: cung
cấp qua biên giới; tiêu dùng ở nƣớc ngoài; hiện diện thƣơng mại; hiện diện
thể nhân.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức, thực hiện và tác
động của các chính sách NKDV GDĐH từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Nghiên cứu khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi một số chính sách
NKDV GDĐH tại một số trƣờng ĐH công lập ở Việt Nam: ĐH Ngoại
thƣơng, ĐH Kinh tế Quốc dân. ĐH Hà Nội, ĐH Đà Nẵng và ĐH Thƣơng
mại, ĐH Giáo dục - ĐH quốc gia Hà Nội.
- Tổ chức thử nghiệm một giải pháp đã đề xuất.

3


6. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch
sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về phát triển, QLGD trong thời kỳ HNQT. Các tiếp cận trong nghiên cứu của
luận án là:
- Tiếp cận lịch sử - logic: Tiếp cận này cho phép khi nghiên cứu các
chính sách cần đặt nó vào bối cảnh lịch sử cụ thể, cũng nhƣ các mối liên hệ
và phát triển theo logic biện chứng của sự vật và hiện tƣợng. Vì vậy, khi
nghiên cứu, chính sách NKDV GDĐH cần xem xét tính đặc thù của phát
triển GDĐH Việt Nam trong quá trình hội nhập ngày càng sâu và rộng với
thế giới.
- Tiếp cận thị trường: Tiếp cận này cho phép khi nghiên cứu các chính
sách nói chung và chính sách phát triển giáo dục nói riêng cần đặt nó vào
một môi trƣờng KTTT. Giáo dục là một loại hình DV đặc biệt, vì vậy chính
sách NKDV GD cũng phải tuân theo các quy luật của KTTT. Trong quá
trình giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận thị trƣờng là phƣơng
pháp chủ đạo để xây dựng khung lý luận nghiên cứu vấn đề, đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách NKDV GDĐH.
- Tiếp cận hội nhập và toàn cầu hóa: Tiếp cận này cho phép khi nghiên
cứu các chính sách nói chung và chính sách phát triển giáo dục nói riêng cần
xem xét nó theo những chuẩn mực và luật chơi quốc tế. Đây là phƣơng pháp
tiếp cận chủ đạo trong việc lựa chọn những nội dung và hình thức NKDV
GDDH phù hợp với những quy định của các hiệp định thƣơng mại và dịch
vụ mà Việt Nam đã tham gia ký kết với quốc tế, nhƣng vẫn đảm bảo bản sắc
dân tộc của Việt Nam.
- Tiếp cận thực tiễn: Nghiên cứu chính sách NKDV GDĐH của một số

nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore và Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay cũng nhƣ các hình thức NK DVGD theo quan điểm thƣơng mại
hóa của WTO.
- Tiếp cận phân tích chính sách: Đƣợc sử dụng để phân tích các chính
sách NKDV GDĐH theo chu trình từ việc hoạch định, thực hiện, đánh giá và
điều chỉnh chính sách.

4


6.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ trên của luận án, các phƣơng
pháp nghiên cứu sau đây đƣợc sử dụng:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu,
văn kiện của Đảng, Chính phủ về các chính sách NKDV GDĐH. Phân tích,
những tƣ liệu khoa học về chính sách NKDV GDĐH để xây dựng khung lý
thuyết NKDV GDĐH thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và HNQT.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Cán bộ quản lý của các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về GDĐH, cán bộ quản lý và GV, những cựu SV,
học viên cao học và NCS của các CSGD ĐH có áp dụng DVNK GDĐH.
+ Phương pháp chuyên gia: Nhằm xác định đúng về thực trạng những
điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động NK và chính sách NKDV GDĐH ở Việt
Nam, các tiêu chí thực hiện đánh giá chính sách NKDV GDĐH Việt Nam,
các cách thức để khắc phục các yếu kém, thực hiện thành công công tác quản
lý hoạt động NKDV GDĐH ở Việt Nam. Đồng thời, xin ý kiến các chuyên
gia về sự phù hợp, cấp thiết và khả thi của các giải pháp về chính sách
NKDV GDĐH trong luận án.
+ Phương pháp nghiên cứu điển hình: Lựa chon một số cơ sở GDĐH
điển hình trong việc thực hiện thành công hoặc thất bại trong việc triển khai

các hoạt động NKDV GDĐH, nghiên cứu sâu và rút ra những bài học kinh
nghiệm trong việc áp dụng các chính sách trong quản lý lĩnh vực này.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn vận dụng các chính sách NKDV GDĐH thông qua các báo cáo tổng kết về
công tác này của các cơ quan quản lý GDĐH và của các cơ sở GDĐH.
+ Phương pháp thống kê: Để xử lý các số liệu thống kê hiện có và kết
quả điều tra khảo sát thực trạng NKDV GDĐH.
+ Phương pháp kiểm chứng và thử nghiệm: Trên cơ sở những giải pháp
đƣa ra tác giả dự kiến kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp thông qua ý kiến cán bộ quản lý của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
GDĐH và các trƣờng. Ngoài ra, để chứng minh giả thuyết khoa học, đề tài
đã lựa chọn một số giải pháp đƣợc kiểm chứng có tính cấp thiết và khả thi
cao đƣa vào thử nghiệm.

5


7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các chính sách về NKDV GDĐH của Việt Nam bắt đầu
từ thời kỳ đổi mới đến thời điểm hiện nay, trong đó chủ yếu là giai đoạn
sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đồng thời, luận án nghiên cứu kinh
nghiệm của một số nƣớc về NKDV GDĐH điển hình là Hàn Quốc, Ấn
Độ, Singapore và Trung Quốc.
- Đánh giá thực trạng chính sách NKDV GDĐH của Việt Nam theo 4
phƣơng thức thực hiện: cung cấp qua biên giới; tiêu dùng ở nƣớc ngoài; hiện
diện thƣơng mại; hiện diện thể nhân.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách NKDV GDĐH có hiệu
quả, chất lƣợng, phục vụ cho mục tiêu hội nhập của đất nƣớc.
- Tổ chức thử nghiệm một giải pháp đã đề xuất.
8. Luận điểm bảo vệ

- Chính sách NKDV GDĐH chỉ phù hợp với tiến trình HNQT khi việc
ban hành và thực thi cần phải tuân theo những quy luật của KTTT và những
điều khoản quy định trong Hiệp định GATS.
- Hoạt động NKDV GDĐH chỉ đƣợc cải thiện và phù hợp với sự phát
triển của giáo dục và tiến trình HNQT khi nó đƣợc tuân thủ theo khung đánh
giá chính sách phù hợp.
- Chính sách NKDV GDĐH phải đảm bảo tính đồng bộ, khả thi, cần thiết.
9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
10. Những đóng góp mới của luận án
- Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và làm phong phú thêm những
vấn đề lý luận về chính sách NKDV GDĐH trong bối cảnh HNQT. Làm rõ
đặc tính của DV GDĐH; xây dựng khung lý thuyết đánh giá chính sách
NKDV GDĐH với Hệ thống tiêu chuẩn, thang, chỉ số và quy trình đánh giá
gồm 4 tiêu chuẩn, 11 tiêu chí và 42 chỉ số.
- Về thực tiễn: Dựa trên khung lý thuyết để phân tích đánh giá toàn
diện thực trạng các chính sách NKDV GDĐH của Việt Nam; xem xét, phân
tích làm rõ những điểm phù hợp và chƣa phù hợp của các chính sách này và
từ những bài học kinh nghiệm quốc tế, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
chính sách NKDV GDĐH nƣớc ta.

6


- Về các đề xuất và kiến nghị: Luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn
thiện các chính sách NKDV GDĐH Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lƣợng đào tạo NNL và bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời học trong thời
kỳ HNQT.
11. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội

dung chính của luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách NKDV GDĐH trong thời kỳ HNQT.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn về chính sách NKDV GDĐH.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách NKDV GDĐH Việt Nam
trong thời kỳ HNQT.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NHẬP KHẨU DỊCH VỤ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quá trình HNQT đang diễn ra ở tất cả các quốc gia với quy mô và tốc
độ rất khác nhau. Giáo dục không nằm ngoài những tác động này. Vấn đề
liên quan đến luận án đã đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu và công bố tại
nhiều công trình trong nƣớc và trên thế giới. Các nghiên cứu này có thể chia
theo một số tiêu thức cụ thể sau:
1.1.1. Nghiên cứu về GDĐH trong thời kỳ HNQT
Mary Louise Kearney, Giám đốc phụ trách ban thƣ ký UNESCO đã đề
cập đến những thách thức hiện tại của GDĐH và SĐH nhƣ cung và cầu, chất
lƣợng và hiệu quả mang lại cho cả hai phía: CSGD và ngƣời đƣợc đào tạo;
chính sách đổi mới CSHT và trình độ NNL. Tác giả cũng nhấn mạnh vai trò
ngày càng tăng của các trƣờng ĐH NCKH, đặc biệt là các nƣớc OECD đã đầu
tƣ rất nhiều cho nghiên cứu ở các trƣờng ĐH từ những năm 1990, trong đó
nghiên cứu ĐH, SĐH là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lƣợng trong GD.
Diễn đàn quốc tế “Gia nhập WTO và đổi mới GDĐH Việt Nam”, 1112/12/2006 tại Hà Nội, Philip Altbach cũng đã nghiên cứu và nhận định chung
về tác động của GATS “GATS tác động đến những vấn đề trung tâm của
GDĐH” nhƣ: tự chủ, ra quyết định, chính sách quốc gia… Và ông cũng nhận
định những mặt trái của GATS: “Các thị trƣờng mở, ít nhất trong GDĐH, thúc

đẩy sự bình đẳng đang tồn tại. Nếu biên giới giáo dục hoàn toàn đƣợc mở,
những ngƣời cung cấp giáo dục mạnh nhất và giầu nhất sẽ thâm nhập mà
không bị giới hạn. Các nƣớc và các trƣờng ĐH không đủ sức cạnh tranh sẽ rất
khó phát triển. Điều đó có nghĩa là các nƣớc đang phát triển sẽ bị thiệt thòi.
Các trƣờng ĐH địa phƣơng sẽ khó cạnh tranh với những nhà cung cấp GDĐH
xây dựng trƣờng ở nƣớc họ. Các nhà cung cấp DV GDĐH nƣớc ngoài sẽ chọn
các mảng béo bở dễ kiếm lời nhất của thị trƣờng - thƣờng là các ngành quản
trị kinh doanh, CNTT, tài chính ngân hàng,… phần còn lại dành cho các
trƣờng bản xứ. Các lĩnh vực nhƣ khoa học cơ bản đòi hỏi các phòng thí
nghiệm và thiết bị tốn kém và không đem lại các điều kiện kiếm lợi trƣớc mắt,
8


sẽ bị các nhà cung cấp nƣớc ngoài bỏ qua…”. Ông viết: “Toàn cầu hóa về tri
thức hiện vẫn đang hoạt động mạnh mẽ mà không cần phải khoác chiếc áo của
GATS và WTO. Chúng ta sẽ tiến lên một sự toàn cầu hóa dựa trên sự bình
đẳng chứ không phải chủ nghĩa thực dân mới”. Ông đã chỉ ra những nét chính
trong việc hoạch định chính sách GDĐH trong thời kỳ HNQT và cam kết
GATS [65].
Ngoài ra, còn phải kể đến các công trình nghiên cứu của Chiristopher
Ziguras [95] và Mark A, Ashwill [106] mô tả về ảnh hƣởng của GATS đối với
GDĐH của các nƣớc đang phát triển ở châu Á, về chính sách của các nƣớc
XNK DV GDĐH.
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, đó là Vũ
Ngọc Hải [91] đã nghiên cứu vấn đề về quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội
của các trƣờng ĐH. Ông cho rằng: Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
của các trƣờng ĐH ở nƣớc ta hiện nay phải đƣợc coi là động lực chủ yếu,
là đòn bẩy để nhanh chóng phát triển GDĐH, là giải pháp cơ bản và hữu
hiệu trong xóa bỏ cơ chế “xin cho” rơi rớt của chế độ tập trung, quan
liêu, bao cấp vẫn đang tồn tại nặng nề hiện nay. Giao quyền tự chủ và tự

chịu trách nhiệm cho các trƣờng ĐH của nƣớc ta thì chắc chắn một điều
là các trƣờng có thể tự mình tạo ra cơ hội và đƣờng đi ngắn nhất, hiệu
quả nhất trong đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu của HNQT.
Tác giả Trần Văn Nhung [85] đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, xây
dựng giải pháp đào tạo cán bộ KHKT ở nƣớc ngoài từ năm 1995 đến 2005”.
Cơ quan chủ trì là Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Bộ GD & ĐT –
2000. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng và yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ giai đoạn 2010 – 2020 của đất nƣớc, nhóm
tác giả xây dựng các giải pháp đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
tại các CSĐT nƣớc ngoài theo tinh thần Nghị quyết TW2 của Đảng đến năm
2020 bằng ngân sách nhà nƣớc kết hợp với sự giúp đỡ và hợp tác nƣớc
ngoài. Tuy nhiên, đề tài vẫn chƣa đƣa ra đƣợc những chính sách cho việc
HTQT đối với GDĐH hay cụ thể hơn là đề tài chƣa chỉ ra chính sách NKDV
GDĐH cho Việt Nam trong thời kỳ HNQT một cách có hệ thống.
Phạm Đỗ Nhật Tiến với nghiên cứu “Phát triển GDĐH Việt Nam trong
bối cảnh nƣớc ta gia nhập WTO” [62] đã nghiên cứu GDĐH Việt Nam sau

9


WTO với việc tích cực thực hiện các cam kết về GATS trong lĩnh vực giáo
dục. Nghiên cứu của ông cũng chỉ ra rằng nền GDĐH nƣớc ta phải thay đổi
để thích ứng với các điều kiện mới; yêu cầu thay đổi đã trở thành vấn đề toàn
cầu. Ngoài ra, nghiên cứu của ông cũng đã đƣa ra kịch bản về sự phát triển
GDĐH Việt Nam sau WTO là dựa trên giả thiết là bao giờ, nhƣ thế nào và
với điều kiện gì Việt Nam sẽ mở cửa giáo dục theo các cam kết về GATS.
Tác giả Bành Tiến Long [6], cũng đã đƣa ra thực trạng quản lý nhà nƣớc về
GDĐH thể hiện rất cụ thể trong Báo cáo tại diễn đàn quốc tế “Gia nhập WTO
và đổi mới GDĐH Việt Nam”, Hà Nội, 12/2006: chiến lƣợc, cơ chế, chính
sách phát triển GDĐH không rõ ràng, mức độ chuẩn xác không cao; nhiều

chính sách đã lạc hậu không đáp ứng kịp với sự phát triển KTXH; tƣ duy
quản lý Nhà nƣớc về GDĐH còn mang nặng quán tính của cơ chế bao cấp,
mệnh lệnh... chƣa phù hợp với sự đổi mới của cơ chế kinh tế và HNQT; công
tác thống kê, thông tin rất yếu và thiếu chính xác; công tác kiểm tra, thanh
tra còn mang nặng hình thức; hệ thống kiểm định và ĐBCL GDĐH vẫn chƣa
đánh giá đƣợc chất lƣợng của các trƣờng ĐH nƣớc ta. Từ thực trạng của nền
giáo dục nƣớc nhà, ông đã đƣa ra một số giải pháp cần phải thực hiện.
1.1.2. Nghiên cứu về chính sách và chính sách GDĐH
Nghiên cứu về chính sách có công trình của Keely Brain (2007) [103].
Tác giả nêu những tác động của toàn cầu hóa, CNTT và viễn thông đến các
quốc gia nhƣ dòng chảy nhân lực, khả năng tạo việc làm….Xã hội hiện đại
đòi hỏi những giá trị của các kỹ năng cao, các công việc phức tạp và sáng
tạo. Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế của các nƣớc phải dựa vào tri thức, kỹ năng,
của nhân lực có trình độ.
Các công trình nghiên cứu của Christopher Ziguras (2003) [97]. Công
trình mô tả ảnh hƣởng của GATS đối với GDĐH của các nƣớc đang phát
triển ở Châu Á và về chính sách của các nƣớc XNK GD, về những tác động
tiềm tàng của chính sách nhƣ tài chính, ĐBCL, công nhận giá trị bằng cấp,
tình trạng chảy máu chất xám và những câu hỏi đặt ra cho các nhà lãnh đạo
giáo dục về vai trò của họ đối với nền giáo dục quốc gia.
Heather Eggins [98] (2008), nghiên cứu “Các xu hƣớng và vấn đề
trong GDĐH”. Ông đã đặt GDĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa, những ảnh

10


hƣởng của nó đối với các nƣớc trên thế giới nói chung và Châu Âu với sự
phát triển của quá trình Bologa, những lợi thế do GDĐH, SĐH mang lại cho
các nƣớc khi đào tạo đƣợc nhân lực trình độ cao phục vụ cho chuỗi giá trị
toàn cầu. Các chính sách công về GDĐH, SĐH, đặc biệt là đối với đào tạo

tiến sỹ của các quốc gia mới nổi, sức hút NNL chất lƣợng cao trên thế giới
đến các nƣớc phát triển đã tác động nhƣ thế nào đến các chính sách ĐTĐH,
SĐH của các nhà nƣớc. Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến dòng chảy SV ra
nƣớc ngoài và hậu quả của nó. Cuối cùng là một số giải pháp nâng cao vai
trò các trƣờng ĐH, QLCL, cải tiến chƣơng trình giảng dạy, chuyển dịch sang
đào tạo tiến sỹ chuyên ngành.
Jane Knight [99] (2006), tác giả nghiên cứu “GDĐH xuyên biên giới,
hƣớng dẫn thực hiện GATS về giáo dục xuyên biên giới”. Jane Knight làm
việc tại trung tâm phát triển giáo dục quốc tế, Viện Ontario về nghiên cứu
giáo dục, đại học Toronto, Canada. Trong công trình nghiên cứu này, bên
cạnh các vấn đề về chính sách, quy định, tác giả đặc biệt nghiên cứu về tính
phức tạp, rủi ro và các cơ hội bắt nguồn từ việc tăng cƣờng chuyển dịch xuyên
biên giới của các chƣơng trình giáo dục và các nhà cung cấp giáo dục.
Ở Việt Nam, mặc dù việc làm chính sách trong giáo dục là quan trọng,
song ở nƣớc ta còn ít công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Công trình
nghiên cứu của Hà Thế Ngữ [40]: Ông nghiên cứu về chiến lƣợc và dự báo
giáo dục có thể đƣợc xem nhƣ công trình nghiên cứu mang tính quy mô và
hệ thống của nƣớc nhà đầu tiên. Song công trình của ông đã đƣợc gần 40
năm, vì vậy cũng cần phải có những nghiên cứu mới, bổ sung để phù hợp với
giai đoạn hiện nay và phù hợp với những cam kết quốc tế.
Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, 2002 (đồng chủ biên) cuốn sách “Phát
triển nhân lực công nghệ ƣu tiên ở nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” [37]. Cuốn sách là kết quả nghiên cứu của một đề tài cấp nhà
nƣớc. Tuy tập trung vào việc đào tạo nhân lực có trình độ cao cho CNTT,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và tự động hóa, nhƣng các tác giả
nghiên cứu cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp phát triển NNL KHCN
nói chung, kinh nghiêm quốc tế về đào tạo NNL KHCN có trình độ cao nói
riêng. Nhƣng các tác giả chƣa chỉ ra đƣợc cần phải có những chính sách ƣu
tiên gì để đào tạo NNL cho những ngành ƣu tiên đó.
11



1.1.3. Nghiên cứu về chính sách XNK DV GDĐH
Mark A.Asawill (2006), [106] công trình nghiên cứu về “Sự lựa chọn các
chƣơng trình và đối tác nƣớc ngoài”. Ông đƣa ra một số cảnh báo đối với các
nƣớc tiếp nhận DV GDĐH hãy cẩn thận không chỉ với các cỗ máy cấp bằng
(degree mills) mà còn với các cỗ máy kiểm định công nhận (accredditation
mills). Đặc biệt, ông đã chỉ ra chính sách HTQT trong giáo dục là phải nhanh
nhạy, sắc bén với thị trƣờng. Tuy nhiên, nghiên cứu của ông mới chỉ dừng lại ở
việc mô tả, mang tính cảnh báo, chƣa nghiên cứu và đƣa ra cụ thể một chính
sách nào về GDĐH có yếu tố nƣớc ngoài.
Tiêu biểu trong nghiên cứu về chính sách XNK DV GDĐH là Hiệp ƣớc
Bologna [94]. Hiệp ƣớc này đƣợc Bộ trƣởng giáo dục của 29 nƣớc Châu Âu
ký vào năm 1999 và mở rộng cho các nƣớc tham gia khi có nhu cầu. Đến nay,
đã có 47 nƣớc là thành viên của Hiệp ƣớc. Các quốc gia tham gia Hiệp ƣớc
theo đuổi mục đích thành lập một khu vực GDĐH Châu Âu với các chuẩn
mực về bằng cấp và bảo đảm chất lƣợng có tính so sánh và tƣơng thích hơn
trong toàn Châu Âu đến năm 2010.
Ở Việt Nam, có công trình nghiên cứu của tác giả Đặng Bá Lãm và
Phạm Thành Nghị về “Chính sách và kế hoạch trong QLGD” [36]. Nội dung
trong cuốn sách bàn về các vấn đề lý luận của chính sách. Các tác giả đã
trình bày các khái niệm cơ bản của chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch và mối
liên quan giữa các phạm trù này. Cuốn sách mô tả sự phức tạp và đa dạng
của phạm trù chính sách. Các vấn đề về quy trình xây dựng chính sách, lập
kế hoạch chính sách cũng đƣợc đề cập đến trong cuốn sách. Nhƣng công
trình mới chỉ dừng lại ở việc khái quát chứ chƣa đánh giá chính sách cụ thể
về GDĐH. Chƣa đề cập đến chính sách NKDV GDĐH của Việt Nam trong
thời kỳ HNQT.
Trong cuốn chuyên khảo “Chính sách quản lý XNK GDĐH kinh
nghiệm quốc tế và sự lựa chọn của Việt Nam” do Lê Phƣớc Minh (chủ biên)

[50], tác giả cũng chỉ ra bối cảnh GDĐH trong và ngoài nƣớc trong giai đoạn
hiện nay, làm rõ các khái niệm, nhận thức khác biệt về các chính sách quản
lý XNK GDĐH, thể hiện quan điểm, đƣờng lối của một số quốc gia về lĩnh
vực XNK GDĐH. Tuy nhiên, tác giả cũng chƣa phân tích, đánh giá đƣợc

12


một số tác động của các chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nƣớc Việt
Nam về hoạt động XNK DV GDĐH hiện nay.
Cuốn sách [42] “XNK DV GDĐH của Việt Nam” do Hoàng Văn Châu
chủ biên và nhóm tác giả: Vũ Thu Hiền, Đào Ngọc Tiến.... đã đề cập về DV,
DVGD cũng chỉ ra kinh nghiệm của một số quốc gia phát triển XNK giáo
dục; phân tích các hoạt động XNK nhƣ quy mô, hệ thống các trƣờng ĐH và
đội ngũ giáo viên, nguồn vốn và các phƣơng thức XNK DV GDĐH; định
hƣớng và giải pháp phát triển GDĐH Việt Nam đến năm 2020. Tuy nhiên,
nhóm tác giả cũng chƣa phân tích, đánh giá tác động một cách cụ thể, chi tiết
của các chính sách XNK DV GDĐH của Việt Nam.
Công trình mới nhất của Trần Khánh Đức (chủ biên) [84]. Trong cuốn
sách “Giáo dục và phát triển NNL trong thế kỷ XXI” đã đề cập đến các vấn
đề nhƣ KTTT và giáo dục trong khuôn khổ WTO, chính sách và chiến lƣợc
phát triển giáo dục. Nhƣng tác giả chƣa phân tích, đánh giá sâu ảnh hƣởng
của chính sách XNK DV GDĐH; chƣa hệ thống hóa các chính sách NKDV
GDĐH của Việt Nam trong thời kỳ HNQT.
Luận án của Chu Trí Thắng [30] “Chính sách hợp tác nƣớc ngoài về đào
tạo SĐH của Việt Nam trong thời kỳ HNQT” đã phân tích, đánh giá các chính
sách HTQT về đào tạo nhân lực SĐH của Việt Nam theo quan điểm HNQT,
phát triển nhân lực, phát triển kinh tế, xã hội và đề xuất hoàn thiên chính sách
HTQT về ĐT SĐH. Tuy nhiên, tác giả chƣa đánh giá đầy đủ các nội dung của
chính sách HTQT về đào tạo GDĐH trong thời HNQT.

Gần đây một số Hội thảo khoa học về chính sách trong giáo dục đã
đƣợc tổ chức. Có thể kể đến Hội thảo: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn của các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về GD & ĐT trong
bối cảnh nền KTTT định hướng XHCN” Hội thảo quốc tế: “Chính sách
đối với nhà giáo và cán bộ QLGD trong tiến trình đổi mới giáo dục” do
Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tại Hà Nội
tháng 12/2009 [88].
Ngoài ra, có một số công trình nghiên cứu về GDĐH Việt Nam trong
bối cảnh HNQT của Nguyễn Công Giáp, nghiên cứu các giải pháp QLGD
trong môi trƣờng hội nhập WTO (2008), Học Viện Quản lý giáo dục, Hà Nội
[54], Phạm Phụ (2005), về khuôn mặt mới của GDĐH Việt Nam, Nxb ĐH

13


Quốc gia TP Hồ Chí Minh [64] và nhiều tác giả nhƣ Lâm Quang Thiệp,
Phạm Đỗ Nhật Tiến.....Các tác giả đã mô tả bức tranh về toàn cầu hóa
HNQT, đồng thời cũng chỉ ra thuận lợi, khó khăn đối với GDĐH Việt Nam
khi gia nhập WTO.
Từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Mặc dù có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm đến GDĐH và đặc
biệt là GDĐH trong thời kỳ HNQT, nhƣng đến nay chƣa có công trình nào
nghiên cứu một cách hệ thống các chính sách NKDV GDĐH, chƣa có công
trình nào đi sâu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng, các điều kiện, cơ sở
pháp lý xây dựng và hoàn thiện chính sách NKDV GDĐH nâng cao CLĐT,
góp phần phát triển NNL chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu HNQT.
Trong thời kỳ HNQT, NNL có trình độ cao đƣợc coi là chìa khóa vạn
năng của mỗi quốc gia trong phát triển bền vững: kinh tế, chính trị, văn hóa
và xã hội. Trong quá trình nghiên cứu đã cho thấy nếu giáo dục nói chung và
đặc biệt là GDĐH biết tận dụng các thế mạnh của quá trình hội nhập sẽ

nhanh chóng đạt thành công trên mọi lĩnh vực. Nhƣng cũng có điểm cần lƣu
ý: Quá trình hội nhập sẽ tạo nhiều cơ hội, nhƣng cũng đặt ra không ít những
thách thức đối với mỗi quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Vì vậy, các nƣớc đang phát triển phải chuẩn bị những chính sách hữu hiệu
nhằm tận dụng quá trình toàn cầu hóa và HNQT này. Nếu không chuẩn bị tốt, có
nƣớc sẽ rơi vào bẫy của các quốc gia lớn, các quốc gia phát triển. Vì vậy, việc
nghiên cứu hoàn thiện chính sách NKDV GDĐH của Việt Nam trong thời kỳ
HNQT để tạo NNL chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu HNQT, là hết sức cần thiết.
1.2. Chính sách và đánh giá chính sách
1.2.1. Khái niệm chính sách
1.2.1.1. Khái niệm
Theo ngôn ngữ quốc tế, chính sách - Policy - để chỉ những biện pháp rất
cụ thể, hƣớng đích với những điều kiện, những ràng buộc, những giới hạn để
thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối… của Nhà nƣớc cầm quyền. Chính sách đƣợc
hiểu nhƣ công cụ của bộ máy cai trị, áp đặt lên hệ thống bị cai trị, trong phạm vi
mà quyền lực cai trị cho phép.
Từ điển Bách khoa Việt Nam giải thích: “Chính sách là những chế tài
phải cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ được thực hiện trong một thời

14


gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tình hình thực tiễn trong từng
lĩnh vực, từng giai đoạn, phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được
xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể” [87]. Định nghĩa này không chỉ giải thích tính hữu
hạn của chính sách, tính linh hoạt và tính mềm dẻo của chính sách, mà còn
khẳng định tính lịch sử, cụ thể, tính phù hợp với từng giai đoạn của chính
sách. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, mối tƣơng quan giữa các lực lƣợng, mỗi

điều kiện để thực hiện… có thể sẽ khác đi, vì vậy, chính sách sẽ tùy theo đấy
mà thay đổi, để tăng thêm tính hiệu quả có thể đạt tới.
Cuối thế kỷ XX, hai nhà khoa học K.James và J.S. Coones, cũng đồng
quan điểm: “Chính sách là một công cụ có tính ước lệ và không rõ ràng,
hàm chứa nhiều nội dung phức tạp, được biểu hiện dưới nhiều góc độ, khía
cạnh và diễn ra theo những chiều hướng khác nhau, nhưng có liên quan và
tác động qua lại với nhau” [104]. “Tính ƣớc lệ và không rõ ràng” trong quan
điểm của K.James và J.S Coones đƣợc các tác giả lƣu ý không phải trong
mục đích cuối cùng, không phải về từng loại chính sách, cũng không phải về
ý nghĩa chính trị của nó, mà thiên nhiều về biện pháp, điều kiện và các
nguồn lực thực hiện.
Theo Vũ Cao Đàm, “Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế
hóa của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối
tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra” [90]. Nhƣ vậy,
chính sách có thể đƣợc phân theo các đối tƣợng quản lý. Trong luận án chủ thể
quản lý là nhà nƣớc, do đó chính sách công là tập hợp các biện pháp can thiệp
đƣợc thể chế hóa mà nhà nƣớc đƣa ra nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý của mình.
Trong thực tiễn nghiên cứu phân tích và đánh giá chính sách tồn tại
nhiều cách tiếp cận khác nhau, phản ánh những góc nhìn khác nhau về các
chính sách. Theo tác giả Guba (1984) (Dẫn theo Đặng Bá Lãm và Phạm
Thành Nghị [36] có tới 8 cách hiểu chính sách nhƣ sau: chính sách là các
quyết định hiện hành của cơ quan quản lý, dựa vào đó để điều hành, kiểm
tra, phục vụ và tác động tới mọi việc trong phạm vi quyền lực của mình;
chính sách là các tiêu chuẩn ứng xử đƣợc đặc trƣng bởi tính kiên định và quy
tắc trong một số lĩnh vức chủ yếu; chính sách là sự định hƣớng các hành
động mong muốn; chính sách là quy tắc ứng xử đã đƣợc thừa nhận thông qua

15



×